Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Phân lập, xác định vai trò gây bệnh của một số vi khuẩn gây viêm phổi kế phát trong hội chứng rối loạn hô hấp sinh sản ở lợn (PRRS) tại bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.63 MB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




TRẦN THỊ TÂM



PHÂN LẬP, XÁC ðỊNH VAI TRÒ GÂY BỆNH CỦA MỘT SỐ
VI KHUẨN GÂY VIÊM PHỔI KẾ PHÁT TRONG HỘI CHỨNG
RỐI LOẠN HÔ HẤP SINH SẢN Ở LỢN (PRRS) TẠI BẮC GIANG



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành : Thú y
Mã số : 60.62.50

Người hướng dẫn khoa học : 1. TS. NGUYỄN TRỌNG KIM
2. PGS.TS. NGUYỄN HỮU NAM




HÀ NỘI – 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i



LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
này ñã ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược
chỉ rõ nguồn gốc.



Tác giả




Trần Thị Tâm




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii
LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn:
- T.S Nguyễn Trọng Kim và PGS.TS. Nguyễn Hữu Nam , người hướng

dẫn khoa học trực tiếp ñã giúp ñỡ, hướng dẫn, chỉ bảo tận tình, tạo ñiều kiện
cho tôi trong quá trình thực hiện ñề tài và hoàn thành luận văn này.
- Tất cả các cán bộ công tác tại bộ môn vi trùng viện thú y quốc gia, bộ
môn Bệnh lý thú y trường ñại học nông nghiệp hà nội, cùng toàn thể các thầy
cô giáo Khoa Thú y; khoa Sau ñại học - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội
ñã tận tình giúp ñỡ và tạo mọi ñiều kiện cho tôi hoàn thành luận văn này.
- Sự giúp ñỡ, tạo ñiều kiện của các ñồng nghiệp ñặc biệt là gia ñình ñã
tạo mọi ñiều kiện thuận lợi nhất giúp ñỡ tôi trong quá trình thực hiện ñề tài.

Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Tác giả


TRẦN THỊ TÂM











Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii

MỤC LỤC



Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt và ký hiệu v
Danh mục bảng vi
Danh mục ảnh vii
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Ý nghĩa thực tế và khoa học của ñề tài 3
1.3 Mục tiêu của ñề tài 3
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1 Tình hình nghiên cứu về PRRS. 4
2.2 Một số hiểu biết cơ bản về PRRS và vi rút gây bệnh 7
2.3 Một số vi khuẩn gây viêm phổi trong PRRS ở lợn 11
3 ðỐI TƯỢNG – NỘI DUNG - NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU 33
3.1 ðối tượng nghiên cứu 33
3.2 Nội dung nghiên cứu 33
3.3 Nguyên liệu dùng cho nghiên cứu 34
3.4 Phương pháp nghiên cứu 35
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 42
4.1 Kết quả phân lập vi khuẩn A.pleuropneumoniae, P. multocida, S.
suis tại tỉnh Bắc Giang 42
4.2 Kết quả kiểm tra ñặc tính sinh hoá của các chủng vi khuẩn A.
pleuropneumoniae, P. multocida và S. suis phân lập ñược. 44
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv


4.2.1 Kết quả kiểm tra một số ñặc tính sinh hoá của các chủng vi
khuẩn A. pleuropneumoniae phân lập ñược 44
4.2.2. Kết quả kiểm tra một số ñặc tính sinh hoá của các chủng vi
khuẩn P. multocida phân lập ñược 47
4.2.3 Kết quả kiểm tra một số ñặc tính sinh hoá của các chủng vi
khuẩn S. suis phân lập ñược. 51
4.3 Kết quả xác ñịnh serotype của các chủng vi khuẩn A.
pleuropneumoniae, P. multocida và S. suis phân lập ñược. 53
4.3.1 Kết quả xác ñịnh serotype của các chủng vi khuẩn A.
pleuropneumoniae và P. multocida phân lập ñược. 53
4.3.2 Kết quả xác ñịnh serotype của các chủng vi khuẩn S. suis phân
lập ñược 58
4.4 Kết quả xác ñịnh ñộc lực của các chủng vi khuẩn phân lập ñược 60
4.4.1. Kết quả kiểm tra ñộc lực của một số chủng A. pleuropneumoniae
phân lập ñược trên chuột bạch 60
4.4.2 Kết quả kiểm tra ñộc lực của vi khuẩn P. multocida phân lập
ñược 61
4.4.3 Kết quả kiểm tra ñộc lực của một số chủng S. suis phân lập ñược
trên chuột bạch. 63
4.5 Kết quả kiểm tra khả năng mẫn cảm với kháng sinh của các
chủng vi khuẩn A. pleuropneumoniae, P. multocida và S. suis
phân lập ñược 64
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 68
5.1 Kết luận 68
5.2 ðề nghị 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO 69

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

DNA Deoxyribo nucleic Acid
AGID Agargel Immuno Diffuse
A.pleuropneumoniae Actinobaccillus pleuroneumonica
EAV Arterivirus
BHI Brain Heart Infusion
CAMP Chiristie – Atkinson – Munch – Peterson
CFT Complement Fixation Test
EDTA Ethylene Diamine Tetra Acetic acid
ELISA Enzyme – linked Immunosorbant assay
H. pleuropneumoniae Haemophilus pleuropneumoniae
IHA Indirect Haemagglutination test
LPS Lypopolysaccaride
LTA Lipoteibic acid
LDV Lactate dehydrogenase
MR Methyl red
NAD Nicotinamide Adenine Dinucleotide
PBS Phosphat buffer solution
PCR Polymerase Chain Reaction
P. multocida: Pasteurella multocida
PRRS Porcine Reproductive and Respiratory Ryndrome
Sta. aureus: Staphylococcus aureus
S. suis Streptococcus suis
TSA Tryptic Soy Agar
VP : Voges – Prokauer
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


vi

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang
3.1 Trình tự các cặp mồi dùng ñể xác ñịnh serotyp A, B, D của vi
khuẩn P. multocida 38
3.2 Trình tự các cặp mồi dùng ñể xác ñịnh các serotype 1, 2, 7 và 9
của vi khuẩn Streptococcus suis 40
3.3 Tiêu chuẩn ñánh giá mức ñộ mẫn cảm và kháng kháng sinh theo
NCCLS (1999) 41
4.1 Kết quả phân lập vi khuẩn A. pleuropneumoniae, P. multocida và
S. suis từ lợn mắc PRRS 42
4.2 Kết quả kiểm tra một số ñặc tính sinh hoá của các chủng vi
khuẩn A. pleuropneumoniae phân lập ñược 45
4.3 Kết quả kiểm tra một số ñặc tính sinh hoá của các chủng vi
khuẩn P. multocida phân lập ñược 48
4.4 Kết quả kiểm tra một số ñặc tính sinh hoá của các chủng vi
khuẩn S. suis phân lập ñược 51
4.5 Kết quả xác ñịnh serotyp của các chủng vi khuẩn A.
pleuropneumoniae và P. multocida phân lập ñược 55
4.6 Kết quả xác ñịnh serotyp của các chủng vi khuẩn S. suis phân
lập ñược 58
4.7 Kết quả kiểm tra ñộc lực của một số chủng A. leuropneumoniae
phân lập ñược trên chuột bạch 61
4.8 Kết quả kiểm tra ñộc lực của một số chủng P. multocida phân
lập ñược trên chuột bạch 62
4.9 Kết quả kiểm tra ñộc lực của một số chủng S. suis phân lập ñược
trên chuột bạch 64
4.10 Kết quả xác ñịnh mức ñộ mẫn cảm kháng sinh các chủng A.

