Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Xác định đối tượng hộ nghèo trong việc thực hiện chính sách hỗ trợ tại tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (660.46 KB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI






VŨ THỊ THƯƠNG



XÁC ðỊNH ðỐI TƯỢNG HỘ NGHÈO TRONG VIỆC
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ TẠI TỈNH HẢI DƯƠNG




LUẬN VĂN THẠC SĨ









HÀ NỘI – 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI







VŨ THỊ THƯƠNG



XÁC ðỊNH ðỐI TƯỢNG HỘ NGHÈO TRONG VIỆC
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ TẠI TỈNH HẢI DƯƠNG



CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ : 60.34.01.02



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. PHẠM THỊ MỸ DUNG




HÀ NỘI – 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
ii

LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực
hiện luận văn ñã ñược cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều
ñược chỉ rõ nguồn gốc, bản luận văn này là nỗ lực, kết quả làm việc của
cá nhân tôi (ngoài phần ñã trích dẫn).

Tác giả luận văn





Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh của mình, ngoài sự
nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình của nhiều
cá nhân và tập thể.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp ñỡ, chỉ bảo
tận tình của các thầy, cô giáo bộ môn Tài chính, khoa Kế toán và Quản trị
kinh doanh, Viện sau ñại học – Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội; ñặc biệt
là sự quan tâm, chỉ dẫn tận tình của GS.TS. Phạm Thị Mỹ Dung - Trường
ðại học Nông nghiệp Hà Nội là người ñã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt
quá trình thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các ñồng chí ñồng nghiệp
ở Sở Lao ñộng Thương binh và Xã hội tỉnh Hải Dương, Phòng Lao ñộng

Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã, thành phố, các bác, các anh, các chị
làm công tác Lao ñộng Thương binh và Xã hội các xã, phường, thị trấn ñã tạo
ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và thu thập tài liệu phục vụ
luận văn.
Qua ñây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn ñối với tất cả các ñồng nghiệp,
gia ñình và bạn bè ñã giúp ñỡ, ñộng viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn


Vũ Thị Thương

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iv

MỤC LỤC


Lời cam ñoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục cc từ viết tắt vii
Danh mục bảng viii
Danh mục hộp vi
1 MỞ ðẦU ix
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu. 2
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu. 3

2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4
2.1 Những vấn ñề chung về công tác giảm nghèo 4
2.1.1 Các khái niệm về nghèo ñói 4
2.1.2 Các khía cạnh khác của ñói nghèo 7
2.2 Phương pháp xác ñịnh hộ nghèo 11
2.2.1 Chuẩn nghèo trên thế giới 13
2.2.2 Chuẩn mực nghèo ñói của Việt Nam 14
2.2.3 Chuẩn nghèo mở rộng 17
2.2.4 Quy trình xác ñịnh hộ nghèo 17
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng ñến xác ñịnh hộ nghèo. 22
2.3.1 Các nhân tố từ ñối tượng hưởng lợi 22
2.3.2 Các nhân tố từ cơ chế , công cụ chính sách 23
2.3.3 Các nhân tố thuộc về chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội 24
2.4 Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về xác ñịnh hộ nghèo. 24
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
v

2.4.1 Campuchia và phương pháp ñánh giá thay thế gia cảnh 24
2.4.2 Ấn ðộ với phương pháp tiếp cận nghèo ña chiều 25
2.4.3 Phương pháp tiếp cận nghèo ña chiều ở Mexico 25
2.5 Thực tiễn công tác xác ñịnh hộ nghèo và thực hiện các chính
sách ở Việt Nam 27
3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 37
3.1 Một số ñặc ñiểm tỉnh Hải Dương 37
3.1.1 ðặc ñiểm và ñiều kiện tự nhiên 37
3.1.2 ðặc ñiểm kinh tế xã hội 38
3.1.3 Về xã hội 40
3.2 Phương pháp nghiên cứu 46
3.2.1 Chọn ñiểm nghiên cứu 46
3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin 46

