Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Đánh giá thực trạng sản xuất rau an toàn và xác định các mối nguy ảnh hưởng đến chất lượng vệ sinh của một số loại rau tại xã đông xuân, huyện sóc sơn, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 128 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI








PHẠM THỊ HƯƠNG GIANG




ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SẢN XUẤT RAU AN TOÀN VÀ
XÁC ðỊNH CÁC MỐI NGUY ẢNH HƯỞNG ðẾN CHẤT LƯỢNG
VỆ SINH CỦA MỘT SỐ LOẠI RAU TẠI XÃ ðÔNG XUÂN,
HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành : CÔNG NGHỆ SAU THU HOẠCH
Mã số: 60.54.10



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ BÍCH THUỶ




HÀ NỘI - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i

LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan rằng, các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ trong việc hoàn thành luận văn
này ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñã ñược ghi
rõ nguồn gốc.


Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Học viên




Phạm Thị Hương Giang











Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii
LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, bên cạnh sự cố gắng nỗ lực của
bản thân, tôi ñã nhận ñược sự ñộng viên và giúp ñỡ rất lớn của nhiều cá nhân
và tập thể.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn PGS.TS.
Nguyễn Thị Bích Thuỷ, Trưởng Bộ môn Công nghệ sau thu hoạch – Khoa
Công nghệ thực phẩm, người ñã tận tình giúp ñỡ, tạo mọi ñiều kiện tốt nhất
cho tôi thực hiện và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn trân thành ñến các thành viên của Dự án sản xuất
rau an toàn – USAID – HORT CRSP trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, tập
thể cán bộ nhân viên UBND xã ðông Xuân, ñặc biệt là sự giúp ñỡ vô cùng quý
báu của chú Trần Ngọc Liên – Chủ tịch Hội Nông dân xã và chị Nguyễn Thị Vân
– Phó Văn phòng xã ðông Xuân ñã tạo ñiều kiện cho tôi hoàn thành tốt quá trình
ñiều tra thực tế.
Tôi xin cảm ơn sự giúp ñỡ nhiệt thành của cô chú trong các nhóm sản
xuất rau an toàn thôn Bến, thôn ðình, thôn Dành, ñặc biệt là sự giúp ñỡ to lớn
của anh ðào Xuân Bích – Trưởng nhóm sản xuất rau an toàn và rau hữu cơ
thôn Bến,chị ðào Thị Vân – thôn Bến ñã giúp ñỡ tôi rất nhiều trong việc tìm
hiểu thực tế sản xuất rau tại ñịa phương.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình và tất cả bạn bè ñã ñộng viên giúp
ñỡ và tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện ñề tài và
hoàn thành bản luận văn này.

Hà nội, ngày tháng năm 2012
Học viên



Phạm Thị Hương Giang
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i

LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii

DANH MỤC CÁC BẢNG vi

DANH MỤC CÁC HÌNH viii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ix

1. MỞ ðẦU 1

1.1. ðặt vấn ñề 1

1.2. Mục ñích và yêu cầu 2

1.2.1. Mục ñích 2


1.2.2. Yêu cầu 3

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4

2.1. Tầm quan trọng của rau 4

2.1.1. Vai trò của rau xanh 4

2.1.2. Vai trò rau an toàn 6

2.1.3. Khái niệm rau an toàn 8

2.1.4. ðặc ñiểm ñiều kiện sản xuất rau an toàn 9

2.2. Tình hình sản xuất rau an toàn trên thế giới và Việt Nam 11

2.2.1. Sản xuất rau an toàn trên thế giới 11

2.2.2. Sản xuất rau ở Việt Nam 14

2.2.3. Sản xuất rau ở Hà Nội 16

2.3. Các mối nguy và nguyên nhân gây ô nhiễm trên rau quả 23

2.3.1. Mối nguy hóa học 23

2.3.2. Mối nguy sinh học 29

2.3.3. Mối nguy vật lý 31



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv
3. VẬT LIỆU - NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32

