Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

GA DIEN TU HINH HOC 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 25 trang )

Tài liệu
TẬP HUẤN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG DẠY HỌC TOÁN Ở TRƯỜNG THCS
HÀ NỘI, THÁNG 12/2007
LỜI GIỚI THIỆU
ự bùng nổ của Công nghệ thông tin (CNTT) nói riêng và Khoa học công nghệ
nói chung đang tác động mạnh mẽ vào sự phát triển của tất cả các ngành trong
đời sống xã hội. Trong bối cảnh đó, nếu muốn giáo dục phổ thông đáp ứng
được đòi hỏi cấp thiết của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nếu
muốn việc dạy học theo kịp cuộc sống, chúng ta nhất thiết phải cải cách phương pháp
dạy học theo hướng vận dụng CNTT và các trang thiết bị dạy học hiện đại phát huy
mạnh mẽ tư duy sáng tạo, kỹ năng thực hành và hứng thú học tập của học sinh để nâng
cao chất lượng dạy học.
S
Chương trình và sách giáo khoa (SGK) Toán học THCS mới được triển khai từ
năm 2002 đến nay đã thực hiện đại trà trong toàn cấp học, nhiều nội dung bài học
được xây dựng theo hướng khuyến khích giáo viên ứng dụng công nghệ hiện đại cũng
như CNTT vào trong giờ giảng để nâng cao hiệu quả của tiết học.
Trong những năm vừa qua, khả năng ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác
giảng dạy của giáo viên THCS đã đạt nhiều kết quả khả quan, đồng thời nhu cầu hiểu
biết về những phần mềm ứng dụng vào giảng dạy Toán học cũng tăng lên.
Tập tài liệu “Tập huấn ứng dụng CNTT trong dạy học Toán học ở trường THCS”
phục vụ cho công tác bồi dưỡng giáo viên Toán học được biên soạn với những nội
dung được lựa chọn có tính thiết thực, phù hợp đối với giáo viên THCS. Những nội
dung chính của tài liệu bao gồm:
 Khai thác thông tin Toán học trên Internet về nội dung khoa học, giáo án điện
tử, các đề thi, phần mềm giảng dạy, làm tư liệu phục vụ giảng dạy và nghiên
cứu khoa học của giáo viên THCS.
 Sử dụng phần mềm Maple giải một số loại toán THCS.
 Hướng dẫn sử dụng phần mền Sketchpad giải toán THCS.
Tập tài liệu này có thể sử dụng trong các đợt tập huấn từ cho giáo viên Toán học


các trường THCS cũng như đáp ứng được nhu cầu tự học của giáo viên. Trong quá
trình biên soạn chắc chắn không tránh được những thiếu sót, chúng tôi rất mong nhận
được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo.
Dự án THCS II
2
MỤC LỤC
Lời giới thiệu 2
1. Sử dụng phần mềm công cụ thiết kế bài giảng điện tử góp phần đổi mới
Phương pháp dạy học Toán ở THCS 4
2. Khai thác Internet phục vụ dạy học Toán học 12
3. Sử dụng phần mềm Maple giải một số loại toán THCS 25
Giới thiệu phần mềm Maple 8 25
Thực hiện các phép tính số học …………………………………………….28
Thực hiện các phép biến đổi Đại số 36
Vẽ đồ thị hàm số 43
Giải phương trình, bất phương trình 45
4. Sử dụng phần mềm Sketchpad 47
Bài 1 Dựng hình vuông 47
Bài 2 Một định lý về các tứ giác 52
Bài 3 Khảo sát tâm các tam giác 57
Bài 4 Giới thiệu về các phép biến hình 62
Bài 5 Khảo sát các phép dựng hình thoi 68
Bài 6 Đường tròn và các tính chất 71
Bài 7 Quỹ tích 75
Bài 8 Mở đầu về Đại số 80
Bài 9 Điểm và mặt phẳng tọa độ 85
Bài 10 Đồ thị hàm số bậc nhất và bậc hai 90
Bài 11 Tỉ số lượng giác của các góc nhọn 95
Bài 12 Các phép toán số nguyên 99
Tham khảo nhanh …………………………………………………………105

3
SỬ DỤNG PHẦN MỀM CÔNG CỤ THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ GÓP
PHẦN ĐỔI MỚI PPDH MÔN TOÁN THCS
ThS. Đặng Thị Thu Thuỷ- Viện chiến lược & Chương trình Giáo dục
1. Yêu cầu đối với một bài giảng điện tử
Định hướng đổi mới PPDH hiện nay là tích cực hoá hoạt động học tập của HS, khơi
dậy và phát triển năng lực tự học, nhằm hình thành cho HS tư duy độc lập, tích cực
sáng tạo, nâng cao năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, rèn luyện kỹ năng vận
dụng kiến thức vào hoạt động thực tiễn, tác động đến tình cảm đem lại niềm tin, hứng
thú học tập cho HS. Để có những đổi mới trên cần thay đổi khâu soạn bài, đổi mới
việc kiểm tra đánh giá.
- Đổi mới cách soạn bài: Cốt lõi của bài soạn theo tinh thần đổi mới là thiết kế các
hoạt động giúp HS tự lực chiếm lĩnh nội dung bài học. Vì vậy yêu cầu đặt ra cho việc
thiết kế bài giảng điện tử (BGĐT) là thiết kế được các hoạt động để hỗ trợ HS trong
việc tự chiếm lĩnh kiến thức. Các BGĐT cần phải tạo môi trường sư phạm để người
học hoạt động và thích nghi với môi trường. Việc dạy học diễn ra trong quá trình hoạt
động thích nghi đó. Tạo điều kiện cho người học hoạt động tới mức độ cao. Tạo điều
kiện để thực hiện những ý tưởng khác nhau trong giáo dục như học mọi nơi, mọi lúc.
- Đổi mới việc kiểm tra, đánh giá: Việc đánh giá kết quả bài học (hay một chương,
một phần ) cần được tính đến ngay từ khi xác định mục tiêu bài học và thiết kế bài
giảng nhằm giúp cho GV và HS kịp thời nắm được những thông tin liên hệ ngược để
điều chỉnh hoạt động dạy học. Vì vậy yêu cầu đặt ra cho việc thiết kế BGĐT là thiết
kế được các bài kiểm tra nhằm điều chỉnh hoạt động dạy học, bổ sung những lỗ hỗng
kiến thức của HS, động viên kịp thời HS bằng cách sử dụng thêm các hình thức kiểm
tra trắc nghiệm trên máy tính, bài tập đố vui, ô chữ Chú trọng hướng dẫn HS phát
triển kỹ năng và thói quen tự đánh giá.
Các BGĐT được thiết kế phải là phương tiện hỗ trợ tích cực cho việc đổi mới
PPDH trong giai đoạn hiện nay. Khi ứng dụng CNTT trong dạy học, HS được tiếp xúc
với môi trường hết sức hấp dẫn, da dạng và có tính trợ giúp cao, có thể cá thể hoá hoạt
động học tập của HS, môi trường này chưa có trong dạy học truyền thống. Đó là các vi

