Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ yếu tố gây bệnh của vi khuẩn e. Coli trong hội chứng tiêu chảy ở bê nghé tại sơn la và thử nghiệm phác đồ điều trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.92 MB, 110 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




LỪ VĂN TRƢỜNG





NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ,
YẾU TỐ GÂY BỆNH CỦA VI KHUẨN E. COLI
TRONG HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở BÊ, NGHÉ TẠI
SƠN LA VÀ THỬ NGHIỆM PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ





L
L
U
U



N
N


V
V
Ă
Ă
N
N


T
T
H
H


C
C


S
S
Ĩ
Ĩ


K
K

H
H
O
O
A
A


H
H


C
C


N
N
Ô
Ô
N
N
G
G


N
N
G
G

H
H
I
I


P
P










THÁI NGUYÊN - 2008

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




LỪ VĂN TRƢỜNG





NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ,
YẾU TỐ GÂY BỆNH CỦA VI KHUẨN E. COLI
TRONG HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở BÊ, NGHÉ TẠI
SƠN LA VÀ THỬ NGHIỆM PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ

Chuyên ngành: THÚ Y
Mã số: 60.62.50


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. CÙ HỮU PHÚ






THÁI NGUYÊN - 2008


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là luận văn do tôi thực hiện. Các số liệu, kết quả

nêu trong luận văn là trung thực và chưa ai công bố trong bất cứ cong trình
nghiên cứu nào khác.Các tài liệu tham lhaor trích dẫn đều được ghi tên tác giả
và tên tài liệu trích dẫn trong phần tài liệu tham khảo.
Tác giả luận văn





Lừ Văn Trường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Nông lâm Thái nguyên,
Viện Thú y, Chi cục Thú y Sơn La đã cho phép và tạo điều kiện cho tôi hoàn
thành bản luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn: GS.TS. Cù Hữu Phú; TS. Nguyễn Văn Sửu đã
tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Khoa sau đại học trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên, Bộ môn Vi trùng Viện Thú y, cùng toàn thể bạn bè đồng nghiệp
đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công chức
Chi cục Thú y tỉnh Sơn La, đặc biệt là KS. Lò Văn Tăng Chi cục trưởng Chi
cục Thú y đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn trạm Thú y, cán bộ Thú y xã thuộc các
huyện Thuận Châu, Mai Sơn, Yên Châu, Mộc Châu, Phù Yên và Sông Mã đã
giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Để góp phần thực hiện thành công luận văn, tôi đã nhận được sự giúp

đỡ đáng kể của gia đình và đồng nghiệp.
Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với mọi
sự giúp đỡ quý báu đó.
Tác giả luận văn




Lừ Văn Trường


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU 1
1. Đặt vấn đề 1
2. Mục tiêu của đề tài 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Tình hình nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy ở bê, nghé 4
1.1.1. Nguyên nhân do vi khuẩn 4
1.1.2. Nguyên nhân do vi rút 6
1.1.3. Nguyên nhân do ký sinh trùng 6
1.1.4. Ảnh hưởng của môi trường, khí hậu 7
1.1.5. Ảnh hưởng của nuôi dưỡng không đúng kỹ thuật 8
1.2. Tình hình nghiên cứu về vi khuẩn E. coli gây tiêu chảy ở bê, nghé 8
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 8
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước 14

1.3. Một số đặc tính của Vi khuẩn E. coli 16
1.3.1. Đặc tính về hình thái 16
1.3.2. Đặc tính nuôi cấy 16
1.3.3. Đặc tính sinh hoá 18
1.3.4. Sức đề kháng 18
1.3.5. Cấu trúc kháng nguyên của vi khuẩn E. coli 19
1.3.5.1. Kháng nguyên O (Somatic-kháng nguyên thân) 19
1.3.5.2. Kháng nguyên H (flagellar-kháng nguyên lông) 20
1.3.5.3. Kháng nguyên K (Capsular-kháng nguyên bề mặt) 21
1.3.5.4. Kháng nguyên giáp mô (kháng nguyên vỏ bọc) 21
1.3.5.5. Kháng nguyên K (Fimbriae-kháng nguyên bám dính) 22
1.4. Các yếu tố gây bệnh của vi khuẩn E. coli 24

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
1.4.1. Các yếu tố không phải là độc tố 24
1.4.1.1. Khả năng bám dính của vi khuẩn 24
1.4.1.2. Khả năng xâm nhập của vi khuẩn 26
1.4.1.3. Khả năng dung huyết 26
1.4.1.4. Khả năng kháng kháng sinh 27
1.4.1.5. Yếu tố kháng khuẩn của vi khuẩn 30
1.4.2. Độc tố-yếu tố gây bệnh của vi khuẩn 30
1.4.2.1. Ngoại độc tố (Exotoxin) 30
1.4.2.2. Nội độc tố (Endotoxin) 31
1.5. Cơ chế gây bệnh của vi khuẩn E. coli 33
1.6. Bệnh tiêu chảy do vi khuẩn gây ra ở bê, nghé 36
1.6.1. Triệu chứng 36
1.6.2. Bệnh tích 37
1.6.3. Chẩn đoán bệnh 37
1.6.4. Phòng bệnh 38

