Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sửa chữa và tính giá thành dịch vụ sửa chữa ở công ty ôtô DAEWOO Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (595.91 KB, 81 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế
Toán
LỜI MỞ ĐẦU
Kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý
kinh tế, tài chớnh, có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và kiểm soỏt cỏc
hoạt động kinh tế. Với tư cách là công cụ quản lý kinh tế, Tài chính – Kế toán là
một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế, tài chính đảm nhiệm tổ chức hệ thống
thông tin có ích cho các quyết định kinh tế. Vì vậy, kế toỏn có vai trò đặc biệt quan
trọng không chỉ với hoạt động tài chính Nhà nước mà còn vô cùng cần thiết và quan
trọng với hoạt động tài chính doanh nghiệp.
Trong hệ thống kế toán, Trong hệ thống kế toán, công tác hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm luôn giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Công tác này
cung cấp các thông tin về chi phí sản xuất, giỳp cỏc nhà lãnh đạo có thể phân tích
được và ra các quyết định quản trị kịp thời, hiệu quả. . Đặc biệt là trong giai đoạn
hiện nay khi nước ta đã là thành viên chính thức trong gia đình WTO thì thị trường
ụtụ đó và đang trở thành điểm núng, sụi động trong giới thương gia.
Nhận thức được tầm quan trọng này và với mong muốn tìm ra những biện
pháp cụ thể, góp phần nhỏ bé vào vấn đề chi phí sản xuất công nghiệp sửa chữa và
giá thành dịch vụ sửa chữa - vấn đề đang được quan tâm hiện nay ở khối công
nghiệp của công ty. Trong thời gian thực tập tại bộ phận bảo hành của công ty ô tô
DAEWOO Việt Nam được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo GS. TS. Nguyễn
Quang Quynh - Khoa kế toán trường Đại học Kinh tế Quốc dõn, cựng các anh chị
bộ phận bảo hành ô tô, em đã chọn đề tài: " Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
chi phí sửa chữa và tính giá thành dịch vụ sửa chữa ở công ty ụtụ DAEWOO
Việt Nam " cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Tuy nhiên, nội dung đề tài
rộng lớn, trình độ còn hạn chế, thời gian tìm hiểu thực tế có hạn nờn chuyên đề cũn
có nhiều thiếu sót. Do vậy, em rất mong nhận được sự góp ý chỉ bảo thêm của thầy
giáo Nguyễn Quang Quynh cũng như cỏc cỏn bộ kế toán của công ty và các bạn
trong lớp kế toán 16A để bài làm của em được hoàn thiện hơn nữa.
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế


Toán
NỘI DUNG CỦA CHUYấN ĐỂ
Phần I: Tổng quan về Công ty ễtụ DAEWOO Việt Nam
Phần II: Đặc điểm tổ chức kế toán tập hợp chi phí sửa chữa và tính giá thành dịch
vụ sửa chữa tại bộ phận bảo hành Công ty ễtụ DAEWOO Việt Nam
Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác chức kế toán tập hợp chi phí sửa
chữa và tính giá thành dịch vụ sửa chữa tại bộ phận bảo hành Công ty ễtụ
DAEWOO Việt Nam.
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế
Toán
PHẦN I:
TỔNG QUAN VỀ CễNG TY ÔTÔ DAEWOO VIỆT NAM
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Ôtô DAEWOO Việt Nam
Công ty ô tô Daewoo Việt Nam (VIDAMCO) có trụ sở tại xã Tứ Hiệp, huyện
Thanh Trì, Hà Nội. Nhà máy được trang bị các thiết bị và công nghệ hiện đại, dây
truyền sản xuất xe du lịch có công suất 10,000 xe/ năm và dây truyền sản xuất xe
buýt có công suất 500 xe/ năm.
Được cấp giấy phép đầu tư ngày 14 tháng 12 năm 1993, Công ty là một
trong những doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đầu tiên tham gia vào lĩnh vực
sản xuất, lắp ráp ô tô và đú cỳ những đóng góp tích cực vào sự phát triển của ngành
công nghiệp trong nước.
Với mạng lưới phân phối bán hàng gồm 29 đại lý chuyên nghiệp, phòng
trưng bầy sản phẩm hiện đại ở tất cả các tỉnh thành trong cả nước và các trung tâm
bảo hành tại những thành phố lớn, Công ty luôn cố gắng tạo dựng sự yêu mến của
khách hàng thông qua việc cung cấp những sản phẩm có chất lượng tốt và dịch vụ
hoàn hảo…
Công ty Ôtô DAEWOO Việt Nam là công ty 100% vốn nước ngoài
hoạtđộng theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, được thành lập năm 1993, là
đơn vị kinh doanh và hạch toán độc lập theo pháp luật Việt Nam, có tư cách pháp

nhừn, có con dấu riêng và phải mở tài khoản tại ngừn hàng theo quy định của Pháp
luật Việt Nam.
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế
Toán
Công ty Ôtô DAEWOO Việt Nam chính thức đi vào hoạt động từ năm 1998
với tư cách là công ty lắp ráp, sản xuất tô và trở thành một trong những công ty
phừn phối sản phẩm xe Ôtô lớn nhất tại Việt Nam.
Tiền thừn của Công ty là Công ty Ôtô liên doanh giữa Việt Nam và Hàn
Quốc, sau cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1997 tập đoàn DAEWOO Hàn Quốc bị
phá sản. Sau đó Tập đoàn GM của Mỹ đã mua lại tập đoàn DAEWOO của Hàn
Quốc và đổi tên thành GM DAEWOO. Công ty DAEWOO Việt Nam là một trong
những chi nhánh của Tập đoàn GM DAEWOO. Chi nhánh này đi vào hoạt động
chính với tên VIDAMCO trụ sở đặt tại Xã Tứ Hiệp –Huyện Thanh Trì -Thành phố
Hà Nội – Việt Nam. Đõy là cửa ngừ phía Nam của thủ đô Hà Nội. Tuy không nằm
trong trung từm thành phố song đõy là vị trí có tính chiến lược nhằm chiếm lĩnh thị
trường ở phía Nam của thủ đô. Điều này tạo ra điều kiện tương đối lý tưởng cho
chiến lược phát triển và mở rộng thị trường của công ty
Quy mô vốn đầu tư :
- Tổng vốn đầu tư : 32.000.000 USD.
- Thời gian đã hoạt động là hơn 30 năm.
- Vốn pháp định : 10.000.000 USD, trong đó :
Công ty chủ yếu kinh doanh trong lĩnh vực bán, sửa chữa và cung cấp dịch
vụ sau bán hành như bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa cho sản phẩm
Với chức năng như vậy công ty thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Giới thiệu và bán xe DAEWOO sản xuất trong nước trên thị trường Việt
Nam.
- Giới thiệu, bán xe DAEWOO sản xuất tại nước ngoài trên thị trường Việt
Nam.
- Cung cấp dịch vụ sau bán hàng, sửa chữa bảo hành, bảo hành các loại xe