thế giới, các môi trường hoạt động xuất hiện như Internet, thư điện tử, sách điện tử, thí
nghiệm ảo Những PPDH như cách tiếp cận kiến tạo, dạy học phát hiện và giải quyết
vấn đề càng có nhiều điều kiện để áp dụng rộng rãi. Các hình thức tổ chức dạy học
như dạy học theo nhóm, dạy cá nhân cũng sẽ có những đổi mới trong môi trường
mới này.
Từ định hướng đổi mới PPDH, đặt ra yêu cầu BGĐT được thiết kế phải góp phần
tích cực hóa hoạt động học tập của HS, hỗ trợ hoạt động dạy học. Yêu cầu của một
BGĐT là tích hợp các ứng dụng CNTT sao cho phù hợp với nội dung, mục đích dạy
học, đảm bảo đặc trưng bộ môn góp phần tích cực hoá hoạt động học tập của HS
làm tăng hiệu quả dạy học.
Có thể cụ thể hóa thành các yêu cầu sau
• Yêu cầu về phần nội dung
4
Cần trình bày nội dung với lý thuyết cô đọng, minh họa sinh động và có tính tương
tác cao rõ nét mà phương pháp giảng bằng lời khó diễn tả. Để thực hiện yêu cầu này,
người thầy phải hiểu rất rõ vấn đề cần trình bày, phải thể hiện các phương pháp sư
phạm truyền thống và đồng thời phải có kỹ năng về tin học để thực hiện các minh họa,
mô phỏng hoặc tận dụng chọn lọc từ tư liệu điện tử có sẵn.
• Yêu cầu về phần câu hỏi – giải đáp
- Kiểm tra đánh giá người học có hiểu nội dung (từng phần, toàn bài) vừa trình bày
không.
- Liên kết một chủ đề đã dạy trước với chủ đề hiện tại hay kế tiếp.
Câu hỏi cần được thiết kế sử dụng tính đa phương tiện để kích thích người học vận
động trí não để tìm câu trả lời. Phần giải đáp cũng được thiết kế sẵn trong BGĐT
nhằm mục đích:
- Với câu trả lời đúng: Thể hiện sự tán thưởng nồng nhiệt cổ vũ và kích thích lòng
tự hào của người học.
- Với câu trả lời sai:Thông báo lỗi và gợi ý tìm chỗ sai bằng cách nhắc nhở và cho
quay lại phần đề mục bài học cần thiết theo quy trình sư phạm để người học chủ động
tìm tòi câu trả lời.

- Đưa ra một gợi ý, hoặc chỉ ra điểm sai của câu trả lời, nhắc nhở chọn đề mục đã
học để người học có cơ hội tìm ra câu trả lời.
- Cuối cùng đưa ra một giải đáp hoàn chỉnh.
• Yêu cầu về phần thể hiện khi thiết kế
Các nội dung chuẩn bị của hai phần trên khi thể hiện trình bày, cần đảm bảo các yêu
cầu:
+ Đầy đủ: Có đủ yêu cầu nội dung bài học.
+ Chính xác: Đảm bảo không có thông tin sai sót.
+ Trực quan: Hình vẽ, âm thanh, bảng biểu trực quan, sinh động hấp dẫn người học.
Từ đó đặt ra vấn đề, vậy thì PMCC hỗ trợ GV thiết kế BGĐT phải đáp ứng những
yêu cầu nào, phải có chức năng gì để có thể tạo ra BGĐT đạt được những yêu cầu nói
trên.
2. Cấu trúc, yêu cầu của BGĐT
Do yêu cầu của một bài soạn theo tinh thần đổi mới là thiết kế các hoạt động giúp
HS tự lực chiếm lĩnh nội dung bài học nên về cấu trúc hình thức của BGĐT có thể đưa
dưới dạng sau:
Tên bài học
Hoạt động 1
Hoạt động 2
Nội dung 1 (tóm tắt kiến thức cần nhớ của phần 1 chẳng hạn)
Hoạt động n
Nội dung 2 (tóm tắt kiến thức cần nhớ của phần 2 chẳng hạn)
5
Bài tập 1
Ví dụ bài Định lí Py-ta-go (toán 7)
Hoặc cấu trúc hình thức của một BGĐT cũng có thể như sau:
Bµi kiÓm tra
Tãm t¾t- Ghi Nhí
Bµi tËp
Minh ho¹