pleuropneumoniae, P. multocida, S. suis 65
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii
DANH MỤC ẢNH


STT Tên ảnh Trang
4.1 Khuẩn lạc của vi khuẩn A. pleuropneumoniae phân lập ñược trên
môi trường thạch máu (Cấy kèm với vi khuẩn Staphylococcus) 46
4.2 Hình thái vi khuẩn A. pleuropneumoniae phân lập ñược (x1500) 47
4.3 Phản ứng lên men ñường của vi khuẩn A. pleuropneumoniae
phân lập ñược 47
4.4. Khuẩn lạc của vi khuẩn P. multocida phân lập ñược trên môi
trường thạch máu 49
4.5 Hình thái vi khuẩn P. multocida phân lập ñược (x 1500 ) 50
4.6 Phản ứng lên men ñường của vi khuẩn P. multocida phân lập
ñược 50
4.7 Hình thái của vi khuẩn S. suis dưới kính hiển vi (x 1500) 53
4.8 Kết quả của phản ứng PCR ñịnh type vi khuẩn P. multocida 57
4.9 Các sản phẩm của phản ứng PCR sau quá trình ñiện di ñể xác
ñịnh serotype của vi khuẩn S. suis. 59
4.10 Kết quả thử kháng sinh ñồ 66


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1

1. MỞ ðẦU


1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Trong những năm gần ñây, kinh tế thị trường ñược mở rộng, ñời sống
của nhân dân ta ngày càng ñược nâng cao, ñi kèm với ñó là việc ñáp ứng
nhu cầu về thực phẩm càng ñược quan tâm. Nhà nước ñã có nhiều chính
sách hỗ trợ và ñầu tư cho chăn nuôi lợn, nhiều dự án ñã giúp người nông dân
vốn và kỹ thuật ñể tăng năng suất chăn nuôi, ñàn lợn của chúng ta ñã tăng
lên một cách rõ rệt cả về số lượng và chất lượng. Tuy nhiên, ngành chăn
nuôi lợn ở nước ta vẫn thường xuyên phải ñối mặt với nguy cơ dịch bệnh
xảy ra, gây ảnh hưởng ñến năng suất chăn nuôi, chất lượng thịt và thu nhập
của người chăn nuôi.
Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn (tên tiếng Anh là Porcine
Reproductive and Respiratory Syndrom, viết tắt là PRRS) hay còn ñược gọi là
bệnh Tai xanh nổ ra và trở thành dịch lần ñầu tiên ở nước ta vào tháng 3 năm
2007 ở tỉnh Hải Dương, sau ñó lây lan nhanh và ñến nay ñã xảy ra liên tiếp
trên các ñàn lợn ở hầu khắp các ñịa phương trên cả nước, làm chết hoặc buộc
phải tiêu hủy một số lượng lớn lợn (trên 15.000 con), gây tổn thất rất nặng nề
cho ngành chăn nuôi lợn, gây thiệt hại nặng nề về kinh tế cũng như các vấn ñề
an sinh xã hội cho các ñịa phương. Chúng ta ñã áp dụng nhiều biện pháp ñể
khống chế nhằm hạn chế thiệt hại của bệnh gây ra. ðến nay, bệnh ñã và ñang
từng bước ñược khống chế nhưng các biện pháp ñã sử dụng vẫn chưa cho kết
quả cao. Nguy cơ dịch tái bùng phát, lây lan ở tất cả các ñịa phương trong cả
nước là rất cao.
Bắc Giang là tỉnh có nghề chăn nuôi lợn phát triển ñem lại nguồn thu
nhập cao cho nhiều hộ gia ñình, theo thống kê chăn nuôi (1/10/2010) của Cục
thống kê tỉnh Bắc Giang, tổng ñàn lợn của tỉnh ñạt 1.162.349 con (trong ñó
185.655 lợn nái, 975.040 lợn thịt). Trong tỉnh có 430 trại chăn nuôi lợn tập
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2


trung (quy mô 20 nái và 100 lợn thịt trở lên). ðây thực sự là một bước tiến
mới trong chăn nuôi lợn của tỉnh, góp phần phát triển chăn nuôi lợn bền vững,
tạo ra sản phẩm an toàn có sức cạnh tranh cao trên thị trường. Tại Nghị quyết
của ðại hội ñại biểu ðảng bộ tỉnh Bắc Giang lần thứ 17, phấn ñấu ñưa tổng số
ñàn lợn lên 1,5 triệu con vào năm 2015. ðể ñảm bảo cho chăn nuôi phát triển
bền vững và ñạt ñược mục tiêu tăng tổng số ñàn lợn lên 1,5 triệu con thì công
tác phòng chống dịch bệnh cho ñàn vật nuôi ñang ngày càng trở nên cấp bách.
Những năm gần ñây, dịch bệnh Tai xanh ở lợn thường xảy ra trên ñịa
bàn tỉnh gây những thiệt hại lớn cho người chăn nuôi. Theo số liệu tổng
hợp của Phòng Dịch tễ Chi cục Thú y tỉnh năm 2007 tổng số lợn mắc bệnh
là 14.223, số chết tiêu hủy là 3.384 con; từ tháng 3 ñến tháng 6 năm 2010
trên ñịa bàn tỉnh số lợn mắc bệnh 40.618 con, số chết tiêu hủy 14.971 con.
Do vậy, bệnh Tai xanh ñã trở thành một hiểm họa ñe dọa thường trực với
ngành chăn nuôi của tỉnh. Là một bệnh mới xuất hiện, trong khi ñó việc
nghiên cứu ñặc ñiểm dịch tễ bệnh; việc lấy mẫu, xác ñịnh vi rút; phân lập
các vi khuẩn bội nhiễm chưa ñược thực hiện. Thêm vào ñó việc sử dụng
các phác ñồ ñiều trị và các biện pháp phòng chống dịch hiện tại chưa ñạt
hiệu quả như mong muốn.
Một trong những nguyên nhân theo nhận ñịnh ñã làm trầm trọng thêm
tình hình dịch PRRS là do có những bệnh cộng phát hoặc kế phát xảy ra trên
những ñàn lợn bị nhiễm PRRS. Trong số ñó phải kể ñến bệnh viêm phổi kế phát ở
lợn thường do các loại vi khuẩn như: Actinobacillus pleuropneumoniae,
Pasteurella multocida và Streptococcus suis gây ra.
Do ñó, việc nghiên cứu một cách toàn diện về mối liên quan giữa bệnh
viêm phổi ở lợn do các vi khuẩn này gây ra với PRRS là rất cần thiết và là
một yêu cầu cấp bách, từ ñó xác ñịnh ñược giải pháp phòng chống bệnh có
hiệu quả kinh tế cao nhất cho người chăn nuôi.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