3.1. Thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu 32

3.1.1. Thời gian nghiên cứu 32

3.1.2. ðịa ñiểm nghiên cứu 32

3.2. ðối tượng và vât liệu nghiên cứu 32

3.2.1. ðối tượng nghiên cứu 32

3.2.2. Vật liệu nghiên cứu 32

3.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu 32

3.3.1. Nội dung nghiên cứu 32

3.3.2. Phương pháp nghiên cứu 33

3.3.3. Phương pháp phân tích số liệu 34

4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 35

4.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã ðông Xuân 35


4.1.1. ðiều kiện tự nhiên xã ðông Xuân 35

4.1.2. Khái quát tình hình kinh tế, xã hội xã ðông Xuân 36

4.2. Tình hình sản xuất rau tại xã ðông Xuân những năm gần ñây 43

4.2.1. Hiện trạng sản xuất rau an toàn ở xã ðông Xuân năm 2011 43

4.2.2. Biến ñộng về diện tích, năng suất rau trên ñịa bàn xã ðông Xuân
giai ñoạn 2006 – 2011 47

4.3. Cơ cấu giống, diện tích và thời vụ sản xuất rau tại xã ðông Xuân
từ năm 2005 – 2011 49

4.3.1. Cơ cấu giống và chủng loại rau 50

4.3.2. Thực trạng xử lý ñất và nước tưới trong sản xuất rau 53

4.3.3. Mùa vụ sản xuất 55

4.4. Thực trạng về sử dụng phân bón trong sản xuất rau tại xã ðông
Xuân, huyện Sóc Sơn, Tp Hà Nội 57

4.4.1. Tổng quát về tình hình sử dụng phân bón cho sản xuất rau tại
ðông Xuân 57

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v


4.4.2. Thực trạng sử dụng phân hữu cơ cho sản xuất 59

4.4.3. Thực trạng sử dụng phân ñạm 62

4.4.4. Thực trạng sử dụng phân lân và kali 65

4.5. Thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất rau tại
xã ðông Xuân. 67

4.5.1. Loại thuốc và ñối tượng gây hại 68

4.5.2. Tình hình sử dụng thuốc BVTV của nông dân ñịa phương 69

4.6. Tình hình quản lý sau thu hoạch, phân phối, tiêu thụ sản
phẩm rau. 72

4.6.1. Tình hình quản lý rau sau thu hoạch 72

4.6.2. Tình hình phân phối và tiêu thụ sản phẩm rau của ðông Xuân 73

4.7. Chất lượng vệ sinh của rau sản xuất vụ ñông xuân năm 2011 –
2012 tại ðông Xuân. 76

4.7.1. Hàm lượng Nitrat. 76

4.7.2. Chỉ tiêu Vi sinh vật trên rau sản xuất vụ ñông xuân 2011 - 2012
tại ðông Xuân 78

4.8. Một số ñề xuất và giải pháp góp phần ñảm bảo chất lượng vệ sinh

rau an toàn 80

4.8.1. Giải pháp về kỹ thuật sản xuất 80

4.8.2. Giải pháp về tiêu thụ sản phẩm 81

5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 82

5.1. Kết luận 82

5.2. ðề nghị 82

TÀI LIỆU THAM KHẢO 84

PHỤ LỤC 89

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Diện tích và sản lượng rau trên thế giới giai ñoạn 2000-2009 12

Bảng 2.2. Diện tích rau và rau an toàn của Hà Nội 17

Bảng 2.3. Năng suất rau và rau an toàn của Hà Nội năm 2001 - 2010 20

Bảng 2.4. Sản lượng rau và rau an toàn trên ñịa bàn Hà Nội 22

Bảng 2.5. Phân chia nhóm ñộc theo WHO 24


Bảng 2.6. Mức giới hạn tối ña cho phép Hàm lượng nitrat (NO
3
)
trong sản phẩm rau tươi 27

Bảng 2.7. Mức giới hạn tối ña cho phép một số kim loại nặng trong rau 29

Bảng 2.8. Mức giới hạn tối ña cho phép một số vi sinh vật trong rau 31

Bảng 4.1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh tế xã hội xã ðông Xuân
giai ñoạn 2005 - 2011 38

Bảng 4.2. Tổng quát tình hình dân số ðông Xuân từ 2006 ñến 2011 40

Bảng 4.3. Cơ cấu sử dụng ñất xã ðông Xuân năm 2011 42

Bảng 4.4. ðặc ñiểm nhân khẩu và sản xuất của nông hộ trồng rau tại
xã ðông Xuân 44

Bảng 4.5. Kinh nghiệm trồng rau tại nông hộ ñiều tra 44

Bảng 4.6. Diện tích sản xuất RAT tại xã ðông Xuân năm 2011 45

Bảng 4.7. Diện tích sản xuất rau theo hộ gia ñình tại xã ðông Xuân 46

Bảng 4.8. Diện tích, năng suất rau an toàn trên ñịa bàn xã ðông Xuân
giai ñoạn 2006 -2011 48

Bảng 4.9. L
ựa chọn nguồn cung cấp giống trong sản xuất rau

tại nông hộ ñiều tra 50

Bảng 4.10. Các loại rau chính ñược sản xuất tại xã ðông Xuân năm
2011 (mùa vụ tính ñến tháng 3 – 2012) 51

Bảng 4.11. Nguồn nước và kỹ thuật tưới trong sản xuất rau tại xã ðông
Xuân năm 2011 54

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii

Bảng 4.12. Sơ ñồ mùa vụ gieo trồng rau tại xã ðông Xuân năm 2011 56

Bảng 4.13. Tình hình sử dụng phân bón trên rau của nông hộ tại ðông
Xuân năm 2011. 58

Bảng 4.14. Mức ñộ sử dụng phân hữu cơ trong sản xuất rau tại xã
ðông Xuân năm 2011 60

Bảng 4.15. Mức ñộ sử dụng ñạm trong sản xuất rau tại xã ðông Xuân 64

Bảng 4.16. Tình hình sử dụng phân lân và kali trong sản xuất rau ở xã
ðông Xuân năm 2011 66

Bảng 4.17. Loại thuốc và ñối tượng gây hại 69

Bảng 4.18. Kỹ thuật sử dụng thuốc bảo vệ thực vật của người dân xã
ðông Xuân năm 2011 71


Bảng 4.19. Thực trạng quản lý rau sau thu hoạch tại ðông Xuân 72

Bảng 4.20. Nguồn tiêu thụ và hiệu quả sản xuất của nông hộ 73

Bảng 4.21. Hàm lượng Nitrat ( NO
3

) trong một số loại rau vụ ñông
xuân 2011 – 2012 tại ðông Xuân 77

Bảng 4.22. Hàm lượng vi sinh vật trong một số loại rau vụ ñông xuân
2011 – 2012 tại ðông Xuân 78
Bảng 4.23. Dư lượng thuốc BVTV trong một số loại rau vụ ñông xuân
2011 – 2012 tại ðông Xuân 79
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

viii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. ðồ thị diễn biến kim ngạch xuất khẩu rau hoa quả từ 2008
ñến năm 2010 5

Hình 2.2. ðồ thị tỷ lệ DTGT RAT trong DTGT rau ở Hà Nội (2001 - 2009) 18

Hình 2.3. Biểu ñồ diện tích gieo trồng RAT theo mùa vụ 19

Hình 2.4. ðồ thị năng suất rau và RAT (tính chung trên 1ha gieo trồng) 21

Hình 4.1. Bản ñồ khái quát vị trí xã ðông Xuân 37


Hình 4.2. Biểu ñồ cơ cấu sử dụng ñất xã ðông Xuân năm 2011 43

Hình 4.3. Biến ñộng diện tích rau xã ðông Xuân giai ñoạn 2006 – 2011 49

Hình 4.4. Sơ ñồ kênh phân phối tiêu thụ sản phẩm rau 75

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ix
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

ADDA Agricultural Development Denmark Asia – Tổ chức hỗ trợ
phát triển nông nghiệp Châu Á của ðan Mạch.
ATVSTP An toàn vệ sinh thực phẩm
BVTV Bảo vệ thực vật
EM Effective microorganisms – Vi sinh vật hữu hiệu
FAO (Food and Agriculture Organization of the United Nation): Tổ
chức Nông nghiệp và Lương thực Liên Hợp Quốc.
GAP Good Agricultural Practices for production of fresh fruit and
vegetables – Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau quả tươi.
IPM Intergrated Pest Management – Quản lý dịch hại tổng hợp.
KLN Kim loại nặng
NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
RAT Rau an toàn
RHC Rau hữu cơ
RTT Rau thông thường.
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
VietGAP Good Agricultural Practices for production of fresh fruit and
vegetables in Viet Nam - Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt
cho rau quả tươi Việt Nam.