3.2.2 Phương pháp xử lý thông tin 47
3.2.3 Phương pháp phân tích, ñánh giá 47
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 49
4.1 Kết quả thực hiện công tác giảm nghèo tỉnh Hải Dương 49
4.1.1 Các văn bản chỉ ñạo thực hiện công tác giảm nghèo 49
4.1.2 Thực hiện các chính sách hỗ trợ hộ nghèo trên ñịa bàn tỉnh Hải Dương 49
4.1.3 Kết quả giảm nghèo 54
4.2 ðánh giá thực trạng việc xác ñịnh hộ nghèo trong việc thực hiện
các chính sách hỗ trợ ñối với hộ nghèo của tỉnh Hải Dương 57
4.2.1 Bộ máy tổ chức, quản lý và xác ñịnh hộ nghèo 57
4.2.2 Quy trình xác ñịnh hộ nghèo. 59
4.3 Những phát hiện chính trong quá trình nghiên cứu. 63
4.3.1 Sự bất hợp lý trong quy ñịnh thuộc quy trình và biểu mẫu (phiếu)
ñiều tra: 63
4.3.2 Chuẩn nghèo chưa hợp lý. 68
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vi

4.3.3 Nhận ñịnh và thực hiện không thống nhất 69
4.3.4 "Nguồn lực" và "yêu cầu" chưa tương xứng 71
4.3.5 ðội ngũ cán bộ chưa ñáp ứng yêu cầu công việc 74
4.3.6 Muốn ñược là hộ nghèo ñể hưởng các chính sách ưu ñãi của nhà
nước 75
4.4 ðánh giá việc xác ñịnh hộ nghèo và thực hiện chính sách hỗ trợ
của tỉnh Hải Dương 81
4.4.1 Những mặt ñược: 81
4.4.2 Những hạn chế 81
4.5 ðề xuất các giải pháp 83
4.5.1 Tăng cường công tác tuyên truyền. 83
4.5.2 Hoàn thiện các quy trình, mẫu biểu ñiều tra, rà soát hộ nghèo 85

4.5.3 Nâng mức chuẩn nghèo cho phù hợp với tình hình phát triển kinh
tế xã hội, có cách ñánh giá hộ nghèo theo phương thức ña chiều. 85
4.5.4 ðổi mới cơ chế, chính sách giảm nghèo. 86
4.5.5 Hoàn thiện tổ chức bộ máy thực hiện công tác giảm nghèo và có
cơ chế ñãi ngộ, thù lao tương xứng ñối với cán bộ làm công tác
giảm nghèo. 87
4.5.6 Một số ñề xuất khác 88
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 89
5.1 Kết luận 89
5.2 Kiến nghị 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO 92



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ASEAN Hiệp hội các quốc gia ðông Nam Á
BTXH Bảo trợ xã hội
ESCAP Ủy ban kinh tế xã hội khu vực Châu Á – Thái Bình Dương
TT Trưởng thôn
TL: Trả lời
LðTBXH Lao ñộng Thương binh Xã hội
Qð-TTg Quyết ñịnh của Thủ tướng Chính phủ
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
XðGN Xóa ñói giảm nghèo
WB Ngân hàng Thế giới



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
viii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

2.1 Tỷ lệ hộ nghèo các vùng trong cả nước năm 2011-2012 35

3.1 Tăng trưởng kinh tế và ñóng góp của 3 khu vực kinh tế vào tốc
ñộ tăng chung tỉnh Hải Dương từ năm 2006 – 2012 40

3.2 Dân số tỉnh Hải Dương năm 2012 41

3.3 Thu nhập và chi tiêu của người dân năm 2012 43

3.4 Chỉ tiêu việc làm từ năm 2008 - 2012 44

4.1 Kết quả giảm tỷ lệ hộ nghèo trong 5 năm (2006-2010) theo chuẩn
quy ñịnh tại Qð 170/2005/Qð-TTg 55

4.2 Tỷ lệ hộ nghèo năm 2011 – 2012 (theo chuẩn nghèo quy ñịnh tại
Qð số 09/2011/Qð-TTg) 56

4.3 Chi tiêu dành cho ăn uống ñể ñảm bảo mức
2.100Kcal/người/ngày 68


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

ix

DANH MỤC HỘP

STT Tên hộp Trang

1 Mức ñộ tham gia họp bình xét của người dân 64
2 Mức ñộ tham gia họp bình xét của người dân 64
3 Tỷ lệ người dân tham gia dự họp bình xét 65
4 Biến ñộng hộ nghèo 77
5 Nguyện vọng của người nghèo 78
6 Nguyện vọng của người nghèo 78
7 Trông ñợi của người nghèo 78
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
1