1.6.5. Điều trị bệnh 39
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
40
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu 40
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 40
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu 40
2.1.3. Thời gian nghiên cứu 40
2.2. Vật liệu dùng trong nghiên cứu 40
2.2.1. Mẫu bệnh phẩm 40
2.2.2. Môi trường, hoá chất, dụng cụ và động vật thí nghiệm 40
2.2.2.1. Các loại hoá chất môi trường 40
2.2.2.2. Động vật dùng cho thí nghiệm 41
2.2.2.3. Các loại kháng huyết thanh chuẩn để định type vi khuẩn E.
coli phân lập được
41

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
2.2.2.4. Các loại hoá chất và môi trường dùng trong phản ứng PCR 41
2.2.2.5. Máy móc thiết bị 41
2.3. Nội dung nghiên cứu 41
2.3.1. Điều tra hội chứng tiêu chảy ở bê, nghé nuôi tại Sơn La 41
2.3.2. Nuôi cấy phân lập và xác định tỷ lệ nhiễm vi khuẩn E. coli gây
bệnh tiêu chảy ở bê, nghé
42
2.3.3. Xác định đặc tính sinh vật, hoá học các chủmg vi khuẩn E. coli
phân lập được
42
2.3.4. Xác định serotype vi khuẩn E. coli phân lập được 42

2.3.5 Xác định các yếu tố gây bệnh của vi khuẩn E. coli phân lập được 42
2.3.6. Xác định độc lực của vi khuẩn E. coli phân lập được trên động
vật thí nghiệm
42
2.3.7. Xác định khả năng mẫn cảm kháng sinh của các chủng vi
khuẩn E. coli phân lập được
42
2.3.8. Xây dựng một số phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy bê, nghé do vi
khuẩn gây ra tại Sơn La
42
2.4. Phương pháp nghiên cứu 42
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu dịch tễ 42
2.4.1.1. Phương pháp chọn mẫu điều tra 42
2.4.1.2. Các phương pháp đo lường trong dịch tễ 42
2.4.2. Phương pháp lấy mẫu 43
2.4.3. Phương pháp phân lập và xác định của vi khuẩn E. coli 43
2.4.3.1. Phương pháp phân lập vi khuẩn E. coli 43
2.4.3.2. Phương pháp xác định số lượng vi khuẩn E. coli 45
2.4.3.3. Giám định một số đặc tính sinh hoá chủ yếu của các chủng E. coli
phân lập được
45
2.4.3.4. Xác định type của vi khuẩn E. coli phân lập được 48
2.4.3.5. Xác định các yếu tố gây bệnh của vi khuẩn E. coli phân lập được 48
2.4.4. Phương pháp xác định độc lực của vi khuẩn E. coli phân lập
được trên động vật thí nghiệm
51

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
2.4.5. Phương pháp xác định khả năng mẫn cảm với kháng sinh của

các chủng E. coli phân lập được
51
2.4.6. Thử nghiệm một số phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy bê, nghé do
vi khuẩn E. coli gây ra tại Sơn La
52
Chƣơng 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 53
3.1. Một số đặc điểm dịch tễ của hội chứng tiêu chảy ở bê, nghé tại
Sơn La
53
3.1.1. Tỷ lệ bê, nghé bị tiêu chảy và chết do tiêu chảy tại Sơn La 53
3.1.2. Tỷ lệ bê, nghé bị tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo lứa tuổi tại
Sơn La
55
3.1.3. Tỷ lệ bê, nghé bị tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo mùa tại
Sơn La
58
3.1.4. Bệnh tích đại thể ở bê, nghé bị chết do tiêu chảy tại Sơn La 60
3.2. Kết quả phân lập vi khuẩn E. coli gây bệnh tiêu chảy bê, nghé tại
Sơn la
61
3.2.1. Kết quả phân lập vi khuẩn E. coli từ phân bê, nghé bị tiêu chảy
và bình thường
61
3.2.2. Kết quả phân lập vi khuẩn E. coli từ một số loại bệnh phẩm bê,
nghé bị chết do tiêu chảy
63
3.2.3. Biến động số lượng vi khuẩn E. coli ở phân bê, nghé bị tiêu
chảy và bình thường
64
3.3. Kết quả giám định đặc tính sinh vật hoá học của các chủng E.

coli phân lập được
65
3.4. Kết quả xác định type vi khuẩn E. coli phân lập được 66
3.5. Kết quả xác định các yếu tố gây bệnh của vi khuẩn E. coli phân
lập được
69
3.5.1. Xác định khả năng dung huyết 69
3.5.2. Kết quả xác định khả năng sản sinh độc tố chịu nhiệt và không 70

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
chịu nhiệt của một số chủng vi khuẩn E. coli phân lập được
3.5.3. Kết quả xác định yếu tố bám dính của vi khuẩn E. coli phân
lập được
71
3.5.4. Tổ hợp các yếu tố gây bệnh mang trong các chủng E. coli phân
lập được
72
3.6. Kết quả xác định độc lực vi khuẩn E. coli phân lập được bằng
tiêm truyền chuột bạch
73
3.7. Kết quả kiểm tra khả năng mẫn cảm của các chủng E. coli phân
lập được với một số loại kháng sinh
76
3.8. Kết quả một số phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy bê, nghé do vi
khuẩn E. coli gây ra tại Sơn La
77
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 80
4.1. Kết luận 80
4. 2. Đề nghị 82

TÀI LIỆU THAM KHẢO 83
A. Tài liệu tham khảo bằng tiếng việt 83
B. Tài liệu tham khảo bằng tiếng nước ngoài 86