3

Xuất phát từ tình hình thực tiễn, nhằm ñáp ứng cơ sở khoa học cho việc
phòng chống PRRS nói chung và bệnh viêm phổi ở lợn nói riêng, tạo tiền ñề
cho ngành chăn nuôi lợn trong nước ngày càng ñứng vững và phát triển,
chúng tôi tiến hành ñề tài nghiên cứu: “Phân lập, xác ñịnh vai trò gây bệnh
của một số vi khuẩn gây viêm phổi kế phát trong hội chứng rối loạn hô hấp
sinh sản ở lợn (PRRS) tại Bắc Giang”.
1.2. Ý nghĩa thực tế và khoa học của ñề tài
- ðáp ứng yêu cầu và ñòi hỏi cấp thiết của thực tiễn về phòng trị bệnh
viêm phổi kế phát trong PRRS cho lợn.
- Xác lập cơ sở khoa học cho những nghiên cứu khác về PRRS ở lợn
của Việt Nam, góp phần trong công tác phòng trị bệnh của lợn nuôi tại các ñịa
phương.
1.3. Mục tiêu của ñề tài
- Phân lập, xác ñịnh một số ñặc tính sinh vật hoá học của các chủng vi
khuẩn Actinobacillus pleuropneumoniae, Pasteurella multocida và
Streptococcus suis gây bệnh viêm phổi kế phát trong ổ dịch PRRS ở lợn nuôi
tại một số huyện của tỉnh Bắc Giang.












Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Tình hình nghiên cứu về PRRS.
2.1.1. Tình hình nghiên cứu về PRRS trên thế giới
Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn (tên tiếng Anh là Porcine
Reproductive and Respiratory Syndrom, viết tắt là PRRS) là một bệnh mới do
virut gây ra ở lợn. Bệnh ñược mô tả lần ñầu tiên ở Hoa kỳ vào năm 1987. Sau
ñó bệnh lần lượt xuất hiện ở Canada năm 1988, ðức năm 1990, Hà Lan, Tây
Ban Nha, Bỉ và Anh năm 1991, Pháp năm 1992. Từ năm 2005 trở lại ñây, 25
nước và vùng lãnh thổ thuộc tất cả các châu lục trên thế giới ñều có dịch
PRRS lưu hành (trừ châu Úc và Newzeland). Có thể khẳng ñịnh rằng PRRS là
nguyên nhân gây tổn thất kinh tế cho ngành chăn nuôi lợn ở nhiều quốc gia
trên thế giới (Nguyễn Bá Hiên và cs, 2007) [3].
Thời gian ñầu do chưa xác ñịnh ñược nguyên nhân gây bệnh nên người ta
ñặt nhiều tên gọi như: Bệnh bí hiểm ở lợn (Mistery Disease of Swine - MDS),
Bệnh Tai xanh (Blue Ear Disease - BED), Hội chứng hô hấp và sảy thai ở lợn
(Porcine Endemic Abortion and Respiratory Syndrome - PEARS),…
Năm 1991, Viện Thú y Lelystad (Hà Lan) ñã phân lập thành công virut
gây bệnh, sau ñó là Mỹ và ðức. Ngày nay, virut ñược gọi là Lelystad ñể ghi
nhớ sự kiện nơi ñầu tiên virut này ñược phân lập. Tuy nhiên, PRRS vẫn là tên
gọi phổ biến.
Năm 1992, tại Hội nghị quốc tế về hội chứng này ñược tổ chức tại
Minesota (Mỹ), Tổ chức Thú y thế giới (OIE) ñã thống nhất tên gọi là Hội
chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn (Porcine Reproductive and Respiratory
Syndrome - PRRS).
Hiện nay, dựa trên việc phân tích cấu trúc gen, người ta ñã xác ñịnh

ñược virut gây PRRS có 2 nhóm. Nhóm I gồm các virut thuộc chủng châu Âu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5

(tên gọi phổ thông là virut Lelystad) gồm 4 phân nhóm (subtype) ñã ñược xác
ñịnh. Nhóm II gồm các virut thuộc dòng Bắc Mỹ (tiêu biểu cho nhóm này là
chủng virut VR-2332). Sự khác nhau về cấu trúc chuỗi nucleotide của virut
thuộc hai chủng là khoảng 40%, do ñó ảnh hưởng ñến ñáp ứng miễn dịch bảo
hộ chéo giữa hai chủng (Bùi Quang Anh và cs, 2008)[1].
Những nghiên cứu gần ñây ở Trung Quốc cho thấy, virut PRRS tồn tại
dưới hai dạng: dạng cổ ñiển ñộc lực thấp và dạng biến thể ñộc lực cao gây
nhiễm và chết nhiều lợn.
2.1.2. Tình hình nghiên cứu về PRRS ở Việt Nam
Tại Việt Nam, PRRS ở lợn (hay còn ñược gọi là bệnh Tai xanh) ñã
ñược phát hiện trên ñàn lợn nhập từ Mỹ vào các tỉnh phía Nam năm 1997, kết
quả kiểm tra huyết thanh học cho thấy 10/51 lợn giống nhập khẩu ñó có huyết
thanh dương tính với PRRS. Tuy nhiên, sự bùng phát thành dịch và gây tổn
thất lớn ñáng báo ñộng cho ngành chăn nuôi lợn thực sự mới bắt ñầu từ tháng
3/2007, do không quản lý ñược việc buôn bán, vận chuyển lợn ốm. Trong một
vài năm gần ñây, PRRS ñã xuất hiện tại hầu khắp các tỉnh ở Việt Nam và gây
ra tổn thất rất nặng nề cho người chăn nuôi lợn, nhưng ñến nay chưa có một
công trình nghiên cứu nào ñầy ñủ về bệnh này tại Việt Nam ñược công bố.
Qua nghiên cứu giải mã gen của virut tại Mỹ và Trung Quốc cho thấy,
các mẫu virut gây bệnh tai xanh tại Việt Nam có mức tương ñồng về amino
axít từ 99 - 99,7% so với chủng virut gây bệnh Tai xanh thể ñộc lực cao của
Trung Quốc và ñều bị mất 30 axít amin. ðiều này cho thấy chủng virut gây
bệnh Tai xanh ở nước ta hiện nay thuộc dòng Bắc Mỹ, có ñộc lực cao giống
Trung Quốc.
Theo báo cáo của Cục Thú y quốc gia, kể từ tháng 3 năm 2007 ñến nay,

trên cả nước dịch tai xanh ñã bùng phát thành nhiều ñợt lớn:
- ðợt dịch thứ nhất diễn ra từ ngày 12/03/2007 ñến 15/5/2007: ðây là lần
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6

