Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Quản lý mua bán điện thoại của một siêu thị điện thoại di động đoàn kết nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.08 KB, 24 trang )

BÁO CÁO THỰC HÀNH LẬP TRÌNH CSDL
Để tài: Quản lý mua bán điện thoại của một siêu thị điện
thoại di động Đoàn Kết Nam Định
Giảng viên hướng dẫn: Vũ Thị Phương
Các thành viên trong nhóm:
1. Hoàng Thị Diệp
2. Cao Thị Hằng
3. Cao Thị Thanh Huyền
4. Phạm Thị Minh
5. Trần Trọng Hiếu
Giới thiệu chung:
Trong khi công nghệ thông tin đang có những bước đột phá mới thì hiện
nay việc ứng dụng công nghệ thông tin vào trong các lĩnh vực đang là một thị
hiếu bởi tính bảo mật, nhanh chóng và có thể giải quyết được các bài toán đương
đối lớn. Ở đây chúng ta quan tâm đến các bài toán quản lý, để quản lý cho các
công ty, cửa hàng lớn hay các hệ thống siêu thị sao cho đạt được hiệu quả là tốt
nhất.
Để lựa chọn được một phần mềm phù hợp với cơ cấu của hệ thống bao
giờ cũng là rất quan trọng đối với các doanh nghiệp. Ngày nay các phần mềm cơ
bản đã được ứng dụng rộng rãi trong hầu hết mọi doanh nghiệp. Tuy nhiên yêu
cầu sử dụng phần mềm của người sử dụng ngày càng đa dạng và nhiều tính năng
hơn. Do vậy người làm phần mền cũng cần đáp ứng kịp các yêu cầu trên. Với
những lý do trên chúng em đã thiết kế một hệ thống quản lý mua bán cho siêu
thị điện thoại di động về cơ bản thực hiện được một số yêu cầu sau:
- Lập phiếu nhập, phiếu bán, hóa đơn
- Thêm, sửa, xóa
- Tra cứu, tìm kiếm, cập nhật…
- Báo cáo tình hình bán hàng trong từng tháng
- Thống kê số hàng nhập, hàng bán trong từng tháng. In hóa đơn, phiếu
nhập, danh sách hàng hóa, danh sách phiếu nhập, danh sách hóa đơn.
1


MỤC LỤC
Phần 1: Phân tích hệ thống
Chương 1: Khảo sát hệ thống
I. Khảo sát hiện trạng hệ thống quản lý mua bán điện thoại
di động của siêu thị
II. Đánh giá, nhận xét hiện trạng của hệ thống
III. Đề xuất phương án giải quyết
IV. Báo cáo tổng hợp
Chương 2: Phân tích hệ thống về mặt chức năng
I. Xây dựng sơ đồ chức năng nghiệp vụ
II. Xây dựng sơ đồ đồ mức khung cảnh
III. Xây dựng sơ đồ mức đỉnh
IV. Xây dựng sơ đồ mức dưới đỉnh
Chương 3: Phân tích hệ thống về mặt dữ liệu
I. Xây dựng mô hình thực thể liên hệ
II. Xây dựng mô hình quan hệ
Phần 2: Thiết kế hệ thống
Chương 1: Thiết kế tổng thể
I. Bảng dữ liệu
II. View cục bộ
III. Các form
IV. Các report
V. Các label
Chương 2: Thiết kế giao diện
I. Thiết kế các form
II. Thiết kế giao diện các report và label
III. Thiết kế menu
Chương 3: Thiết kế dữ liệu và thiết kế kiểm soát
I. Thiết kế dữ liệu
II. Thiết kế kiểm soát

Chương 4: Thiết kế chương trình
Thiết kế các modun form
2
Phần 3: Cài đặt hệ thống thực tế

PHẦN 1: PHÂN TÍCH HỆ THỐNG
CHƯƠNG 1: KHẢO SÁT HỆ THỐNG
I. Khảo sát hiện trạng hiện trạng quản lý mua bán điện thoại di
động của siêu thị
1. Mục tiêu, cách thức xử lý của hệ thống
a) Mục đích của hệ thống
Hệ thống nhằm quản lý thông tin mua bán điện thoại của siêu thị
một cách thuận tiện dễ dàng.
Quản lý thông tin về các giao dịch mua bán, quản lý việc xuất, nhập
các mặt hàng điện thoại di động, quản lý tài chính. Xác định nhu cầu, thị hiếu
khách hàng để có chiến lược phát triển kinh doanh phù hợp. Lưu giữ thông tin
khách hàng để thực hiện chính sách chăm sóc hậu đãi.
b) Các mẫu hồ sơ, sổ sách, chứng từ giao dịch và phương tiện xử lý
nghiệp vụ có liên quan.
Mẫu thẻ bảo hành
Mẫu phiếu bán hàng
3
THẺ BẢO HÀNH Q – mobile
Giá trị đích thực của cuộc sống
Q – mobile là nhãn hiệu được đăng ký bảo hộ và sở hữu bởi ABTEL
A B T E L
An bình TELECOMMUNICATION
Trung tâm bảo hành chính hãng
DN11 Nguyễn Khánh Toàn, Cầu Giấy-Hà Nội.
Tel:04.6269.3618