Lý thuyÕt

Môc 1.2
Môc 1.1
Môc 2
Môc 1
Bµi (tªn bµi häc)
Theo cấu trúc trên, BGĐT có những nét phù hợp với bài dạy học truyền thống. Tuy
nhiên cần phải thấy được sự khác biệt rõ nhất và là ưu điểm của BGĐT đó là: ngoài
khả năng trình bày lý thuyết, nó cho phép thực hiện phần minh họa và thực hiện kiểm
tra tại từng vấn đề nhỏ, điều mà trong bài giảng truyền thống khó thực hiện.
Thông qua cấu trúc này, một BGĐT cần thể hiện được:
- Tính đa phương tiện (multimedia): là sự kết hợp của các phương tiện khác nhau
dùng để trình bày thông tin thu hút người học, bao gồm văn bản (text), âm thanh
(sound), hình ảnh đồ họa (image/graphics), phim minh họa, thực nghiệm….
- Tính tương tác: Sự trợ giúp đa phương tiện của máy tính cho phép người thầy và
người học khai thác các đối thoại, xem xét, khám phá các vấn đề, đưa ra câu hỏi và
nhận xét về câu trả lời.
6
Một điểm mạnh của cấu trúc BGĐT là hoạt động với máy tính không tuần tự và đó
cũng chính là ưu điểm tuyệt đối của Web. Khi sử dụng BGĐT, người sử dụng nó có
thể sử dụng bất cứ trang nào, phần nào tuỳ theo mục đích, nhu cầu của họ, không nhất
thiết phải theo một tuần tự nhất định. Ví dụ một GV cùng dạy hai lớp 7 ở một trường
nhưng trình độ HS ở hai lớp là khác nhau thì khi thiết kế BGĐT về định lý Pitago –
toán 7 vẫn nên thiết kế ở mức tối đa, nghĩa là đưa ra tối đa các hoạt động, đủ nội
dung, nhưng để phù hợp với đối tượng HS của từng lớp thì khi sử dụng GV có thể bỏ
bớt một số nội dung nâng cao đối với lớp có trình độ học lực của HS thấp hơn.
3. Quy trình thiết kế BGĐT từ PMCC
Việc ứng dụng các phần mềm công cụ để thiết kế BGĐT và sử dụng như một
thiết bị hỗ trợ đổi mới PPDH. Các BGĐT được thiết kế hoàn toàn không mang tính

chất trình diễn, không phải là một “bảng đen” được viết sẵn tất cả nội dung dạy học
lên đó.BGĐT góp phần hướng dẫn hoạt động nhận thức của HS, giúp HS tự chiếm
lĩnh tri thức, kích thích hứng thú học tập của học sinh; góp phần phát triển trí tuệ và
giáo dục nhân cách cho HS.
Trước khi có ý tưởng thiết kế một BGĐT cần chú ý một số điểm quan trọng
sau: Lựa chọn chủ đề dạy học thích hợp, không phải chủ đề dạy học nào cũng cần tới
BGĐT. Chủ đề dạy học thích hợp là những chủ đề có thể dùng BGĐT để hỗ trợ dạy
học và tạo ra hiệu quả dạy học tốt hơn khi sử dụng các thiết bị dạy học truyền thống.
Cần tránh chọn những chủ đề, những tiết học mà việc thiết kế mất nhiều thời gian
nhưng việc sử dụng nó trong dạy học thì hiệu quả lại không đáng kể.
Có thể chỉ ra một số trường hợp nên thiết kế BGĐT để hỗ trợ dạy học: - Khi dạy
học các khái niệm, hiện tượng khoa học trừu tượng, trong đó HS khó hình dung khái
niệm khoa học, có thể dùng mô phỏng để thể hiện khái niệm trên một cách trực quan
hơn. Chẳng hạn như nó có thể mô phỏng, minh họa nhiều quá trình, hiện tượng trong
xã hội và trong con người mà không thể quan sát trực tiếp được trong điều kiện nhà
trường, không thể hoặc khó có thể thực hiện nhờ các phương tiện khác. PMDH có thể
giúp HS tự tìm tri thức mới, tự ôn tập, tự luyện tập theo nội dung tùy chọn, theo các
mức độ tùy theo năng lực của từng HS.
- Khi cần giúp HS rèn luyện kỹ năng nào đó, thông qua việc phải hoàn thành số
lượng lớn các bài tập. Ví dụ, khi cần rèn luyện cho HS tiểu học kĩ năng tính nhẩm, ta
có thể tạo ra PMDH dạng trò chơi, trong đó máy tính sẽ tự động ra liên tiếp các bài tập
tính nhẩm, HS nhẩm kết quả phép tính và gõ kết quả qua bàn phím, máy tính sẽ cho
điểm và đánh giá trình độ tính nhẩm của HS.
-Tổ chức kiểm tra đánh giá tự động trên máy. Lúc này, cần tổ chức xây dựng ngân
hàng đề, từ đó có thể lựa chọn ngẫu nhiên để lập thành các bộ đề khác nhau.
Có thể kể ra ở đây các công đoạn chính của công việc thiết kế một BGĐT:
- Ý tưởng xuất phát ban đầu của sản phẩm.
- Xác định đối tượng, mục đích, mục tiêu chính của BGĐT.
- Xác định các chức năng chính của bài giảng, phạm vi kiến thức, kỹ năng cần
truyền đạt, cách thức truyền tải thông tin, kiến thức.