ôtô.
- Cung cấp phụ tùng chính hiệu của các loại xe ôtô.
- Xuất khẩu ôtô sản xuất tại Việt Nam
- Đào tạo và phát triển mạng lưới dịch vụ trên lãnh thổ Việt Nam
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế
Toán
Số lượng xe hơi mang thương hiệu DAEWOO cung cấp cho các cơ quan
nhà nước, các công ty và các đặc biệt là các hãng taxi ngày càng nhiều. Doanh thu
hàng năm của Công ty đạt được là rất lớn lên đến hàng trăm tỷ đồng. Công ty Ôtô
DAEWOO đã trở thành một trong những công ty đứng đầu về lĩnh vực ôtô sánh vai
cùng các hãng nổi tiếng trên thế giới như: For, Honda, TOYOTA…Mục tiêu, chiến
lược của công ty là phấn đấu đến năm 2020 mỗi gia đình Việt Nam đều sở hữu một
chiếc ôtô mang nhãn hiệu của DAEWOO. Doanh thu tăng gấp hai, ba lần trong hiện
tại
Năm 2002 Công ty VIDAMCO đã vinh dự được Bộ Thương mại trao tặng
bằng khen do đó cú thành tích xuất sắc trong công tác xuất khẩu năm 2001. Hai hợp
đồng xuất khẩu 525 xe buýt Daewoo sang Irắc với tổng giá trị hơn 30 triệu USD đã
thực hiện thành công và được bạn hàng Irắc đánh giá cao
Cũng trong khoảng thời gian đỳ,trong cuộc bình chọn cho Giải thưởng Rồng
Vàng 2002 do Thời báo kinh tế tổ chức, VIDAMCO đã giành được giải “Sản phẩm
có giá cạnh tranh nhất được người tiêu dùng ưa chuộng”.
Như vậy Công ty ễtụ DAEWOO Việt Nam đã thực sự thành công không chỉ
trờn thì thị trường Việt Nam mà cả trên thị trường thế giới sản phẩm của công ty
cũng được người tiêu dùng đánh giá rất cao.
1.2.Đặc điểm tổ chức kinh doanh của Công ty
Sản phẩm tiêu thụ chủ yếu là Ôtô các loại của DAEWOO theo phương trừm đa
dạng hoá sản phẩm với nhiều mẫu mã đẹp nhưng vẫn đảm bảo về chất lượng và giá
cả bao gồm :
-Loại xe 4 chỗ ngồi

-Loại xe 7 chỗ ngồi
-Loại xe từ 12-16 chỗ ngồi
Ngoài tiêu thụ sản phẩm ôtô là chủ yếu Công ty còn tập trung vào các loại
hình dịch vụ sau bán hàng như bảo hành, bảo hành, sửa chữa xe Ôtô các loại một
mặt để tăng thêm doanh thu, mặt khác để tăng uy tín đối với khách hàng nhằm mục
tiêu xừy dựng thương hiệu DAEWOO ngày càng lớn mạnh.
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế
Toán
Thị trường tiêu thụ của sản phẩm DAEWOO chủ yếu là thị trường trong nước,
ngoài ra khi có nhu cầu xuất khẩu thì còn có cả thị trường nước ngoài .
Đặc điểm của thị trường trong nước: Hiện nay trên thị trường trong nước có
nhiều công ty liên doanh lắp ráp Ôtô tại Việt Nam, kéo theo sự xuất hiện của hàng
loạt các đại lý con tiêu thụ và phừn phối xe ôtô, trong đó riêng DAEWOO có 29 đại
lý trên toàn Việt Nam và còn có thể mở rộng. Do đó sức ép cạnh tranh để tồn tại và
phát triển của DAEWOO là rất lớn.
Riêng ở Hà Nội hiện nay đang đứng thứ 2 về khả năng tiêu thụ, chỉ sau trụ sở ở
TP Hồ Chí Minh, công ty hiện đang có định hướng mở rộng thị phần, khai thác các
thị trường ở vùng sừu vùng xa, đõy thực sự là thách thức lớn cho DAEWOO
Có thể nói nhu cầu trên thị trường Ôtô Việt Nam rất đa dạng và phong phú, nó
được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau: từ việc đầu tư xừy dựng cơ sở hạ tầng
của Nhà nước, từ chủ trương của nhà nước trong việc phát triển các loại hình giao
thông, từ nhu cầu du lịch của khách trong nước và nước ngoài ngày càng tăng, từ
nhu cầu mua sắm Ôtô của các doanh nghiệp và các hộ gia đình khá giả. Đõy chính
là thời cơ thuận lợi đối với DAEWOO.
Công ty Ôtô DAEWOO Việt Nam, với phương trừm tự khai thác để bao tiêu
sản phẩm, không khoanh vùng thị trường đã dần khẳng định được thế mạnh của
mình. Sản lượng Ôtô bán ra kể từ năm 2000 đã có sự gia tăng. Thông thường đối
với dịch vụ bảo hành, sửa chữa vào tháng 5,6,7 sản lượng Ôtô được bảo hành sửa
chữa lớn trong đó mạnh nhất là tháng 5. Dịp cuối năm tháng 12,1 sản lượng Ôtô đạt