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU

Trang
Bảng 1.1. Các serotype và yếu tố gây bệnh chủ yếu của vi khuẩn E. coli
ở bò, bê
13
Bảng 2.1. Chu trình của phản ứng PCR 50
Bảng 3.1. Kết quả xác định tỷ lệ bê, nghé tiêu chảy và chết do tiêu
chảy tại một số địa bàn Sơn La
54
Bảng 3.2. Kết quả xác định tỷ lệ bê, nghé tiêu chảy và chết do tiêu
chảy theo lứa tuổi tại một số địa bàn Sơn La
55
Bảng 3.3. Kết quả xác định tỷ lệ bê, nghé tiêu chảy và chết do tiêu
chảy theo mùa tại một số địa bàn Sơn La
59
Bảng 3.4. Bệnh tích đại thể ở bê, nghé bị chết do tiêu chảy tại Sơn La 61
Bảng 3.5. Kết quả phân lập vi khuẩn E. coli từ phân bê, nghé tiêu
chảy và bình thường tại Sơn La
62
Bảng 3.6. Tỷ lệ phân lập vi khuẩn E. coli từ một số nội tạng bê,
nghé chết do tiêu chảy tại Sơn La
64

Bảng 3.7. Kết quả xác định biến động số lượng vi khuẩn E. coli ở
phân bê, nghé bị tiêu chảy và bình thường
65
Bảng 3.8. Kết quả giám định đặc tính sinh hoá các chủng vi khuẩn
E. coli phân lập được tại Sơn La
66
Bảng 3.9. Kết quả xác định type vi khuẩn E. coli phân lập được tại
Sơn La
68
Bảng 3.10. Kết qủ xác định khả năng gây dung huyết của vi khuẩn
E. coli phân lập được tại Sơn La
69
Bảng 3.11. Kết quả xác định độc tố đường ruột các chủng vi khuẩn
E. coli phân lập được tại Sơn La
70
Bảng 3.12. Kết quả xác định yếu tố bám dính vi khuẩn E. coli phân 71

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
lập được
Bảng 3.13. Tổ hợp các yếu tố gây bệnh mang trong các chủng vi
khuẩn E. coli phân lập được
72
Bảng 3.14. Các yếu tố gây bệnh các chủng vi khuẩn E. coli được lựa
chọn để thử độc lực
74
Bảng 3.15. Kết quả kiểm tra độc lực một số chủng vi khuẩn E. coli
trên chuột bạch
75
Bảng 3.16. Kết quả kiểm tra khả năng mẫn cảm của các chủng E. coli

phân lập được với một số loại kháng sinh
77
Bảng 3.17. Kết quả điều trị thực nghiệm một số phác đồ điều trị
bệnh tiêu chảy bê, nghé tại Sơn la
78


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Trang
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ bê, nghé tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo lứa tuổi 56
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ bê, nghé tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo mùa 58
Biểu đồ 3.3. So sánh kết quả xác định type vi khuẩn E. coli phân lập được 67
Biểu đồ 3.4. So sánh các yêu tô gây bệnh trong các chủng vi khuẩn E.
coli phân lập được
72


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ADN : Acid Deboxy nucleic
AEEC : Adhereneia Enteropathogenic E. coli
AMP : Adenosine Monophosphate
ATP : Adenosin Triphosphate
BHI : Brai-heart infusion
Colv : Colicin V

C. perfrigens : Clostridium perfringens
E. coli : Escherichia coli
EMB : Eosin Methylene Blue Agar
EPEC : Enteropathogenic E. coli
ETEC : Eneterotoxigenic E. coli
ETEE : Enterotoxinic E. coli
F : Fimbriae
GTP : Guanosin 5-Triphosphate
Hly : Heamolyzin
LT : Heat-Labile-Toxin
LTa : Heat-Labile-Toxin a
LTb : Heat-Labile-Toxin b
NTEC : Nectrotoxigenic E. coli
PCR : Polymerase Chain Reaction
TLCTLT : Tỷ lệ chết theo lứa tuổi
TLTCTLT : Tỷ lệ tiêu chảy theo lứa tuổi
ST : Heat-Stable-Toxin
VTEC : Verotoxigenic E. coli

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề
Sơn La là một tỉnh miền núi, điều kiện tự nhiên rất thuận lợi cho việc
phát triển chăn nuôi trâu, bò. Tỉnh đã đưa ra mục tiêu phát triển chăn nuôi là
theo hướng sản xuất hàng hoá tập trung, toàn diện vững chắc, ưu tiên những
loại gia súc ăn cỏ có khả năng thích ứng cao với địa hình bãi chăn thả và
nguồn thức ăn đa dạng, đặc biệt là phát triển bò sữa, bò thịt chất lượng cao,
phấn đấu đến năm 2010 tỷ trọng chăn nuôi đạt từ 30-35% trong cơ cấu kinh tế