1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Thực hiện mục tiêu giảm nghèo là một chủ trương lớn của ðảng,
Nhà nước ta nhằm cải thiện ñời sống vật chất và tinh thần của người nghèo,
góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa nông thôn và
thành thị, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư; ñồng thời thể hiện
quyết tâm trong việc thực hiện Mục tiêu thiên niên kỷ của Liên hợp quốc mà
Việt Nam ñã cam kết.
Những năm qua, việc tập trung thực hiện thành công Chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội và các chương trình giảm nghèo ñã tạo ñiều kiện ñể
người nghèo tiếp cận tốt hơn các dịch vụ xã hội cơ bản; cơ sở hạ tầng của các
huyện, xã nghèo ñược tăng cường; ñời sống người nghèo ñược cải thiện rõ
rệt, tỷ lệ hộ nghèo cả nước ñã giảm từ 22% năm 2005 xuống còn 9,45%

năm 2010. Thành tựu giảm nghèo của nước ta thời gian qua ñược cộng ñồng
quốc tế ghi nhận và ñánh giá cao.
Tuy nhiên, kết quả giảm nghèo chưa thực sự bền vững, số hộ ñã thoát
nghèo nhưng mức thu nhập nằm sát chuẩn nghèo còn lớn, tỷ lệ hộ tái nghèo
hàng năm còn cao; chênh lệch giàu - nghèo giữa các vùng, nhóm dân cư vẫn còn
khá lớn, ñời sống người nghèo nhìn chung vẫn còn nhiều khó khăn, nhất là ở khu
vực miền núi, vùng cao, vùng ñồng bào dân tộc thiểu số. Theo chuẩn nghèo mới
ñược Chính phủ ban hành tại Quyết ñịnh số 09/2011/Qð-TTg ngày 30/01/2011
của Thủ tướng Chính phủ ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho
giai ñoạn 2011-2015, cả nước có 3.055.565 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 14,2%;
1.612.381 hộ cận nghèo, chiếm tỷ lệ 7,49%. ðây là vấn ñề thách thức ñối với sự
phát triển kinh tế xã hội và trở thành mối quan tâm chung của toàn xã hội.
Tỉnh Hải Dương là một tỉnh nằm trung khu vực ðồng bằng Sông Hồng,
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
2

với diện tích ñất tự nhiên là 1.662 km2, dân số là 1.703.492 người (theo ñiều
tra dân số năm 2009). Thực hiện Chương trình giảm nghèo giai ñoạn 2006-
2010, trong 5 năm qua, tỉnh Hải Dương ñã thực hiện tốt việc lồng ghép
Chương trình giảm nghèo với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội,
hướng vào mục tiêu giảm nghèo nên ñã giảm ñược 51.372 hộ nghèo, ñưa tỷ lệ
hộ nghèo của tỉnh ñã từ 17,93% (tháng 1/2006) giảm xuống còn 4,9% (tháng
12/2010), hoàn thành mục tiêu chương trình ñề ra. Thực hiện Quyết ñịnh số
09/2011/Qð-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về vệc ban hành
chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai ñoạn 2011-2015, kết quả ñiều
tra, xác ñịnh hộ nghèo của tỉnh Hải Dương có 54.227 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ
10,99%; Số hộ cận nghèo: 33.038 hộ, chiếm tỷ lệ 6,7%
Việc ñiều tra, xác ñịnh chính xác số hộ nghèo là một việc làm hết sức
quan trọng nhằm mục ñích hoạch ñịnh chính sách, xây dựng các nguồn lực
hỗ trợ ñối với hộ nghèo ñảm bảo ñúng ñối tượng, hiệu quả, không lãng phí

nguồn lực của nhà nước, ñây cũng chính là việc thực hiện mục tiêu của ðảng
ta ñề ra "dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ, văn minh". Xuất
phát từ thực tế như vậy, em ñã chọn ñề tài nghiên cứu: "Xác ñịnh ñối tượng
hộ nghèo trong việc thực hiện chính sách hỗ trợ tại tỉnh Hải Dương" làm
luận văn Thạc sĩ quản trị kinh doanh.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.
1.2.1. Mục tiêu chung.
ðánh giá thực trạng việc xác ñịnh hộ nghèo tại các huyện, thị xã, thành
phố tỉnh Hải Dương trong thời gian qua làm căn cứ ñể thực hiện các chính
sách hỗ trợ của nhà nước ñối với hộ nghèo; ñề xuất các giải pháp xác ñịnh
ñúng ñối tượng nghèo nhằm sử dụng hiệu quả các nguồn lực hỗ trợ của nhà
nước giúp việc giảm nghèo bền vững.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể.
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về việc xác ñịnh hộ nghèo.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
3