mức cao nhất, trong các tháng này lượng xe trung bình từ 600-700 xe/tháng, khi
không có khuyến mại lượng xe trung bình là 300 xe/tháng.Đối với bán hàng kinh
doanh sản lượng Ôtô bán ra đạt mức trung bình vào tháng1,2. Tháng 3,4 bán chậm
nhất và số lượng bán đạt mức cao nhất vào tháng 11,12. Do vậy công ty cần phải
nắm bắt được những thời điểm nhạy cảm của thị trường, tung ra các chính sách
Marketing hợp lý và kịp thời để chiếm lĩnh thị trường mở rộng thị phần.
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế
Toán
Đặc điểm quy trình công nghệ sửa chữa ôtô của công ty ễtụ DAEWOO Việt Nam
Công ty ô tô DAEWOO Việt Nam có đặc điểm là vừa sản xuất, vừa kinh
doanh dịch vụ vận tải, do đó hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được chia
làm hai khối là khối vận tải và khối công nghiệp. Khối công nghiệp bao gồm các bộ
phận lắp ráp, bảo hành và sửa chữa ụtụ.
 Đối với việc bảo hành sửa chữa ô tô được thực hiện tại xưởng bảo hành ô
tô :
Khi khách hàng đưa xe đến để đại tu, công ty sẽ tiến hành ký kết hợp đồng đối
ngoại (tức là việc ký kết hợp đồng diễn ra trực tiếp giữa phòng kế hoạch kinh doanh
với khách hàng). Sau đó, sẽ tiến hành làm tiếp hợp đồng đối nội giữa phòng kế
hoạch kinh doanh và Bộ phận bảo hành.
Sau khi đã hoàn tất các thủ tục và hợp đồng, xe được bàn giao cho Bộ phận bảo
hành. Bước đầu tiên, tổ tháo rỡ tiến hành công việc tháo rời theo cụm ( máy, gầm,
điện, đệm ). Tiếp theo đó, tổ kiểm tu tiến hành kiểm tra, đánh giá chất lượng của
từng chi tiết, loại nào dùng được, loại nào cần sửa chữa, loại nào bỏ đi để thay thế
mới. Sau đó, các tổ khác tiến hành sửa chữa, gia công hoàn chỉnh từng bộ phận, tiến
hành lắp ráp toàn bộ theo quy trình kỹ thuật của từng xe và cho xe chạy thử. Cán bộ
KCS xuống kiểm tra thông số kỹ thuật, công suất xe, . . . đồng thời hoàn chỉnh xe
giao cho khách hàng.
Quá trình bảo hành sửa chữa ô tô được thể hiện qua sơ đồ 1.1
7

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế
Toán
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quy trình sửa chữa ô tô
8
Nhận xe vào xưởng Tháo rời cụm xe
Cabin,
thùng xe
Máy Gầm Điện Đệm
Vật tư
thay thế
Tháo rời chi tiết
kiểm tra, phân loại
Bỏ đi
Dùng lại
Kiểm tra,
sửa chữa
Phục hồi ,
sửa chữa
Gia công
cơ khí
Lắp ráp toàn bộ
Lắp ráp thành cụm
Chạy thử
Sửa chữa(nếu có)
Nghiệm thu
Lắp đệm, đèn, sơn xe
Giao cho khách hàng
Chuyờn thc tp tt nghip Khoa K
Toỏn
1.3.C cu t chc b mỏy qun lý ca cụng ty

S 1.2: C CU T CHC B MY CA CễNG TY ễTễ DAEWOO
Cụng ty hot ng di s lónh o ca Tng giỏm c - l ngi chu trỏch
nhim trc tip v tỡnh hỡnh hot ng kinh doanh ca cụng ty, Tng giỏm c qun
lý trc tip cỏc giỏm c, cỏc Giỏm c chu trỏch nhim trc tip vi tng giỏm
c v tỡnh hỡnh tiờu th sn phm v kt qu hot ng ca tng b phn
T s c cu qun lý trờn ta cú th thy rng Cụng ty DAEWOO Vit
Nam ỏp dng mụ hỡnh qun lý chc nng l c bn, mi b phn u cú chc nng
v nhim v c th r rng, ó th hin tớnh chuyờn mụn hoỏ su sc.
Quy trỡnh hot ng ca Cụng ty:
Khi cỏc cỏc b phn lp rỏp nh thn xe, mỏy xe, cỏc linh kin, thit b hay
ph tựng c nhp t Hn Quc v Vit Nam thỡ b phn k thut m nhim t
khu tip nhn n hon thin sn phm. Trc ht cỏc thit b c chuyn xung
xng hn tin hnh hn gn cỏc b phn cn thit ri chuyn qua xng lp rỏp
n xng sn v cui cựng n xng kim tra kim tra, chy th ton b sn
Tổng giám đốc
GĐ Kỹ THUậT GĐ NộI ĐịA HOá
Xởng sơn
Xởng hàn
Xởng lắp ráp
Xởng kiểm tra
Bộ phận
Nội địa hoá
GĐ BáN
HàNG
GĐ Bảo
HàNh
Bộ phận
Phụ tùng
Bộ phận
Bảo hành

Bộ phận
Bán hàng
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế
Toán
phẩm về cả về kỹ thuật, về hình thức và chất lượng sản phẩm. Bộ phận kỹ thuật đòi
hỏi đội ngũ cán bộ, công nhừn phải có trình độ chuyên môn giỏi, có tay nghề cao và
dày dặn kinh nghiệm hiểu sừu sắc về từng bộ phận, từng chi tiết cấu thành nên sản
phẩm mới có thể đảm đương được trách nhiệm tại bộ phận này.
Xe ôtô qua khừu kiểm tra đã đạt tiêu chuẩn được chuyển qua bộ phận bán
hàng là nơi thực hiện các giao dịch bán sản phẩm. Tại bộ phận này cũng có một
nhóm nhừn viên chuyên tư vấn dịch vụ cho khách hàng hỗ trợ khách hàng trong
khừu tìm hiểu, lựa chọn sản phẩm phù hợp với mục đớch yêu cầu của khách hàng.
Một nhóm nhừn viên khác chuyên tìm hiểu, nghiên cứu và phừn tích thị trường để
đề xuất những chiến lược marketing cụ thể như các hình thức quảng cáo, khuyến
mại sản phẩm hay các chiến lược phục vụ cho từng loại đối tượng trong xã hội như
theo độ tuổi, theo khả năng tài chính hay theo ngành nghề cụ thể. Bộ phận bán hàng
đòi hỏi đội ngũ nhừn viên một mặt phải năng động, nhanh nhẹn, tháo vát có đầu óc
phản ứng nhanh với sự thay đổi của thị trường, mặt khác phải khéo léo giới thiệu
quảng bá sản phẩm đến từng khách hàng
Bộ phận bảo hành là chiến lược chăm sóc, phục vụ sau bán hàng vừa đảm
nhiệm công việc bảo hành sản phẩm của công ty góp phần tăng uy tín cho thương
hiệu của Công ty vừa đảm nhiệm các dịch vụ như bảo hành, sửa chữa thay thế phụ
tùng ôtô góp phần đáng kể trong việc tăng doanh thu của công ty. Bộ phận này cũng
phải đòi hỏi đội ngũ cán bộ công nhừn giỏi chuyên môn có khả năng bắt bệnh cho
xe nhanh, chính xác và sửa chữa nhanh chóng, kịp thời.
Bộ phận nội địa hoá đảm nhiệm các vấn đề chính trong Công ty như hệ
thống mạng máy tính, đèn điện, dừy truyền lắp ráp
Ngoài ra còn có bộ phận bảo vệ, lái xe, thuê vệ sinh ngoài và ban lễ từn
Mỗi bộ phận được lãnh đạo bởi một giám đốc có chức năng, nhiệm vụ riêng chịu