VSV Vi sinh vật.
WHO (World Health Organization): Tổ chức Y tế Thế Giới
DTGT rau Diện tích gieo trồng rau
DTGT RAT Diện tích gieo trồng rau an toàn.
SS RAT/rau So sánh rau an toàn/rau
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1

1. MỞ ðẦU

1.1. ðặt vấn ñề
Rau xanh là loại thực phẩm không thể thiếu ñược trong ñời sống hằng
ngày. Rau cung cấp những dinh dưỡng cần thiết cho sự tồn tại và phát triển
của con người, ñặc biệt là các vitamin, các axít hữu cơ, chất khoáng…
Rau xanh cũng như những cây trồng khác, ñể có giá trị kinh tế cao, ngoài
yêu cầu về giống tốt, chủng loại ña dạng, thì vấn ñề về kỹ thuật canh tác góp phần
không nhỏ vào việc nâng cao năng suất, sản lượng rau. Chính vì vậy, người trồng
rau không ngừng cải tiến kỹ thuật canh tác, nâng cao ñầu tư phân bón, bảo vệ thực
vật nhằm nâng cao năng suất. Tuy nhiên hiện nay xu hướng sản xuất rau hàng hóa
ngày càng gia tăng, chạy theo lợi nhuận, ñã dẫn ñến tình trạng rau bị ô nhiễm do
vi sinh vật, hóa chất ñộc hại, dư lượng kim loại nặng và thuốc bảo vệ thực vật…
ảnh hưởng nghiêm trọng ñến sức khỏe cộng ñồng. Vì vậy, vấn ñề vệ sinh an toàn
thực phẩm ñối với mặt hàng nông sản nhất là sản phẩm rau ñang ñược xã hội ñặc
biệt quan tâm. Sản xuất rau an toàn ñể bảo vệ chính người sản xuất và người tiêu
dùng không chỉ là vấn ñề tất yếu của sản xuất nông nghiệp hiện nay, mà còn góp
phần nâng cao tính cạnh tranh của nông sản hàng hóa trong ñiều kiện Việt Nam
vừa trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới, mở ra thị trường lớn
tiêu thụ trong và ngoài nước, khuyến khích phát triển sản xuất.
Rau an toàn ñược hiểu là rau ñược sản xuất theo quy trình kỹ thuật ñáp

ứng ñược những yêu cầu sau: ðảm bảo phẩm cấp, chất lượng, không bị hư hại,
dập nát, héo úa; dư lượng thuốc trừ sâu, bảo vệ thực vật, hàm lượng nitrat và kim
loại nặng ở dưới mức cho phép; Không bị sâu bệnh, không có vi sinh vật gây hại
cho người và gia súc.
Rau an toàn ñược trồng ở các huyện ngoại thành Hà Nội từ những năm
1996, ñặc biệt diện tích trồng rau phát triển mạnh từ sau năm 1999 khi thành phố
có chủ trương quy hoạch phát triển vùng sản xuất rau an toàn cung cấp cho thị
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2

trường các quận nội thành. Một số xã như Văn ðức, ðặng Xá thuộc huyện Gia
Lâm, xã Vân Nội - ðông Anh, xã Lĩnh Nam – Thanh Trì và xã Thanh Xuân,
ðông Xuân thuộc huyện Sóc Sơn ñược chọn làm ñiểm sản xuất thí ñiểm. Cũng
nhờ các chủ trương này mà diện tích trồng rau ñã tăng lên ñáng kể.
Sóc Sơn là một huyện ngoại thành Thành phố Hà Nội, có diện tích tự
nhiên lớn thứ hai toàn thành phố (30.000 ha). ðược sự quan tâm của cấp ủy,
chính quyền các cấp huyện Sóc Sơn, nhất là trong sản xuất nông nghiệp ñã áp
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, giống, phân bón ñã xây dựng ñược mô hình
sản xuất rau tập trung tại 2 xã Thanh Xuân và ðông Xuân với diện tích hơn
200 ha. Vì vậy, sản xuất rau của huyện Sóc Sơn những năm vừa qua ñã ñạt
hiệu quả kinh tế . Tuy nhiên chất lượng rau còn hạn chế, ñặc biệt mức ñộ an
toàn kém do rau vẫn còn dư lượng thuốc BVTV, dư lượng nitrat và vi sinh vật
gây hại vượt quá ngưỡng cho phép khi tiêu thụ trên thị trường ảnh hưởng ñến
sức khoẻ của người tiêu dùng.
Làm thế nào ñể có sản phẩm rau an toàn và ña dạng về chủng loại, cho năng
suất cao và hiệu quả kinh tế cao, ñồng thời ñảm bảo yếu tố bền vững ñối với môi
trường cho ñến nay vẫn ñang là vấn ñề lớn ñược ñặt ra.
Xuất phát từ nhu cầu tiêu dùng và thực tế sản xuất của huyện Sóc Sơn,
chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài: “ ðánh giá thực trạng sản xuất rau an

toàn và xác ñịnh các mối nguy ảnh hưởng ñến chất lượng vệ sinh của một
số loại rau tại xã ðông Xuân – huyện Sóc Sơn – Thành phố Hà Nội ”.
1.2. Mục ñích và yêu cầu
1.2.1. Mục ñích
ðánh giá thực trạng sản xuất và quản lý sau thu hoạch rau an toàn, xác
ñịnh các mối nguy ảnh hưởng ñến chất lượng vệ sinh của một số loại rau
trồng ở xã ðông Xuân, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội ñể làm cơ sở ñề
xuất những giải pháp thúc ñẩy sản xuất và tiêu thụ rau an toàn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3

1.2.2. Yêu cầu
- ðánh giá ñược tình hình sản xuất rau tại xã ðông Xuân và công tác
quản lý sau thu hoạch ñối với một số loại rau tại xã ðông Xuân – Sóc Sơn –
Hà Nội.
- Xác ñịnh ñược các mối nguy ảnh hưởng ñến chất lượng vệ sinh của
một số loại rau.
- ðề xuất những giải pháp thúc ñẩy sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên
ñịa bàn xã theo hướng ñảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm và bảo
vệ môi trường.