- Thể hiện các ý tưởng đặt ra cho tiết học trên máy tính.
- Kiểm tra và thử nghiệm các chức năng đã hoàn thiện. Có thể thay đổi lại thiết kế
nếu cần thiết.
7
- Đóng gói và ghi bài giảng vào máy tính hoặc đĩa.
Ta có thể cụ thể hoá thành các bước sau:
Bước 1: Phân tích nội dung bài dạy, soạn giáo án:
Đây là công việc cần làm đầu tiên của người giáo viên. GV cần nghiên cứu kỹ bài
qua sách giáo khoa, sách giáo viên để xác định được:
-Những yêu cầu về mặt kiến thức và kỹ năng cần đạt được qua tiết dạy.
-Dạy nội dung (yếu tố học tập) nào ứng với hoạt động nào.
-Trọng tâm của bài.
-Tài liệu tham khảo: xác định và thu thập những tài liệu có liên quan đến nội dung
bài giảng, nhằm bổ sung, mở rộng kiến thức, nâng cao hiệu quả của tiết dạy và phù
hợp với trình độ nhận thức của HS.
-Soạn giáo án (kế hoạch dạy học).
-Thiết bị dạy học hỗ trợ.
Bước 2: Xây dựng kịch bản sư phạm cho việc thiết kế bài giảng trên máy.
Đây là một bước rất quan trọng trong việc thiết kế BGĐT có sử dụng các ứng dụng
của CNTT. Sau khi thực hiện bước trên người GV phải hình dung được toàn bộ nội
dung cũng như những hoạt động sư phạm trên lớp của toàn bộ tiết dạy và xác định
được phần nào, nội dung nào của bài cần sự hỗ trợ của máy vi tính để tiết học đó đạt
hiệu quả cao hơn. Dự kiến việc thể hiện nội dung bài giảng hoặc một phần nào đó của
bài bằng các khái niệm và hệ thống khái niệm, các hiện tượng hay các phần tiểu kết
một đề mục, hệ thống hoá, khái quát hoá một nội dung bằng ngôn ngữ và hình ảnh
tiếp nối nhau theo một qui trình chặt chẽ có logic, phù hợp với nội dung khoa học,
trình độ nhận thức của HS và PPDH bộ môn. Việc đưa các nội dung đó vào máy vi
tính được thể hiện dưới dạng nào, là một đoạn văn bản hay một bản vẽ, một biểu đồ,
một đoạn Video, hay mô phỏng một chuyển động Kịch bản phải làm sao kết hợp
được ngôn ngữ của máy tính với hoạt động của GV, HS trong quá trình lên lớp nhằm

phát huy được tính tích cực chủ động của HS. Dự kiến các hoạt động trong một tiết
học, thời gian, nhịp độ học tập có thể được thể hiện theo bảng mẫu sau:
Tên cảnh (Hoạt
động) - thời gian
Nội dung Hình ảnh thể hiện
trên máy vi tính
Đặt vấn đề

Hoạt động 1


Bước 3: Thể hiện kịch bản trên máy vi tính.
- Xử lý, chuyển các tư liệu nội dung trên thành phần mềm dạy học trên máy vi tính
(có thể phải sử dụng thêm các thiết bị kỹ thuật số, máy ảnh, máy scan, phần mềm xử lý
phim ảnh )
Nếu GV còn hạn chế về trình độ tin học thì ở bước này cần thêm sự hỗ trợ của
người có trình độ tin học để bàn bạc, trao đổi thống nhất việc thể hiện kịch bản trên
máy vi tính, cũng có thể ở đây vừa làm vừa phải điều chỉnh kịch bản cho phù hợp với
ngôn ngữ mà máy tính có thể thể hiện được vì việc thể hiện kịch bản trên máy tính còn
8
phụ thuộc về mặt thời gian, về công nghệ và trình độ của người thể hiện Vì đây là
phương tiện hỗ trợ nên việc thiết kế trên máy phải đảm bảo các yêu cầu phương tiện
dạy học đòi hỏi: tính khoa học, tính sư phạm, tính thẩm mỹ.
Bước 4: Xem xét, điều chỉnh, thể hiện thử (dạy thử).
- Chạy thử trên máy vi tính (chạy thử từng phần và toàn bộ các slide để điều chỉnh
những sai sót về nội dung, kỹ thuật).
- Dạy thử (dạy thử toàn bộ bài trước GV hoặc cả HS và GV).
Sau khi kịch bản sư phạm của BGĐT được thể hiện trên máy vi tính cần phải có sự
góp ý kiến của đồng nghiệp, kỹ sư tin học (nếu có) để sữa chữa, điều chỉnh, bổ sung,
hoàn thiện. Sau đó nên đưa ra dạy thử trước HS và sự góp ý thêm của đồng nghiệp

xem bài giảng đã phù hợp với trình độ HS, khối lượng kiến thức, thời gian và đặc biệt
là hiệu quả của bài giảng. GV nên tự đặt câu hỏi việc sử dụng BGĐT vừa thiết kế trên
máy vi tính để dạy học nội dung này liệu có tốt hơn không so với việc chỉ sử dụng các
phương tiện truyền thống hay không để có thể có những điều chỉnh cho phù hợp.
Sau khi điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện lại lần cuối nên ghi vào đĩa CD hoặc ổ cứng
của máy vi tính.
Bước 5: Viết bản hướng dẫn
Bản hướng dẫn phải nêu được: - Kỹ thuật sử dụng (cách mở đĩa, mở bài giảng )
-Ý đồ sư phạm của từng phần bài giảng, từng Slide được thiết kế trên máy vi tính.
- PPDH, việc kết hợp với các phương pháp khác, phương tiện khác (nếu có).
-Phần việc của GV của HS, sự phối hợp giữa cho GV và học sinh
4. Một số ví dụ
Bài : Đường thẳng song song, đường thẳng cắt nhau (chương 2 – toán 9)
Mục đích yêu cầu: - Về kiến thức cơ bản, HS nắm được điều kiện để hai đường
thẳng y = ax + b (a ≠ 0) và y = a’x + b’ (a’ ≠ 0) cắt nhau, song song, trùng nhau.
Về kỹ năng, HS biết vận dụng lý thuyết vào việc giải các bài toán tìm giá trị của các
tham số đã cho trong các hàm số bậc nhất sao cho đồ thị của chúng là hai đường thẳng
cắt nhau, song song với nhau, trùng nhau.
Ý tưởng thiết kế: Thiết kế trên máy vi tính đồ thị các hàm số bậc nhất y = ax + b và
y = a’x + b’ có hệ số a, a’ thay đổi bất kỳ để HS có thể quan sát trên máy tính và tự rút
ra kết luận khi nào thì hai đường thẳng cắt nhau, song song với nhau, trùng nhau trên
mặt phẳng toạ độ, khắc sâu được các kiến thức liên quan đến đồ thị hàm số.
Với bài này nếu không thiết kế trên máy tính mà chỉ dạy học bằng TBDH truyền
thống thì HS rất khó hình dung được đồ thị các hàm số y = ax + b và y = a’x + b’ khi
nào thì song song, cắt nhau, trùng nhau, khó khắc sâu được các kiến thức liên quan
đến đồ thị hàm số. Điểm mạnh của phần mềm Sketchpad trong bài này là mô phỏng
được đồ thị hàm số y = ax + b chuyển động với a thay đổi bất kỳ.
9
Một Slide bài giảng được thiết kế trên Sketchpad
Mỗi trang slide là một HĐ của HS, ở bài trên tập trung vào các HĐ sau: HS phát