nông nghiệp. Do có cơ chế chính sách thích hợp và việc áp dụng những tiến
bộ khoa học kỹ thuật trong chăn nuôi số lượng đàn trâu, bò tăng bình quân
hằng năm: trâu 2,9%, bò 5,8% [22] Chăn nuôi trâu, bò ngoài cung cấp thịt,
sữa, sức kéo, còn đem lại nguồn thu nhập lớn cho nhiều hộ gia đình, nhiều hộ
đã thoát nghèo nhờ chăn nuôi trâu bò. Song song với việc phát triển đàn trâu
bò, việc phòng và trị bệnh cũng luôn được coi trọng. Trong khi một số các
bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như: lở mồm long móng, tụ huyết trùng, nhiệt
thán ... đã được khống chế thì bệnh tiêu chảy ít được quan tâm cho nên đã gây
thiệt hại không nhỏ cho người chăn nuôi trâu bò, nhất là bê, nghé. Theo số
liệu dịch tễ của Chi cục Thú y tỉnh từ năm 2005-2007 [1] số bê, nghé bị tiêu
chảy trung bình hằng năm trên 2.000 con trong đó tỷ lệ chết là 8,30%/ năm
trong số con bị mắc bệnh.
Hội chứng tiêu chảy ở gia súc nói chung và ở bê, nghé nói riêng là một
hiện tượng bệnh lý rất phức tạp gây ra bởi sự tác động tổng hợp của nhiều
nguyên nhân, bao gồm các nhân tố điều kiện ngoại cảnh bất lợi gây ra các
stress cho cơ thể như: chăm sóc, quản lí kém, thời tiết... và do bản thân con
vật tạo điều kiện thuận lợi cho việc cho việc xâm nhập các vi sinh vật gây
bệnh vào vật chủ, đặc biệt là các vi sinh vật gây bệnh ở đường tiêu hoá dẫn tới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
sự nhiễm khuẩn loạn khuẩn. Theo Lê Minh Chí (1995) [2] thì ở bê, nghé 70 -
80% tổn thất trong thời kỳ nuôi dưỡng và 80 - 90% trong số đó là hậu
quả của bệnh tiêu chảy gây ra. Các vi khuẩn gây bệnh tiêu chảy ở bê,
nghé như: E. coli, Salmonella, C. perfringens, Streptococcus... Trong
đó vi khuẩn E. coli đã được nhiều tác giả trên thế giới thống nhất là
một trong các nguyên nhân thường gặp và quan trọng nhất gây bệnh
tiêu chảy ở bê, nghé.
Vì vậy nghiên cứu xác định dịch tễ của bệnh để có một cách nhìn tổng
quát về nguyên nhân gây bệnh theo mùa, tuổi có liên quan đến bệnh đồng thời

đề ra những biện pháp phòng, trị bệnh đạt hiệu quả cao. Mặt khác, trong
những năm gần đây việc dụng sử dụng thuốc kháng sinh trong điều trị
bệnh tiêu chảy ở bê, nghé không được hướng dẫn và quản lý chặt chẽ,
phần lớn phụ vào sự chủ quan của người bán thuốc và sử dụng tuỳ tiện
của người chăn nuôi dẫn tới tình trạng kháng thuốc của vi khuẩn hiệu
quả điều trị không cao, thậm chí còn một số thuốc không còn tác dụng.
Như vậy, đã có hiện tượng một số vi khuẩn chính gây bệnh trong đó có
E. coli đã kháng lại kháng sinh dùng để điều trị. Để góp phần hạn chế
thiệt hại bệnh tiêu chảy do vi khuẩn E. coli gây ra ở bê, nghé và giải
quyết yêu cầu cấp thiếp cho chăn nuôi trâu, bò ở địa phương chúng tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài: "Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, yếu
tố gây bệnh của vi khuẩn E.coli trong hội chứng tiêu chảy ở bê, nghé
tại Sơn La và thử nghiệm phác đồ điều trị".
2. Mục tiêu của đề tài
- Xác định một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy ở bê, nghé.
- Phân lập, giám định đặc tính, vai trò gây bệnh của vi khuẩn E.coli
trong hội chứng tiêu chảy ở bê, nghé tại Sơn La.
- Xây dựng một số phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy bê, nghé do vi khuẩn
E. coli gây ra trên địa bàn tỉnh Sơn La.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Đây là đề tài đầu tiên nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy do vi khuẩn
E. coli gây ra ở bê, nghé trên địa bàn tỉnh Sơn La. Đồng thời xác định được
nguyên nhân chính gây bệnh để có cơ sở khoa học để đưa ra các biện pháp
phòng trị hội chứng tiêu chảy ở bê, nghé.
- Xây dựng và áp dụng quy trình phòng chống bệnh tiêu chảy bê, nghé
phù hợp với điều kiện ở Sơn La, góp phần thúc đẩy chăn nuôi trâu bò phát
triển về cả số lượng và chất lượng.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy ở bê nghé
Tiêu chảy là một biểu hiện lâm sàng của quá trình bệnh lý đặc thù của
đường tiêu hoá. Hiện tượng lâm sàng này tuỳ theo đặc điểm, tính chất diễn
biến, tuỳ theo độ tuổi mắc bệnh, tuỳ theo yếu tố được coi là nguyên nhân
chính mà nó được gọi theo nhiều tên khác nhau: chứng khó tiêu, chứng rối
loạn tiêu hoá, Colibacillosis…
Tuy nhiên, thực chất tiêu chảy là một hội chứng bệnh lý liên quan đến rất
nhiều yếu tố như: dinh dưỡng, chăm sóc, điều kiện ngoại cảnh, ký sinh trùng,
vi khuẩn, vi rút trong đó có yếu tố là nguyên nhân nguyên phát, có yếu tố là
nguyên nhân thứ phát và việc phân biệt rõ ràng nguyên nhân gây tiêu chảy là
rất khó khăn. Cho dù bất cứ nguyên nhân nào dẫn đến tiêu chảy thì hậu quả
của nó cũng là gây viêm nhiễm, tổn thương thực thể đường tiêu hoá và cuối
cùng là quá trình nhiễm khuẩn (Trịnh Văn Thịnh, 1964) [28], (Hồ Văn Nam
và cộng sự, 1997) [11]. Dù nguyên nhân nào thì tiêu chảy cũng dẫn đến triệu
chứng chung là: tiêu chảy, mất nước, mất chất điện giải, suy kiệt, nếu trầm
trọng dễ bị trụy tim mạch và có thể chết.
Bằng nhiều nghiên cứu và thực nghiệm, người ta đã tìm ra những nguyên
nhân chính gây hội chứng tiêu chảy ở bê nghé, bao gồm:
1.1.1. Nguyên nhân do vi khuẩn
Trong đường ruột của gia súc nói chung và của bê, nghé nói riêng có
rất nhiều loài vi sinh vật sinh sống. Chúng tồn tại dưới dạng cân bằng và có
lợi cho cơ thể vật chủ. Dưới tác động của sự bất lợi nào đó, trạng thái cân
bằng của khu hệ vi sinh vật trong đường ruột bị phá vỡ, tất cả hoặc chỉ một
loài nào đó sinh sản quá nhiều sẽ gây ra hiện tượng loạn khuẩn, hấp thu ở ruột