280-282 Nguyễn Hữu Thọ, Q. Cảm lệ , Đà Nẵng
Tel:0511.3695.695
199-205 Lý C;hính Thắng- P.7-Q3-Tp. HCM Tel: 08.5449.5890
CÔNG TY TNHH XUẤT NHẬP KHẨU
ĐẠI ĐOÀN KẾT
SIÊU THỊ ĐIỆN THOẠI ĐOÀN KẾT
131 ĐƯỜNG ĐIỆN BIÊN – TP. NAM ĐỊNH
ĐT: 03503. 3510666
HÓA ĐƠN BÁN HÀNG Số:……
Tên khách hàng:………………………………………………………
Địa chỉ:………………………………………………………………….
TT Tên hàng ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1
Cộng:
Thành tiền (bằng chữ): …………………………………………………
Nam Định, ngày…… tháng……năm 20…
Người bán hàng Người nhận hàng Thủ kho
Cảm ơn quý khách đã tin tưởng. Lựa chọn sản phẩm
tại siêu thị điện thoại Đoàn Kết
4
c) Các quy tắc quản lý, quy trình xử lý thông tin
- Các quy tắc quản lý trong giao dịch mua bán:
+ Lập kế hoạch nhập hàng: Căn cứ vào lượng hàng tồn kho,
lượng hàng bán ra và nhu cầu thị hiếu của khách hàng để lập danh sách các mặt
hàng dự trù mua. Sau đó gửi lên ban giám đốc duyệt để lập đơn đặt hàng.
+ Quản lý mua: đối chiếu so sánh các mặt hàng của các nhà cung
cấp và gửi đơn đặt hàng tới từng nhà cung cấp. Sau đó nhà cung cấp sẽ gửi một
bản báo giá chi tiết của từng mặt hàng cho siêu thị. Bộ phận quản lý tài chính sẽ
thanh toán tiền và nhà cung cấp sẽ gửi hàng có kèm theo phiếu nhập. Khi nhận
được hàng thì siêu thị sẽ gửi biên nhận cho nhà cung cấp đó.

+ Quản lý bán: Khách hàng có yêu cầu mua hàng thì bộ phận
quản lý mua bán sẽ đưa phiếu bán hàng cho khách hàng điền đầy đủ thông tin.
Khách hàng sẽ trả tiền cho bộ phận quản lý tài chính và nhận phiếu thu sau đó
đưa phiếu thu đến bộ phận quản lý mặt hàng để nhận hàng.
+ Quản lý tài chính: Khi thanh toán tiền với nhà cung cấp bộ
phận quản lý chi sẽ trả tiền cho nhà cung cấp và viết phiếu chi. Khi khách hàng
thanh toán tiền thì bộ phận quản lý thu sẽ nhận tiền và viết phiếu thu. Phiếu thu
và phiếu chi sẽ được lưu vào kho hoá đơn.
+ Quản lý mặt hàng: Để thuận tiện cho việc quản lý mặt hàng
khi nhập hàng về phải được cập nhật và phân loại theo hãng sản xuất và thể loại
của từng hãng sản xuất.
+ Bảng báo giá thì có giá nhập hàng và giá bán hàng, giá bán
hàng sẽ căn cứ vào giá nhập và được tính theo một tiêu chuẩn chung nhất định.
+ Thông tin về mặt hàng chưa bán được tính từ ngày nhập mà
lớn hơn 90 ngày thì được đưa vào mặt hàng tồn kho.
+ Tìm kiếm thống kê và in ấn: Tìm kiếm mặt hàng bán chạy
nhất, tìm kiếm nhà cung cấp cung cấp nhiều mặt hàng nhất, thống kê mặt hàng
tồn kho, thống kê doanh thu theo tháng, in báo cáo tổng hợp theo tháng.
- Quy trình xử lý thông tin:
+ Các thông tin về nhà cung cấp, khách hàng, hóa đơn, báo giá,
đơn hàng, phiếu bán hàng, phiếu nhập đều được lưu trữ nhầm phục vụ cho mục
đích tìm kiếm, thống kê và in ấn.
+ Thường xuyên cập nhật thông tin về nhà cung cấp, khách
hàng, mặt hàng, xóa bỏ thông tin về nhà cung cấp mà có thời gian ngừng giao
tiếp trong 2 năm, xóa bỏ thông tin về khách hàng có thời gian lưu trữ trong 1
5
năm kể từ ngày bán mà không có giao dịch, xóa bỏ thông tin về mặt hàng ở thời
điểm hiện tại không còn được sản xuất.
2. Nhóm người sử dụng hệ thống
a) Ban giám đốc