- ðánh giá thực trạng việc xác ñịnh hộ nghèo trong việc thụ hưởng các
chính sách hỗ trợ tại Tỉnh.
- ðề xuất một số giải pháp nhằm xác ñịnh hộ nghèo phù hợp hơn ñể
giúp cho việc thực hiện các chính sách giảm nghèo có hiệu quả.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu.
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu:
- Cách thức, quy trình, mẫu biểu ñiều tra rà soát hộ nghèo;
- Các chính sách hỗ trợ ñối với hộ nghèo trên ñịa bàn tỉnh;
- Cán bộ, cơ quan, tổ chức làm công tác liên quan ñến công tác xác
ñịnh hộ nghèo.
- Các hộ nghèo;
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu:
- Trong quá trình xác ñịnh hộ nghèo có hộ nào nghèo thật sự nhưng bị

bỏ sót và có những hộ nào có tên trong danh sách hộ nghèo ñể hưởng chính
sách nhưng lại không ñược coi là ñáp ứng các tiêu chuẩn về hộ nghèo?
- Những nguyên nhân dẫn ñến hiện tượng "bỏ sót" và "dư thừa" trong
quá trình xác ñịnh hộ nghèo?
- Cần những giải pháp nào ñể cải thiện việc xác ñịnh hộ nghèo chính
xác, phản ánh ñúng với tình hình phát triển kinh tế của ñịa phương, giúp
chính sách hỗ trợ hộ nghèo thực sự phát huy hiệu quả?
1.3.3. Phạm vi về không gian nghiên cứu:
- Về nội dung: ðề tài nghiên cứu về công tác giảm nghèo trong ñó tập
trung vào cách thức xác ñịnh hộ nghèo, các chính sách hỗ trợ hộ nghèo tại cơ sở.
- Về không gian: ðề tài ñược nghiên cứu trên ñịa bàn tỉnh Hải Dương
- Về thời gian: ðề tài tiến hành nghiên cứu từ năm 2006 ñến năm 2012.
Do ñó các thông tin, số liệu phản ánh trong ñề tài tập trung chủ yếu trong
khoảng thời gian từ năm 2006 ñến năm 2012 và ñề xuất giải pháp từ năm
2013 ñến năm 2015.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
4

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1 Những vấn ñề chung về công tác giảm nghèo
ðói nghèo là một hiện tượng kinh tế xã hội mang tính chất toàn cầu. Nó
không chỉ tồn tại ở các quốc gia có nền kinh tế kém phát triển, mà nó còn tồn
tại ngày tại các quốc gia có nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên tùy thuộc vào
ñiều kiện tự nhiên, thể chế chính trị xã hội và ñiều kiện kinh tế của mỗi quốc
gia mà tính chất, mức ñộ nghèo ñói của từng quốc gia có khác nhau. Nhìn
chung mỗi quốc gia ñều sử dụng một khái niệm, cách thức ñể xác ñịnh mức
ñộ nghèo ñói và ñưa các chỉ số nghèo ñói ñể xác ñịnh giới hạn nghèo ñói.
Giới hạn nghèo ñói của các quốc gia ñược xác ñịnh bằng mức thu nhập tối
thiểu ñể người dân có thể tồn tại ñược, ñó là mức thu nhập mà một hộ gia

ñình có thể mua sắm ñược những vật dụng cơ bản phục vụ cho việc ăn, mặc,
ở và các nhu cầu thiết yếu khác theo mức giá hiện hành.
2.1.1. Các khái niệm về nghèo ñói
* Quan niệm trước ñây
Trước ñây người ta thường ñánh ñồng nghèo ñói với mức thu nhập
thấp. Coi thu nhập là tiêu chí chủ yếu ñể ñánh giá sự nghèo ñói của con
người: Quan niệm này có ưu ñiểm là thuận lợi trong việc xác ñịnh số người
nghèo dựa theo chuẩn nghèo, ngưỡng nghèo. Nhưng thực tế ñã chứng minh
việc xác ñịnh ñói nghèo theo thu nhập chỉ ño ñược một phần của cuộc sống.
Thu nhập không phản ánh hết ñược các khía cạnh của ñói nghèo, nó không
cho chúng ta biết ñược mức khốn khổ và cơ cực của những người nghèo. Do
ñó, quan niệm này còn rất nhiều hạn chế.
* Quan niệm hiện nay
Hiện nay do sự phát triển của nền kinh tế thế giới, quan ñiểm ñói nghèo
ñã ñược hiểu rộng hơn, sâu hơn và cũng có thể ñược hiểu theo các cách tiếp
cận khác nhau:
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
5