trách nhiệm riêng trong từng khừu của quá trình sản xuất. Tập hợp tất cả các bộ
phận lại mới tạo thành một thể thống nhất, mới tạo nên sản phẩm và thương hiệu
cho công ty. Sản phẩm của bộ phận này lại là tư liệu của bộ phận sau nó. Tập hợp
tất cả các bộ phận hợp lại tạo thành một dừy chuyền sản xuất đảm bảo cho sự duy
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế
Toán
trì và phát triển lớn mạnh của công ty. Thiếu bất kỳ một công đoạn nào cũng làm
gián đoạn dừy chuyền sản xuất cũng làm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất và uy tín
của công ty. Chính vì vậy việc chăm sóc, đầu tư đến từng bộ phận trong công ty là
quá trình thúcđẩy và hoàn thiện sự phát triển của công ty.
Về khừu tuyển dụng lao động của công ty
Công ty có yêu cầu rất cao đối với khừu tuyển dụng, với tiêu chí dựa vào năng
lực để tuyển chọn nhừn viên nên công ty thường sử dụng 3 vòng thi để tuyển chọn
nhừn viên và thời gian thử việc là 2 tháng, bao gồm:
-Vòng 1 : Làm bài tập tuỳ theo yêu cầu của công việc tuyển dụng.
-Vòng 2 : Phỏng vấn.
-Vòng 3: Tiếp tục phỏng vấn để có sự lựa chọn cuối cùng.
Do công ty đã có sự chú trọng ngay từ đầu từ khừu tuyển dụng nên đội ngũ quản
lý là các cán bộ trẻ, có bằng cấp, có trình độ, có kinh nghiệm, năng động chịu khó,
có kỹ năng quản lý và am hiểu cơ chế thị trường. Đội ngũ kỹ thuật viên lành nghề,
ham học hỏi, trung thực. Hàng năm có 2 đợt kiểm tra kỹ thuật viên, đánh giá tay
nghề, ngoài ra còn tổ chức hoặc cử kỹ thuật viên tham gia các cuộc thi để lựa chọn
kỹ thuật viên suất sắc.
. Công ty được trang bị đầy đủ các loại tài liệu có giá trị khoa học và thực
tiễn để giúp cán bộ công nhừn viên tự học tập nừng cao trình độ chuyên môn và tay
nghề .Như vậy yêu cầu đối với nhừn viên của DAEWOO là rất cao, tiềm năng
nguồn nhừn lực là rất lớn
Về cơ sở vật chất kỹ thuật
-Công ty được trang bị đầy đủ các loại thiết bị, phương tiện phục vụ cho công

tác quản lý điều hành công việc kinh doanh như : điện thoại, máy vi tính, máy in,
máy photo…tất cả còn trong tình trạng tốt.
- Năng lực bộ phận kỹ thuật và bảo hành: Xưởng bảo hành sửa chữa được thiết
kế theo tiêu chuẩn khắt khe, đồng thời được đầu tư đầy đủ máy móc, thiết bị, dụng
cụ đồng bộ, hiện đại đảm bảo có thể bảo hành sửa chữa cho tất cả các loại xe Ôtô.
Xưởng bảo hành sửa chữa gồm có 3 phòng:
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế
Toán
+Một phòng phụ tùng được trang bị đầy đủ dụng cụ chuyên dụng và phụ tùng
thay thế được xếp sắp gọn gàng đáp ứng tốt cho công tác bảo hành, bảo hành, sửa
chữa.
+Một phòng sửa chữa động cơ, việc sửa chữa chủ yếu dựa vào tay nghề của các
kỹ thuật viên.
+Một phòng sơn hiện đại, hoạt động theo dừy truyền bán tự động.
Các trang thiết bị của nhà xưởng phải chuyên dụng khe và thường xuyên có sự
kiểm tra của chính hãng. Việc thiết kế nhà xưởng đảm bảo khả năng vệ sinh, an
toàn lao động và phòng cháy chữa cháy. Phần lớn các loại trang thiết bị trong nhà
xưởng được nhập ngoại thông qua công ty VIET-TECH, địa chỉ P.O.BOX 424, Hà
Nội, S.R. Việt Nam và hiện đang hoạt động tốt, đáp ứng được yêu cầu công việc,
một ngày tiếp nhận trung bình từ 25-30 xe. Như vậy ta có thể thấy rằng tình trạng
cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty là tốt đáp ứng được yêu cầu của công việc kinh
doanh, hiện chưa gặp phải một sai sót hay sự cố nào.
1.4 Đặc điểm công tác kế toán tại công ty Ôtô DAEWOO Việt Nam
1.4.1.Tổ chức bộ máy kế toán
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh là một công ty có quy mô
lớn, nhiều đơn vị thành viên và để phù hợp với yêu cầu quản lý, bộ máy kế toán của
công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung. Nghĩa là, toàn bộ công việc
kế toán của công ty được tập trung thực hiện tại phòng kế toán tài vụ dưới sự chỉ
đạo trực tiếp của kế toán trưởng từ khâu tập hợp số liệu, ghi sổ kế toán đến việc lập