ñầu tiên dịch PRRS bùng phát trên ñàn lợn nước ta. Bắt ñầu tại Hải Dương sau
ñó ñã lây lan nhanh và phát triển mạnh ở 07 tỉnh ñồng bằng Sông Hồng ñó là
Hải Dương, Hưng Yên, Quảng Ninh, Thái Bình, Bắc Ninh, Bắc Giang và Hải Phòng.
Số lợn mắc bệnh là 31.750 con, số lợn chết và xử lý là 7.296 con. Sau hơn 1
tháng tích cực khống chế, dịch PRRS ở vùng này ñã tạm thời ñược dập tắt.
- ðợt dịch thứ hai diễn ra từ ngày 25/06/2007 ñến 11/12/2007: Dịch bắt ñầu
xuất hiện tại tỉnh Quảng Nam, sau ñó lây lan ra 14 tỉnh, thành phố là Cà Mau,
Long An, Bà Rịa - Vũng Tàu, Khánh Hòa, Bình ðịnh, Quảng Ngãi, Quảng Nam,
ðà Nẵng, Thừa Thiên Huế, Quảng Trị, Lạng Sơn, Hà Nội, Thái Bình, Hải Dương.
Tổng số lợn ốm là 38.827 con, số ñã chết và xử lý là 13.070 con. Như vậy, trong
năm 2007, dịch Tai xanh ñã xuất hiện tại 19 tỉnh, thành phố. Tổng số lợn mắc
bệnh là 70.577 con, số chết và phải tiêu hủy là 20.366 con.
- ðợt dịch thứ ba diễn ra từ ngày 28/03/2008 ñến 20/5/2008: Dịch xuất
hiện ở nhiều xã thuộc 10 tỉnh miền Bắc Trung bộ như Hà Tĩnh, Lâm ðồng,
Quảng Nam, Thừa Thiên Huế, Nghệ An, Thanh Hóa, Ninh Bình, Nam ðịnh,
Thái Bình và Thái Nguyên. Tổng số lợn mắc bệnh là 271.439 con, số chết và
phải tiêu hủy là 270.393 con.
- ðợt dịch thứ tư diễn ra từ ngày 04/6/2008 ñến ngày 22/8/2008: Trong
ñợt này, dịch bệnh xảy ra lẻ tẻ ở 128 xã trên 38 huyện thị của 17 tỉnh thành thuộc
cả ba miền Bắc, Trung, Nam nhưng với quy mô nhỏ hơn so với các ñợt trước ñó.
Số lợn ốm là 37.247 con, trong ñó số lợn chết và tiêu huỷ là 29.383 con.
Tính riêng trong năm 2010, theo kết quả ñiều tra từ tháng 4/2010 ñến
tháng 5/2010, cả nước có 15 tỉnh là Hải Dương, Thái Bình, Thái Nguyên,
Hưng Yên, Bắc Ninh, Hải Phòng, Hà Nội, Nam ðịnh, Hà Nam, Lạng Sơn,

Nghệ An, Quảng Ninh, Bắc Giang, Hòa Bình và Cao Bằng có dịch tai xanh
xảy ra, với số lợn bị mắc bệnh tai xanh là 76.368 con và số lợn bị chết, tiêu
hủy là 34.768 con.
Như vậy tại Việt Nam, dịch PRRS có thể vẫn có những diễn biến phức
tạp và có nguy cơ bùng phát ở tất cả các ñịa phương trong cả nước.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7

2.2. Một số hiểu biết cơ bản về PRRS và vi rút gây bệnh
Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn (PRRS) mang tính truyền
nhiễm nguy hiểm ñối với lợn. Bệnh lây lan nhanh với các biểu hiện ñặc trưng:
Viêm ñường hô hấp rất nặng, sốt, ho, thở khó, các rối loạn sinh sản ở lợn: sẩy
thai, thai chết lưu, lợn sơ sinh chết yểu.
Nguyên nhân gây PRRS ở lợn là một virut thuộc họ Arteriviridae, có
cấu trúc vỏ bọc dạng chuỗi ñơn RNA. Các thành viên trong họ Arteriviridae
có cấu trúc và sự nhân lên giống với virut họ Coronaviridae. Sự khác biệt giữa
hai họ virut này chính là bộ gen của Arteriviridae chỉ bằng 1/2 bộ gen của
Coronaviridae và nét giống nhau ñặc trưng của chúng là bản sao mã giống
nhau ñặc trưng của lớp Nidoviral. Họ Arteriviridae chỉ có 1 giống duy nhất.
* Sức ñề kháng của virut:
PRRS Virut có thể tồn tại 1 năm trong nhiệt ñộ lạnh từ -20
0
C ñến -
70
0
C. Trong ñiều kiện 4
0
C, virut có thể sống 1 tháng. PRRS Virut ñề kháng
kém với nhiệt ñộ cao: ở 37

0
C chịu ñược 48 giờ, 56
0
C bị giết sau 1 giờ
(Nguyễn Bá Hiên và cs, 2007 [ 3 ]), (Tô Long Thành, 2007 [ 15]).
Với các hoá chất sát trùng thông thường và môi trường có PH axit,
virut dễ dàng bị tiêu diệt, ánh sáng mặt trời, tia tử ngoại vô hoạt virut
nhanh chóng.
* Khả năng gây bệnh:
PRRS Virut chỉ gây bệnh cho lợn ở tất cả các lứa tuổi ñều cảm nhiễm,
nhưng lợn con và lợn nái mang thai thường mẫn cảm hơn cả. Loài lợn rừng cũng
mắc bệnh, ñây có thể coi là nguồn dịch thiên nhiên. (Tô Long Thành, 2007[15]).
Về mặt ñộc lực, người ta thấy PRRS virut tồn tại dưới 2 dạng: Dạng
cổ ñiển: có ñộc lực thấp, ở dạng này khi lợn mắc bệnh thì có tỷ lệ chết
thấp, chỉ từ 1 - 5% trong tổng ñàn. Dạng biến thể ñộc lực cao: gây nhiễm
và chết nhiều lợn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8

Người và các ñộng vậy khác không mắc bệnh, tuy nhiên trong các loài
thuỷ cầm chân màng, vịt trời (Mallard duck) lại mẫn cảm với virut. PRRS
Virut có thể nhân lên ở loài ñộng vật này và chính ñây là nguồn reo rắc mầm
bệnh trên diện rộng rất khó khống chế (Albina, 1997 [19]).
* Cơ chế sinh bệnh và phương thức truyền lây:
Virut có trong dịch mũi, nước bọt, phân và nước tiểu của lợn ốm hoặc
lợn mang trùng và phát tán ra môi trường; tinh dịch của lợn ñực giống nhiễm
virut cũng là nguồn lây lan bệnh. Ở lợn nái mang thai, virut có thể từ mẹ xâm
nhiễm sang bào thai và gây bệnh. Lợn con nhiễm bệnh và lợn mang trùng có
thể bài thải virut trong vòng 6 tháng.