Tại Hội nghị bàn về chống nghèo ñói do Ủy ban kinh tế xã hội khu vực
Châu Á – Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tháng 9 năm 1993 tại Băng Cốc
- Thái Lan ñã ñưa ra khái niệm về ñịnh nghĩa ñói nghèo: Nghèo ñói bao gồm
nghèo tuyệt ñối và nghèo tương ñối.
Nghèo tuyệt ñối: Là tình trạng một bộ phận dân cư không ñược hưởng
và thỏa mạn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này ñã
ñược xã hội thừa nhận tùy theo trình ñộ phát triển kinh tế và phong tục tập
quán của ñịa phương.
Nghèo tương ñối: Là tình trạng một bộ phận dân cư sống dưới mức
trung bình của cộng ñồng.
Theo khía cạnh kinh tế: Nghèo là do sự thiếu lựa chọn dẫn ñến cùng

cực và thiếu năng lực tham gia vào ñời sống kinh tế xã hội của quốc gia, chủ
yếu là trong lĩnh vực kinh tế.
Theo khía cạnh khác: Nghèo là sự phản ánh trình ñộ phát triển kinh tế
xã hội trong từng giai ñoạn lịch sử, trong phạm vi một quốc gia, một khu vực,
một vùng.
Năm 1998 UNDP công bố một bản báo cáo nhan ñề "Khắc phục sự
nghèo khổ của con người" ñã ñưa ra những ñịnh nghĩa về nghèo:
Sự nghèo khổ của con người: Thiếu những quyền cơ bản của con người
như biết ñọc, biết viết, ñược tham gia vào các quyết ñịnh cộng ñồng và ñược
nuôi dưỡng tạm ñủ.
Sự nghèo khổ tiền tệ: Thiếu thu nhập tối thiểu thích ñáng và khả năng
chi tối thiểu.
Sự nghèo khổ cực ñộ: nghèo khổ, khốn cùng tức là không có khả năng
thỏa mãn những nhu cầu tối thiểu.
Sự nghèo khổ chung: Mức ñộ nghèo kém nghiêm trọng hơn ñược xác
ñịnh như sự không có khả năng thỏa mãn những nhu cầu lương thực và phí
lương thực chủ yếu, những nhu cầu này ñôi khi ñược xác ñịnh khác nhau ở
nước này hoặc nước khác.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
6

* Quan niệm của Việt Nam
Ở nước ta căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội và mức thu nhập của
nhân dân trong những qua thì khái niệm ñói nghèo ñược xác ñịnh như sau:
Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có những ñiều kiện thỏa
mãn những nhu cầu tối thiểu và cơ bản nhất trong cuộc sống và có mức sống
thấp hơn mức sống của cộng ñồng xét trên mọi phương diện.
Một cách hiểu khác: nghèo là một bộ phận dân cư có mức sống dưới
ngưỡng quy ñịnh của sự nghèo, nhưng ngưỡng nghèo còn phụ thuộc vào ñặc
ñiểm cụ thể của từng ñịa phương, từng thời kỳ cụ thể hay từng giai ñoạn phát