hiện vấn đề về vị trí tương đối của hai đường thẳng trên mặt phẳng toạ độ, HS thực
hành vẽ trên vở, bảng quan sát trên máy tính để giải quyết đề.
HS tự rút ra được kiến thức, khắc sâu được vị trí của hai đường thẳng trên mặt
phẳng toạ độ và có thêm phần nâng cao đối với HS khá giỏi về trường hợp hai đường
thẳng vuông góc với nhau (a.a’ = -1). Phần này nếu không sử dụng máy vi tính để vẽ
đồ thị có tính chất “động” mà chỉ dạy học với bảng đen, vẽ đồ thị lên bảng thì sẽ khó
khăn hơn trong hoạt động dạy học.
Bài: Tính chất đường phân giác (toán 8)

Thiết kế D là giao điểm của tia phân giác góc A với cạnh BC, lập các tỉ số
AB
AC

DB
DC
, di chuyển đỉnh A, cho HS quan sát và nêu nhận xét về mối quan hệ giữa các tỉ số
dẫn đến nội dung định lí.
5. Một số PMCC thường sử dụng để thiết kế BGĐT
Một số đợt hội thảo, tập huấn ứng dụng CNTT cho GV của dự án THCS, đã giới
thiệu, tập huấn cách sử dụng một số PMCC như Powwerpoint, Sketchpad, ViOLET,
Flash và quy trình thiết kế BGĐT từ các PMCC.
10
Về việc lựa chọn PMCC, tùy thuộc vào đặc thù của từng bộ môn, yêu cầu của bài
giảng và khả năng sử dụng của GV để có thể chọn PMCC phù hợp.
PMCC dễ sử dụng nhất là Powerpoint, ViOLET, Exel…chỉ cần GV biết soạn thảo
văn bản là có thể sử dụng được, ngược lại một số PM lại đòi hỏi người sử dụng phải có
một trình độ tin học nhất định như: Macromedia Flash, Photoshop…
Chẳng hạn bài giảng cần trình diễn, cần tiết kiệm thời gian viết, kẻ, vẽ có thể dùng
Powerpoint, Exel, ViOLET. Môn toán nên dùng Sketchpad, Cabri, đặc biệt là sử dụng
các PM này để mô phỏng bài toán quỹ tích, vẽ đồ thị hàm số, tạo các chuyển động

(animation)
Bài giảng cần thiết kế bài tập trắc nghiệm, bài điền từ, bài ô chữ…hay đưa ảnh,
Video nên dùng ViOLET, vì PM này có thể thiết kế các loại bài này rất dễ dàng và
nhanh, tốn ít thời gian công sức.
Sử dụng phần mềm Sketchpad thiết kế BGĐT môn toán THCS (tài liệu kèm theo).
11
MỤC TIÊU:
Sau khi hoàn thành bài học này, giáo viên sẽ có khả năng:
1. Hiểu được các khái niệm cơ bản về Internet.
2. Biết cách khai thác thông tin dưới dạng text, hình ảnh,video, các file .ppt, .doc,
.swf v.v phục vụ cho giảng dạy Toán học thông qua các website tìm kiếm.
3. Biết cách khai thác thông tin từ một số websites về bằng Tiếng Việt và Tiếng
Anh.
Phần I. Các khái niệm cơ bản về
Internet
1. Mạng máy tính:
a. Khái niệm: Mạng máy tính là một hệ thống trao đổi thông tin giữa các máy
tính. Các máy tính được kết nối với nhau nhằm giải quyết các vấn đề: chia
sẻ (thiết bị phần cứng, cơ sở dữ liệu, ), truyền tải thông tin từ máy này
sang máy khác. Một mạng máy tính bao gồm 3 thành phần:
- Các máy tính được kết nối với nhau.
- Mạng truyền tin (bao gồm các kênh truyền tin và các phương tiện
truyền tin).
- Hệ điều hành mạng.
Hình 1: Minh hoạ mạng cục bộ trong 1 phòng
12
1
b. Phân loại các mạng máy tính:
- Mạng cục bộ (LAN – Local Area Network): Là mạng kết nối các máy
tính ở gần nhau, chẳng hạn trong một phòng, một toà nhà, một xí

nghiệp, trường học,
- Mạng diện rộng (WAN – Wide Area network): là mạng kết nối những
máy tính ở cách nhau một khoảng cách lớn. Mạng diện rộng thường
liên kết các mạng cục bộ với nhau.
Hình 2: Minh hoạ mạng diện rộng trong 1 nước
c. Mạng toàn cầu Internet:
- Là mạng máy tính toàn cầu, kết nối hàng chục nghìn mạng máy tính
trên khắp thế giới.
- Đảm bảo cho mọi người có khả năng thâm nhập thường trực đến nhiều
nguồn thông tin.
- Internet cung cấp nguồn tài nguyên thông tin hầu như vô tận.
2. Trang Web:
- Các thông tin trên Internet thường được tổ chức dưới dạng siêu văn bản (hyper
text). Dưới góc độ người dùng, siêu văn bản là tổng thể trong đó tích hợp hình
ảnh, âm thanh, video, một số liên kết với các siêu văn bản khác hay một số đối
tượng khác.
- Một trang web là trang siêu văn bản được gán địa chỉ trên Internet.
3. Website:
- Hệ thống www được cấu thành từ các trang web.
- Một website là tập hợp một số các trang web được đặt trên một máy chủ.
4. Trình duyệt:
- Trình duyệt web là chương trình giúp người sử dụng thực hiện đối thoại với
WWW, tương tác với máy chủ trong WWW và các tài nguyên khác của
Internet, tải thông tin về máy trạm.
- Một số trình duyệt web thông dụng:
13
1. Internet Explorer
2. Netscape Navagator
3. Mozilla Firefox (download />5. Địa chỉ website:
- Mỗi website có một địa chỉ truy cập duy nhất gọi là tên miền. Ví dụ