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU


2.1. Tầm quan trọng của rau
2.1.1. Vai trò của rau xanh
Rau xanh là một phần quan trọng không thể thiếu trong bữa ăn hàng
ngày. Vai trò của rau ñược thể hiện ở rất nhiều mặt trong ñời sống xã hội. ðó
là giá trị về dinh dưỡng, kinh tế, và cả giá trị trong y học.
* Giá trị về dinh dưỡng
Trong thế giới ñang phát triển, khẩu phần ăn dư thừa chất béo gây ra
nhiều hệ lụy cho sức khỏe con người thì tầm quan trọng của cây rau càng
ñược hiểu rõ hơn bao giờ hết.
Rau cung cấp cho cơ thể nhiều chất có hoạt tính sinh học, ñặc biệt là
các muối khoáng có tính kiềm, các vitamin, các chất pectin và axit hữu cơ.
Ngoài ra trong rau tươi còn có loại ñường tan trong nước và chất xơ. Một
ñặc ñiểm quan trọng của rau tươi là chúng có khả năng gây thèm ăn và hỗ
trợ hoạt ñộng của cơ quan tiêu hoá. Tác dụng này ñặc biệt rõ rệt ở các loại
rau có hàm lượng tinh dầu như rau mùi, rau thơm, hành, tỏi Ăn rau tươi
phối hợp với những thức ăn nhiều protein, lipid, glucid làm tăng rõ rệt sự
tiết dịch của dạ dày. Thí dụ: trong chế ñộ ăn có cả rau và protein thì lượng
dịch vị tiết ra tăng gấp hai lần so với chế ñộ ăn chỉ có protein. Cũng vì vậy,
bữa ăn có rau tươi tạo ñiều kiện thuận lợi cho sự tiêu hoá và hấp thu các
thành phần dinh dưỡng khác.
Ngoài ra enzym trong rau tươi có ảnh hưởng tốt tới quá trình tiêu hoá,
như các enzym trong củ hành có tác dụng tương tự pepsin của dịch vị, các
enzym của cải bắp và xà lách cũng có tác dụng tương tự trypsin của tuyến tụy.
Rau tươi là nguồn vitamin và muối khoáng quan trọng. Nhu cầu về vitamin và
muối khoáng của con người ñược cung cấp qua bữa ăn hàng ngày qua rau
tươi. Hầu hết các loại rau tươi thường dùng ñều giàu vitamin, nhất là vitamin
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5


A và C là những vitamin hầu như không có hoặc có chỉ có rất ít trong thức ăn
ñộng vật. Rau còn là nguồn cung cấp chất sắt quan trọng. Sắt trong rau ñược
cơ thể hấp thu tốt hơn sắt ở các hợp chất vô cơ. Các loại rau ñậu, xà lách là
nguồn mangan tốt [25].
Tóm lại rau góp phần giúp cho người tiêu dùng cân ñối dinh dưỡng và
ñảm bảo sức khỏe.
* Giá trị về kinh tế
Rau là loại cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao. Một hecta rau cho thu
nhập gấp 2-3 lần một hecta lúa [3]. Rau lại là cây ngắn ngày, do ñó người
nông dân có thể áp dụng các biện pháp xen canh tăng vụ, từ ñó tăng sản lượng
trên cùng một ñơn vị diện tích trong năm.
Rau còn là mặt hàng xuất khẩu có giá trị, nguồn nguyên liệu cho nhiều
ngành chế biến thực phẩm. Kim ngạch xuất khẩu rau quả từ năm 2004 ñến
nay tăng trưởng khá ñều, bình quân khoảng 20%/năm, từ 179 triệu USD lên
439 triệu USD.

Hình 2.1. ðồ thị diễn biến kim ngạch xuất khẩu rau hoa quả
từ 2008 ñến năm 2010
Tháng 3/2010, mặt hàng xuất khẩu rau hoa quả ñã tăng mạnh, ñạt 45,8
triệu USD, tăng 42,6% so với tháng 2/2010 và tăng 32,4% so với cùng kỳ
năm 2009.
Hiện nay sản phẩm rau quả ñã có mặt tại 50 quốc gia và vùng lãnh thổ
trên thế giới, trong ñó chủ yếu là Nhật Bản, Hà Lan, CHLB Nga, ðức, Pháp,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6

Anh, Australia, Canada, Hàn Quốc, Singapore, Thái Lan…Kim ngạch xuất
khẩu rau sang Nhật Bản ñạt 17,9 triệu USD, tăng 15,6% so với 2009. Có 25

loại rau ñược xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản trong ñó quả cà các loại ñạt
kim ngạch cao nhất với 5,1 triệu USD, tăng 43,4% so với 2009 [20].
* Giá trị về y học
Rau mang lại những giá trị dinh dưỡng, tạo nên sức khỏe cho con người
giúp chống chịu bệnh tật. Không những thế, rau còn là vị thuốc dân gian an
toàn, không có tác dụng phụ và gần gũi với người dân từ bao ñời nay.
Các nhà khoa học nhiều năm qua ñã nghiên cứu và phát hiện ra những
khả năng kì diệu của rau như tỏi ta, hành tây, hành hoa, gừng, nghệ…[3]. ðặc
biệt có những loại rau giúp ngừa nguy cơ gây ung thư như mướp ñắng, cà
chua, tỏi…Chất xơ trong rau cũng ngăn ngừa các bệnh về tim mạch, béo phì.
* Giá trị về mặt xã hội
Sản xuất rau tạo công ăn việc làm, giảm tỉ lệ thất nghiệp. Năm 2010 Hà
Nội có 2,4 triệu lao ñộng nông thôn chiếm tỉ lệ 62,5 % lao ñộng trong ñộ tuổi
của thành phố. Nghề trồng rau ñã góp phần giải bài toán về việc làm cho lực
lượng lao ñộng trên. Ngoài ra trồng rau cung cấp chất xanh trong chăn nuôi,
tăng gia sản xuất của người nông dân, ñồng thời tăng an sinh, giảm tỉ lệ người
dân ñổ về thành phố làm thuê, hạn chế tệ nạn xã hội.
2.1.2. Vai trò rau an toàn
Trong cuộc sống hàng ngày, không ai có thể phủ nhận tầm quan trọng của
cây rau. Người tiêu dùng hiện nay không chỉ hiểu ñược sự cần thiết của rau
trong vấn ñề việc cung cấp chất dinh dưỡng, vitamin, chất khoáng cần thiết mà
còn có những yêu cầu khắt khe về ñộ an toàn của rau trước những lo ngại về tồn
dư hóa chất ñộc hại và vi sinh vật gây bệnh. Với người sản xuất, trồng rau là một
nghề truyền thống, và nhất là RAT mang lại những lợi ích về thu nhập, tạo công
ăn việc làm bởi trồng rau là một nghề tốn nhiều công lao ñộng.
Với ñất nước, RAT ñem lại lợi nhuận trong xuất khẩu, tạo ñiều kiện
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7