triển kinh tế xã hội cụ thể của từng ñịa phương hay từng quốc gia.
Nghèo ñược chia thành các mức khác nhau: Nghèo tuyệt ñối, nghèo
tương ñối, nghèo có nhu cầu tối thiểu:
Nghèo tuyệt ñối: Là tình trạng một bộ phận dân cư thuộc diện nghèo
không có khả năng thỏa mãn nhu cầu tối thiểu của cuộc sống hư ăn, ở, mặc, ñi lại…
Nghèo tương ñối: Là tình trạng một bộ phận dân cư thuộc diện nghèo có
mức sống dưới mức sống trung bình của cộng ñồng và ñịa phương ñang xét.
Nghèo có nhu cầu tối thiểu: ðây là tình trạng một bộ phận dân cư có
những ñảm bảo tối thiểu ñể duy trì cuộc sống như ñủ ăn, ñủ mặc, ñủ ở và một
số sinh hoạt hàng ngày nhưng ở mức tối thiểu.
Ở Việt Nam tách riêng ñói và nghèo thành 2 khái niệm riêng bệt:
Khái niệm về hộ ñói: Hộ ñói là một bộ phận dân cư có mức sống dưới
mức tối thiểu không ñủ ñảm bảo nhu cầu về vật chất ñể duy trì cuộc sống hay
nói cách khác ñó là một bộ phận dân cư hàng năm thiếu ăn, ñứt bữa, thường
xuyên phải vay nợ và thiếu khả năng trả nợ.
Khái niệm về hộ nghèo: Hộ nghèo là tình trạng của một số hộ gia ñình
chỉ thỏa mãn một phần nhu cầu tối thiểu của cuộc sống và có mức sống thấp
hơn mức sống trung bình của cộng ñồng xét trên mọi phương diện.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
7

Ngoài ra còn có khái niệm xã nghèo, vùng nghèo.
Qua các ñịnh nghĩa trên, ta có thể ñưa ra ñịnh nghĩa chung về nghèo
ñói: “ðói nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không có những ñiều kiện
về cuộc sống như ăn, mặc, ở, vệ sinh, y tế, giáo dục, ñi lại, quyền ñược tham
gia vào các quyết ñịnh của cộng ñồng”.
Qua các cách tiếp cận trên ñã giúp chúng ta nâng cao sự hiểu về các
nguyên nhân gây ra nghèo ñói nhằm có những phương hướng cách thức hành
ñộng ñúng ñắn ñể tấn công ñẩy lùi nghèo ñói, làm cho chất lượng cuộc sống
của người dân ngày càng tốt ñẹp hơn.

2.1.2. Các khía cạnh khác của ñói nghèo
- Về thu nhập:
ða số những người nghèo có cuộc sống rất khó khăn, cực khổ. Họ có
mức thu nhập thấp. ðiều này do tính chất công việc của họ ñem lại. Người
nghèo thường làm những công việc ñơn giản, lao ñộng chân tay nhiều, công
việc cực nhọc nhưng thu nhập chẳng ñược là bao. Hơn thế nữa, những công
việc này lại thường bấp bênh, không ổn ñịnh, nhiều công việc phụ thuộc vào
thời vụ và có tính rủi ro cao do liên quan nhiều ñến thời tiết (chẳng hạn như
mưa, nắng, lũ lụt, hạn hán, ñộng ñất…). Các nghề thuộc về nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp là những ví dụ cho vấn ñề này. Do thu nhập thấp nên việc
chi tiêu cho cuộc sống của những người nghèo là rất hạn chế. Hầu hết các nhu
cầu cơ bản, tối thiểu của con người như cái ăn, cái mặc, chỗ ở chỉ ñược ñáp
ứng với mức ñộ rất thấp, thậm chí còn không ñủ. Nhiều người rơi vào cảnh
thiếu ăn liên miên: chưa nói ñến vấn ñề ñủ dinh dưỡng, riêng việc ñáp ứng
lượng Kcalo cần thiết, tối thiểu cho con người ñể có thể duy trì hoạt ñộng
sống bình thường họ cũng chưa ñáp ứng ñược hoặc ñáp ứng một cách khó
khăn. ðiều này kéo theo hàng loạt các vấn ñề khác như làm giảm sức khỏe
của người nghèo, do ñó giảm năng suất lao ñộng, từ ñó giảm thu nhập… cứ
như thế, nó ñã tạo nên vòng luẩn quẩn mà người nghèo rất khó thoát ra ñược.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
8

Thu nhập thấp ñã tạo nên tình trạng thiếu tài sản ở những người nghèo.
Tài sản ở ñây có thể là tài sản vật chất, tài sản con người, tài sản tự nhiên, tài
sản chính, tài sản xã hội. Tài sản con người thể hiện ở khả năng có ñược sức
lao ñộng cơ bản, kỹ năng và sức khỏe tốt. Như ñã trình bày ở trên, do thu
nhập thấp nên người nghèo không thể ñáp ứng một cách ñầy ñủ nhu cầu về
lương thực thực phẩm. Ăn uống cực kỳ thiếu thốn cộng với lao ñộng nặng nề
ñã làm giảm sức khỏe của người nghèo do ñó cũng không ñảm bảo ñược các
kỹ năng cũng như sức lao ñộng cơ bản. Tài sản tự nhiên như ñất ñai, thiếu tài

