Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Xác định đặc tính sinh học của vi khuẩn escherrichia colo gây hội chứng tiêu chảy ở lợn rừng nuôi tại một số trang trại thuộc tỉnh bắc ninh, bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.81 MB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



NGUYỄN VĂN TỰ



XÁC ðỊNH ðẶC TÍNH SINH HỌC CỦA VI KHUẨN
ESCHERICHIA
COLI
GÂY HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN RỪNG NUÔI TẠI
MỘT SỐ TRANG TRẠI THUỘC TỈNH BẮC NINH, BẮC GIANG


LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành: Thú y
Mã số : 60640101


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS PHẠM NGỌC THẠCH


Hà Nội - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


i



LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng ñược ai
công bố trong bất cứ một công trình nào.
Tôi cũng xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ ñể thực hiện luận văn ñã ñược
cám ơn và mọi thông tin trích dẫn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn


Nguyễn Văn Tự













Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


ii
LỜI CẢM ƠN


ðể hoàn thành ñề tài này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi còn nhận
ñược rất nhiều sự quan tâm giúp ñỡ của các thầy cô giáo, cơ quan, gia ñình
và ñồng nghiệp.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: PGS.TS. Phạm Ngọc
Thạch, Bộ môn Nội chẩn - Dược - ðộc chất, Khoa Thú y, Trường ðại học
Nông Nghiệp Hà Nội, người ñã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo giúp ñỡ tôi trong
suốt quá trình thực hiện ñề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Chủ nhiệm Khoa Thú y, các thầy, cô
giáo ñã tận tình giúp ñỡ chỉ bảo tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu tại
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
Tôi luôn biết ơn gia ñình, bạn bè, người thân ñã ñóng góp công sức,
ñộng viên giúp ñỡ tôi hoàn thành ñề tài nghiên cứu và luận văn.
Tác giả luận văn


Nguyễn Văn Tự
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


iii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ðOAN i

LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii


CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN vi

DANH MỤC BẢNG vii

PHẦN I. MỞ ðẦU 1

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1

1.2. Mục ñích của ñề tài 1

PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2

2.1. Một số tư liệu về lợn rừng 2

2.2. Một số giống lợn rừng trên thế giới 6

2.3. Một số ñặc ñiểm sinh học của lợn rừng 12

2.3.1. Giống và ñặc ñiểm giống 12

2.3.2. Ngoại hình 14

2.3.3. Tập tính của lợn rừng 15

2.4. Hội chứng tiêu chảy ở gia súc 17

2.4.1. Khái niệm về hội chứng tiêu chảy 17

2.4.2. Nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy 18


2.5. Vai trò của vi khuẩn E.coli trong hội chứng tiêu chảy ở lợn 23

2.5.1. ðặc tính nuôi cấy 25

2.5.2. Cấu trúc kháng nguyên 26

2.5.3. Một số ñặc tính sinh hóa 27

2.5.4. Các yếu tố gây bệnh của vi khuẩn E.coli 27

PHẦN III. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 34

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


iv
3.1. ðối tượng nghiên cứu 34

3.2. ðịa ñiểm nghiên cứu 34

3.3. Nội dung nghiên cứu 34

3.4. Phương pháp nghiên cứu 34

3.4.1. Nguyên liệu dùng trong nghiên cứu 34

3.4.2. Phương pháp lấy mẫu 35

3.4.3. Phương pháp phân lập vi khuẩn E.coli 36


3.4.4. Phương pháp giám ñịnh một số ñặc tính sinh học chủ yếu của
các chủng vi khuẩn E.coli phân lập ñược 37

3.4.5. Phương pháp xác ñịnh các yếu tố gây bệnh của các chủng vi
khuẩn E.coli phân lập ñược bằng phương pháp PCR 38

3.4.6. Xác ñịnh Serotyp kháng nguyên O của các chủng vi khuẩn E.coli
phân lập ñược bằng phản ứng ngưng kết nhanh trên phiến kính 40

3.4.7. Kiểm tra ñộc lực của chủng vi khuẩn E.coli phân lập trên chuột
bạch 41

3.4.8. Xác ñịnh khả năng mẫn cảm với kháng sinh của các vi khuẩn
phân lập ñược 42

3.4.9.

Thử nghiệm một số phác ñồ ñiều trị hội chứng tiêu chảy trên
ñàn lợn rừng nuôi tại một số trang trại thuộc tỉnh Bắc Ninh,
Bắc Giang 43

3.4.10. Phương pháp xử lý số liệu 44

PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 45

4.1. Cơ cấu ñàn lợn rừng ñang ñược nuôi tại một số trang trại thuộc tỉnh
Bắc Ninh và Bắc Giang qua các năm (từ 2010 ñến tháng 6/2012) 45

4.2. Kết quả ñiều tra tình hình mắc hội chứng tiêu chảy trên ñàn lợn

rừng nuôi tại một số trang trại thuộc tỉnh Bắc Ninh và
Bắc Giang 46

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


v

4.3. Kết quả phân lập vi khuẩn E.coli từ các mẫu bệnh phẩm của
lợn rừng bị tiêu chảy theo các ñộ tuổi 47

4.4. Kết quả nghiên cứu sự biến ñộng về số lượng vi khuẩn E.coli
trong 1 gam phân lợn rừng ở các lứa tuổi khác nhau 49

4.5. Kết quả giám ñịnh ñặc tính sinh học của các chủng vi khuẩn
phân lập ñược 53

4.6. Xác ñịnh yếu tố gây bệnh của các chủng vi khuẩn E.coli phân
lập ñược từ lợn rừng mắc hội chứng tiêu chảy nuôi tại một số
trang trại thuộc tỉnh Bắc Ninh, Bắc Giang. 54