Bệnh có thể lây trực tiếp thông qua sự tiếp xúc giữa lợn ốm, lợn
mang trùng với lợn khoẻ và có thể lây gián tiếp qua các nhân tố trung gian
bị nhiễm virut.
Virut rất thích nghi với ñại thực bào, ñặc biệt là ñại thực bào hoạt ñộng
ở vùng phổi. Sau khi xâm nhập, ñích tấn công của virut là các ñại thực bào.
ðây là tế bào duy nhất có receptor phù hợp với cấu trúc hạt virut, vì thế virut
hấp thụ và thực hiện quá trình nhân lên chỉ trong tế bào này và phá huỷ nó.
Một tỷ lệ lớn tế bào ñại thực bào trong nang phổi bị virut xâm nhiễm rất sớm.
Cần phải thấy rằng, trong hệ thống miễn dịch của cơ thể, ñại thực bào
ñóng vai trò vô cùng quan trọng trong ñáp ứng miễn dịch cả không ñặc hiệu
và ñặc hiệu, ñây là loại tế bào trình diện kháng nguyên thiết yếu, mở ñầu cho
quá trình ñáp ứng miễn dịch ñặc hiệu. Khi tế bào ñại thực bào bị virut phá
huỷ, các phản ứng miễn dịch không xảy ra ñược, lợn nhiễm bệnh rơi vào
trạng thái suy giảm miễn dịch và dễ dàng mắc các bệnh nhiễm trùng thứ phát,
ñiều này có thể thấy rõ ở những ñàn lợn vỗ béo chuẩn bị giết thịt, khi bị
nhiễm virut PRRS sẽ có sự tăng ñột biến về tỷ lệ viêm phổi kế phát do những
vi khuẩn vốn sẵn có trong ñường hô hấp.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9

* Chẩn ñoán:
PRRS có thể ñược chẩn ñoán bằng hai phương pháp cơ bản ñó là chẩn
ñoán lâm sàng và chẩn ñoán trong phòng thí nghiệm (ñặc biệt là chẩn ñoán
huyết thanh học). Tuy nhiên, trên thực tế ñể ñảm bảo ñộ chính xác cao, việc
phối hợp cả hai phương pháp là cần thiết.
Về chẩn ñoán lâm sàng thường dựa vào hai nhóm triệu chứng ñó là các
triệu chứng về rối loạn hô hấp và rối loạn sinh sản:
- Ở lợn nái tăng ñột biến tỷ lệ sảy thai, ñẻ non, thai chết lưu, tỷ lệ lợn
con sơ sinh chết cao, các hiện tượng này xảy ra trong khoảng từ 8-20% tổng

số lợn nái của cơ sở chăn nuôi.
- Ở các nhóm lợn khác có hiện tượng ñồng loạt bỏ ăn hoặc ăn ít, sốt cao
40 - 41
0
C, khó thở, ban ñỏ da, táo bón hoặc ỉa chảy, tốc ñộ lây lan nhanh, ñặc
biệt ở một số con lợn bệnh chóp tai bị ứ huyết có màu xanh tím.
Tuy nhiên, ñể ñảm bảo ñộ chính xác cần phải lấy mẫu bệnh phẩm (máu
lợn bệnh còn sống hoặc các tổ chức bệnh phẩm phổi, hạch, của lợn chết) ñể
làm các xét nghiệm chẩn ñoán trong phòng thí nghiệm.
- Dựa vào phương pháp miễn dịch ñánh dấu bằng enzym (ELISA) hoặc
phương pháp gián tiếp huỳnh quang kháng thể (IFAT) theo quy trình của OIE.
- Phương pháp nhân gen PCR ñể phát hiện virut hoặc phương pháp
phân lập virut gây bệnh trên các môi trường phôi gà hoặc các môi trường tế
bào ñặc biệt.
Các phương pháp này cho ñộ chính xác cao (từ 92-95%) trong chẩn
ñoán xác ñịnh PRRS ở lợn (Bùi Quang Anh và cs, 2008 [1 ]).
* Phòng bệnh:
Hiện nay chưa có thuốc ñiều trị ñặc hiệu PRRS ở lợn, do vậy việc
phòng bệnh bằng vacxin và vệ sinh phòng bệnh hiện ñang là hai phương pháp
hữu hiệu ở nhiều cơ sở chăn nuôi.
- Phòng bệnh bằng vacxin:
Cũng như nhiều bệnh truyền nhiễm khác, ñối với hội chứng rối loạn hô
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10
hấp và sinh sản, việc phòng bệnh bằng vacxin là một trong những biện pháp
quan trọng nhằm hạn chế dịch bệnh xảy ra. Tuy nhiên, ñể ñạt ñược mục tiêu
này, việc lựa chọn loại vacxin phù hợp và sử dụng ñúng quy trình kỹ thuật là
mấu chốt hàng ñầu quyết ñịnh ñến hiệu quả biện pháp phòng ngừa.
Hiện nay trên thị trường, ñã có một số loại vacxin phòng chống

PRRS của nhiều nhà sản xuất khác nhau và sử dụng theo hướng dẫn của
nhà sản xuất.
+ Vacxin BSL-PS 100: là vacxin PRRS nhược ñộc ñông khô thế hệ mới
có nguồn gốc từ chủng JKL-100 thuộc dòng châu Mỹ. Một liều chứa ít nhất
10
5.0
TCID50. Có ñộ an toàn rất cao, vacxin an toàn dù chủng cao gấp 20 liều.
Hiệu quả: Thực nghiệm chứng minh hiệu quả trên lợn con theo mẹ tỉ lệ
tử vong 0% so với lô ñối chứng không sử dụng vacxin là 7%. Trên lợn thịt
tăng trọng thêm 15% so với lợn không tiêm phòng.
Một tuần sau khi tiêm phòng, hàm lượng kháng thể trong máu ñạt ñược
mức bảo hộ và thời gian miễn dịch kéo dài 16 tuần.
+ Vacxin BSK-PS100: Vacxin vô hoạt chứa chủng virut PRRS dòng
châu Âu. Một liều vacxin chứa ít nhất 10
7.5
TCID
50
. Vacxin có ñộ an toàn rất
cao, thử nghiệm ñã chứng minh BSK-PS100 an toàn dù chủng cao gấp 10
liều. Vacxin an toàn với vật mang thai.
Hiệu quả: Thực nghiệm ñã chứng minh trên lô heo nái có chủng
vacxin, tỷ lệ sống sót của heo sơ sinh cao hơn 6,4%, tỷ lệ heo sơ sinh chết
thấp hơn 3,7%, tỷ lệ thai chết lưu và thai gỗ thấp hơn 3,6% và tỷ lệ heo con
cai sữa cao hơn 9,1% so với lô heo nái không chủng vacxin.
+ Vacxin Amervac-PRRS: Vacxin nhược ñộc dạng ñông khô, chứa
virut PRRS dòng châu Âu VP046BIS, mỗi liều chứa ít nhất 10
3.5
TCID
50
.