b) Nhân viên quản lý mặt hàng
c) Nhân viên kế toán
d) Nhân viên bán hàng
II. Đánh giá, nhận xét hiện trạng của hệ thống
a) Các ưu điểm cần kế thừa từ hệ thống.
Việc quản lý mua bán thông qua phiếu bán hàng là cơ sở cần thiết để thực
hiện chế độ bảo hành, khuyến mại và xác định thị hiếu của khách hàng để kịp
thời thay đổi vào từng thời điểm và làm căn cứ lập kế hoạch nhập hàng.
b) Các nhược điểm của hệ thống hiện hành
Quản lý danh mục các mặt hàng càng lúc càng đòi hỏi sự phức tạp của hệ
thống. Tuy nhiên, hệ thống hiện tại của siêu thị đến thời điểm này thì không thể
đáp ứng được nhu cầu hiện tại và bị hạn chế. Nhất là khi mà siêu thị ngày càng
có khuynh hướng mở rộng về thị trường.
Việc tìm kiếm thông tin về các mặt hàng và khách hàng còn gặp nhiều
khó khăn và dễ nhầm lẫn.
c) Những yêu cầu với hệ thống quản lý mới
Quản lý mặt hàng
Quản lý mua bán
Quản lý tài chính
Tìm kiếm thông tin về mặt hàng, khách hàng
Thống kê các mặt hàng bán chạy, các mặt hàng tồn kho và in báo cáo tổng
hợp vào cuối mỗi tháng.
Khắc phục những nhược điểm đang tồn tại của hệ thống cũ
III. Đề xuất phương án giải quyết
Để thực hiện được các mục tiêu trên chúng ta có nhiều hướng giải quyết.
Ở đây chúng em sẽ sử dụng kiến thức về phân tích thiết kế hệ thống và cơ sở dữ
liệu quan hệ. Sử dụng hệ quản trị Visual Foxpro để thiết kế cơ sở dữ liệu và cài
đặt các ứng dụng cho hệ thống.
IV. Báo cáo tổng hợp
6

Siêu thị Đoàn kết nhập các mặt hàng điện thoại và các linh kiện đi kèm,
các thông tin về mặt hàng được quản lý bao gồm: mã mặt hàng, tên mặt hàng,
màu. Các mặt hàng gồm: điện thoại đi động, tai nghe, sạc, vỏ máy, thẻ nhớ, đầu
đọc thẻ.
Khi có một giao dịch nhập hàng từ nhà cung cấp thì một phiếu nhập hàng
sẽ được thành lập. Trên phiếu có ghi rõ thông tin về mã nhà cung cấp, tên nhà
cung cấp, mã mặt hàng, tên mặt hàng, số lượng, giá nhập, ngày nhập, tên hãng
sản xuất, tên thể loại. Khi mặt hàng được nhập về cần được phân loại ra và được
sắp xếp theo giá trị tăng dần của từng mặt hàng. Những mặt hàng nào hiện đang
thịnh hành thì được đưa ra trưng bày quảng cáo. Khi giao dịch với khách hàng
thì cần lập một phiếu bán hàng và một hóa đơn cho khách hàng. Trong phiếu
gồm mã khách hàng, tên khách hàng, tên mặt hàng, số lượng, giá bán, ngày bán,
tên hãng sản xuất, tên thể loại. Trong hóa đơn thì bao gồm mã số hóa đơn, tên
khách hàng, tỷ lệ thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền phải trả. Sau khi mang hóa
đơn đến đơn vị quản lý mặt hàng thì sẽ được giao hàng. Sau mỗi tháng thì cần
phải tổng hợp xem đã bán được bao nhiêu mặt hàng, mặt hàng nào bán được với
số lượng nhiều nhất, mặt hàng nào còn, mặt hàng nào đã hết, mặt hàng nào được
khách hàng yêu thích… Từ những tổng hợp trên để đưa ra những hình thức xử
lý cho phù hợp như tổ chức các đợt khuyến mại giảm giá hoặc có kèm thêm quà
tặng để tăng doanh số bán hàng… thu hút khách hàng.
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HỆ THỐNG VỀ MẶT CHỨC NĂNG
I.Xây dựng sơ đồ chức năng nghiệp vụ hệ thống
- Căn cứ vào kết quả khảo sát, chức năng quản lý mua bán điện
thoại di động của siêu thị Đoàn Kết có thể phân chia thành các chức
năng chính sau: Quản lý mặt hàng, quản lý mua bán, quản lý tài chính,
tìm kiếm thống kê.
- Chức năng quản lý mặt hàng có thể phân chia thành các chức
năng con sau: cập nhật thông tin mặt hàng, phân loại mặt hàng.
- Chức năng quản lý mua bán có thể phân chia thành các chức năng
con sau: lập kế hoạch nhập hàng, quản lý bán, quản lý mua.