4.7. Kết quả xác ñịnh serotype kháng nguyên O của các chủng vi
khuẩn E.coli phân lập ñược 59

4.8. Kết quả kiểm tra ñộc lực của một số chủng E.coli phân lập ñược
ở lợn rừng 62

4.9. Kết quả xác ñịnh mức ñộ mẫn cảm của vi khuẩn E.coli phân
lập ñược ở lợn rừng mắc hội chứng tiêu chảy với một số loại
kháng sinh 65


4.10 Kết quả ñiều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn nuôi tại Bắc Ninh,
Bắc Giang 68

PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 72

5.1. Kết luận 72

5.2. ðề Nghị 73

TÀI LIỆU THAM KHẢO 74
PHỤ LỤC

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


vi
CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

Cs. Cộng sự
E.coli Escherichia coli
Hly Heamolysin
LT Heat Lable Toxin (ðộc tố không chịu nhiệt)
MR Methyl Red
PCR Polymerase Chain Reaction
ST Heat stable Toxin (ðộc tố chịu nhiệt)
TGE Transmissible gastroenteritis
(Bệnh viêm dạ dày và ruột truyền nhiễm)












Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


vii

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Cơ cấu ñàn lợn rừng ñang ñược nuôi tại một số trang trại
thuộc tỉnh Bắc Ninh và Bắc Gian
g qua các năm
(2010 ñến tháng 6 năm 2012) 45
Bảng 4.2. Kết quả ñiều tra tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn
rừng nuôi tại một số trang trại thuộc tỉnh Bắc Ninh và Bắc
Giang (từ tháng 10/2011 ñến tháng 5 năm 2012) 46
Bảng 4.3. Kết quả phân lập vi khuẩn E.coli 48
Bảng 4.4. Kết quả xác ñịnh số lượng E.coli/1 gam phân ở các lứa
tuổi của lợn rừng nuôi tại một số nông hộ thuộc
tỉnh Bắc Ninh, Bắc Giang 52
Bảng 4.5. Kết quả giám ñịnh ñặc tính sinh học của các chủng vi
khuẩn E.coli phân lập ñược 53
Bảng 4.6.a. Kết quả xác ñịnh yếu tố bám dính F4, F5, F6 (K88, K99,

987P) của các chủng vi khuẩn E.coli phân lập ñược từ lợn
rừng bị tiêu chảy qua các lứa tuổi 55
Bảng 4.6.b. Kết quả xác ñịnh ñộc tố ñường ruột của các chủng E.coli
phân lập từ phân của lợn rừng 57
Bảng 4.7. Kết quả xác ñịnh serotype kháng nguyên O của các chủng
vi khuẩn E.coli phân lập ñược 61
Bảng 4.8. Tổng hợp kết quả xác ñịnh ñộc lực của các chủng E.coli
phân lập ñược ở lợn rừng các lứa tuổi 64
Bảng 4.9. Kết quả xác ñinh ñộ mẫn cảm của các chủng vi khuẩn
E.coli phân lập ñược ở lợn bị tiêu chảy với một số loại
kháng sinh 67
Bảng 4.10. Kết quả ñiều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn nuôi tại Bắc
Ninh, Bắc Giang 71

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


1

PHẦN I

MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Những năm gần ñây, chăn nuôi lợn rừng ñang trở thành nghề kiếm ra
tiền của nhiều hộ nông dân. ðây là loài ñộng vật hoang dã mới ñược thuần
hóa nên thịt lợn ñược bán với giá rất cao. Do tập quán sinh hoạt của người
việt, thịt lợn vốn là thực phẩm truyền thống và ưa thích. ðặc biệt là thịt lợn
rừng thịt ngon, gần như không có mỡ, da giòn rất hấp dẫn mà cung thì không
ñủ cầu nên hiện vẫn ñược coi là hàng “ñặc sản”. Hơn nữa, vốn ñầu tư cho
chăn nuôi lợn rừng không cao, thị trường rất tiềm năng, kỹ thuật chăm sóc

chăn nuôi ñơn giản, rủi do ít, sức cạnh với thịt lợn công nghiệp rất cao.
Hiện nay, nhà nước ñang thực hiện chính sách “ khóa cửa rừng” làm
hạn chế việc săn bắn lợn rừng tự nhiên nên thị trường cung cấp lợn rừng chủ
yếu là nguồn chăn nuôi trong dân. Bên cạnh ñó, việc chăn nuôi lợn rừng
không bị rằng buộc từ các chính sách về bảo tồn ñộng vật hoang dã. Với các
lý do ñó, nuôi lợn rừng ñã và ñang là một nghề chăn nuôi ñầy hứa hẹn.
Tuy nhiên, trong quá trình chăn nuôi lợn rừng cũng xuất hiện một số
bệnh. ðặc biệt là bệnh về ñường tiêu hóa do vi khuẩn E.coli gây nên làm thiệt
hại không nhỏ về kinh tế ñối với các hộ nông dân chăn nuôi lợn rừng.
Với mục ñích tìm hiểu rõ về các ñặc tính sinh học của vi khuẩn gây
bệnh tiêu chảy trên lợn rừng. Qua ñó có những biện pháp phòng, trị bệnh hợp
lý. Chúng tôi ñã tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Xác ñịnh ñặc tính sinh học
của vi khuẩn Escherichia coli gây hội chứng tiêu ch ở lợn rừng nuôi tại
một số trang trại thuộc tỉnh Bắc Ninh, Bắc Giang’’.
1.2. Mục ñích của ñề tài
Xác ñịnh ñặc tính sinh học và vai trò gây bệnh của vi khuẩn E.coli
trong hội chứng tiêu chảy nuôi ở lợn rừng nuôi tại một số trang trại thuộc tỉnh
Bắc Ninh và Bắc Giang. Từ ñó có biện pháp hiệu quả trong việc phòng, trị hội
chứng tiêu chảy ở lợn rừng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


2

PHẦN II

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Một số tư liệu về lợn rừng
Lợn rừng tên tiếng Anh là Common Wild Pig, tên khoa học là Sus. Scrofa.