giao lưu học hỏi, áp dụng khoa học kỹ thuật và sản suất. Ngoài ra còn góp
phần tạo nên an sinh xã hội, giảm thiểu những vụ ngộ ñộc thực phẩm do sử
dụng rau không an toàn. Mặt khác, sản xuất RAT còn giúp hạn chế nguy cơ ô
nhiễm môi trường, cải tạo ñất khi quy trình sản xuất rau an toàn phải tuân thủ
những yêu cầu kĩ thuật chặt chẽ ñể cho ra sản phẩm rau ñạt tiêu chuẩn chất
lượng an toàn. ðể hiểu sâu hơn về những vấn ñề này, sau ñây chúng ta sẽ ñi
vào tìm hiểu từng lợi ích mà rau an toàn ñem lại.
* Giá trị về mặt kinh tế
Trồng RAT mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn hẳn so với rau thường.
Bình quân giá trị thu nhập trên 1 ha RAT bằng 130% so với trồng rau thường.
Rau an toàn tạo nên sự tin tưởng của người tiêu dùng trong nước cũng như
nhà nhập khẩu, vì thế giá trị hàng hóa của rau tăng lên. Từ ñó tăng thu nhập
cho người nông dân và nguồn thu ngoại tệ từ xuất khẩu cũng tăng theo.
* Giá trị về môi trường
Sản xuất RAT ñòi hỏi những quy trình nghiêm ngặt, an toàn, do vậy sẽ
góp phần ñáng kể vào việc cải tạo ñất, bảo vệ môi trường. ðất có thể thoái
hóa, tồn dư kim loại nặng do sử dụng quá nhiều phân bón vô cơ. Lạm dụng
thuốc bảo vệ thực vật BVTV cũng làm các chất ñộc ngấm vào ñất, nước. Các
chất ñộc này khó bị phân giải và sẽ tích tụ dần. Theo Lichtentei (1961), một
năm sau khi phun thuốc DDT ñến 80% còn lại trong ñất, sau 3 năm còn 50%.
Sau một năm Lindan còn 60%, andrin còn 20% [3]. Không khí cũng có thể bị
ô nhiễm khi phun thuốc BVTV, dùng nước phân tươi tưới rau. Hơn thế nữa,
những ñiều này cũng làm nguồn nước bị ô nhiễm chất ñộc, vi sinh vật.
Theo khuyến cáo về quy trình sản xuất RAT, thuốc BVTV nên dùng
thuốc trừ sâu sinh học, các loại thuốc ít ñộc. Các loại phân bón ñược sử dụng cân
ñối giữa phân vô cơ và hữu cơ. Tích cực sử dụng các loại phân vi sinh tốt cho
ñất, cải thiện hệ vi sinh vật trong ñất. Và không sử dụng phân tươi, nước giải bón
cho cây. Chỉ sử dụng phân ủ hoai mục, tăng ñộ cân bằng và tơi xốp cho ñất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


8

* Giá trị về mặt y học
Rau an toàn ñạt các chỉ tiêu theo quy ñịnh, vì thế nó không gây ngộ ñộc
thực phẩm và các bệnh gây ra như khi ăn rau còn tồn dư hóa chất ñộc hại, hay
vi sinh vật gây bệnh. Ở thành phố Hồ Chí Minh gần 70% số vụ ngộ ñộ thực
phẩm liên quan ñến rau. Còn ở Hà Nội, số vụ ngộ ñộc do rau xanh nhiễm hoá
chất chiếm 77% [26]. Do ñó nếu sử dụng RAT thì sẽ giảm thiểu ñáng kể số vụ
ngộ ñộc mà nguyên nhân từ việc sử dụng rau không an toàn.
* Giá trị về mặt xã hội
Sản xuất rau sạch ñã gióp phần tạo ñiều kiện cho nông dân tiếp cận với
khoa học kĩ thuật, ñồng thời mở rộng giao lưu học hỏi các hợp tác xã với
nhau. Bên cạnh ñó còn tăng cường mối quan hệ giữa bốn nhà, làm cho sản
xuất rau ngày càng phát triển bền vững và ổn ñịnh. Mặt khác RAT phát triển
tạo tiền ñề cho ngành sản xuất chế biến nông sản thực phẩm phát triển.
Mang lại những lợi ích thiết thực, vậy khái niệm về RAT và những ñiều
kiện nào ñể sản xuất RAT sẽ ñược làm rõ ở phần dưới ñây.
2.1.3. Khái niệm rau an toàn
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (NN&PTNT) ñã chính thức công
bố các quy ñịnh (Qð số 04/2007/Qð-BNN) về quản lý sản xuất và chứng nhận
rau an toàn (RAT). Theo quy ñịnh này, RAT là những sản phẩm rau tươi ñược
sản xuất, thu hoạch, sơ chế, bao gói, bảo quản theo quy trình kỹ thuật, ñảm bảo
tồn dư về vi sinh vật, hóa chất ñộc hại dưới mức giới hạn tối ña cho phép.
Theo Phạm Thị Thùy (2006), rau ñược gọi là rau an toàn khi ñáp ứng
những tiêu chuẩn sau:
* Chỉ tiêu nội chất
- Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật
- Dư lượng Nitrat (NO
-
3