7
- Chức năng quản lý tài chính có thể phân chia thành các chức năng
con sau: quản lí thu, quản lí chi.
- Chức năng tìm kiếm thống kê có thể phân chia thành các chức
năng con sau: tìm kiếm thống kê và in ấn.
Sơ đồ chức năng nghiệp vụ
II. Xây dựng Sơ đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh
- Dựa vào kết quả khảo sát, các tác nhân ngoài là khách hàng, và nhà
cung cấp, ban giám đốc.
- Các dòng dữ liệu giữa tác nhân ngoài là khách hàng và chức năng
quản lý mua bán điện thoại di động:
8
Quản lý mua bán điện
thoại di động
Quản lý
mặt
hàng
Quản lý
mua bán
Quản lý
tài
chính
Tìm
kiếm
thống kê
Cập
nhật
thông
tin
mặt

hàng
g
Lập
kế
hoạch
nhậph
àng
Quản

mua
Tìm
kiếm
thống

Phân
loại
mặt
hàng
Quản

bán
In ấn
báo
cáo
Quản

thu
Quản

chi

+ Từ quản lý mua bán điện thoại di động tới khách hàng gồm:
thông tin trao đổi, phiếu bán hàng, phiếu thu, mặt hàng.
+ Từ khách hàng tới quản lý mua bán điện thoại: thông tin
trao đổi, tiền trả.
Các dòng dữ liệu giữa tác nhân ngoài là nhà cung cấp và chức năng
quản lý mua bán điện thoại đi động:
+ Từ quản lý mua bán điện thoại di động tới nhà cung cấp
gồm: thông tin trao đổi, đơn đặt hàng, tiền trả, biên nhận.
+ Từ nhà cung cấp tới quản lý mua bán điện thoại di động
gồm: thông tin trao đổi, bảng báo giá, phiếu thu, phiếu nhập.
- Các dòng dữ liệu giữa tác nhân ngoài là ban giám đốc và chức năng
quản lý mua bán điện thoại di động:
+ Từ ban giám đốc tới quản lý mua bán điện thoại đi động
gồm: danh sách các mặt hàng cần nhập
+ Từ quản lý mua bán điện thoại di động tới ban giám đốc
gồm: kế hoạch nhập hàng và các báo cáo thống kê.
Sơ đồ mức khung cảnh
9
Danh
sách các
mặt hàng
cần nhập

Bảng báo giá
Phiếu nhập
Biên nhận
Đơn đặt hàng

Tiền trả
Thông tin trao đổi

Phiếu thu
Mặt hàng
Phiếu bán
hàng
Các
báo
cáo
thống

Phiếu thu
Tiền trả
Kế
hoạch
nhập
hàng
Quản lý mua
bán điện
thoại di
động
Khách hàng
Nhà cung

cấp
(NVBV)
Ban giám đốc
Thông tin trao đổi
III.Xây dựng sơ đồ luồng dữ liệu mức đỉnh
- Dựa vào sơ đồ phân cấp chức năng nghiệp vụ thì chức năng
của hệ thống phân rã thành bốn chức năng đỉnh là quản lí mặt hàng,
quản lý mua bán, quản lí tài chính và tìm kiếm thống kê.

- Hệ thống phải quản lí thông tin về mặt hàng, hoạt động mua
bán do vậy cần các kho dữ liệu là: phiếu nhập, phiếu bán hàng, hàng
tồn kho, báo giá, đơn đặt hàng, hoá đơn, TT nhà cung cấp, TT khách
hàng, TT mặt hàng.
- Phân tách các luồng dữ liệu giữa tác nhân ngoài là khách hàng
với chức năng quản lí mua bán điện thoại di động:
+ Các luồng dữ liệu giữa tác nhân ngoài khách hàng với chức
năng quản lí mua bán:
Từ khách hàng đến quản lí mua bán: thông tin trao đổi.
Từ quản lí mua bán đến khách hàng: thông tin trao đổi,
phiếu bán hàng.
+ Các luồng dữ liệu giữa tác nhân ngoài khách hàng với chức
năng quản lí tài chính:
Từ quản lí tài chính đến khách hàng: phiếu thu.
Từ khách hàng đến quản lí tài chính: tiền trả.
+ Các luồng dữ liệu giữa tác nhân ngoài khách hàng với chức
năng quản lí mặt hàng:
Từ khách hàng đến quản lí mặt hàng: phiếu thu.
Từ quản lí mặt hàng đến khách hàng: mặt hàng.
- Phân tách các luồng dữ liệu giữa tác nhân ngoài là nhà cung
cấp với chức năng quản lí mua bán điện thoại di động:
+ Các luồng dữ liệu giữa tác nhân ngoài nhà cung cấp với
chức năng quản lí mua bán:
Từ nhà cung cấp đến quản lí mua bán: thông tin trao đổi,
bảng báo giá.
10
Từ quản lí mua bán đến nhà cung cấp: đơn đặt hàng, thông
tin trao đổi.
+ Các luồng dữ liệu giữa tác nhân ngoài nhà cung cấp với
chức năng quản lí tài chính:

Từ nhà cung cấp đến quản lí tài chính: phiếu thu.
Từ quản lí tài chính đến nhà cung cấp: tiền trả.
+ Các luồng dữ liệu giữa tác nhân ngoài nhà cung cấp với
chức năng quản lí mặt hàng:
Từ nhà cung cấp đến quản lí mặt hàng: phiếu nhập.
Từ quản lí mặt hàng đến nhà cung cấp: biên nhận.
- Phân tách các luồng dữ liệu giữa tác nhân ngoài là ban giám
đốc với chức năng quản lí mua bán điện thoại di động:
+ Các luồng dữ liệu giữa tác nhân ngoài ban giám đốc với
chức năng quản lí mua bán:
Từ quản lí mua bán đến ban giám đốc: danh sách các mặt
hàng.
Từ ban giám đốc đến quản lí mua bán: danh sách các mặt
hàng cần nhập.
+ Các luồng dữ liệu giữa tác nhân ngoài ban giám đốc với
chức năng tìm kiếm thống kê:
Từ ban giám đốc đến tìm kiếm thống kê: thông tin tìm
kiếm.
Từ tìm kiếm thống kê đến ban giám đốc: báo cáo tổng hợp.
11
Sơ đồ dữ liệu mức đỉnh
12
IV. Xây dựng sơ đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh
1. Sơ đồ dữ liệu mức dưới đỉnh chức năng quản lí mua bán
- Dựa vào sơ đồ phân cấp chức năng,chức năng quản lí
mua bán phân rã thành 3 chức năng con: lập kế hoạch nhập hàng, quản
lý bán, quản lý mua.
- Xác định tác nhân ngoài liên quan: khách hàng, ban giám
đốc, nhà cung cấp.
- Kho dữ liệu liên quan: hàng tồn kho,báo giá, phiếu bán

hàng, đơn đặt hàng, TT nhà cung cấp, TT khách hàng.
- Phân chia luồng dữ liệu từ tác nhân ngoài ban giám đốc
tới quản lí mua bán như sau:
+ Các luồng dữ liệu từ chức năng lập kế hoạch nhập
hàng tới tác nhân ngoài ban giám đốc: danh sách các mặt hàng.
+ Các luồng dữ liệu từ tác nhân ngoài ban giám đốc
tới chức năng lập kế hoạch nhập hàng: danh sách mặt hàng cần nhập.
- Phân chia luồng dữ liệu từ tác nhân nhà cung cấp tới quản
lí mua bán như sau:
+ Các luồng dữ liệu từ chức năng quản lí mua tới tác
nhân ngoài nhà cung cấp: thông tin trao đổi, đơn đặt hàng.
+ Các luồng dữ liệu từ tác nhân nhà cung cấp tới
chức năng quản lí mua: thông tin trao đổi, bảng báo giá.
- Phân chia luồng dữ liệu từ tác nhân ngoài khách hàng tới
quản lí mua bán như sau:
+ Các luồng dữ liệu từ chức năng quản lí bán tới tác
nhân ngoài khách hàng: thông tin trao đổi.
+ Các luồng dữ liệu từ tác nhân ngoài khách hàng tới
chức năng quản lí bán: thông tin trao đổi, phiếu bán hàng.
Sơ đồ dữ liệu mức dưới đỉnh của chức năng quản lí mua bán
13

2. Sơ đồ dữ liệu mức dưới đỉnh chức năng quản lí mặt hàng
- Dựa vào sơ đồ phân cấp chức năng, chức năng quản lí
mặt hàng phân rã thành 2 chức năng con: cập nhật thông tin mặt hàng,
phân loại mặt hàng.
- Xác định tác nhân ngoài liên quan: khách hàng, nhà cung
cấp.
- Kho dữ liệu liên quan: hàng tồn kho, báo giá, phiếu nhập,
TT mặt hàng.