Trong lịch sử phát triển của sản xuất nông nghiệp của loài người thì lợn rừng
là một trong những loài ñộng vật ñược thuần hóa sớm nhất và chúng chính là
nguồn gốc của các giống lợn nhà hiện ñang ñược nuôi phổ biến hiện nay ở
nhiều nước.
Trong phân loại ñộng vật thì lợn rừng là sinh vật thuộc hệ thống phân
loại sau:
- Giới ñộng vật (Animalia )
- Ngành dây sống (Chordata)
- Phân ngành có xương sống (Vertebrata )
- Nhóm ñộng vật có hàm (Gnathostomata )
- Lớp thú (Mamalia )
- Phân lớp thú cao hay thú có nhau (Eutheria )
- Bộ có guốc (Ungulata )
- Bộ phụ guốc chẵn (Artioaactyla )
- Họ guốc chẵn không nhai lại (Sus )
- Loài lợn rừng (Sus Scrofa )
Theo nghiên cứu của Trung tâm Hợp tác Nghiên cứu Quốc tế Phát triển
nông nghiệp (Pháp) thì lợn rừng có tới 36 giống phân bố ở hầu hết các lục ñịa
trên thế giới. Sự phân bố này ñược thể hiện ở bảng sau:

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


3

Phân loại các giống lợn rừng trên thế giới
STT Tên giống Nơi phân bố chủ yếu
1 Sus. Scrofa Affinis Ấn ðộ, Srilanka
2 Sus. Scrofa Algira Tunisie, Angieri, Maroc
3 Sus.Scrofa Andamanensis ðảo Audaman - Ấn ðộ

4 Sus. Scrofa Attila
Hungari, Ucraina – Nga, miền Trung
Bilarus, Caucase, Irac
5 Sus. Scrofa Baeticus
Balear, Nam Tây Ban Nha, Bắc
Maroc
6 Sus. Scrofa Barbarus Bắc Phi, Tuymisy, Angieri, Maroc
7 Sus. Scrofa Castilianus Bắc Tây Ban Nha
8 Sus. Scrofa Chirodontus Trung Quốc
9 Sus. Scrofa coreanus Triều Tiên
10 Sus. Scrofa Cristatus
Nam dãy Himalaya, Nepan, Bắc
Bowmani, Ấn ðộ, Thái Lan
11 Sus. Scrofa Davidi
Nam Dãy Himalaya, Iran, Pakistan,
Tây Bắc Ấn ðộ, Bơmani
12 Sus. Scrofa Falzfeini Ba Lan
13 Sus. Scrofa Ferus Bắc Châu Âu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


4

STT Tên giống Nơi phân bố chủ yếu
14 Sus. Scrofa Floresianus ðảo Flores – Indonesia
15 Sus. Scrofa Jubatus Malaysia
16 Sus. Scrofa Leucomystax Trung Quốc
17 Sus. Scrofa Libycus
Cận Caucase, Thổ Nhĩ Kỳ, Palestin,
Yogoslavie, Uzebekistan, Kazakstan

18 Sus. Scrofa Majori Miền Trung nước Ý
19 Sus.Scrofa Mandchuricus Trung Quốc
20 Sus.Scrofa Mediterraneus Trung Quốc
21 Sus. Scrofa Meridionalis Audalousie, Sardaigue, Cose
22 Sus. Scrofa Moupinensis
Duyên hải Nam Trung Quốc và Nam
Việt Nam
23 Sus. Scrofa Nicobaricus ðảo Nicoban - Ấn ðộ
24 Sus. Scrofa Nigripes
Miền Trung Á, ven biển Caspienne,
Apganistan, Mông Cổ, Trung Quốc,
Cận ðông của Nga
25 Sus. Scrofa Papuensis Ghine
26 Sus. Scrofa Raddeanus Mông Cổ
27 Sus. Scrofa Reiseri Yogoslavie, Anbabie, bungari, Grice
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


5

STT Tên giống Nơi phân bố chủ yếu
28 Sus. Scrofa Riukiuannus ðảo Ryycon – Nhật Bản
29 Sus. Scrofa Sardous Cardagne, corse
30 Sus. Scrofa Scrofa
Bắc Tây Ban Nha, Bắc Italia, Pháp,
ðức, Benelux, ðan Mạch, Ban Lan,
Cộng Hòa Séc, Slovakia, Anbania
31 Sus. Scrofa Sennaarensis Sudan
32 Sus. Scrofa Sibiricus
Munkinsk, Sayan, Mông Cổ, Siberia,

Transbaikalia
33 Sus. Scrofa Sukvianus Trung Quốc
34 Sus. Scrofa Taivanus ðài Loan
35 Sus. Scrofa Ussuricus Nga, Corse, Trung Quốc
36 Sus. Scrofa Vittatus
Indonesia, Malaysia, Bali, ðảo
Pơcang
Như vậy, theo nghiên cứu của Trung tâm này thì lợn rừng phân bố chủ
yếu ở các vùng Bắc Phi, châu Âu, phía Nam nước Nga, Trung Quốc, vùng
Trung ðông, Ấn ðộ, Srilanka, Indonesia (Sumatia, Java, Sumbawa) ñảo
Corse, Sardiagne, những vùng sâu xa của Ai Cập, Sudan.
Theo những tài liệu khác thì lợn rừng cũng ñược tìm thấy ở rất nhiều ở
miền Tây Ấn ðộ, Hoa Kỳ (gồm các bang California, Texas, Florida, Virginia,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


6

Hawaii,…), Australia, New Zealand và các ñảo thuộc miền Nam Thái Bình
Dương.
Các giống lợn rừng có các ñặc ñiểm sinh học khác nhau tùy theo sự
phân bố sinh sống trong từng ñịa phương, từng khu vực trên thế giới. Ví dụ
một số nếp nhăn trên da của lợn rừng vùng ðông châu Á khác với số nếp
nhăn trên da của lợn rừng vùng Tây châu Âu. ðộ dày của da lợn rừng châu
Âu thường dày hơn da lợn rừng châu Á. Lợn rừng sống ở vùng Trung Mỹ
luôn có lông dày và rậm hơn lợn rừng châu Á. Màu lông ña dạng về ñộ ñậm
nhạt và màu sắc khá phong phú. ðộ dài và rậm khác nhau tùy giống và tùy
từng bộ phận trên cơ thể. Lợn rừng có nhiều giống, nhất là sự nuôi dưỡng, lai
tạo tự phát như hiện nay làm chúng khá ña dạng phong phú về kiểu hình (ðào
Lệ Hằng, 2008).