bị rối loạn, hậu quả là bê, nghé bị ỉa chảy.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
Fetisova K, (1989) [51], Contrepois M, (1990) [43] đã nghiên cứu hội
chứng viêm dạ dày, ruột ở bê sơ sinh và vai trò của E. coli và Salmonella
trong bệnh viêm dạ dày, ruột ở bê.
Hồ Văn Nam và cộng sự, 1997) [11] khi nghiên cứu trâu bị ỉa chảy, đã
cho thấy: thấy số lượng vi khuẩn thường gặp trong phân trâu như: E. coli,
Salmonella, Klebsiella, Staphylococcus, Streptococcus tăng lên rất rõ so với
bình thường, nhất là trâu già và nghé bị bệnh.
Nguyễn Ngã và cộng sự (2000) [15] qua theo dõi 425 bê, nghé dưới 12
tháng tuổi tại 2 tỉnh Khánh Hoà và Ninh Thuận cho thấy có 115 bê, nghé bị ỉa
chảy (26,71%) chủ yếu tập trung vào tháng 9-10 và tháng 4-5 và ở bê, nghé 1-
9 tháng tuổi. Xác định lượng vi khuẩn trong phân bê, nghé ỉa chảy cho thấy
nhiều gấp 3 lần so với bê, nghé khoẻ mạnh. Phân lập và giám định vi khuẩn
trong 189 mẫu phân ỉa chảy cho thấy có 4 loài chính: E.coli, Salmonella,
Klebsienlla và Shigella, trong đó cao nhất là E. coli (72,48%) và Salmonella
(51,32%).
Nguyễn Văn Quang (2004) [20] khi nghiên cứu vai trò của Salmonella
và E. coli trong hội chứng tiêu chảy của bò, bê đã cho biết khi bò, bê bị tiêu
chảy E. coli và Salmonella bội nhiễm với số lượng cao (vi khuẩn /1g phân).
E. coli gấp 3 lần, Salmonella gấp 1, 98 lần.
Theo Nguyễn Văn Sửu (2005) [23] khi nghiên cứu ở 3 tỉnh miền núi
phía Bắc đã kết luận: vi khuẩn E. coli, Salmonella và Cl. Perfringens thấy ở
bê, nghé bị tiêu chảy cao hơn bê, nghé ở trạng thái bình thường.
Trương Văn Quang và cộng sự (2006) [21] khi bê nghé bị tiêu chảy thì
số lượng và tỷ lệ các chủng vi khuẩn E. coli phân lập được mang các yếu gây
bệnh và sản sinh độc tố tăng rất cao so với bê nghé bình thường. Điều này
khẳng định vi khuẩn E. coli có vai trò đặc biệt quan trọng và thực sự là tác

nhân làm cho quá trình tiêu chảy ở bê nghé càng trầm trọng hơn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
Phạm Hồng Ngân (2007) [14], ở bê dưới 6 tháng tuổi khi bị tiêu chảy:
61,35% số mẫu phân phân lập được Salmonella với số lượng rất lớn: 26,00 -
43,70 x 10
6
CFU/g phân.
Như vậy, các loài vi khuẩn như: E. coli, Salmonella, Clostridium perfringens
là những vi khuẩn thường gặp trong các loại vi khuẩn gây tiêu chảy cho bê, nghé.
1.1.2. Nguyên nhân do vi rút
Ngoài nguyên nhân gây tiêu chảy do vi khuẩn còn có vi rút. Đã có
nhiều công trình nghiên cứu khẳng định vai trò của một số vi rút: nhóm
Rotavirut, Adenovirut, vi rút dịch tả trâu bò, vi rút viêm ruột bò (Bovine
Rhinotracheitis Infection- IBR). Các vi rút này tác động gây viêm ruột và gây
rối loạn quá trình tiêu hoá, hấp thu của bê, nghé và cuối cùng dẫn đến triệu
chứng tiêu chảy.
1.1.3. Nguyên nhân do ký sinh trùng
Ký sinh trùng ở đường tiêu hoá là một trong những nguyên nhân gây
tiêu chảy ở gia súc. Tác hại của chúng không chỉ cướp đi các chất dinh dưỡng
của vật chủ mà còn tiết ra độc tố đầu độc vật chủ làm giảm sức đề kháng, gây
trúng độc, tạo điều kiện cho các bệnh khác phát sinh. Theo Phạm Văn Khuê,
Phan Lục (1996) [8], chính phương thức sống ký sinh ở đường tiêu hoá của
các loài giun sán đã làm tổn thương niêm mạc ruột, nhờ đó các loại mầm bệnh
dễ xâm nhập gây viêm ruột, gây rối loạn quá trình tiêu hoá hấp thu, kích thích
nhu động ruột, gây ỉa chảy và hiện tượng nhiễm trùng.
Theo tài liệu của Lương Tố Thu (1996) (theo trích dẫn của Phạm Sĩ
Lăng 2002) [10] kết quả khảo sát ở một số cơ sở chăn nuôi trâu bò sữa cho
thấy có 7 loài cầu trùng là một trong những nguyên nhân gây ỉa chảy ở bê,