)
- Hàm lượng kim loại nặng chủ yếu: ðồng (Cu), Chì (Pb), Thủy ngân (Hg),
Asen (As)……
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9

- Mức ñộ ô nhiễm các vi sinh vật gây bệnh ( E.coli, Salomella, Coliform…)
và kí sinh trùng ñường ruột (trứng giun ñũa, )
Tất cả 4 chỉ tiêu này phải nằm dưới ngưỡng cho phép theo quy ñịnh của
Bộ NN&PTNT (Bảng phụ lục 1).
* Tiêu chuẩn về hình thái
Sản phẩm ñược thu hoạch ñúng lúc, ñúng yêu cầu từng loại rau (ñúng
ñộ già kĩ thuật hay thương phẩm), không dập nát hư thối, không lẫn tạp chất,
sâu bệnh và có bao gói thích hợp.
RAT dễ bị nhầm với rau sạch. Rau sạch thường ñể chỉ các loại rau canh
tác mà không sử dụng phân hóa học, thuốc trừ sâu hóa học. Còn RAT vẫn sử
dụng phân bón vô cơ, thuốc BVTV nhưng sản phẩm rau ñáp ứng những quy
ñịnh chung cho RAT. Do ñó về chất lượng vệ sinh, rau sạch có chất lượng cao
hơn nhiều so với RAT.
2.1.4. ðặc ñiểm ñiều kiện sản xuất rau an toàn
ðể ñảm bảo quyền lợi của người tiêu dùng và an toàn cho môi trường
sinh thái, người sản xuất cần thực hiện ñầy ñủ quy trình kỹ thuật sản xuất
RAT nhằm có sản phẩm ñạt yêu cầu chất lượng. Khi thực hiện phải vận dụng
cụ thể với từng loại rau, với ñiều kiện thực tế của từng ñịa phương [8,9].
+ ðất trồng : ðất ñể sản xuất rau an toàn không trực tiếp chịu ảnh hưởng xấu
của các chất thải công nghiệp, giao thông khu dân cư tập trung, bệnh viện,
không nhiễm các chất ñộc hại gây ra cho người và môi trường.
+Phân bón : Chỉ sử dụng phân hữu cơ như phân xanh, phân chuồng ñã ñược ủ
hoai mục, tuyệt ñối không sử dụng phân hữu cơ còn tươi. Sử dụng hợp lý và

cân ñối các loại phân hữu cơ, vô cơ… Kết thúc bón trước thu hoạch ñúng
thời gian quy ñịnh.
+ Nước tưới : Sử dụng nước giếng khoan và nguồn nước từ các sông, ao hồ lớn.
Không sử dụng nước thải công nghiệp chưa qua xử lý, nước thải từ các bệnh
viện, các lò giết mổ, nước phân tươi, nước ao tù ñọng ñể tưới trực tiếp cho rau.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10
+ Phòng trừ sâu bệnh : ðây là vấn ñề thường ñược quan tâm nhất trong kỹ thuật
trồng rau an toàn. Phòng trừ sâu bệnh thường phải dùng thuốc hóa học, một yếu tố
ñược coi là phổ biến nhất làm ô nhiễm rau, tạo cho rau trở thành không an toàn.
Nguyên tắc cơ bản cần lưu ý trong việc phòng trừ sâu bệnh cho rau an
toàn là áp dụng nhiều biện pháp ñể phòng trừ sâu bệnh kết hợp sử dụng thuốc
hóa học một cách hợp lý nhất. ðây cũng là nội dung chủ yếu của phương
pháp quản lý dịch hại tổng hợp (IPM).
Hệ thống các biện pháp phòng trừ trong IPM bao gồm 4 nhóm chủ
yếu là biện pháp canh tác; biện pháp vật lý, thủ công; biện pháp sinh học và
biện pháp hóa học. Áp dụng phương pháp IPM cho rau an toàn cần chú ý
các ñiểm sau:
- Áp dụng IPM ngay từ trong ñất. Rất nhiều loài sâu bệnh hại rau quan
trọng tồn tại và lây nhiễm vào cây từ ñất. Các biện pháp tác ñộng vào ñất như
làm ñất kỹ, thoát nước, xới xáo, bón phân hữu cơ hoai mục và phân vi sinh
không những tạo ñiều kiện cho cây sinh trưởng khỏe mạnh, trực tiếp diệt sâu
hại, ñiều quan trọng là tạo nên một hệ sinh vật trong ñất theo hướng có lợi cho
cây rau (phát triển sinh vật có ích, hạn chế sinh vật có hại). ðối với một số tác
nhân gây bệnh quan trọng như tuyến trùng, các nấm Fusarium, Rhizoctonia
… biện pháp dùng thuốc hóa học rất ít hiệu quả mà còn ñể lại nhiều dư lượng
chất ñộc, trong ñó biện pháp ñối kháng sinh học trong ñất mới là cơ bản.
- Phòng trừ sâu bệnh triệt ñể ngay từ hạt giống và cây con. Nhiều
loại sâu bệnh tồn tại lan truyền từ hạt giống và cây con. Thời gian sinh