2.2. Một số giống lợn rừng trên thế giới
* Lợn rừng ñại (lợn rừng “thần” hay lợn rậm lông)
Giống lợn rừng này có tầm vóc rất lớn, sống chủ yếu ở các vùng rừng
rậm, ẩm thấp thuộc châu Phi và châu Âu.
Giống lợn rừng này có chiều dài thân thường là 1,4 - 1,5 m, trọng
lượng ñạt từ 100 - 300 kg. Một số con có thể phát triển tối ña sẽ có ñược
chiều dài thân tới 1,8m, nặng từ 400 - 500 kg. Vì vậy, chúng ñược gọi là
lợn rừng “thần”. ðể có thể ñược những con lợn rừng như thế người ta
thường chỉ trông chờ vào khả năng săn bắt của những thợ săn tài ba chứ
chưa nơi ñâu trên thế giới có thể nuôi dưỡng, thuần hoá ñược những con
lợn khổng lồ ñó.
Lợn rừng rậm lông thường có màu lông nâu vàng sậm, lông dày và
cứng, tuy nhiên lông bờm không dài và dựng như một số lợn rừng khác.
Giống lợn này ñầu to, chân dài, miệng to, mũi rộng. Lợn rừng ñực
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


7

thường có khối lượng lớn hơn lợn rừng cái và kết ñôi với nhau suốt ñời tuy
vẫn sống chung trong bầy ñàn nhỏ khoảng 10 - 12 con. Con cái mang thai 114
ngày, mỗi lần ñẻ ñược từ 1 ñến 8 con.
Nhiều nhà khoa học thống nhất với giả thuyết cho rằng ñặc ñiểm rậm
lông, lông dài và che phủ kín thân, kể cả khả năng sinh trưởng tột bậc
thành lợn khổng lồ cũng là những ñặc ñiểm ñược chọn lọc tự nhiên giữ lại
cho chúng nhằm giúp chúng thích nghi với ñiều kiện sống của vùng.
* Lợn rừng ria trắng
Giống lợn rừng này thường gặp ở châu Phi, Malaysia, Sumatra, Bornio,
Thái Lan…Giống lợn rừng này thích sinh sống trong rừng rậm cây cối phủ
kín hoặc nơi rừng tràm ven biển.

Giống lợn rừng này tuy không cao lớn và to nặng như lợn rừng “thần”
nhưng chúng cũng có thể phát triển tối ña tới 100 - 120 kg, cao 60 - 70 cm,
dài 1,5 m. Con ñực thường cao lớn hơn con cái, răng nanh dài và cong hơn.
Giống này thường có màu lông nâu nhạt, da ñen, ñặc biệt là hai bên
mép có ria mầu trắng ngà mọc dài, trông khá ñộc ñáo. Chúng có tai nhỏ, mặt
có u lồi gần mắt, mắt nhỏ, ñuôi dài, cuối ñuôi có túm lông nhỏ, vai nhô cao
hơn mông, chân dài và nhanh nhẹn. Giống lợn rừng này cũng chưa ñược
thuần hoá và nuôi dưỡng.
*Lợn rừng tai dài
Giống lợn rừng lạ mắt, ñẹp và ñộc ñáo này chỉ thường gặp ở Nhật Bản,
Hàn Quốc. Chúng luôn sở hữu bộ lông khá mềm, dài, màu vàng, phần vùng
mi dưới, má và sườn có lông rất dài màu trắng tinh, không có lông bờm. ðầu
nhỏ, mắt nhỏ, tai ñặc biệt dài, mỏm tai có lông dài rủ xuống, không có răng
nanh, lông mày trắng, mõm trắng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


8

Thân lợn tai dài hơi tròn bởi chiều dài thân chỉ từ 1 - 1,3 m, nặng 40 –
60 kg. Chúng sống theo bầy ñàn nhỏ 10 - 20 con. Vùng phân bố không rộng,
hiện ñược nuôi bảo tồn ở một số vườn Quốc gia.
* Lợn rừng nhím
Giống lợn này thường gặp ở vùng Trung ðông, Anh, Nga, Hà Lan,
ðức, ðan Mạch, Thuỵ Sỹ,…
Chúng có bộ lông rậm, dài, cứng mọc tua tủa như lông nhím. Lông màu
ñen hoa râm. Phần dưới má có vệt lông dài bù xù viền trắng. Vệt lông trắng
còn kéo dài từ cổ lên ñến bờm. Mặt ngắn, chân nhỏ nhưng nhanh nhẹn, ñuôi
ngắn, tai nhỏ, mắt nhỏ nhưng khá tinh anh. Trọng lượng con trưởng thành
khoảng 35 - 50 kg. Hiện chúng ñược nuôi khá phổ biến kiểu bán hoang dã ở bang