- Phân chia luồng dữ liệu từ tác nhân ngoài nhà cung cấp
tới quản lí mặt hàng như sau:
+ Các luồng dữ liệu từ tác nhân ngoài nhà cung cấp
tới chức năng cập nhật thông tin mặt hàng: phiếu nhập.
+ Các luồng dữ liệu từ chức năng cập nhật thông tin
mặt hàng tới tác nhân ngoài nhà cung cấp: biên nhận .
14
- Phân chia luồng dữ liệu từ tác nhân ngoài khách hàng tới
quản lí mặt hàng như sau:
+ Các luồng dữ liệu từ tác nhân ngoài khách hàng tới
chức năng cập nhật thông tin mặt hàng: phiếu thu .
+ Các luồng dữ liệu từ chức năng cập nhật thông tin
mặt hàng tới tác nhân ngoài khách hàng: mặt hàng.
Sơ đồ dữ liệu mức dưới đỉnh của chức năng quản lí mặt hàng
3. Sơ đồ dữ liệu mức dưới đỉnh chức năng quản lí tài chính
- Dựa vào sơ đồ phân cấp chức năng, chức năng quản lí tài
chính phân rã thành 2 chức năng con: quản lí thu, quản lí chi.
- Xác định tác nhân ngoài liên quan: khách hàng, nhà cung
cấp.
- Kho dữ liệu liên quan: hoá đơn.
- Phân chia luồng dữ liệu từ tác nhân ngoài nhà cung cấp tới
quản lí tài chính như sau:
15
+ Các luồng dữ liệu từ tác nhân ngoài nhà cung cấp
tới chức năng quản lí chi: phiếu thu (nhà cung cấp).
+ Các luồng dữ liệu từ chức năng quản lí chi tới tác
nhân ngoài nhà cung cấp: tiền trả.
- Phân chia luồng dữ liệu từ tác nhân ngoài khách hàng tới
quản lí thu như sau:
+ Các luồng dữ liệu từ chức năng quản lí thu tới tác

nhân ngoài khách hàng: phiếu thu.
+ Các luồng dữ liệu từ tác nhân ngoài khách hàng tới
chức năng quản lí thu: tiền trả.
Sơ đồ dữ liệu mức dưới đỉnh của chức năng quản lí tài chính
4. Sơ đồ dữ liệu mức dưới đỉnh chức năng tìm kiếm thống kê
- Dựa vào sơ đồ phân cấp chức năng, chức năng quản lí tài
chính phân rã thành 2 chức năng con: tìm kiếm thống kê, in ấn.
- Xác định tác nhân ngoài liên quan: ban giám đốc.
- Kho dữ liệu liên quan: hàng tồn kho, phiếu bán hàng, phiếu
nhập, TT khách hàng, TT nhà cung cấp, đơn đặt hàng, báo giá, hoá đơn,
16
TT mặt hàng.
- Phân chia luồng dữ liệu từ tác nhân ngoài ban giám đốc
tới tìm kiếm thống kê như sau:
+ Các luồng dữ liệu từ tác nhân ngoài ban giám đốc
tới chức năng tìm kiếm: thông tin tìm kiếm.
+ Các luồng dữ liệu từ chức năng in ấn tới tác nhân
ngoài ban giám đốc: báo cáo tổng hợp.
Sơ đồ dữ liệu mức dưới đỉnh của chức năng tìm kiếm thống kê
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH HỆ THỐNG VỀ DỮ LIỆU
I. Xây dựng mô hình thực thể liên hệ
17
Dựa vào các biểu mẫu thu được trong quá trình khảo sát hệ thống và sơ đồ
dòng dữ liệu trong phân tích hệ thống về chức năng nhận thấy các đối tượng
trung tâm mà hệ thống cần quản lý: Mặt hàng, khách hàng, nhà cung cấp.
Phân tích đối tượng nhà cung cấp:
Từ phiếu nhập có các thông tin: Mã nhà cung cấp, tên nhà cung
cấp, mã mặt hàng, tên mặt hàng, số lượng, đơn giá, ngày nhập, hãng sản xuất,
thể loại. Phiếu nhập này là một mối liên hệ gồm 7 tập thực thể sau:
Nhà cung cấp (mã nhà cung cấp, tên nhà cung cấp, địa chỉ, điện