tên miền: ww w.edu.net.vn , www.thuvienkhoahoc.com
Trong đó: .com chỉ loại tên miền (chỉ tính chất của tổ chức,
cơ quan sở hữu website đó)
.vn chỉ tên nước mà tên miền đã đăng ký.
Loại tên miền Ý nghĩa Ký hiệu nước Tên nước
.com Địa chỉ thương mại .vn Việt Nam
.gov Chính phủ .au Australia
.int Quốc tế .uk Anh
.mil Quân sự .jp Nhật bản
.net Nhà cung cấp mạng …. ……
.org Tổ chức phi lợi nhuận * Nếu không có ký hiệu nước thì
mặc định đó là tên miền của Mỹ.
Phần II. Khai thác thông tin trên
Internet
1. Dạo quanh Internet bằng trình duyệt:
- Để truy cập một website nào đó trước hết cần mở một cửa sổ trình duyệt: Click
đúp chuột trái lên biểu tượng trình duyệt.
hoặc
 Cửa sổ trình duyệt:
14
Hình 3: Cửa sổ trình duyệt với website Google
 Các thanh công cụ:
1. Thanh Menu
File: Thực hiện các thao tác như: mở cửa sổ trình duyệt mới, lưu trang
web, in trang web,
Edit: Thực hiện thao tác copy, cắt, dán v.v
View: Chọn chế độ xem trang web (cỡ chữ to/ nhỏ, phông chữ, ) ,
2. Thanh Standards Buttons:
Back: Quay trở về cửa sổ trước
Forward: Ngược với Back

Stop: Dừng quá trình duyệt trang web
Refesh: Download lại trang web
Home: trở về website chủ đặt trong máy,
2. Một số định dạng thông tin trên WWW
- Văn bản, các loại file ảnh: GIF, JPEG,
- Các loại file: .doc, .ppt, .pdf, .swf
- Các loại file phim: MPEG, MOV, AVI,
3. Tìm kiếm và lưu trữ thông tin
15
1
2
3
Bước 1: Sử dụng các website tìm kiếm
Bước 2: Nhập nội dung tìm kiếm
Bước 3: Chọn nội dung thích hợp
Bước 4: Lưu trữ thông tin tìm kiếm được
Dưới đây, chúng ta sẽ thực hành tìm kiếm thông tin với website Google, tuy nhiên
người dùng có thể sử dụng các website tìm kiếm khác:

3.1 Tìm kiếm thông tin dạng chữ (text)
Bước 1: Sau khi đã mở trình duyệt Internet Explorer, tại thanh địa chỉ, nhập vào
địa chỉ: (vào trang Google Mỹ) hoặc
(vào trang Google Việt Nam).
Bước 2: Nhập nội dung tìm kiếm vào ô text, ví dụ nhập “Giáo dục”. Chọn
Google Search (hoặc nhấn phím Enter).
Bước 2: Nhập chuỗi tìm kiếm
Các lựa chọn tìm kiếm:
- Web: tìm kiếm các website có chứa nội dung là chuỗi tìm kiếm.
- Images: tìm kiếm hình ảnh.
- Video: tìm kiếm video.

-
Chú ý: Hiện nay, các thông tin, hình ảnh, video trên các Website tiếng Việt
chưa thực sự phong phú. Để có thể nhanh chóng tìm được các thông tin mong
muốn, người dùng nên sử dụng các chuỗi tìm kiếm bằng tiếng Anh. Từ điển
Anh -Việt trực tuyến có thể truy cập theo địa chỉ: www.vdict.com hoặc
www.vietdic.com (nên mở riêng một cửa sổ để phục vụ việc tra cứu từ điển).
16
Nhập
nội
dung
tìm
kiếm
Click
chuột vào
đây để
chuyển về
Google
Việt Nam
Bước 3: Lựa chọn kết quả tìm kiếm
Sau khi nhấn Enter, Google trả về cho ta kết quả được xếp theo danh sách.
Bước 3: Lựa chọn kết quả trong danh sách
- Các website, văn bản có chứa nội dung tìm kiếm là các dòng màu
xanh, gạch chân.
- Để lựa chọn một website kết quả, ta nhấn chuột vào chính các dòng
này, website ta chọn sẽ hiện ra thay thế cho trang Google.
- Chú ý: Nếu không muốn trang kết quả của Google mất đi, ta click
chuột phải vào website cần vào, chọn Open in New Window (chúng
tôi khuyến khích các bạn sử dụng phương pháp này).
- Có thể chọn các trang kết quả khác ở phần Rusult Page phía cuối trang.
17