Texas của Mỹ.
*Lợn rừng ngựa
Giống lợn này chủ yếu xuất hiện ở châu Phi và vùng Nam Mỹ. Chúng
thích nhất là sinh sống trong rừng ẩm thấp, vùng rừng cây và ñồng cỏ Savana
thuộc vùng Sahara của Châu Phi.
Giống lợn này có thân hình thon, dài, chân cao, bờm dài, ñuôi dài trông
rất giống dáng ngựa. Mặt có nhiều mụn to, mắt nhỏ, tai nhỏ ñứng. Trừ phần
lông bờm dài ñặc biệt, còn lại lông ở các phần khác trên cơ thể mềm, thưa
màu xám trắng. Răng nanh là một ñặc ñiểm nổi bật bởi chúng rất dài to và
cong chứ không khá thẳng như lợn rừng “thần”.
Chúng dài 130 - 135cm, nặng khoảng 100 - 110 kg/con. Da màu xám
nâu và màu ñen. Thân thon mỏng, chân dài, chạy rất nhanh. Sử dụng mũi
thành thạo trong việc ñào bới thức ăn. Con cái mang thai 170 - 175 ngày, ñẻ
2 - 8 con. Giống lợn rừng ngựa này có tuổi thọ cao từ 12 - 15 năm.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


9

Hiện chúng ñược nuôi trong nhiều vườn quốc gia ở châu Âu.
* Lợn rừng râu dài
Lợn rừng râu dài có tầm vóc tương ñối lớn, dài thân ñạt 1,4 - 1,7 m.
Thân hình hẹp, thon, phần ñầu dài, da màu ñen nhạt, cuối ñuôi có túm lông.
Chân cao, thon và nhanh nhẹn. Mắt nhỏ, tai nhỏ và dựng ñứng. ðiều
ñặc biệt là giống lợn này có phần lông quanh mõm rất dài rậm sum suê mặc
dù các phần còn lại của cơ thể lông lại ngắn và cứng. Vì ñặc ñiểm này mà gọi
chúng là lợn rừng râu dài.
Lợn rừng râu dài sống thành bầy ñàn, thường di chuyển theo ñàn khỉ ñể
thu lượm trái cây rơi làm thức ăn. Ngoài ra, chúng còn tìm ăn các loại côn
trùng, rễ cây và ngọn cây non.

Lợn rừng cái mang thai 4 tháng, ñẻ rất ít, chỉ từ 2 - 4 con trong chiếc tổ
nhỏ tự làm bằng các loại lá cây và cành cây nhỏ. Thời gian nuôi con kéo dài 1
năm ñủ ñể lợn con tự tách mẹ, sống theo bầy. Giống lợn ñặc biệt này hiện
ñược tìm thấy ở ðan Mạch, Thuỵ Sỹ, Ba Lan,
*Lợn rừng Indonesia
Giống lợn rừng này chỉ có ñộ dài thân 90 - 110 cm, nặng khoảng 30 –
40 kg. Vì có khả năng bơi rất giỏi nên chúng thường thích sống ở vùng ven
biển, hồ và ñầm lầy.
Lợn rừng Indonesia sinh sống thành từng bầy ñàn nhỏ, con ñực có
nhiệm vụ bảo vệ ñàn và ñào bới ñất ñể kiếm thức ăn là các củ thực vật và ấu
trùng dưới ñất cho con cái và lợn con. Lợn rừng cái mang thai từ 125 - 150
ngày, mỗi lứa chỉ ñẻ ñược 2 con.
* Lợn rừng không lông
Giống lợn rừng này phân bố chủ yếu ở Vanderbur (Hà Lan), Pháp và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


10
các ñảo thuộc vùng biển Thái Bình Dương. Thực ra, trên lớp da của chúng
cũng có lông nhưng lông rất mềm, rất ngắn và thưa nên trông chúng như
không có lông. Giống lợn này bơi rất giỏi và chạy khá nhanh.
Chúng có ñộ dài thân 1,3 - 1,6 m và cao 50 cm, nặng 70 - 130 kg. Da
ñen xám hoặc nâu, da rất dày và có nhiều nếp gấp sâu. Con ñực có răng nanh
rất dài và cong. Mặt ngắn, ñầu nhỏ, mắt nhỏ, tai nhỏ, ñuôi ngắn và không có
túm lông ở cuối ñuôi.
* Lợn rừng sông
Giống này thường tập trung ven những cánh rừng dọc sông Hồng nước
ta. Chúng có thân hình thẳng, dài 150 cm và nặng 120 kg; lông màu vàng nâu
sậm, ñen, hung ñen hoặc vàng nâu chấm ñen. Con cái mang thai khoảng 127
ngày. Tuổi thọ ñạt từ 10 - 15 năm.

* Lợn rừng Ấn ðộ
Lợn rừng này sinh sống ở vùng Bắc Ấn ðộ, khu vực Bang Assam và
Nêpan. Chúng có thân hình rất nhỏ bé trọng lượng chỉ ñạt từ 6 - 10 kg, ñộ dài
thân chỉ từ 60 - 65 cm, cao 25 cm. Da màu ñen, lông vàng sậm hoặc ñen
tuyền, ñầu nhỏ, chân nhỏ, cao và nhanh nhẹn.
Thời gian mang thai kéo dài 100 ngày, số con mỗi lứa chỉ ñạt 2 - 6 con.
Tuổi thọ thấp hơn các giống khác chỉ từ 10 - 12 năm.
*Lợn rừng Philippines
Lợn rừng Philippines thích sống ở những vùng núi cao của Philippines.
Giống này có da ñen, lông màu vàng hung. Chiều dài cơ thể ñạt 90 - 135 cm,
cao 40 cm. Con ñực có trọng lượng từ 80 - 100 kg; con cái nhỏ, nhẹ bằng nửa
con ñực. Con cái chỉ ñẻ từ 2 - 8 con mỗi lứa.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