nghé non.
Phạm Sĩ Lăng và cộng sự (2002) [10] cho biết giun đũa Toxocara
vitulorum thường gây ỉa chảy phân trắng ở bê, nghé non 1-3 tháng tuổi. Sán lá

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
gan Fasciola gigantica, Fasciola hepatica trong quá trình ký sinh cũng tiết
độc tố gây ỉa chảy cho bê, nghé non.
Ký sinh trùng là nguyên nhân tiền phát cho nhiễm khuẩn và ỉa chảy ở
bê, nghé.
1.1.4. Ảnh hưởng của môi trường, khí hậu
Môi trường ô nhiễm là điều kiện để bệnh tiêu chảy do vi khuẩn E. coli
phát thành dịch, ở những nơi nuôi bê nhốt thì bệnh tiêu chảy do vi khuẩn E. coli
phát nhiều hơn là những nơi thả ngoài đồng. Bệnh có thể lây qua con vật
mang trùng hoặc qua thức ăn như: bột thịt, bột xương của con vật ốm không
tiệt trùng hoặc qua đệm lót chuồng, các loài gặm nhấm, chim nuôi, chim trời
đều có thể là nguồn truyền bệnh. Edward Aliame (1990) [46].
Phạm Sĩ Lăng, Phan Địch Lân (1997) [9] mùa xuân mùa có mưa phùn
ẩm ướt và mùa hè nóng ẩm, bệnh ỉa chảy bê, nghé xảy ra nhiều có khi chiếm
40-50% tổng số trâu, bò ở cơ sở giống như một ổ dịch. Các cơ sở chăn nuôi
bò sữa, thường thấy bê non phát bệnh nhiều vào mùa hè thời tiết nóng ẩm, sau
các trận mưa rào làm chuồng trại bãi chăn ẩm ướt và ô nhiễm.
Tác nhân stress: là yếu tố nguy hại lớn, dù không phải là tác nhân đặc
biệt. Bê, nghé thường sinh ra trong vụ đông xuân, phải đương đầu với tác
nhân lạnh ẩm. Để chống lại tác nhân stress lạnh ẩm, các catecolamin sản sinh
nhiều hơn, hoạt động hệ trục H-H-H (hypothalamus, hypophyis, hyponephra)
thay đổi để tự điều chỉnh, nếu tác nhân stress tiếp tục kéo dài hoạt động hệ
trục H-H-H đi vào rối loạn. Các hormon kích thích viêm ở vỏ thượng thận
tiết nhiều. Các receptor thụ cẩm với hormon này có ở dạ dày, ruột và khớp.
Kết quả là dẫn tới viêm niêm mạc dạ dày, ruột, đây là cơ hội tốt nhất để các vi

khuẩn độc hại (E. coli, Salmonella ...) tấn công, lúc này gia súc non bị ỉa chảy
là không thể tránh khỏi (Phạm Khắc Hiếu, 1997) [6].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
1.1.5. Ảnh hưởng của nuôi dưỡng không đúng kỹ thuật
Trong chăn nuôi bê, nghé phải thực hiện đúng quy trình chăm sóc nuôi
dưỡng: bê, nghé phải phải bú đầy đủ sữa đầu, đảm bảo vệ sinh chuồng trại,
dụng cụ chăn nuôi. Khi thay đổi thức ăn đột ngột, đặc biệt là tăng lượng đạm
và chất béo làm cho bê, nghé rối loạn tiêu hoá, dẫn đến viêm ruột. Thức ăn bị
ôi thiu, nấm mốc đặc biệt là nấm Candia albicans xâm nhập vào ruột cũng
gây tác hại tương tự như các vi khuẩn. Ngoài tác hại phá hoại tổ chức dạ dày,
ruột gây ỉa chảy, nấm còn tiết độc tố gây nhiễm độc toàn thân.
* Như vậy, có thể nói hội chứng tiêu chảy của bê, nghé là một hội
chứng bệnh lý rất phức tạp ở đường tiêu hoá, do nhiều nguyên nhân, nhiều
yếu tố tác động. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi xin trình bày
vai trò của vi khuẩn E. coli ở bê, nghé.
1.2. Tình hình nghiên cứu về vi khuẩn E.coli gây tiêu chảy ở bê, nghé
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Từ lâu, trên thế giới đã có rất nhiều nhà khoa học đi sâu nghiên cứu về
vi khuẩn E. coli, đặc biệt là trong thập kỷ 60, 70 của thế kỷ 20 và những năm
gần đây.
Vi khuẩn E. coli được bác sĩ nhi khoa người Đức Theodor Escherich
(1857-1911) mô tả lần đầu tiên vào năm 1885, vi khuẩn E. coli thuộc họ
Enterobacteriace. Escherichia coli thường xuất hiện sớm ở ruột người và động
vật sơ sinh (sau khi đẻ 2 giờ) chúng thường cư trú ở phần sau của ruột, ít khi
thấy ở dạ dày hay ruột non. vô hoạt sống trong ruột già của người và động vật.
Smith (1963) [77] đã cho thấy có hai loại độc tố là thành phần chính
của Enterotoxin được phát hiện ở các vi khuẩn E. coli gây bệnh. Hai loại đó
có sự khác biệt ở khả năng chịu nhiệt. Độc tố chịu nhiệt ST (Heat-stabletoxin)