trưởng của cây rau nói chung rất ngắn, tốc ñộ phát triển của nhiều loại sâu
hại rất nhanh, nếu chỉ chú ý phòng trừ khi cây rau ñã lớn thì hiệu quả sẽ
kém và dễ ñể lại nhiều dư lượng thuốc. Phát hiện sâu bệnh kịp thời và sử
dụng nhân lực bắt giết khi sâu bệnh mới phát sinh ñối với cây rau có nhiều
thuận lợi và ñạt hiệu quả cao do vườn rau ñược chăm sóc hàng ngày, diện
tích lại thường không lớn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11
- Sử dụng thuốc hóa học hợp lý
+ Giống : Gieo trồng giống tốt, có sức chống chịu sâu bệnh và không mang
nguồn sâu bệnh sẽ giảm sử dụng thuốc BVTV, góp phần ñảm bảo cho rau
ñược an toàn.
Phải biết rõ lý lịch nơi sản xuất giống. Giống nhập nội phải qua kiểm dịch.
Chỉ gieo trồng những hạt giống tốt và trồng cây con khỏe mạnh, không
mang nguồn sâu bệnh.
Hạt giống trước khi gieo cần ñược xử lý hóa chất hoặc nhiệt ñể diệt
nguồn sâu bệnh tồn tại.
+ Kỹ thuật trồng trọt và chăm sóc
Áp dụng tốt các biện pháp trồng trọt sẽ làm cho cây trồng sinh trưởng
phát triển thuận lợi, hạn chế sự phát triển tác hại của sâu bệnh nên giảm ñược
số lượng thuốc BVTV sử dụng, là một nội dung rất cơ bản trong IPM.
Các biện pháp kỹ thuật trồng trọt và chăm sóc cần chú ý như chọn thời
vụ gieo trồng thích hợp, mật ñộ vừa phải, xới xáo và vun gốc, kỹ thuật bón
phân, tưới nước, tỉa cành, trừ cỏ v.v
+ Áp dụng các phuơng pháp và kỹ thuật ñặc biệt: Trồng rau trong nhà lưới,
dùng màng phủ ñất, trồng trong ñất hữu cơ hoặc trong dung dịch là những
phương pháp canh tác góp phần ñảm bảo cho rau an toàn một cách tích cực.
Những phương pháp trên tạo ñiều kiện cho rau sinh trưởng phát triển tốt mà ít
bị sâu bệnh hại nên ít phải dùng thuốc hóa học.

2.2. Tình hình sản xuất rau an toàn trên thế giới và Việt Nam
2.2.1. Sản xuất rau an toàn trên thế giới
Theo thống kê của FAO, năm 2003, diện tích gieo trồng RAT thế giới
khoảng 50 triệu hecta, năng suất 16,8 tấn/ha, sản lượng 842,2 triệu tấn. Sản
lượng rau tính cho ñầu người trên toàn thế giới là 131 kg.
Cũng theo thống kê của tổ chức này, hàng năm trên thế giới có khoảng 3
triệu vụ ngộ ñộc thuốc bảo vệ thực vật, có khoảng 220 nghìn ca tử vong, trong
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12
ñó không ít vụ liên quan ñến ngộ ñộc do ăn phải rau không an toàn. Ngoài ra,
việc sử dụng tràn lan thuốc bảo vệ thực vật ñã làm chết nhiều chim, cá và thiên
ñịch của sâu bọ có hại cũng như các loại côn trùng thụ phấn quan trọng ñối với
cây trồng, thậm chí càng gây nên hiện tượng kháng thuốc của sâu bệnh.
Do nhận thức ñược mối nguy hiểm ngày càng gia tăng do sử dụng rau
không an toàn, nhiều quốc gia và tổ chức trên thế giới ñã tập trung nghiên
cứu kỹ thuật sản xuất và mở rộng phạm vi tiêu dùng RAT trong cộng ñồng
dân cư.
Trên phương diện sản xuất RAT, thế giới ñã có những thành tựu cơ
bản, nhưng về góc ñộ tổ chức sản xuất và phân phối RAT, tạo thói quen sử
dụng RAT cho người dân thì mức ñộ thành công ở các nước là khác nhau.
Hiện nay thế giới ñang phải ñối mặt với hàng loạt các vấn ñề bao gồm
biến ñổi khí hậu, mất ña dạng sinh học…tạo thành cuộc khủng hoảng. Các hệ
thống nông nghiệp là cực kì quan trọng cho sự phát triển bền vững của con
người. Trong sản xuất rau, diện tích và sản lượng rau tăng qua các năm.
Bảng 2.1. Diện tích và sản lượng rau trên thế giới giai ñoạn 2000-2009
Năm 2000 2005 2009
Diện tích (triệu ha) 14 16 17,5
Sản lượng (triệu tấn) 213,6 232,4 246,3
Nguồn : Tổ chức Nông lương Liên Hiệp Quốc (FAO)

Hầu hết các nước trên thế giới ñã ứng dụng những kỹ thuật tiên tiến trong
sản xuất rau như kỹ thuật thủy canh, nhà lưới, và sản xuất ngoài ñồng theo quy
trình sản xuất nghiêm ngặt. Theo Hồ Hữu An (2005), nhiều tiểu bang tại Mỹ áp
dụng trồng cà chua cho thu hoạch quanh năm với diện tích 266,4 ha, năng suất
ñạt 500 tấn/ha/ 3vụ/năm, dưa chuột 700 tấn/ ha/ 3vụ/ năm [1].
ðối với nền nông nghiệp Mỹ, sản xuất rau quả là một ngành sản xuất
quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Dù
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13
sản xuất trong nước không ñáp ứng ñủ nhu cầu nội ñịa nhưng nó chính là
công cụ ñể cân bằng cán cân thương mại cho Mỹ trong nhập khẩu hàng
nông sản.
Công nghệ trồng rau chủ yếu là trồng trong nhà lưới với tỷ lệ xấp xỉ
90%. Mặc dù sản xuất dưới hình thức hộ nông dân nhưng mỗi nông dân có một
hệ thống nhà lưới cho trồng rau. Tuy nhiên, sản xuất rau trong nhà lưới ở Mỹ
chi phí rất cao, phải mất 30.000USD ñến 50.000USD cho 4.000 dặm vuông
nhà lưới với những chi phí chủ yếu là các dụng cụ và thiết bị xây dựng nhà
lưới, chưa tính ñến các ñầu vào biến ñổi.[17]
Các nước phát triển như Mỹ thì khái niệm RAT, quy hoạch phát triển
RAT không còn là vấn ñề cần ñặt ra, 100% sản phẩm thực phẩm cung ứng ra
thị trường phải bảo ñảm tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm và ñược chứng
nhận chất lượng trước khi ñưa ra tiêu thụ. Sản phẩm không an toàn trở thành
mối rủi ro mà người sản xuất luôn phải ñề phòng.
Trung Quốc là một quốc gia có tới 150 triệu người trồng rau với tỷ lệ
rau cung cấp cho thế giới khá cao, bao gồm rau tươi, rau ñông lạnh và rau chế
biến. Các loại rau rất ña dạng, phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của từng châu
lục như xuất khẩu các loại rau củ, hạt sang châu Âu và Mỹ; rau ăn lá sang
Hàn Quốc, Nhật Bản Xuất khẩu nhiều rau nhưng Trung Quốc rất ít nhập
khẩu rau, chủng loại nhập khẩu chủ yếu là ngô ngọt ñông lạnh [7].