Hiệu quả: VP046BIS có khả năng bảo vệ tất cả các chủng châu Âu
khác và châu Mỹ. ðây là chủng an toàn nhất trông các chủng châu Âu và
hoàn toàn không gây hoàn nguyên ñộc lực.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11
Hiện nay, Cục Thú y quốc gia Việt Nam ñang tiến hành sử dụng thí
ñiểm vacxin chết phòng bệnh thể ñộc lực cao của Trung Quốc tại một số ñịa
phương. Nếu có kết quả tốt, vacxin này sẽ ñược nhập khẩu và sử dụng ñại trà
cho ñàn lợn cả nước.
- Phòng bệnh bằng vệ sinh:
Trong tình hình dịch bệnh như hiện nay, việc sử dụng vacxin phòng
PRRS nhằm tạo miễn dịch chủ ñộng cho lợn chống lại dịch bệnh này là một
việc làm cần thiết và cấp bách. Tuy nhiên, bên cạnh ñó cần chú ý thực hiện tốt
công tác vệ sinh phòng bệnh và tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục
nâng cao ý thức phòng bệnh cho người chăn nuôi cũng như các biện pháp
kiểm dịch nhằm kiểm soát và ngăn ngừa dịch bệnh bùng phát, lây lan, nhất là
trong ñiều kiện hội nhập kinh tế mạnh mẽ như hiện nay.
Chuồng trại phải ñảm bảo vệ sinh thú y, ấm áp vào mùa ñông, thoáng
mát vào mùa hè, thường xuyên quét dọn, tiêu ñộc chuồng trại bằng một số
hoá chất như vôi bột, Iodine, chloramin B,… Chăm sóc, nuôi dưỡng tốt cho
lợn ñể nâng cao sức ñề kháng cho lợn. ðối với lợn mới mua về cần cách ly ít
nhất 3 tuần ñể theo dõi.
Tổ chức tuyên truyền thường xuyên trên các phương tiện thông tin ñại
chúng của Trung ương và ñịa phương ñể người dân hiểu ñúng, hiểu ñầy ñủ về
mức ñộ nguy hiểm của dịch bệnh tai xanh và các biện pháp phòng chống dịch
ñặc biệt cần phải khai báo khi lợn có biểu hiện của PRRS.
ðể chủ ñộng phòng chống dịch, cần thực hiện ñồng bộ, kiên quyết các
giải pháp phòng chống dịch như: phát hiện sớm, bao vây xử lý kịp thời các ổ
dịch; công tác tuyên truyền thực hiện sâu rộng tới các ngành, các cấp và

người dân tham gia chăn nuôi; ñặc biệt có sự chỉ ñạo quyết liệt của chính
quyền các cấp từ Trung ương tới các ñịa phương.
2.3. Một số vi khuẩn gây viêm phổi trong PRRS ở lợn
Trong bệnh Tai xanh thì vai trò của vi khuẩn kế phát là một trong
những nguyên nhân chính gây chết hàng loạt lợn tại các ñịa phương xảy ra
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12
dịch hiện nay. Do virút PRRS có khả năng gây suy giảm miễn dịch, dẫn ñến
các mầm bệnh nhiễm trùng thứ phát có cơ hội trỗi dậy gây bệnh cho lợn.
Trong ñó, phải kể ñến 3 loại vi khuẩn thường gây bệnh viêm phổi ở lợn như:
A. pleuropneumoniae, P. multocida và S. suis.
2.3.1. Vi khuẩn A. pleuropneumoniae và bệnh viêm phổi màng phổi do vi
khuẩn A. pleuropneumoniae gây ra ở lợn
Vi khuẩn A. pleuropneumoniae là một tác nhân gây bệnh viêm phổi -
màng phổi ở lợn. Bệnh có sự phân bố rộng rãi và ngày càng trở nên quan
trọng do việc chăn nuôi lợn ngày một phát triển.
Vi khuẩn A. pleuropneumoniae thuộc họ Pasteurellae, thuộc giống
Actinobacillus, trước ñây còn có tên là Haemophilus parahaemolyticus hay
Haemophilus pleuropneumoniae ñã ñược chứng minh là nguyên nhân chính
gây nên bệnh viêm phổi - màng phổi truyền nhiễm ở lợn.
Vi khuẩn A. pleuropneumoniae là loại cầu trực khuẩn nhỏ, gram (-),
kích thước 0,3 - 0,5 x 0,6 - 1,4 µm, không di ñộng, không sinh nha bào và có
hình thành giáp mô. Dưới kính hiển vi ñiện tử quan sát thấy vi khuẩn có lông
hay còn gọi là pili có kích thước 0,5 - 2 x 60 - 450 nm.
A. pleuropneumoniae là một vi khuẩn khó tính, khó nuôi cấy. Chủ yếu
sinh trưởng trong môi trường ñược bổ sung 5% huyết thanh ngựa và trong
ñiều kiện có 5 - 10% CO
2
. Vi khuẩn không mọc trên môi trường thạch máu

thông thường, trừ khi thạch máu ñược bổ xung NAD và chúng mọc xung
quanh các khuẩn lạc của tụ cầu là do Staphylococcus aureus trong quá trình
phát triển trên thạch máu ñã phá huỷ hồng cầu có trong máu và sản sinh ra
chất NAD.
Trong môi trường nuôi cấy, vi khuẩn ñòi hỏi yếu tố V ñể phát triển, nó
phát triển tốt trên môi trường thạch Chocolate nhưng vi khuẩn không mọc
trên môi trường MacConkey. Vi khuẩn A. pleuropneumoniae có khả năng lên
men các loại ñường: Xylose, Ribose, Glucose, Fructose, Maltose, Mannitol,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13
và không lên men: Trehalose, Arabinose, Lactose, Raffinose,… Phản ứng
sinh Indol, Catalaza, Ureaza, CAMP Test dương tính.
A. pleuropneumoniae có sức ñề kháng kém. Vi khuẩn chỉ tồn tại trong
môi trường tự nhiên trong một thời gian ngắn. Tuy nhiên khi ñược bảo vệ bởi
chất nhầy hoặc các chất hữu cơ khác thì vi khuẩn có thể sống sót trong vài
ngày. Trong nước sạch ở nhiệt ñộ 4
o
C, vi khuẩn có thể sống ñược 30 ngày,
nhiều giờ trong khí dung và có thể tồn tại ñược trong 4 ngày ở mô phổi và chất
thải ở nhiệt ñộ phòng. Nó bị diệt nhanh chóng ở nơi khô và các chất sát trùng.
A. pleuropneumoniae ñược chia thành 2 biotype dựa trên nhu cầu sử
dụng NAD của vi khuẩn (Pohl và cs, 1983 [47]). Biotype 1 của vi khuẩn khi
nuôi cấy trên môi trường nhân tạo phụ thuộc vào NAD, biotype 2 không phụ
thuộc vào NAD nhưng cần có các pyridine nucleotide ñặc hiệu hoặc các chất
tiền thân của pyridine nucleotide ñể tổng hợp NAD cần thiết cho sự phát triển
của chúng. Biotype 1 có ñộc lực cao hơn biotype 2.
Trong biotype 1, có 12 serotype ñược tìm thấy và ñược phân loại theo
type huyết thanh từ 1 - 12 (riêng serotype 5 ñược chia làm serotype 5a và
serotype 5b). Trong biotype 2, serotype 2, 4, 7 và 9 có chung nhóm quyết