11
*Lợn rừng Thái Lan
ðây là giống lợn rừng thường gặp nhất. Chúng ñược phân bố rộng khắp
thế giới gồm châu Âu, châu Phi và nhiều nhất là ở châu Á. Lợn rừng Thái
Lan là nguồn gốc của lợn nhà ñược thuần hoá nhiều ñời nay và chúng cũng là
giống lợn rừng thuần ñược nuôi dưỡng phổ biến hiện nay ở nhiều nước, kể cả
ở Thái Lan và Việt Nam.
Nhũng con lợn thuộc nhóm này có hình dáng thon, ñộ dài cơ thể
khoảng 1,3 m. Căn cứ vào ngoại hình thì giống này có 2 dòng phổ biến là
dòng lợn rừng mặt dài và dòng lợn rừng mặt ngắn.
+ Dòng lợn rừng mặt dài:
Lợn có mặt dài, trán hẹp, tai nhỏ, phần vuốt mõm nhọn hẳn ra. Dáng
cao, chân dài, thân mỏng hơn nhưng da dày so với dòng lợn mặt ngắn. Thân
phần lưng hơi cong. Lông dài và nhám, màu ñen nhạt ngả trắng giống như

màu tóc hoa râm ở châu Á hoặc màu ñen hung nâu ở châu Âu.
Lợn mặt dài cho sức sản xuất, thịt, da kém hơn nhưng sức ñề kháng
chịu ñựng kham khổ tốt hơn dòng lợn mặt ngắn. Dòng lợn này thường bắt gặp
trong các khu rừng thưa nên dễ bị săn bắt và cũng chính là lý do tại sao giống
lợn rừng thuần chủ yếu trên thị trường lại là giống lợn mặt dài.
+ Dòng lợn rừng mặt ngắn:
Lợn có mặt ngắn, lông ngắn, mượt hơn và có màu ñen sậm. Lông mào
(bờm) vẫn ñậm màu hơn nhưng chỉ cao hơn các phần lông khác chứ không
dựng cao lên hẳn như ở dòng lợn mặt dài.
Lợn mặt ngắn có dáng thấp, da mỏng hơn lợn mặt dài. Thân hình béo,
tròn, phần lưng thẳng, tai to, trán rộng, khả năng sinh trưởng mạnh hơn nhưng
sức ñề kháng kém hơn dòng lợn mặt dài. Lợn mặt ngắn có vẻ giống lợn nhà
nhiều hơn lợn mặt dài. Dòng lợn này thường gặp trong các khu rừng rậm sâu.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


12
* Lợn rừng Việt Nam
Việt Nam cũng như ở các nước trong khu vực hiện nay lợn rừng là khá
phong phú về chủng loại. Lợn rừng thuần chủ yếu là lợn rừng thường, gồm cả
2 dòng mặt dài và mặt ngắn. Cụ thể:
- Lợn rừng thuần mặt dài.
- Lợn rừng thuần mặt ngắn.
- Lợn rừng lai giữa giống thuần mặt dài và giống thuần mặt ngắn.
Giống này vừa khắc phục ñược tốc ñộ sinh trưởng chậm của lợn mặt dài và
khả năng ñề kháng không cao của lợn mặt ngắn.
- Lợn rừng thuần lai với các giống lợn ñịa phương như lợn Mẹo, lợn Ba
Xuyên, lợn cắp nách hay lợn Nít ðặc biệt là giống lợn Sóc của ñồng bào dân
tộc H’Mông thường nuôi thả rông ở vùng núi Kỳ Sơn, Quỳ Châu (Nghệ An)
suốt dãy Trường Sơn của Nghệ An và Hà Tĩnh và còn ñược nuôi ở Lào Cai,

Yên Bái ñều có ñặc ñiểm ngoại hình và nhiều ñặc ñiểm sinh học rất giống với
lợn rừng nên dễ tiến hành ghép ñôi giao phối, thụ thai hiệu quả (kể cả trường
hợp cho thả tự do vào rừng tự tìm lợn rừng ñực giao phối cũng rất thành công).
2.3. Một số ñặc ñiểm sinh học của lợn rừng
2.3.1. Giống và ñặc ñiểm giống
Do lợn rừng phân bố trên phạm vi rất rộng, ñiều kiện sống rất khác
nhau (khí hậu, thức ăn,…) nên tuy cùng gọi là lợn rừng nhưng chúng sự khác
biệt về màu sắc lông, sức lớn, sức sinh sản…Lợn rừng châu Âu có tầm vóc
khá hơn lợn rừng châu Á, có con nặng tới 200 - 300 kg, cao tới 90 - 100 cm,
thân dài 150 - 160 cm. Còn lợn rừng châu Á thường nặng 100 - 150 kg, thân
dài 120 - 140 cm. Cả hai loại lợn rừng châu Âu và lợn rừng châu Á phần lớn
ñều có màu da, lông ñen hoặc nâu xám, lông da khô; lông gáy dài và cứng.
Lợn rừng ñực khi trưởng thành có răng nanh rất phát triển. Răng nanh hình
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


13
tam giác màu trắng ngà. ðầu răng nanh nhọn cong vểnh lên về hai bên mép
(Nguyễn Lân Hùng, Nguyễn Khắc Tích, 2007).
Ở Việt Nam, lợn rừng là giống lợn hoang dã ñang ñược thuần hóa ở
Việt Nam, Thái Lan. Lợn rừng, thường có 2 nhóm giống: nhóm giống mặt dài
và nhóm giống mặt ngắn.
+ Dòng lợn rừng mặt dài:
Lợn mặt dài có trán hẹp, tai nhỏ, phần vuốt mõm nhọn hẳn ra. Dáng
cao, chân dài, thân mỏng hơn nhưng da dày hơn so với dòng mặt ngắn. Thân
phần lưng hơi cong. Lông dài và nhám, màu ñen nhạt ngả màu trắng giống
như màu tóc hoa râm (châu Á) hoặc màu ñen hung nâu (châu Âu). Dòng lợn
này thường bắt gặp trong các khu rừng thưa.
+ Dòng lợn rừng mặt ngắn:
Lợn mặt ngắn, có lông ngắn, mượt hơn và có màu ñen sậm. Lông mào