Bước 4: Lưu trữ kết quả tìm kiếm bằng một trong hai cách:
Cách 1: Lưu lại cả trang tìm kiếm: Sau khi đã mở được Website có nội dung
cần tìm, chọn File/Save As , cửa sổ Save Web Page hiện ra:
Hình 7: Cửa sổ Save Web Page
- Save in: Thư mục sẽ chứa trang web ta lưu.
- File name: Tên trang web
- Save as type: định dạng file.
- Nhấn nút Save để lưu lại trang web.
Với cách lưu trữ trên, bạn sẽ lưu lại trang web hiện thời và một thư mục đi kèm với
nó. Lần sau mở ra, bạn sẽ đọc được toàn bộ nội dung trang web đã lưu trên máy chứ
không phải vào mạng. Nếu xoá thư mục đi kèm thì trang web đã lưu trữ cũng tự động
bị xoá theo.
Cách 2: Lưu một đoạn thông tin cần tìm dưới dạng một văn bản:
- Bôi đen phần thông tin cần lưu.
- Click chuột phải vào vùng bôi đen.
- Chọn Copy.
- Mở một văn bản mới trong Word.
- Chọn Paste.
- Lưu văn bản Word đó lại.
* Một số kiểu tìm kiếm thông tin khác:
18
- Tìm giới hạn theo tên miền: Muốn tìm thông tin trong một website cụ thể
nào đó dùng cú pháp có dạng: “site:URL”. Ví dụ: “Trắc nghiệm”:
www.edu.net.vn
- Tìm kiếm theo kiểu file: Tìm thông tin trong các file dữ liệu theo kiểu file
cụ thể, thêm vào sau chuỗi tìm kiếm từ khoá filetype:phần mở rộng. Ví dụ:
Newton filetype:ppt, reflection filetype:swf
- Một số kiểu file: .doc: word, .ppt: Powerpoint, .pdf: Acrobat Reader. Nếu là
các loại văn bản .doc, .pdf, .ppt chúng ta có thể download xuống máy bằng
cách click chuột phải, chọn Save Target As (hoặc Save Link As).

- Đặc biệt, các file Flash với phần mở rộng .swf thường được thiết kế để minh
họa rất nhiều hiện tượng và thí nghiệm Vật lí và được đưa khá nhiều trên
Internet. Sau khi download các file Flash, chúng ta có thể mở xem bằng
phần mềm Flash Player hoặc bằng trình duyệt web. Các file Flash cũng có
thể được trình chiếu bằng PowerPoint (chi tiết xem ở phần 3: Sử dụng
PowerPoint thiết kế bài giảng ).
3.2 Tìm kiếm hình ảnh.
Bước 1: Chọn loại thông tin tìm kiếm là Images (Hình ảnh).
Bước 2: Nhập từ khóa tìm kiếm
Hình 8: Kết quả với việc tìm hình ảnh
Bước 3: Chọn ảnh và lưu ảnh
- Chọn ảnh: Click chuột trái vào ảnh
- Xem ảnh đúng cỡ: Click chuột trái vào ảnh lần nữa, hoặc chọn See full-
size image (Xem hình đúng cỡ).
- Click chuột trái vào ảnh, chọn Save picture As.
- Cửa sổ Save Picture xuất hiện, thao tác lưu ảnh như lưu trang web
19
3.3 Tìm kiếm video
Giới thiệu một số định dạng file video thông dụng
Định dạng
(phần mở
rộng)
Mô tả
*.mpeg hoặc
*. mpg
Viết tắt của Motion Picture (Expert) Group, là định dạng dành
cho các loại phim (video). Đây là khuôn dạng thông dụng nhất
dành cho phim trên web. Định dạng này có thể xem ở hầu hết
các phần mềm xem video thông dụng
*.avi Viết tắt của Audio Video Interleave, là khuôn dạng phim do

Microsoft đưa ra và cũng là khuôn dạng video phổ biến trên web.
Định dạng này có thể xem ở hầu hết các phần mềm xem video
thông dụng
*.wmv Viết tắt của Window Media Video, cũng là khuôn dạng do
Microsoft đưa ra, được sử dụng rất phổ biến trên web.
*.mov Do Apple Computer đưa ra, chuẩn video này được cho là có
nhiều ưu điểm hơn MPEG và AVI. Mặc dù đã được tích hợp vào
nhiều trình duyệt nhưng vẫn chưa phổ biến bằng hai loại định
dạng trên. Để xem được định dạng video này, cần phải có
chương trình QuickTime của hãng Apple.
*.rm hoặc
*rmvb
Đây là định dạng file video do hãng Real đưa ra
/>Kích thước của các file video nói chung là lớn, nên đối với các kết nối chậm thì
thời gian tải trang web sẽ rất lâu, đồng thời sẽ gây tốn băng thông, do đó rất ít
file video được đưa lên mạng để download miễn phí, vì vậy việc tìm kiếm tư liệu
video trên mạng không dễ dàng như đối với văn bản và hình ảnh.
Tuy nhiên, do khả năng truyền đạt thông tin trực quan và sinh động, cũng có rất
nhiều website cố gắng đưa các file video lên mạng, nhưng thông thường họ sẽ chỉ
cho phép xem trực tuyến hoặc nhúng trong các trang flash (không cho phép
download file). Có rất nhiều lý do cho việc này: vấn đề bản quyền, lưu lượng băng
thông, tính chất thương mại của website, Có nhiều thủ thuật để chúng ta có thể
download những tư liệu video này về máy PC của mình. Dưới đây là một cách
thông dụng nhất.
Trước tiên, các file video/audio khi được đặt ở chế độ xem trực tuyến, sẽ bắt
đầu bằng mms:// hoặc rtsp:// (thay vì http://). Ví dụ:
20
mms://media.tuoitre.com.vn/media/phim/ITA-UKR_1-0.wmv . Những file video
dạng này sẽ không download được bằng Save target as như thông thường mà phải
sử dụng một trình hỗ trợ download trung gian như Flashget, NetTransport,

Cách cài đặt và sử dụng phần mềm Flashget
- Tải Flashget tại địa chỉ sau:
- Cài đặt: nhấn đúp chuột vào file vừa download để bắt đầu cài đặt.
Tải file video:
- Lấy url (đường dẫn) của file video.
Ví dụ: bạn hãy vào bài báo về bóng đá theo địa chỉ sau:
/>ArticleID=147821&ChannelID=355
- Bật Flashget: Start/Programs/Flashget/Flashget. Màn hình làm việc của chương
trình Flashget như sau:
21
- Tải file video về máy
Khi file tải về được 100% nghĩa là việc tải file video về máy đã hoàn thành
- Với Google: ta nhập từ khoá liên quan đến nội dung Video cần tìm và thêm
filetype:(định dạng). Ví dụ: “car” filetype:AVI
- Với Yahoo: Ta chọn mục Video và nhập từ khoá thích hợp.
4. Giới thiệu một số website tra cứu thông tin phục vụ giảng dạy Toán:
4.1. Website tiếng Việt:
www.edu.net.vn
22
Website của Bộ Giáo dục và Đào tạo chứa nhiều thông tin bổ ích về nhiều
lĩnh vực. Chúng ta có thể khai thác các tư liệu bổ ích trong học tập, giảng dạy
Toán học ở các trường THCS,… Có nhiều tài liệu Toán, phần mềm, … cho
download miễn phí.