sản tự nhiên có nghĩa là thiếu, không có hoặc có nhưng ñất ñai quá cằn cỗi,
không thể canh tác ñược. Tài sản vật chất ở ñây như nhà ở, phương tiện sản
xuất người nghèo có rất ít hoặc hầu như không có các phương tiện sản xuất.
ðiều này ñã hạn chế khả năng lao ñộng của họ, làm họ khó khăn hơn nhiều so
với những người có ñủ phương tiện sản xuất nó cũng làm giảm thu nhập của
họ. Còn về nhà ở, ñại ña số người nghèo sống trong những căn nhà tạm bợ,
dột nát, chật chội. Nhiều căn nhà không ñủ ñảm bảo an toàn, không bảo ñảm
sức khỏe cho những người sống trong ñó. Do không có những tài sản giá trị
ñể bảo ñảm nên người nghèo cũng có rất ít khả năng tiếp cận với các tổ chức
cho vay vốn, do thu nhập thấp nên người nghèo cũng không có khả năng tiết
kiệm nhiều. ðó chính là thiếu hụt tài sản tài chính. Còn tài sản xã hội, như các
mối quan hệ và trách nhiệm ñối với nhau ñể khi cần có thể nhờ cậy và ảnh
hưởng chính trị ñối với các nguồn lực, ñối với người nghèo ñiều này cũng rất
hạn chế, do thu nhập thấp, lúc nào cũng phải lo chạy ăn ñủ bữa nên người
nghèo không quan tâm hoặc không có khả năng tham gia nhiều vào các mối
quan hệ xã hội. Một ñiều cản trở nữa là hầu hết khi tham gia nhiều vào các
nhóm, tổ chức nào ñó cũng ñều phải ñóng một khoản phí nhất ñịnh, người
nghèo lo ăn còn chưa ñủ, nói gì ñến việc bỏ tiền tham gia nhóm, hội nào ñó.
ðiều này ñã làm cho người nghèo dần bị cô lập và do ñó khó nhận ñược sự
giúp ñỡ từ các nhóm, hội khi gặp khó khăn.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
9

- Y tế - Giáo dục
Những người nghèo có nguy cơ mắc phải các bệnh thông thường cao
như ốm ñau, các bệnh về ñường giao tiếp, tình trạng sức khỏe không ñược tốt
do ăn uống không ñảm bảo, lao ñộng cực nhọc. Người nghèo thường sống ở
những vùng có ñiều kiện vệ sinh, y tế thấp, còn nhiều hạn chế, chẳng hạn họ
không ñược sử dụng nguồn nước sạch, không có công trình hợp vệ sinh, ñiều
này cũng làm giảm ñáng kể sức khỏe của họ. Nó ñã dẫn ñến tình trạng tỷ lệ

chết của trẻ sơ sinh trong nhóm hộ nghèo, số trẻ bị suy dinh dưỡng và số bà
mẹ mang thai thiếu máu rất cao. Có ñiều này là do người nghèo có thu nhập
thấp, không ñủ trả khoản tiền viện phí lớn cũng như các chi phí thuốc men
khác, thêm vào ñó có thể do ñối xử bất bình ñẳng trong xã hội, người nghèo
không ñược quan tâm chữa trị bằng người giàu nên tỷ lệ tiếp cận các dịch vụ
y tế của người nghèo là rất thấp. Bên cạnh ñó, do nhận thức của người nghèo,
họ thường không quan tâm lắm bệnh tật của mình, khi bị bệnh họ thường cố
tự chạy chữa bằng mọi biện pháp rẻ tiền, chỉ ñến khi bệnh trở lên trầm trọng
họ mới vào viện vì vậy việc ñiều trị ñem lại hiệu quả không cao mà còn tốn
thêm nhiều khoản tiền không ñáng có.
Tình trạng giáo dục ñối với người nghèo cũng là vấn ñề ñáng thất vọng.
Hầu hết những người nghèo không ñủ ñiều kiện học ñến nơi ñến chốn. Tỷ lệ
thất học, mù chữ ở hộ nghèo ñói cao. Có tình trạng như vậy là do các gia ñình
này không thể trang trải ñược các chi phí về học tập của con cái họ như tiền
học phí, tiền sách vở… ñi học, họ sẽ mất ñi một lao ñộng trong gia ñình.
Những người nghèo cũng ñã nhận thức rõ ñược tầm quan trọng của học thức
với nghèo ñói nhưng vấn ñề học phí của con em họ quả là vấn ñề quá khó
khăn với tình hình tài chính của gia ñình. Một phụ nữ ñã nói: “Các con tôi ñã
sẵn sàng tới trường vào tháng 9, nhưng tôi không biết làm thế nào ñể có thể
cho cả ba ñứa tới trường. Ở một số nước, trẻ em phải thôi học bởi lỡ hạn nộp
học phí ñến ñúng vào lúc mà gia ñình không có khả năng thanh toán nhất”.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
10