(bờm) vẫn màu ñậm hơn nhưng chỉ cao hơn các phần lông khác chứ không
dựng cao lên hẳn như ở dòng mặt dài.
Lợn mặt ngắn có dáng thấp, da mỏng hơn lợn mặt dài. Thân hình béo,
tròn, phần lưng thẳng, tai to, trán rộng, khả năng sinh trưởng mạnh hơn nhưng
sức ñề kháng kém hơn dòng mặt dài. Lợn mặt ngắn có vẻ giống lợn nhà hơn
lợn mặt dài. Dòng lợn này thường gặp trong các khu rừng sâu.
+ Dòng lợn rừng lai:
Lợn rừng thuần lai với các giống lợn ñịa phương như lợn Mường
Khương, lợn Mẹo, lợn Ba Xuyên, lợn Nít, lợn Vân Pa,…ñặc biệt là giống lợn
Mẹo của ñông bào dân tộc H’mông thường nuôi thả rông ở vùng núi suốt dãy
Trường Sơn của các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh và các tỉnh Lào Cai, Yên Bái và
giống lợn Sóc là giống lợn thuần ñược nuôi phổ biến trong các khu vực buôn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


14
làng ñồng bào vùng Tây Nguyên, dân ñịa phương thường gọi là “heo Sóc”, “
heo ðê” ñều có ñặc ñiểm ngoại hình và ñặc ñiểm sinh học rất giống với lợn
rừng nên dễ dàng ghép ñôi giao phối và thụ thai hiệu quả.
Cho lợn F1 lai với lợn rừng ñực mặt dài hoặc lợn rừng ñực mặt ngắn
ñược con lai F2
Cho con lai F2 lai với lợn rừng mặt dài hoặc lợn rừng mặt ngắn ñược
con lai F3, con lai này có chất lượng tốt gần như lợn rừng thuần.
2.3.2. Ngoại hình
Lợn rừng cân ñối, nhanh nhẹn, di chuyển linh hoạt, hơi gầy; dài ñòn,
lưng thẳng; chân dài, nhỏ và móng nhọn; cổ dài, ñầu nhỏ; mõm dài và nhọn;
tai nhỏ vểnh và thính; mũi rất thính và khoẻ; da rất dày, ñặc biệt da phần vai
dày từ 1 - 5 cm; vai thường cao hơn mông, mông gọn; bụng thon, chùng; ñuôi
nhỏ, ngắn, chỉ dài tới khoeo và hay vẩy. Con ñực có răng nanh phát triển, con
cái có hai hàng vú, mỗi hàng từ 4 - 5 vú phát triển nổi rõ; hai vai và bên trên

của 2 chân trước ñều có u hoặc tấm mỡ sụn lồi ra thành chai cứng, ñộ lớn và
dày của u chai cứng hoặc tấm mỡ sụn này tăng theo tuổi. Khi lợn rừng 3 tuổi
tấm chai này dày 3 cm, khi lợn rừng 5 tuổi tấm chai này dày 5 cm.
Lông của lợn rừng là kiểu lông nhám cứng, màu nâu ñậm hoặc màu
ñen, màu hung nâu, hung ñen hay xám ñen, lông dọc theo sống lưng từ trán
cho tới sát ñuôi dày, dài từ 6 - 15 cm và cứng hơn gọi là mào lông (bờm). Mỗi
sợi lông của lợn rừng dài và nhám. Cứ 3 lỗ chân lông mọc chụm lại thành
từng búi như khóm lúa, khi cạo lông ñi chúng xuất hiện rất rõ. Riêng lợn rừng
con trong 4 tháng ñầu tiên có bộ lông sọc dưa ñược tạo bởi những ñường vằn
màu nâu và sáng chạy dài theo thân mình. ðây là bộ lông ngụy trang ñể giúp
lợn rừng con giấu mình trong rừng rậm tranh tối tranh sáng và ñánh lạc hướng
kẻ thù ñảm bảo sự sống sót ở giai ñoạn còn yếu ớt, non nớt.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


15
2.3.3. Tập tính của lợn rừng
+ Sống bầy ñàn:
Trong thiên nhiên lợn rừng thường sống thành bầy ñàn, ñàn nhỏ gồm 5
- 6 con, ñàn lớn 10 - 50 con, trong một ñàn có thể chung sống với nhau nhiều
thế hệ. Tuy nhiên, lượng ñực giống chung ñàn thường chỉ tập chung nhiều
trong mùa phối giống, bình thường những con ñực to khỏe, khả năng tự vệ và
kiếm ăn tốt thì thường tách ñàn sống một mình, gọi là sống ñơn ñộc.
Lợn rừng sống bầy ñàn thường liên lạc với nhau bằng âm thanh và tôn
trọng ñầu ñàn, chúng có khoảng 10 kiểu kêu ñể liên lạc trong bầy báo hiệu về
nguồn thức ăn, tình hình lãnh thổ, kẻ thù, tìm bạn, tìm con, tìm mẹ,… Chúng
thường có tập tính cọ xát thân mình vào nhau nhằm tạo mối quan hệ thân
thiết, tăng sự tự tin, tính ñoàn kết, sức mạnh tập thể và cảm giác an toàn trong
bầy. Mặt khác, sự cọ sát còn ñể cảm nhận sự giống nhau về mùi, hơi quen của
ñàn và phân biệt kẻ lạ xâm nhập vào bầy.

+ Tập tính khi ñối phó với kẻ thù:
Lợn rừng là loài ñộng vật có linh tính, nhanh nhẹn và khả năng khứu
giác rất tốt. ðây là những ñặc ñiểm mà chọn lọc tự nhiên ñã giữ lại cho chúng
nhằm ñảm bảo khả năng sinh tồn khi mà thính giác của chúng không tốt.
Khi nghe hoặc cảm nhận ñược ñiều gì ñó làm nó sinh nghi cho sự an
toàn lúc bấy giờ, lập tức chúng ra hiệu cho nhau im lặng ñể kẻ thù không phát
hiện ra chúng mà bỏ ñi. Trường hợp kẻ thù ñến ñược gần nơi chúng ẩn nấp,
chúng cùng nhau kêu thật to ñể uy hiếp kẻ thù và chạy thật nhanh vào rừng
sâu. Khi cảm thấy an toàn, chúng lại cùng nhau ñứng lại, dũi ñất kiếm ăn bình
thường. Tuy nhiên khi cùng ñường hoặc bị thương ñau ñớn làm chúng tức
giận thì chúng trở thành con vật khá hung dữ và sẵn sàng quay lại chiến ñấu
với kẻ thù một cách ñiên cuồng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