Website này chứa nhiều đề kiểm tra, đề thi các loại,… phù hợp cho việc
soạn các bài kiểm tra, …
Các website khác:
www.hnue.edu.vn ; www.ephysic.com ;
4.2. Website tiếng Anh:


Trang web giới thiệu phần mềm đồ sộ nổi tiếng, đang thông dụng trên thế
giới do sự hợp tác của các chuyên gia tin học, toán học của Canada và Đức.
Các ứng dụng của phần mềm này được sử dụng trong dạy học Giải tích toán
học, Đại số tuyến tính. Ngoài ra chúng ta còn có thể ứng dụng vào các lính
vực của Xac suất thống kê, Hình học giải tích, Hình học họa hình, … .
ri .com
Trang web về phần mềm để dạy môn hình học THCS và THPT
Bài Thực Hành 1
KHAI THÁC THÔNG TIN TRÊN INTERNET
Mục đích
 Hình thành được kĩ năng khai thác thông tin trên Internet sử dụng các trang tìm
kiếm phục vụ cho việc giảng dạy Toán THCS.
 Biết cách khai thác thông tin từ một số website cho bộ môn
 Vật lí của Việt Nam, của nước ngoài.
 Biết cách sử dụng email để gửi đính kèm tư liệu tìm được đến người khác.
Nội dung thực hành
1. Thực hành tìm kiếm với website www.google.com, www.yahoo.com,
www.msn.com
• Tìm kiếm hình ảnh toán học trên Internet. Ví dụ, tìm kiếm và lưu trữ những
hình của các nhà toán học, các hình ảnh khác phục dạy học toán,
23
• Tìm kiếm file PowerPoint (.ppt). Ví dụ, tìm kiếm các bài giảng liên quan tới các
phép toán đại số, hình học. Tải các files tìm được về máy và mở ra kiểm tra.
• Tìm kiếm một số file Flash (.swf). Ví dụ, tìm kiếm các file về minh họa các
phép toán, các định lý con bướn, đường thẳng Ơle, …
• Tìm kiếm file video Vật lí trên Internet. Ví dụ, tìm kiếm và lưu trữ file video về
hiện tượng nhật thực, nguyệt thực,
• Tìm kiếm các website có thông tin về Toán học THCS, chọn một nội dung đọc
và lưu trữ trên máy bằng hai cách (lưu cả trang web và lưu một phần thông tin
tìm được dưới dạng file word). Ví dụ: Đổi mới phương pháp dạy học, phần

mềm Toán học,
2. Khai thác thông tin trên website www.ts.edu.net.vn ; edu.net.vn
• Tìm kiếm các tin tức, sự kiện và các vấn đề liên quan đến Toán học. Đọc và sao
chép một số đoạn văn bản chứa thông tin mà bạn cần quan tâm vào file word.
• Khai thác và sử dụng giáo án điện tử Toán học THCS. Mở phần các bài soạn
trên Powerpoint, chọn một bài soạn sẵn, đọc, sửa chữa và lưu vào một file trên
máy.
• Tìm kiếm và khai thác các bài kiểm tra trắc nghiệm Toán học THCS, bài thi
Toán học sinh giỏi. Download và lưu vào file.
• Download một phần mềm Toán học được lựa chọn.
3. Khai thác thông tin trên website Vật lí nước ngoài:
• Tìm hiểu và khai thác các thông tin, tư liệu liên quan đến bộ môn Toán từ các
trang web đã giới thiệu ở trên.
4. Trao đổi thông tin qua hộp thư điện tử.
• Thực hành tạo hộp thư điện tử của cá nhân.
• Thực hành gửi thông tin qua hộp thư điện tử, có đính kèm file.
24
MỤC TIÊU:
Sau khi hoàn thành bài học này, giáo viên sẽ có khả năng:
1. Hiểu được các lệnh cơ bản của Maple liên quan tới một số dạng toán THCS.
2. Biết cách sử dụng Maple hỗ trợ giải mọt số dạng toán THCS.
3. Biết cách khai thác, sáng tạo các bài toán mới thông qua phần mềm Maple.
1. Giới thiệu phần mềm Maple 8
Phần mềm Maple hiện nay đang được học sinh sinh viên các nước trên thế giới
sử dụng rộng rãi để học tập và nghiên cứu. Sở dĩ như vậy là vì phần mềm Maple hỗ trợ
nhiều lĩnh vực của toán học: Giải tích toán học, đại số tuyến tính, giải tích số, đồ thị,
đại số sơ cấp, xác suất thống kê. Maple có thể sử dụng để lập trình giải các bài toán
phức tạp, không những tính toán trên các số mà còn trên các kí hiệu (symbolic).
Việc cài đặt, khởi động chương trình hay gỡ bỏ nó trên môi trường Windows
không có gì đặc biệt so với các phần mềm ứng dụng khác.

Các bước cài đặt ch¬ng tr×nh Maple 8
- Chương trình phần mềm Maple 8. lu trªn đĩa CD
- Chạy file Setup.exe trên đĩa CD (tù ®éng).
- Khai báo seria number trên đĩa.
- Thiết lập các tham số cài đặt (theo yêu cầu của phần mềm).
- Chọn Install.
25
2

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×