thoại)
Mặt hàng (mã mặt hàng, tên mặt hàng, màu)
Số lượng (số lượng)
Giá nhập (giá nhập)
Ngày nhập (ngày nhập)
Hãng sản xuất (tên hãng sản xuất)
Thể loại (tên thể loại)
Quan hệ giữa nhà cung cấp và mặt hàng là quan hệ n-n.
Quan hệ giữa mặt hàng và số lượng, giá nhập, ngày nhập, hãng sản
xuất, thể loại là quan hệ n-1.
Phân tích đối tượng khách hàng:
Từ phiếu bán hàng có các thông tin: Mã khách hàng, tên khách
hàng, mã mặt hàng, tên mặt hàng, số lượng, đơn giá. Phiếu bán hàng là một mối
liên hệ gồm 7 tập thực thể sau:
Khách hàng (mã khách hàng, tên khách hàng, giới tính, địa chỉ,
điện thoại)
Mặt hàng (mã mặt hàng, tên mặt hàng, màu)
Hãng sản xuất (tên hãng sản xuất)
Thể loại (tên thể loại)
Số lượng (số lượng)
Giá bán (giá bán)
Ngày bán (ngày bán)
Quan hệ giữa khách hàng với mặt hàng là quan hệ n-n.
Quan hệ giữa mặt hàng và giá bán, ngày bán, hãng sản xuất, thể
loại, số lượng là quan hệ n-1.
Phân tích đối tượng mặt hàng:
18
Từ bảng báo giá có các thông tin: mã mặt hàng, tên mặt hàng, hãng
sản xuất, giá nhập, giá bán. Bảng báo giá cũng là một mối liên hệ gồm 4 tập thực
thể sau:

Mặt hàng (mã mặt hàng, tên mặt hàng, màu)
Hãng sản xuất (tên hãng sản xuất)
Giá nhập (giá nhập)
Giá bán (giá bán)
Quan hệ giữa mặt hàng với hãng sản xuất, giá nhập, giá bán là quan
hệ n-1.
a) Các tập thực thể, các thuộc tính và thuộc tính khoá
- nhacungcap (mancc, tenncc, diachi, dienthoai)
- khachhang (makh, tenkh, gioitinh, diachi, dienthoai)
- mathang (mamh, tenmh, mau)
- hangsanxuat (tenhsx)
- theloai (tentl)
- ngaynhap (ngaynhap)
- ngayban (ngayban)
- soluong (soluong)
- gianhap (gianhap)
- giaban (giaban)
b) Các mối liên hệ
- phieunhap (mancc, mamh, soluong, gianhap, ngaynhap, tenhsx, tentl)
- phieubanhang (makh, mamh, soluong, giaban, ngayban)
- baogia (mamh, hangsx, tentl, gianhap, giaban)
- thuoc (mamh, hangsx, theloai)
c) Sơ đồ thực thể liên hệ

19
20
mathang
mam
h
tenm

h
mau
tent
l
phie
unh
ap
gianhap
ngaynha
p
tenhs
x
soluong
manc
c
tennc
c
diach
i
dienthoai
nhacungcap
khachhang
makh
tenkh
gioitinh
diachi
dientho
ai
tenhsx
tentl

giaba
n
thuo
c
gianhap
baogi
a
phieuba
nhang
soluon
g
tenhs
x
giaba
n
tent
l
ngayba
n
tgbaohan
h
II. Xây dựng mô hình quan hệ
1. Chuyển tập thực thể sang lược đồ quan hệ
- nhacungcap (mancc, tenncc, diachi, dienthoai) (1)
- khachhang (makh, tenkh, gioitinh, diachi, dienthoai) (2)
- mathang (mamh, tenmh, mau) (3)
2. Chuyển quan hệ sang lược đồ quan hệ
- phieunhap (mancc, mamh, tenhsx, tentl, gianhap, ngaynhap,
soluong) (4)
- phieubanhang (makh, mamh, tenhsx, tentl, giaban, ngayban,

soluong, tgbaohanh) (5)
- baogia (mamh, gianhap, giaban) (6)
- thuoc (mamh, tenhsx, tentl) (7)
Vì (3), (6) và (7) có cùng thuộc tính khóa là mamh nên ta gộp (3), (6) và
(7) vào được mathang (mamh, tenmh, mau, tenhsx, tentl, gianhap, giaban) (8)
Ta có lược đồ quan hệ gồm: (1), (2), (4), (5), (8).
3. Chuẩn hóa lược đồ quan hệ
- nhacungcap (mancc, tenncc, diachi, dienthoai)
F = {mancc → tenncc, diachi, dienthoai}
Quan hệ đã ở dạng chuẩn 3NF
- khachhang (makh, tenkh, gioitinh, diachi, dienthoai)
F = {makh → tenkh, gioitinh, diachi, dienthoai}
Quan hệ đã ở dạng chuẩn 3NF
- mathang (mamh, tenmh, mau, tenhsx, tentl, gianhap, giaban)
F = {mamh → tenmh, mau, tenhsx, tentl, gianhap, giaban}
Quan hệ đã ở dạng chuẩn 3NF
- phieunhap (mancc, mamh, tenhsx, tentl, ngaynhap, gianhap,
soluong)
21
F = {mancc, mamh → tenhsx, tentl, ngaynhap, gianhap, soluong,
tgbaohanh}
Quan hệ đã ở dạng chuẩn 3NF
- phieubanhang (makh, mamh, tenhsx, tentl, ngayban, giaban,
soluong, tgbaohanh)
F = {makh, mamh → tenhsx, tentl, ngayban, giaban, soluong}
Quan hệ đã ở dạng chuẩn 3NF
Các quan hệ thu được:
- nhacungcap (mancc, tenncc, diachi, dienthoai) (1)
F = {mancc → tenncc, diachi, dienthoai}
- khachhang (makh, tenkh, gioitinh, diachi, dienthoai) (2)