các báo cáo tài chính. Các đơn vị trực thuộc cũng có kế toán riêng nhưng không tổ
chức thành một bộ phận kế toán riêng tại các đơn vị này mà các nhân viên kế toán
tại đây chỉ làm nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra hạch toán ban đầu, thu nhận chứng từ
và ghi chép vào sổ sách hạch toán nội bộ một cách đơn giản và hàng tháng lập các
báo cáo gửi về phòng kế toán tài vụ của công ty để tổng hợp lại và ghi sổ tổng hợp.
Phòng kế toán tài vụ của công ty có chức năng và nhiệm vụ sau:
Một là, quản lý và điều hành công tác tài chớnh và hạch toán kế toán trong toàn
công ty.
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế
Toán
Hai là, thu nhận và kiểm tra các báo cáo ở các đơn vị trực thuộc và lập báo cáo
chung cho toàn công ty.
Ba là, hướng dẫn kiểm tra công tác kế toán ở các đơn vị trực thuộc.
Với cách tổ chức bộ máy kế toán như trên, mối quan hệ phụ thuộc trong bộ máy
kế toán trở nên đơn giản, thực hiện trong một cấp kế toán tập trung, đảm bảo phục
vụ tốt cho công tác quản lý.
Trong bộ máy kế toán của phòng kế toán tài vụ trực thuộc văn phòng công ty có
8 người gồm 1 nam và 7 nữ. Kinh nghiệm làm việc của người thấp nhất là 2 năm và
của người cao nhất là 33 năm. Trong đó, trình độ của các nhân viên kế toán là: 3
người tốt nghiệp đại học, 1 người tốt nghiệp cao dẳng và 4 người tốt nghiệp trung
cấp. Ngoài những nhân viên kế toán tại văn phòng công ty, ở mỗi đơn vị trực thuộc,
công ty cũng bố trí 2 nhân viên kế toán. Các nhân viên kế toán này cũng có trình độ
và kinh nghiệm làm việc tương đương với những nhân viên kế toán tại văn phòng
công ty.
Bộ máy kế toán của công ty có cơ cấu như sau:
Đứng đầu là kế toán trưởng với chức năng và nhiệm vụ như sau:
Phụ trách chung các mặt hoạt động của phòng kế toán tài vụ và là người chịu
trách nhiệm lớn về mặt quản lý kinh tế tài chính của toàn công ty. Chỉ đạo phân
công nhiệm vụ, lập chương trình công tác của tháng, quý, năm cho những người

trong phòng. Trực tiếp phụ trách phần tài chính, các khoản phải thu, phải trả hàng
ngày, công nợ xử lý kịp thời và thường xuyên báo cáo với giám đốc để có thể đưa
ra các biện pháp giải quyết hợp lý và hiệu quả nhất. Tham gia vào những chủ
trương đầu tư, các hợp đồng lớn của công ty có liên quan đến nhiều hoạt động tài
chính. Tập hợp và hệ thống các chế độ, chính sách, các quy định hướng dẫn và vận
dụng, áp dụng vào công ty. Thảo ra các công văn và dự thảo các văn bản có liên
quan đến quản lý tài sản, nguồn vốn để trình giám đốc công ty ký duyệt. Ký duyệt
các khoản thu, chi hàng ngày, các báo cáo tài chính theo quy định của Nhà nước.
Kế toán tiền mặt- ngân hàng: Có chức năng và nhiệm vụ sau:
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế
Toán
Theo dõi mở sổ giao dịch, đối chiếu, thực hiện lệnh thu- chi, lập kế hoạch vay
vốn, lập các chứng từ giao dịch với Ngân hàng. Theo dõi và hạch toán các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh, tình hình công nợ, thanh quyết toán các khoản tạm ứng trong
tháng, thanh quyết toán các khoản phải thu- phải trả đúng kỳ.
Kế toán vật tư, tài sản cố định: Có nhiệm vụ:
Quản lý toàn bộ tài sản cố định, theo dõi tình hình tăng, giảm tài sản cố định,
tình hình mua sắm mới, đầu tư xây dựng cơ bản, biến động, điều động tài sản cố
định trong toàn công ty. Theo dõi quản lý khấu hao và trích khấu hao tài sản cố định
cho các đối tượng, đại tu sửa chữa của các loại tài sản cố định để tính khấu hao và
xác định giá trị còn lại. Theo dõi và kiểm tra cỏc khừu nhập – xuất vật tư, phụ tùng
trong kỳ.
Kế toán tiền lương: Có nhiệm vụ theo dõi và tính toán tiền lương và thực hiện
trích nộp BHXH cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn công ty.
Kế toán tổng hợp kiêm kế toán chi phí và giỏ thành:Cỳ nhiệm vụ sau:
Tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành, phân bổ từng loại chi phí theo đúng
đối tượng, cung cấp kịp thời số liệu và thông tin. Định kỳ cung cấp các báo cáo về
chi phí sản xuất cho kế toán trưởng và giám đốc, đồng thời phân tích tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành và hạ giá thành sản phẩm, từ đó có những đề xuất về các

biện pháp để giảm giá thành và tiết kiệm chi phí sản xuất cho công ty. Thu thập và
tổng hợp lại các số liệu từ các báo cáo kế toán của các đơn vị trực thuộc.
Thủ quỹ : Là người quản lý tiền mặt tại quỹ của công ty. Thủ quỹ có nhiệm
vụ trực tiếp quản lý các khoản thu- chi tiền mặt khi có chứng từ hợp lệ, thủ quỹ là
một nữ nhân viên kế toán tại công ty.
Kế toán tại các đơn vị trực thuộc: Tại mỗi đơn vị trực thuộc có hai nhân viên
kế toán. Các nhân viên này có nhiệm vụ thu nhận các chứng từ liờn quan trực tiếp
đến đơn vị của mình và ghi chép sổ sách một cách giản đơn để cuối tháng lập báo
cáo gửi về phòng kế toán tài vụ trên văn phòng công ty.
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế
Toán
Qua những phân tích trên, ta có thể khái quát bộ máy kế toán của công ty thông
qua sơ đồ sau:
Như vậy, việc tổ chức bộ máy kế toán của công ty là hoàn toàn phù hợp với đặc
điểm vừa sản xuất vừa kinh doanh dịch vụ vận tải và phù hợp với quy mô hoạt động
của công ty. Tổ chức bộ máy kế toán như vậy đó giỳp cho các cấp lãnh đạo công ty
trong việc theo dõi hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty từ đó có những đường
lối chính sách đúng đắn. Có thể nói đó là bộ máy giúp việc đắc lực cho lãnh đạo
công ty.
1.4.2.Tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại công ty
Công ty Ôtô DAEWOO Việt Nam có hệ thống chứng từ kế toán sử dụng đầy
đủ các biểu mẫu chứng từ theo đúng chế độ kế toán do Bộ tài chính ban hành. Các
chứng từ đó bao gồm:
-Chứng từ về quỹ gồm có: phiếu thu, phiếu chi, biên bản kiểm kê quỹ, giấy đề
nghị thanh toán, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng.
-Chứng từ về tiền gửi ngân hàng gồm: uỷ nhiệm chi, sec, phiếu chuyển khoản.
-Chứng từ bán hàng và quản lý gồm: hoá đơn thuế GTGT, hoá đơn kiêm phiếu
xuất kho, hợp đồng mua bán ô tô, hợp đồng cung cáp dịch vụ thuê xe, hợp đồng sửa
chữa ô tô, cỏc hoỏ đơn tỡờn điện, hoá đơn tiền nước,. . .