16
Lợn rừng có khả năng ghi nhớ rất tốt về những nguy hiểm mà chúng
thoát ñược. Thường thì khi thoát ñược một kiểu bẫy săn nào ñó thì không bao
giờ chúng mắc lại kiểu bẫy săn ñó.
+ Tập tính kiếm ăn:
Lợn rừng là một loài ñộng vật ăn tạp, dạ dày ñơn, chúng ăn các loại rau
cỏ, hoa quả rơi rụng xuống ñất, củ, rễ thực vật, nấm, khoai, măng, ngô, dứa,
lạc, các loại cỏ,…ñến các thức ăn ñộng vật như mối, rắn, chuột, kiến, gián dế,
cuốn chiếu, ếch nhái, thằn lằn, kì nhông, nhím, trứng chim làm tổ trên mặt
ñất, thậm chí cả xác ñộng vật mới chết.
Nếu khu vực sinh sống có nhiều thức ăn thì chúng chỉ loanh quanh
trong lãnh thổ khoảng 10m
2
/con. Nếu thức ăn bị cạnh tranh nhiều bởi hươu,
nai,… thì chúng có thể ñi kiếm ăn trong vòng bán kính 50 - 80 m nhưng

chúng không có tập tính di cư.
Lợn rừng có tập tính tham ăn, thích tranh ăn, thích ñi kiếm ăn lúc sáng
sớm, lúc chạng vạng tối và ban ñêm, còn ban ngày chúng thường ẩn nấp vào
rừng rậm hoặc những nơi yên tĩnh, kín ñáo. Song dù sao, chúng cũng có chút
ít hung dữ của ñộng vật ăn thịt, thể hiện bởi các tập tính săn mồi dù mồi của
chúng chỉ là những con vật còn non hoặc bé nhỏ, ít khả năng tự vệ.
Lợn rừng thường ñào rẽ cây và các côn trùng trong ñất ñể ăn. Dũi, ñào,
bới ñất là những tập tính kiếm ăn của lợn rừng.
+ Tính sinh sản:
Lợn rừng cái ở 7 - 8 tháng tuổi ñã bắt ñầu ñộng dục lần ñầu, chu kỳ
ñộng dục 20 - 22 ngày. Lợn rừng ñực thành thục tính ở 8 - 9 tháng tuổi.
Lợn rừng khéo nuôi con, sinh sản tự nhiên, khi ñẻ lợn mẹ tự chăm sóc,
nuôi dưỡng con cái và tự tách bầy khi con lớn. Thời gian mang thai 3 tháng 3
tuần 3 ngày (114 - 115 ngày) thì ñẻ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


17
Lợn rừng là loài ñộng vật ña thai và khá mắn ñẻ, chúng có thể ñộng dục
hàng tháng và hết năm chứ không theo mùa như những loài ñộng vật hoang
dã khác nhưng thời ñiểm ñộng dục mạnh nhất chỉ trong 3 ngày.
Lợn rừng cái từ khi ñộng dục, phối giống, mang thai ñến khi gần ñẻ vẫn
sống chung với bầy ñàn. Khi gần ñẻ, lợn mẹ tách bầy, bới tìm chỗ, làm tổ ñể
ñẻ. Tổ chúng chọn thường là nơi khuất, tĩnh mịch, ấm áp, cao ráo và kín ñáo.
2.4. Hội chứng tiêu chảy ở gia súc
2.4.1. Khái niệm về hội chứng tiêu chảy
Theo ðỗ Kim Tuyên và cs (2007), lợn rừng và lợn nhà có nhiều ñiểm
tương ñồng về di truyền nên tiềm ẩn việc dễ cùng mắc các bệnh thường có ở
lợn nhà như bệnh ñóng dấu, bệnh thương hàn, bệnh suyễn, bệnh xoắn trùng,
bệnh sảy thai truyền nhiễm. Song trên thực tế lợn rừng vốn là loài hoang dã,

khoẻ mạnh, có sức ñề kháng cao nên hiện ở trang trại nuôi lợn rừng chỉ thấy
xuất hiện nhiều lợn mắc hội chứng chảy.
Tiêu chảy là biểu hiện lâm sàng của quá trình bệnh lý ñặc thù của
ñường tiêu hóa, là hiện tượng con vật ỉa nhanh, nhiều lần trong ngày, phân có
nhiều nước do rối loạn chức năng tiêu hóa (Phạm Ngọc Thạch, 1996).
Tùy theo ñặc ñiểm, tính chất, diễn biến, ñộ tuổi của gia súc mắc bệnh, tùy
theo ñộ tuổi mắc bệnh, loài gia súc, tùy theo yếu tố ñược coi là nguyên nhân
chính mà nó ñược gọi theo nhiều tên khác nhau: bệnh xảy ra ñối với gia súc non,
ở lợn ñược gọi là bệnh lợn con ỉa phân trắng; ở trâu, bò ñược gọi là bệnh bê nghé
ỉa phân trắng; còn ñối với gia súc sau cai sữa là chứng khó tiêu, chứng rối loạn
tiêu hóa… Xét về nguyên nhân chính gây bệnh thì có các tên gọi như:
Colibacsilllosos do vi khuẩn E.coli gây ra, bệnh phó thương hàn lợn do vi khuẩn
Salmonella choleraesuis gây ra, bệnh viêm dạ dày truyền nhiễm (TGE) do
Coronavirus gây ra. Bệnh xảy ra mọi lúc, mọi nơi với triệu chứng bệnh chung là
tiêu chảy, mất nước và ñiện giải, suy kiệt, trụy tim mạch dẫn ñến chết.

×