F = {makh → tenkh, gioitinh, diachi, dienthoai}
- mathang (mamh, tenmh, mau, tenhsx, tentl, gianhap, giaban)
(3)
F = {mamh → tenmh, mau, tenhsx, tentl, gianhap, giaban}
- phieunhap (mancc, mamh, tenhsx, tentl, ngaynhap, gianhap,
soluong) (4)

F = {mancc, mamh → tenhsx, tentl, ngaynhap, gianhap, soluong}
- phieubanhang (makh, mamh, tenhsx, tentl, ngayban, giaban,
soluong, tgbaohanh)
(5)
F = {makh, mamh → tenhsx, tentl, ngayban, giaban, soluong,
tgbaohanh}
PHẦN 2: THIẾT KẾ HỆ THỐNG
CHƯƠNG 1: THIẾT KẾ TỔNG THỂ
I. Bảng dữ liệu
- Bảng khachhang: dùng để lưu trữ các thông tin về khách hàng
- Bảng nhacungcap: dùng để lưu trữ các thông tin về nhà cung cấp
- Bảng mathang: dùng để lưu trữ các thông tin về mặt hàng
22
- Bảng phieunhap: dùng để lưu trữ thông tin về những lần nhập hàng
- Bảng phieubanhang: dùng để lưu trữ thông tin về những lần bán hàng
II. View cục bộ
- View vkhachhang: Lấy thông tin về khách hàng bao gồm: Mã khách
hàng, tên khách hàng, giới tính, địa chỉ, điện thoại.
- View vnhacungcap: Lấy thông tin về nhà cung cấp bao gồm: Mã nhà
cung cấp, tên nhà cung cấp, địa chỉ, điện thoại.
- View vphieunhap: Lấy thông tin về những lần nhập hàng gồm có: Mã
nhà cung cấp, tên nhà cung cấp, mã mặt hàng, tên mặt hàng, tên hãng sản
xuất, tên thể loại, số lượng, giá nhập, ngày nhập.

- View vphieubanhang: Lấy thông tin về những lần bán hàng gồm có:
Mã khách hàng, tên khách hàng, mã mặt hàng, tên mặt hàng, tên hãng sản
xuất, tên thể loại, số lượng, ngày bán, giá bán, tgbaohanh.
- View vmathang: Lấy thông tin về mặt hàng gồm có: Mã mặt hàng, tên
mặt hàng, màu, tên hãng sản xuất, tên thể loại, giá bán, giá nhập
III. Các form
- Form capnhatkhachhang: Dùng để thực hiện các công việc cập nhật
thông tin liên quan đến khách hàng
- Form capnhatnhacungcap: Dùng để thực hiện các công việc cập nhật
thông tin liên quan đến nhà cung cấp
- Form capnhatmathang: Dùng để thực hiện các công việc cập nhật
thông tin liên quan đến các loại mặt hàng
- Form capnhapgia: Dùng để thực hiện các công việc cập nhật giá liên
quan đến mặt hàng
- Form timkiemkhachhang: Dùng để cung cấp thông tin tìm kiếm về
khách hàng
- Form timkiemnhacungcap: Dùng để cung cấp thông tin tìm kiếm về
nhà cung cấp.
- Form timkiemmathangtheogia: Dùng để cung cấp thông tin tìm kiếm
giá các loại mặt hàng
- Form inphieunhap: Dùng để thực hiện việc in các phiếu nhập hàng
- Form inphieubanhang: Dùng để thực hiện in các phiếu bán hàng
IV. Các report
- Report thongketongtiennhap: Dùng để thống kê tổng số tiền nhập các
mặt hàng trong một tháng theo định kỳ
23
- Report thongkedoanhthu: Dùng để thống kê tổng số tiền bán được
trong một tháng theo định kỳ
- Report thongkecacmathangbanchay: Dùng để thống kê các mặt hàng
bán chạy nhất trong tháng

- Report thongkecacmathangbanchamnhat: Dùng để thống kê các mặt
hàng bán chậm nhất.
V. Các label
- Label ingiaybiennhan: Dùng để in giấy biên nhập gửi cho nhà
cung cấp
- Label inphieubanhang: Dùng để in phiếu bán hàng cho khách
hàng
- Label indondathang: Dùng để in đơn đặt hàng gửi cho nhà cung cấp
CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ GIAO DIỆN
24

×