chịu nhiệt ở nhiệt độ 100
o
C trong 15 phút. Độc tố không chịu nhiệt LT (Heat-
labile toxin) bị vô hoạt ở nhiệt độ 60
o
C trong 15 phút.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
Theo Smith và cộng sự (1968) [78] cho biết: trong nước bị ô nhiễm các
loại vi khuẩn gây bệnh mang Plasmid kháng thuốc kháng sinh có thể sống rất
lâu. Nước nhiễm E. coli, Salmonella chủ yếu là do động vật thải trực tiếp hoặc
gián tiếp vào nước.
Minhew và cộng sự (1978) [70] đã phát hiện có 48% số chủng vi khuẩn
E. coli phân lập ở ngoài đường ruột có khả năng gây dung huyết, trong khi đó
vi khuẩn E. coli phân lập từ phân chỉ có từ 8-10% các chủng gây dung huyết.
Evan và cộng sự (1981) [48] đã xác định được 48,0% chủng E. coli
phân lập ngoài đường ruột, 8-10,0% E. coli phân lập từ phân, 42,0% E. coli
phân lập từ bàng quang và 29,0% phân lập từ máu và có khả năng dung huyết.
Theo Sokol (1981) [80] vi khuẩn E. coli từ cộng sinh thường trực trong
đường ruột trở thành vi khuẩn gây bệnh vì trong quá trình sống vi khuẩn có
thể tiếp nhận các yếu tố gây bệnh, bao gồm các yếu tố dung huyết (Hly), yếu
tố cạnh tranh (Colv) và yếu tố bám dính. Có 5 yếu tố bám dính gồm F4 hay
còn gọi là K88 (K88ac, K88ab, K88ad); F5 hay còn gọi là K99; F6 hay còn
gọi là 987P. Loại kháng nguyên F4 cho phép vi khuẩn có khả năng bám dính
vào tế bào biểu mô của toàn bộ ruột non. Kháng nguyên F5, F6 chỉ kết dính ở
tế bào biểu mô phần giữa và phần sau của ruột non. Các kháng nguyên F4 và
F6 chỉ có ở vi khuẩn E. coli gây bệnh trên lợn, F5 tìm thấy chủ yếu ở vi
khuẩn E. coli gây bệnh trên bê. Các yếu tố gây bệnh này không được di
truyền bằng ADN của nhiễm sắc thể mà di truyền bằng ADN nằm ngoài

nhiễm sắc thể được gọi là Plasmid. Qua hiện tượng di truyền bằng tiếp hợp,
chính yếu tố gây bệnh này đã giúp cho vi khuẩn bám dính vào được tế bào
nhung mao của ruột non, xâm nhập vào thành ruột. Từ đây, vi khuẩn thực
hiện quá trình gây bệnh và sản sinh độc tố, gây phá huỷ tế bào niêm mạc ruột,
gây dung huyết, nhiễm độc huyết.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
Felix B, (1983) [50] cho rằng Plasmid mang mã thông tin ngoài nhiễm
sắc thể của tế bào vi khuẩn. Mã di truyền này có cấu trúc AND hình tròn hai
nhánh xoẵn, có khả năng tái sinh. Thông qua Plasmid, vi khuẩn có khả năng
kháng kháng sinh, kháng tia tử ngoại và có khả năng tạo colicin.
Tại Iraq, Abdul-rudha và cộng sự (1984) [34] cho biết khi nghiên cứu 103
bê bị tiêu chảy đã thấy 41 chủng E. coli gây bệnh phân lập được thuộc 12 nhóm
huyết thanh khác nhau, trong đó chủ yếu là O
9
và O
20
và kháng nguyên K
99
.
Acres (1985) [35] nghiên cứu nhiễm khuẩn E. coli ở bê sơ sinh đã
khẳng định: tiêu chảy do Enterotoxigenic E. coli (ETEC) là bệnh nhiễm khuẩn
của bê xảy ra từ ngày đầu sau sinh. ETEC gây bệnh có độc lực giúp chúng
phát triển ở ruột và tạo ra Enterotoxin.
Gunther và cộng sự (1985) [57] đã nghiên cứu ảnh hưởng của tuổi gia
súc đối với tiêu chảy của bê do vi khuẩn E. coli gây ra, đã khẳng định sức đề
kháng của bê đối với E. coli tăng nhanh theo lứa tuổi.
Al-Dabbas và Willinger (1986) [36] qua nghiên cứu tính chất của các
chủng E. coli ở bê bị tiêu chảy từ năm 1970-1983 cho biết: trong 274 chủng