ñịnh kháng nguyên như biotype 1. Gần ñây biotype 2 có serotype 13, 14 ñược
mô tả có kháng nguyên khác với biotype 1.
* Cấu trúc kháng nguyên và yếu tố ñộc lực của vi khuẩn:
- Lớp vỏ vi khuẩn:
Vi khuẩn A. pleuropneumoniae ñược bao bọc bên ngoài bởi một lớp vỏ
có bản chất là các polysaccharide. ðây là thành phần quyết ñịnh ñộc lực của
vi khuẩn và gây hiệu ứng cho serotyp ñặc hiệu (Ward and Inzawa, 1997) [54].
Lớp vỏ này không chỉ có ý nghĩa trong quá trình gây bệnh mà còn có ý
nghĩa chẩn ñoán và dịch tễ (Inzama, 1991) [38]. Sự khác nhau về ñộc lực liên
quan ñến cấu trúc và những sản phẩm do vỏ và nội ñộc tố tạo nên (Dubreuil
và cs, 2000 [30]). Quan sát dưới kính hiển vi ñiện tử thấy những chủng có ñộc
lực thì có kích thước lớn hơn và có lớp vỏ bám dính hơn trong khi những
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14
chủng ít ñộc thì nhỏ hơn và chỉ có lớp vỏ mỏng (Steffens và cs, 1990 [52];
Inzana, 1991 [38]). Jacques và cs 1987 [39], cũng xác ñịnh sự ña dạng trong
cấu trúc vỏ khi phân tích lớp vỏ ở các serotype 1 - 10 dưới kính hiển vi ñiện
tử và cho thấy lớp vỏ dày khoảng 80 - 90mm ñến 210 - 230mm tùy từng
serotype. Chính ñiều này ñã giải thích cho sự khác nhau về ñộc lực giữa các
serotype.
Lớp vỏ giúp bảo vệ vi khuẩn khỏi sự ñề kháng của ñộng vật như hoạt
ñộng thực bào và hoạt ñộng bổ thể. Những chủng có vỏ ñề kháng với hoạt
ñộng tiêu diệt của bổ thể ñã ñược chứng minh. Những thể ñột biến không có
vỏ sẽ bị tiêu diệt ngay sau khi có mặt huyết thanh, trong khi những chủng có
vỏ thì không (Ward và Inzana, 1997) [54].
- ðộc tố của vi khuẩn:
ða số các chủng A. pleuropneumoniae ñều tạo ra 1 hoặc nhiều hơn 1
ñộc tố phân hủy hồng cầu. Phân tích những ñộc tố hồng cầu này quan sát
thấy chúng là 1 protein hạt nhân của RTX (Repeat in Toxin), ñược tìm thấy

ở hầu hết các vi khuẩn Gram (-) như E. coli, B. pertussin, M. haemolytica. Ở
A. pleuropneumoniae, ñộc tố này gọi là ñộc tố Apx ñược xác ñịnh là Apx I, Apx
II, Apx III (Frey và cs, 1993 [31]) và Apx IV (Cho và Chae, 2001 [26]). Người
ta xác ñịnh chắc chắn về vai trò của Apx trong quá trình gây bệnh của A.
pleuropneumoniae. Mỗi ñộc tố này khác nhau do hoạt ñộng phân giải hồng
cầu gây ñộc tế bào (Frey và cs, 1993 [31]).
- Lipopolysaccarit:
Lipopolysaccarit (LPS) là thành phần chính của lớp màng ngoài vi
khuẩn và ñược cho là nguyên nhân gây tổn thương mô. Những tổn thương do
LPS tinh chế không gây xuất huyết, không gây hoại tử khác với tổn thương
ñặc trưng của viêm phổi - màng phổi. Song LPS chắc chắn kết hợp với ñộc tố
Apx làm tăng ñộc lực và làm tăng ñộc tính cho ñộc tố Apx.
LPS có vai trò quan trọng trong sự bám dính của vi khuẩn lên tế bào
biểu mô và lớp màng nhầy khí quản của lợn. Bám dính là hoạt ñộng ban ñầu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15
giúp cho sự xâm nhập của vi khuẩn và có thể là ñặc tính gây bệnh, là nguyên
nhân gây ra bệnh.
* Bệnh viêm phổi màng phổi ở lợn do vi khuẩn A. pleuropneumoniae
gây ra:
Bệnh viêm phổi màng phổi truyền nhiễm của lợn do A. pleuropneumoniae
gây ra ñã xuất hiện ở nhiều nước trên thế giới. Tại Việt Nam trong những năm
gần ñây, A. pleuropneumoniae ñã ñược phân lập và ñược ñánh giá là một vi
khuẩn gây nên một bệnh hô hấp khá quan trọng ở tất cả các trại lợn siêu nạc
quy mô lớn.
Tất cả các lứa tuổi lợn ñều bị cảm nhiễm. Trong trường hợp cấp tính
của bệnh thì tỷ lệ chết thường cao. Tỷ lệ chết cũng phụ thuộc vào ñộc lực của
vi khuẩn và sự lưu hành bệnh trong môi trường. Bệnh nặng hơn và tỷ lệ tử
vong cao hơn nếu nhiễm kế phát các bệnh khác như bệnh Aujeszky và hội