15
Kế toán trưởng
Kế toán tiền
mặt-ngân
hàng
Kế toán vật
tư, tài sản cố
định
Kế toán
tiền lương
và BHXH
Kế toán tổng
hợp kiêm chi
phí giá thành
Kế toán tại các đơn vị trực thuộc
Thủ
quỹ
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ bộ máy kế toán
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế
Toán
-Chứng từ về tài sản cố định(TSCĐ): biên bản giao nhậnTCĐ, thẻ TSCĐ, biên
bản thanh lý TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ, biên bản giao nhận TSCĐ sửa
chữa lớn hoàn thành, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
Tuy nhiên, do đặc thù của công ty là làm công tác sản xuất và kinh doanh dịch
vụ vận tải, nên ngoài những chứng từ theo biểu mẫu kể trên, công ty còn sử dụng
thêm một số chứng từ viết tay hoặc do mua ngoài để phản ánh ở các đơn vị trực
thuộc như vé xe ô tô, giấy thanh toán tiền taxi phục vụ người dân, các khoản thu về
dịch vụ bến bãi,. . .
Còn về hệ thống tài khoản, công ty áp dụng hệ thống tài khoản cấp I và cấp II
do Nhà nước ban hành. Nhưng do phạm vi hoạt động rộng lớn, cộng thêm nhiều

đơn vị thành viờn làm các công tác sản xuất và dịch vụ khác nhau nên công ty đã
chi tiết đến tài khoản cấp III. Vì Bộ phận bến xe là đơn vị trực thuộc duy nhất trực
tiếp thu tiền dịch vụ và có quỹ riờng nờn để tiện theo dõi tiền mặt tồn quỹ của toàn
công ty, công ty đã mở chi tiết TK1111 đến tiểu khoản cấp III để theo dõi cho Bộ
phận bến xe và cho công ty. Và vì được tổ chức bởi nhiều đơn vị thành viên, nên để
theo dõi hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng đơn vị thành viên, công ty chi tiết
TK5113 và TK631 đến tiểu khoản cấp III và IV, mỗi một chữ số khác nhau ở tiểu
khoản này đại diện cho một đơn vị thành viên. Công ty tổ chức hạch toán nội bộ
nên phát sinh nhiều khoản phải thu của các đơn vị thành viên, nếu dùng chung một
tài khoản cấp II là TK1368 cho tất cả các đơn vị thỡ khú theo dõi, do đó, công ty
cũng chi tiết đến tài khoản cấp III cho TK1368.
Hiện tại, đơn vị đang áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết
định số 1141/TC/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ tài chính về chế độ kế toán tại các
doanh nghiệp và các thông tư hướng dẫn sửa đổi chế độ Kế toán Doanh nghiệp của Bộ
Tài Chính. Cụ thể đó áp dụng thông tư Số 89/2002/TT-BTC ,căn cứ Quyết định Số:
149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính về ban hành và
công bố chuẩn mực Kế toán Việt Nam đợt một. Do đặc điểm là một công ty lớn, công
việc sản xuất chủ yếu là theo hợp đồng nên công ty áp dụng hình thức Nhật ký
chứng từ. Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế
Toán
31/12 hàng năm. Các báo cáo tài chính của công ty được lập bằng đồng Việt
Nam(VNĐ) theo cỏc nguyờn tắc và quy định của chế độ tài chính kế toán Việt
Nam. Công ty tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế toán theo đúng “Chế độ báo
cáo tài chính doanh nghiệp” bao gồm các biểu mẫu sau:
-Bảng cân đối kế toán – Mẫu số B01-DN
-Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh – Mẫu số B02-DN
-Thuyết minh báo cáo tài chớnh– Mẫu số B09-DN
Mỗi quý, trên cơ sở các đơn vị trực thuộc gửi báo cáo về phòng kế toán tài vụ,

kế toán tổng hợp sẽ tập hợp lại và lập báo cáo chung cho toàn công ty. Các báo cáo
tài chính của công ty được lập theo quý và năm, thời hạn gửi báo cáo tài chính quý
chậm nhất là 20 ngày từ ngày kết thúc quý, còn đối với các báo cáo tài chính năm
thì thời hạn nộp chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Cuối mỗi
niờn khoỏ, hội đồng quản trị xem xét thông qua quyết toán để trình đại hội cổ đông
các báo cáo tài chính nêu trên. Cuối mỗi niên độ kế toán, công ty phải gửi các báo
cáo tài chính cho cơ quan tài chính, chi cục thuế, và các cơ quan quản lý khác.
Ngoài những báo cáo bắt buộc, công ty còn phải lập thờm cỏc biểu mẫu khác như:
báo cáo giá thành, báo cáo tăng giảm và hao mòn TSCĐ báo cáo tăng giảm nguồn
vốn kinh doanh.
Tương ứng với hình thức ghi sổ kế toán Nhật ký chứng từ, hiện nay, công ty tổ
chức các loại sổ kế toán như sau:
-Sổ Cái các tài khoản
-Các Nhật ký chứng từ số 1,2,4,5,6,7,8,9,10 (lập riêng cho từng đơn vị và cho
toàn công ty).
-Các bảng kê số 1, 2,3,4,5,6 (lập riêng cho từng đơn vị và cho toàn công ty).
-Các bảng phân bổ, sổ chi tiết (về theo dõi vật liệu và thành phẩm)
Vì công ty được tổ chức bởi nhiều đơn vị trực thuộc nên để tiện cho việc theo
dõi công ty tiến hành mở cho mỗi đơn vị trực thuộc một hệ thống sổ chi tiết và tổng
hợp riêng theo hình thức sổ Nhật ký chứng từ, sau đó, căn cứ vào các sổ tổng hợp
và chi tiết của từng đơn vị trực thuộc công ty tiến hành mở sổ chung cho toàn công
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế
Toán
ty chi tiết theo hai khối: khối công nghiệp và khối vận tải để làm cơ sở lập các báo
cáo trình đại hội cổ đông. Việc mở sổ riêng cho từng đơn vị và chung cho toàn công
ty như vậy sẽ giúp cho công ty đảm bảo theo dõi sát sao tình hình hoạt động cũng
như hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng đơn vị từ đó thấy được hướng phát triển
chung cho toàn công ty.
Ta có thể khái quát quy trình ghi sổ chi phí sửa chữa và tính giá thành dịch vụ