E. coli phân lập được thì type O
101
chiếm 59,1%; O
9
chiếm 25,9%; O
8
chiếm
6,6% và O
35
chiếm 2,6%. Có 12% số chủng phân lập được không xác định
được type và 25,8% số chủng có độc tố.
Theo Janke và cộng sự (1989) [65] tuổi của bê, nghé cảm nhiễm
Adherencia Enteropathogenic E. coli (AEEC) từ 2 ngày đến 4 tháng tuổi, sự
cảm nhiễm với AEEC dường như là nguyên nhân duy nhất của bệnh tiêu chảy
và nguyên nhân tử vong của một số gia súc. Hiện tượng xuất huyết đường
ruột kèm theo các tổn thương biến đổi từ các đám nhỏ lác đác trên các vết
thương lớn lan rộmg khắp màng nhày ruột là do quá trình bám dính của vi
khuẩn gây ra.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
Trong năm 1986-1987, Fialova (1989) [51] đã phân lập được 400
chủng E. coli từ bê mắc bệnh và hầu hết các bê này tiêu chảy trầm trọng,
viêm tĩnh mạch rốn, viêm khớp hoặc một số trường hợp bị nhiễm trùng máu.
Từ năm 1986-1987, Tominaga (1989) [83] đã xác định được các đặc
điểm sinh hoá và khả năng gây bệnh của E. coli phân lập được từ bê bị bệnh
tiêu chảy. Các đặc điểm sinh hoá đặc biệt của vi khuẩn này là kỵ khí, di động
và sản sinh enzym, phân huỷ urea. Các serotype huyết thanh của chúng là O
5
:

K. Các chủng E. coli không điển hình phân lập từ 2 bê, có sản sinh Verotoxin,
nhưng không sản sinh ST và LT (Eterotoxin).
Otoi (1990) [73] đã nghiên cứu sự cảm nhiễm E. coli có cấu trúc kháng
nguyên K
99


bê và kết quả điều tra huyết thanh học cho thấy có 11 chủng E. coli
mang K
99
. Các chủng E. coli phân lập được từ phân của 50 bê bị tiêu chảy đã
xác định được khả năng sản sinh độc tố chịu nhiệt ST và không sản sinh độc
tố không chịu nhiệt LT và có 9 chủng mang kháng nguyên O
9
, 2 chủng có
kháng nguyên O
8
. Kết quả nghiên cứu huyết thanh học của 100 gia súc từ 92
trang trại cho thấy có 34 gia súc được kiểm tra sau 6-9 tháng có hiệu giá
kháng thể với kháng nguyên K
99
cao gấp 4 lần.
Baljer và cộng sự (1990) [38], Janke và cộng sự (1990) [66] khi nghiên
cứu các chủng E. coli tại Mỹ, Anh từ năm 1985-1988 đều đi đến kết luận: E. coli
gây bệnh tiêu chảy ở bê chủ yếu đều cư trú ở đoạn xoắn ốc của kết tràng,
chúng gây ra các tổn thương đặc biệt ở đây như viêm kết tràng, xuất huyết ở
đại tràng. Kết quả quan sát cho thấy có trên 40% bê và gần 90% gia súc cảm
nhiễm là sơ sinh, tuổi trung bình là 11,8 ngày, xuất hiện hiện tượng viêm này.
Baljer (1990) [38] bằng phương pháp kiểm tra tế bào nuôi cấy và xác
định ADN của E. coli phân lập được ở bê bị tiêu chảy để xác định độc tố

Verotoxin do E. coli này sản sinh ra.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
Fairbrother (1992) [49] căn cứ vào kết quả nghiên cứu các yếu tố
gâybệnh của từng chủng vi khuẩn E. coli phân lập được từ các bệnh khác
nhau, các chủng vi khuẩn E. coli đã được phân loại theo những yếu tố gây
bệnh mà chúng có khả năng sản sinh như: Enterotoxigenic E. coli được ký
hiệu là ETEC, Enterotoxinic E.coli được ký hiệu ETEEC, Enterotopathogenic
E. coli được ký hiệu EPEC, Verotoxigenic E.coli được ký hiệu VTEC,
Adherence Enterotopathogenic E. coli được ký hiệu AEEC. Từ đó xác định
các serotype mang các yếu tố gây bệnh đặc trưng cho từng loại vi khuẩn E. coli
trên từng nhóm gia súc khác nhau.
Blanco (1993) [41] đánh giá vai trò của Enterotoxigenic (ETEC),
Verotoxigenic (VTEC) và Necrotoxigenic (NTEC) của vi khuẩn E. coli trên bò
bị tiêu chảy, đã đi đến kết luận: bò đang là nguồn chứa đựng VTEC và đó là
tác nhân gây bệnh cho con người. Còn với ETEC đang là nguyên nhân không
bình thường của bệnh tiêu chảy do vi khuẩn E. coli gây ra ở bò nuôi tại tây
bắc Tây Ban Nha. Ngoài ra các kết luận của nghiên cứu cũng chỉ ra rằng
VTEC và NTEC mà E. coli sản sinh ra CNF2 (nhân tố hoại độc tế bào) có thể
là một phần của hệ vi sinh vật đường ruột bình thường của bò.
Cray (1995) [45] nghiên cứu sự thải hồi của độc tố E. coli O
157
: H
7
theo
phân và có sự biến động rất lớn trong số các gia súc trong cùng một nhóm tuổi.
Maria de Fatima Martins và cộng sự (2000) (dẫn theo Đỗ Ngọc Thuý,
2002) [31] khẳng định: Đã phát hiện các chủng vi khuẩn E. coli kháng thuốc
với tỷ lệ và mức độ khá cao, có đến 50,5% số chủng đã kháng lại ít nhất 1 loại

kháng sinh và 20,87% số chủng kháng lại 2 hay nhiều hơn các loại kháng sinh
khác nhau.

×