chứng hô hấp sinh sản ở lợn (PRRS) (Pol và cộng sự, 1997)[48].
- Triệu chứng lâm sàng:
Triệu chứng lâm sàng có nhiều mức phụ thuộc vào tuổi của gia súc, tình
trạng miễn dịch, ñiều kiện môi trường và mức ñộ cảm nhiễm với tác nhân gây
bệnh. Biểu hiện lâm sàng của bệnh có thể là quá cấp tính, cấp tính hoặc mãn tính.
+ Thể quá cấp tính: Một hoặc nhiều lợn cai sữa cùng một chuồng hoặc
khác chuồng bị ốm nặng, sốt tới 41,5
0
C, ñờ ñẫn, không muốn ăn, nôn mửa và
ỉa chảy, con vật bị bệnh nằm trên nền chuồng, không có dấu hiệu thở rõ ràng,
mạch ñập tăng lên rất sớm và trụy tim mạch. Da trên mũi, tai, chân và sau
cùng là toàn bộ cơ thể trở nên tím tái ở giai ñoạn cuối và chết.
+ Thể cấp tính: Nhiều lợn ở 1 chuồng hoặc ở những chuồng khác nhau
cùng mắc bệnh. Lợn sốt cao từ 40,5 - 41
0
C, da ñỏ, con vật mệt mỏi, không
muốn dậy, không ăn uống. Các dấu hiệu hô hấp nặng với khó thở, ho và ñôi
khi thở bằng mồm trở nên rõ. Thường xuất hiện trụy tim mạch, với xung
huyết ở các ñầu tứ chi. Toàn thân suy sụp trong vòng 24 giờ ñầu, bệnh diễn
biến khác nhau ở từng con vật, phụ thuộc mức ñộ tổn thương phổi và thời
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

16
ñiểm bắt ñầu ñiều trị.
+ Thể bán cấp và mãn tính: xuất hiện sau khi các dấu hiệu cấp tính
biến ñi. Không sốt hoặc sốt ít, xuất hiện ho tự phát hoặc thỉnh thoảng, với các
cường ñộ khác nhau. Có thể súc vật kém ăn, giảm tăng trọng, có thể xác ñịnh
các gia súc bị ốm bằng dấu hiệu các con vật này không gắng sức ñược. Khi di
chuyển, chúng thường ñi lùi lại phía sau và khi bị chặn lại chúng thường ít
chống cự. Ở các ñàn gia súc bị nhiễm mãn tính thường có nhiều súc vật bị

nhiễm không biểu hiện rõ trên lâm sàng.
Các dấu hiệu lâm sàng có thể trở lên rõ hơn bởi sự kết hợp với các yếu
tố gây nhiễm trùng ñường hô hấp khác (Mycoplasma, Vi khuẩn, Virus). Các
biến chứng như viêm khớp, viêm nội tâm mạc và áp xe ở các vị trí khác nhau
có thể xảy ra cùng với nhiễm trùng A. pleuropneumoniae.
- Bệnh tích:
Tổn thương bệnh lý ñại thể chủ yếu ở ñường hô hấp. ða số các trường
hợp bị viêm phổi hai bên, với tổn thương ở các thùy ñỉnh và thùy tim, cũng
như ít nhất một phần các mỏm trên của thuỳ hoành và ở ñó viêm phổi thường
khu trú, ranh giới rõ.
Ở các trường hợp tử vong nhanh chóng, khí quản và các phế quản bị
lấp ñầy bởi các chất tiết nhầy bọt nhuốm máu. Có thể thấy một số tổn thương
ñại thể ở các trường hợp tối cấp tính, các vùng viêm phổi trở nên sẫm màu và
chắc, với viêm màng phổi có ít tơ huyết hoặc không tơ huyết và mặt cắt
thường mủn. Viêm màng phổi tơ huyết thường rất rõ ở các gia súc chết trong
giai ñoạn cấp tính của bệnh ít nhất 24 giờ sau khi nhiễm trùng và khoang
màng phổi chứa dịch nhuốm máu.
Khi tổn thương tiến triển lớn hơn, viêm màng phổi tơ huyết trên vùng
phổi tổn thương trở nên xơ và có thể dính rất chặt màng phổi vào thành ngực
tới mức làm cho phổi dính vào thành ngực ngay cả khi mổ lợn chết lấy phổi
ra phân tích. Tổn thương sớm ở phổi là phổi trở nên ñỏ tím hoặc ñen ñồng ñều
và sau ñó trở nên sáng hơn và sau ñó vẫn cứng ở những khu vực bị nặng nhất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

17
Các tổn thương kích cỡ co lại khi bệnh giảm, ở trường hợp mãn tính còn tồn
tại các nốt kích thước khác nhau, phần lớn ở thuỳ tim. Những nốt dạng apxe
ñược giới hạn bởi vỏ dày tổ chức liên kết và có lẽ kết hợp với khu vực viêm phổi
tơ huyết. Trong một số trường hợp khi tổn thương phổi ñược phục hồi thì chỉ
còn lại một số ổ di chứng của viêm dính màng phổi tơ huyết. Tỷ lệ lưu hành

bệnh viêm màng phổi mãn tính cao ở lợn giết thịt có nghĩa là viêm phổi -
màng phổi nhiều.
Trong các giai ñoạn ñầu của bệnh, những biến ñổi về tổ chức bệnh lý
ñược ñặc trưng bởi sự hoại tử, xuất huyết, thâm nhiễm các tế bào bạch cầu
trung tính, sự hoạt hoá ñại thực bào và tiểu cầu, nghẽn mạch máu, phù rộng
và tiết dịch gỉ viêm lẫn fibrin. Sau phản ứng cấp tính ñặc trưng là sự thâm
nhiễm ñại thực bào, xơ hoá rõ quanh những vùng hoại tử và viêm màng
phổi fibrin.
- Chẩn ñoán:
Căn cứ vào triệu chứng lâm sàng kết hợp với các bệnh tích ở phổi và
màng phổi cùng với sự nghiên cứu tổ chức học của các tổn thương.
Vì tầm quan trọng của bệnh, nên cần xác ñịnh vi khuẩn học ñể khẳng
ñịnh chẩn ñoán. Ở các ñộng vật mới chết dễ dàng tìm thấy căn nguyên bệnh
tại phế quản hoặc dịch tiết ở mũi và tổn thương phổi.
Việc khẳng ñịnh là A. pleuropneumoniae có thể có nhiều cách: bằng
kháng thể huỳnh quang, bằng Peroxidase miễn dịch, bằng ñồng ngưng kết tìm
kháng nguyên ñặc hiệu cho serotype ở chiết xuất tổ chức phổi, sử dụng ngưng
kết latex hoặc ELISA. Có thể dùng kỹ thuật PCR hoặc test huyết thanh với
kháng thể hấp thụ hoặc kháng thể ñơn dòng ñể xác ñịnh vi khuẩn phân lập ñược
có phải là A. pleuropneumoniae không. Có thể xác ñịnh tới các serotype bằng
cách sử dụng kỹ thuật PCR cho các gen hoạt hoá cấu trúc của ñộc tố hoặc có thể
sử dụng kháng thể ñơn dòng với từng serotype. Có thể xác ñịnh serotype khi cho
ngưng kết vi khuẩn nuôi cấy trên môi trường giàu dinh dưỡng với huyết thanh

×