Ở ðài Loan, việc sản xuất rau tập trung ở miền Trung và miền Nam.
Tại ñây, các loại rau ñược trồng rất phong phú, trong ñó nhóm rau ăn lá với
các loại rau chính như bắp cải, cải bao, cần tây, cải xanh; Nhóm rau ăn thân
như măng tre, măng tây, tỏi, hành, kiệu; Nhóm rau ăn củ như cà rốt, cải củ,
khoai sọ và khoai tây; Nhóm rau ăn hoa và quả như ñậu ăn quả, cà chua, ñậu
tương rau, dưa chuột và súp lơ.
Giá rau ở ðài Loan cũng biến ñộng theo mùa vụ, với mức giá cao nhất
vào từ tháng 7 ñến tháng 9 và thấp nhất vào từ tháng 1 ñến tháng 3. Chi phí
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14
vật chất như giống, phân hóa học, thuốc trừ sâu và chi phí lao ñộng chiếm tới
90% tổng chi phí sản xuất rau của trang trại.
Diện tích trồng rau ở ðài Loan chủ yếu là luân canh trên ñất trồng lúa.
Diện tích chuyên canh rau hiện nay là trên 2.000 ha, chiếm 2% tổng diện tích
và 7% tổng sản lượng rau toàn quốc.
Thái Lan là nước có nền sản xuất RAT khá phát triển ở châu Á. Mặc dù
ñiều kiện ñất ñai tương tự như nước ta nhưng kim ngạch xuất khẩu của ta chỉ
bằng 2,7% kim ngạch xuất khẩu của Thái Lan (12 triệu USD/445 triệu USD).
Sở dĩ ñạt ñược kết quả cao là do Thái Lan ñã nỗ lực trong việc chú trọng ñầu
tư trang thiết bị công nghệ sản xuất và chế biến tiên tiến bảo ñảm ñiều kiện,
phương tiện vận chuyển, kỹ thuật công nghệ sau thu hoạch và ñặc biệt là thỏa
mãn các yêu cầu chất lượng theo tiêu chuẩn chất lượng EU, Mỹ, Nhật ñặt ra
ñối với các thị trường phát triển.[18]
Ở Bắc Âu năm 1991 có 4000 ha rau trồng trong dung dịch, Hà Lan có
3600 ha và Nam Phi con số này là 400 ha. Ở Mỹ có 200 ha trồng rau trong nhà
kính trong ñó có 75% diện tích trồng rau không dùng ñất. Tại Anh người ta sử
dụng hệ thống NFT trồng rau trên màng mỏng dinh dưỡng chuyên sản xuất cà
chua với diện tích 8,1 ha [18]. Ở Singapore người ta ñã trồng các loại rau diếp,
bắp cải, cà chua, su hào và một số loại rau ôn ñới khác với kỹ thuật khí canh.

2.2.2. Sản xuất rau ở Việt Nam
Nghề trồng rau của nước ta ra ñời từ rất sớm, nước ta cũng là trung tâm
khởi nguồn của nhiều loại rau trồng, nhất là các cây thuộc họ bầu bí
(Cucurbitaceae)[5]
Diện tích rau của Việt Nam tăng theo từng năm. Tính ñến năm 2005, cả
nước ta có 635,8 ha trồng rau các loại, năng suất ñạt 150 tạ/ha và sản lượng
trên 9,5 triệu tấn [21]. Năm 2008, tổng diện tích rau của cả nước là 722.000
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15
ha, năng suất trung bình ñạt 159 tạ/ha với sản lượng hơn 11,4 triệu tấn. Sáu
tháng ñầu năm 2009, cả nước sản xuất gần 500 nghìn ha rau, ñậu các loại,
trong ñó các tỉnh phía bắc là 240.000 ha [21]. Năm 2001, Hà Nội có khoảng
2000 ha rau an toàn, 100 ha rau sản xuất trong nhà lưới. Tuy vậy, năm 2009
vẫn chỉ có khoảng hơn 2.000 ha RAT, tập trung chủ yếu ở các huyện ngoại
thành Hà Nội như ðông Anh, Thanh Trì, Gia Lâm. ðây là một nỗ lực không
nhỏ bởi quá trình ñô thị hóa tăng làm ñất sản xuất rau giảm ñáng kể.
Trong những năm qua, khi mức sống người dân ñược cải thiện, nhu cầu
ñối với rau an toàn ngày càng lớn. Nói ñúng hơn, về lâu dài, trên thị trường
chỉ ñược phép cung ứng và tiêu thụ rau an toàn, tất cả diện tích trồng rau cần
phải chuyển sang sản xuất RAT.
Dưới sự chỉ ñạo của Bộ NN&PTNT và các ñơn vị liên quan, 3 năm
2004-2007 cả nước nói chung và 6 tỉnh ñồng bằng Bắc Bộ (Hà Nội, Hải
Phòng, Hà Tây, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hưng Yên) ñã rầm rộ triển khai
chương trình hướng dẫn nông dân xây dựng mô hình sản xuất và tiêu thụ
RAT. Tuy nhiên, kết quả là sau 3 năm triển khai, diện tích rau an toàn tại 6
tỉnh mới ñạt gần 16.000 ha, chỉ chiếm 8,4% về diện tích và 7,4% về sản
lượng. Nhiều nhất là Hà Nội và Vĩnh Phúc cũng chỉ có diện tích rau an toàn
chiếm 44% và 17% so với tổng diện tích rau trên ñịa bàn [1].
Sản xuất rau là ngành hàng sản xuất ña chủng loại (khoảng hơn 60 loại)

trong ñó, rau vụ ðông Xuân của nước ta cũng ñã và ñang là thế mạnh so với
các nước trong khu vực. Các vùng trồng rau hàng hoá và rau chuyên canh trải
rộng từ Trung du Bắc Bộ, ðồng bằng sông Hồng, vùng rau Lâm ðồng, Thành
phố Hồ Chí Minh và các khu vực lân cận vùng ñồng bằng sông Cửu Long. Về
tiềm năng, Việt Nam có khả năng sản xuất ñủ rau cho tiêu dùng và xuất khẩu,
giá thành rau tại ruộng thấp.

×