sửa chữa của công ty như sau:
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi hàng tháng
Đối chiếu
Theo sơ đồ, ta thấy trình tự ghi sổ như sau: Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các
chứng từ hợp lệ (giấy đề nghị xuất vật tư, hoá đơn mua hàng, ) do Bộ phận bảo
hành gửi lên để ghi vào các bảng phân bổ (bảng phân bổ số 1, 2, 3) và các sổ chi tiết
về vật tư và tiền lương, rồi vào bảng kê số 4. Cuối tháng, căn cứ vào bảng kê số 4,
các sổ kế toán chi tiết về vật tư và tiền lương để ghi vào Nhật ký chứng từ số 7 và
vào sổ Cái TK621, 622, 627, 154; cũng vào cuối tháng, từ sổ kế toán chi tiết vật tư
18
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ trình tự ghi sổ
Chứng từ gốc và các
bảng phân bổ
Bảng kê số 4
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ
7
Sổ kế toán chi tiết nguyên
vật liệu, tiền lương
Bảng tổng hợp xuất vật
tư, tổng hợp tiền lương
Báo cáo tài chính
Sổ Cái
TK621,622,
627,154
Bảng tính giá
thành sản phẩm
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế
Toán

và tiền lương để ghi vào bảng tổng hợp xuất vật tư và bảng tổng hợp lương và đối
chiếu các bảng tổng hợp này với sổ Cái TK621, 622, 627 để đảm bảo tính khớp
đúng. Vào cuối tháng, kế toán giá thành sẽ căn cứ vào bảng kê số 4 để lập bảng tính
giá thành dịch vụ sửa chữa cho Bộ phận bảo hành. Cuối tháng, sau khi đối chiếu và
kiểm tra số liệu giữa sổ Cái TK621, 622, 627 với các bảng tổng hợp nói trên đảm
bảo tính khớp đúng giữa các số liệu, kế toán sẽ căn cứ vào bảng kê số 4, Nhật ký
chứng từ số 7, sổ Cái TK621, 622, 627, bảng tính giá thành các bảng tổng hợp để
lên báo cáo tài chính.
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế
Toán
PHẦN II:
ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY ÔTÔ DAEWOO
2.1 Tình hình tổ chức kế toán chi phí sửa chữa tại bộ phận bảo hành của Công
ty Ôto DAEWOO Việt Nam
2.1.1. Đối tượng từp hợp chi phí
Công ty Ôtô DAEWOO Việt Nam với sản phẩm sản xuất chủ yếu là sửa chữa
các loại ô tô theo yêu cầu của khách hàng và phục vụ trực tiếp cho nhu cầu của công
ty. Dịch vụ sửa chữa mang đặc điểm gắn liền với chu kỳ sản xuất ngắn nhưng chi
phí lại rất đa dạng và phức tạp. Mặt khác, công việc sửa chữa ô tô lại mang tính chất
đơn chiếc, theo hợp đồng, đồng thời công ty thực hiện chính sách khoán gọn cho
từng đơn vị thành viên. Xuất phát từ thực tế đó, công ty đã tổ chức theo dõi và tập
hợp chi phí cho từng đơn vị trực thuộc. Theo đó, hàng tháng, kế toán tiến hành tập
hợp chi phí phát sinh ở từng đơn vị và tổng hợp lại theo từng khoản mục để tính ra
chi phí chung cho toàn công ty của thỏng đú. Do đó, đối tượng tập hợp chi phí sửa
chữa của công ty là toàn bộ Bộ phận bảo hành ô tô.
2.1.2.Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sửa chữa
Cùng với việc sử dụng các chứng từ theo quy định, như trên đã nói, công ty còn
mở riêng cho Bộ phận bảo hành một hệ thống sổ chi tiết và sổ tổng hợp theo hình

thức Nhật ký chứng từ. Việc mở hệ thống sổ riêng như vậy giúp công ty theo dõi
được sát sao hơn tình hình thực hiện nhiệm vụ cũng như hiệu quả sản xuất kinh
doanh của Bộ phận bảo hành. Để hạch toán chi phí sửa chữa của Bộ phận bảo hành,
công ty tiến hành theo quy trình như sau:
a)Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu chớnh dựng vào sản xuất công nghiệp là những chi
phí về các loại máy móc, động cơ ô tô, các loại phụ tùng thay thế, các loại sắt, thộp
cỏcbon C45, tụn lỏ đen CT3. Đây là những khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế
Toán
trong tổng giá thành( khoảng 50- 55%). Việc xuất nguyên vật liệu chính dùng cho
sản xuất công nghiệp là căn cứ vào giấy đề nghị vật tư của bộ phận bảo hành. Khi
phát sinh một hợp đồng sửa chữa, đơn vị trực thuộc thuộc khối công nghiệp sẽ căn
cứ vào mức độ sửa chữa để lập giấy đề nghị xuất vật tư gửi lên phòng kỹ thuật vật
tư (nhưng cũng có những vật tư đơn vị trực thuộc phải đi mua).Trờn giấy đề nghị có
ghi rõ lượng vật tư, loại vật tư cần dùng, hợp đồng nào, đơn vị nào.
Trường hợp vật liệu có trong kho của công ty :Khi phát sinh hợp đồng sửa
chữa số 4, phòng kỹ thuật của BP bảo hành sẽ căn cứ vào mức độ sửa chữa để tính
ra lượng vật tư cần thiết và trình lên giám đốc BP. Khi đó, giám đốc đơn vị sẽ lập
giấy đề nghị xuất vật tư gửi lên phòng kỹ thuật vật tư của công ty xin xuất vật tư.
Mẫu số 01
Công ty Ôtô DAEWOO Việt Nam
GIẤY ĐỀ NGHỊ XUẤT VẬT TƯ
Ngày 08 tháng 02 năm 2007
Kính gửi: Phòng kỹ thuật vật tư công ty
Tờn tôi là: Nguyễn Hoàng Nam Chức vụ: Giám đốc BP bảo hành ô tô
Địa chỉ: Bộ phận bảo hành ô tô
Đề nghị cho xuất vật tư dùng cho hợp đồng sửa chữa trung tu xe MATIZ số 4 như
sau:

STT Tên vật tư Đơn vị tính Số lượng
1 Tôn kẽm 1,2 ly 1mx 2m Kg 50
2 ống ổ trục Cái 1
3 Bông đệm Kg 20
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
GĐ công ty
(Ký, họ tên)
Trưởng phòng kỹ thuật
(Ký, họ tên)
GĐ BP bảo hành
(Ký, họ tên)
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế
Toán
Biểu số 01
Công ty Ôtô DAEWOO Việt Nam
SỔ GIAO NHẬN VẬT TƯ
Ngày 10/02/2007 Hồi: 10
h
30 phút
Tại kho: Vật liệu chính
Xuất cho: BP bảo hành
Lý do xuất: dùng cho hợp đồng sửa chữa số 4
STT Tên vật tư Đơn vị tính Số lượng
1 Tôn kẽm 1,2 ly 1m x2m Kg 50
2 ống ổ trục Cái 1

Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán đơn vị

(Ký, họ tên)
Trường hợp trong kho công ty không có, xí nghiệp phải tự đi mua: Để sửa chữa ô
tô MATIZ của hợp đồng sửa chữa số 4 cần thay thế một ống dẫn trục nhưng trong
kho công ty không có. Căn cứ vào giá trị thực tế trên thị trường của ống dẫn trục,
phòng kỹ thuật vật tư của BP sẽ lập giấy đề nghị tạm ứng tiền để nhân viên kỹ thuật
của BP đi mua.
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế
Toán
Mẫu sè 02
Công ty ễtụ DAEWOO Việt Nam
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Ngày 07 tháng 02 năm 2007
Số: 50
Kính gửi: Giám đốc công ty
Tên tôi là: Nguyễn Hoàng Hải
Chức vụ: Nhân viên kỹ thuật vật tư BP bảo hành
Địa chỉ: Phòng kỹ thuật vật tư BP bảo hành
Đề nghị cho tạm ứng số tiền : 122.000 ( viết bằng chữ: Một trăm hai mươi hai ngàn
đồng chẵn)
Lý do tạm ứng: Mua một cái ống dẫn trục dùng cho hợp đồng sửa chữa số 4
Thời hạn thanh toán : Cuối ngày 07 tháng 02 năm 2007
GĐ công ty
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
GĐBP bảo hành
(Ký, họ tên)
Người nhận tiền
(Ký, họ tên)

Ở kho, thủ kho sẽ kết hợp với kế toán các đơn vị trực thuộc tiến hành theo dõi
và quản lý nguyên vật liệu chính xuất sử dụng trong tháng. Khi xuất kho nguyên vật
liệu chính, lượng xuất kho sẽ được thủ kho và kế toán các đơn vị trực thuộc theo dõi
trên sổ giao nhận vật tư do thủ kho và kế toán các đơn vị trực thuộc lập và ký nhận
chéo. Căn cứ vào phiếu xuất kho, sau khi kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các chứng
từ, kế toán vật tư sẽ tính ra giá thực tế vật liệu chính xuất dùng theo phương pháp
FIFO và ghi vào sổ chi tiết vật tư, từ đó vào bảng tổng hợp xuất vật tư lập riêng cho
vật liệu chính rồi vào bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ (bảng phân
bổ số 2) và vào sổ Cái TK621. Khi đơn vị tự đi mua thì kế toán sẽ căn cứ vào hoá
đơn mua hàng và giấy đề nghị tạm ứng để vào bảng phân bổ số 2 và vào sổ Cái
TK621.
Đối với chi phí nguyên vật liệu chính, số liệu trên bảng phân bổ số 2 được ghi
vào bảng kê số 04 :
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế
Toán
Nợ TK621(BP bảo hành): 320.150.000
Có TK152(1521): 320.150.000
Tập hợp chi phí nguyờn vật liệu phụ dùng vào sản xuất là những chi phí về
các loại ốc vít, đinh ốc, bột tan, bông, đệm, . . . chi phí này chiếm một tỷ trọng nhỏ
trong tổng giá thành sản phẩm ( khoảng 2,5- 4%). Quy trình xuất và xác định giá trị
thực tế vật liệu phụ xuất kho cho sản xuất và ghi sổ cũng được thực hiện giống như
đối với nguyên vật liệu chính.
Đối chi phí nguyên vật liệu phụ, số liệu trên bảng phân bổ số 02 sẽ được ghi
vào bảng kê số 04
Nợ TK621(BP bảo hành): 16.240.000
Có TK152(1522): 16.240.000
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế Toán
Biểu số 02

SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ
Tên vật liệu: Tôn kẽm 1,2 ly 1m x 2m
Kho: Vật liệu chính
Đơn vị sử dụng: BP bảo hành ô tô
Tháng: 02/ 2007
Đơn vị tính: Đồng
Ngày
tháng
Số hiệu
chứng từ
Trích yếu Nhập Xuất Tồn
Nhập Xuất Số
lượng
Đơn giá Thành
tiền
Số
lượng
Đơn
giá
Thành
tiền
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
Tồn đầu tháng 20 81.260 1.625.200
06/02 05 Mua vật liệu của nhà máy
cơ khí Trần Hưng Đạo
100 84.105 8.410.500 20
100
81.260

84.105
1.625.200
8.410.500
10/02 08 Xuất cho đóng lại xe
MATIZ
20
30
81.260
84.105
1.625.200
2.523.150
100
70
84.105
84.105
8.410.500
5.887.350
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Cộng 350 20.162.600 150 12.820.000
Tồn cuối tháng 220 84.786 18.652.920
Người lập biểu
(Ký,họ tên)
Kế toán đơn vị
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
25

×