Tóm lại, y tế - giáo dục là vấn ñề ñược nhiều người nghèo quan tâm, họ
cũng ñã hiểu rõ tầm quan trọng của các yếu tố này tới bản thân họ cũng như
tương lai của họ và gia ñình nhưng do thu nhập thấp, không ñủ trang trải, học
phí, viện phí, họ ñành phải ñể con cái thôi học, người bệnh không ñược khám
và chữa chạy ñúng mức, kịp thời, hầu hết các người nghèo không ñược tiếp
cận với các dịch vụ y tế. ðiều này ñã làm ảnh hưởng ñến sức khỏe của họ,

giảm sức khỏe cũng như hạn chế cơ hội phát triển của các thế hệ sau.
- Nguy cơ dễ bị tổn thương
Ở những người nghèo, nguy cơ dễ bị tổn thương là nhân tố luôn ñi kèm
với sự khốn cùng về vật chất và con người. Vậy nguy cơ dễ bị tổn thương là
gì? Nó chính là nguy cơ mà người nghèo phải ñối mặt với nhiều loại rủi ro
như bị ngược ñãi, ñánh ñập, thiên tai, bị thôi việc, phải nghỉ học…. Nói cách
khác, những rủi ro mà người nghèo phải ñối mặt do tình trạng nghèo hèn của
họ chính là nguyên nhân khiến họ rất dễ bị tổn thương. Những người nghèo
do tài sản ít, thu nhập thấp, học chỉ có thể trang trải hạn chế, tối thiểu các nhu
cầu thiết yếu nhất của cuộc sống. Vì vậy, khi rủi ro xảy ra họ rất dễ bị tổn
thương và rất khó vượt qua ñược các cú sốc có hại, những cú sốc mang tính
tạm thời mà những người có nhiều tài sản hơn dễ dàng vượt qua ñược. Do thu
nhập thấp, người nghèo có rất ít khả năng tiếp cận với các cơ hội tăng trưởng
kinh tế, vì thế họ thường phải bỏ thêm các chi phí không ñáng có hoặc giảm
thu nhập. Ở các hộ nghèo, khi có rủi ro xảy ra như mất cắp hay có người bị
ốm ñau thì họ dễ bị rơi vào tình trạng khủng hoảng, làm ñảo lộn cuộc sống
của cả gia ñình mà một thời gian lâu sau mới có thể phục hồi ñược. Cũng có
khi việc khắc phục những rủi ro trong ngắn hạn có thể làm trầm trọng thêm sự
khốn cùng của họ trong dài hạn. Chẳng hạn, ví dụ trên, do thiếu tài sản nên ñể
chạy chữa cho một người bị ốm, gia ñình ñã buộc phải quyết ñịnh cho một
ñứa con nghỉ học hay họ phải bán trâu, bò, ngựa… những phương tiện lao
ñộng cần thiết của gia ñình. Cũng có thể người bệnh thì không khỏi ñược còn
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
11

gia ñình từ gia cảnh khá giả rơi vào cảnh khốn cùng. Như vậy, nếu có thêm
một vài sự kiện nghiêm trọng nữa xảy ra thì sự suy sụp ñến cùng kiệt là ñiều
khó tránh khỏi với người nghèo.
Nguy cơ dễ bị tổn thương ñã tạo nên một tâm lý chung của người
nghèo là sợ phải ñối mặt với rủi ro, vì vậy họ luôn né tránh với những vấn ñề mang

tính rủi ro cao, kể cả khi ñiều ñó có thể ñem lại nhiều lợi ích cho họ nếu thành công
(ví dụ ñầu tư vào giống lúa mới, áp dụng phương thức sản xuất mới…) chính ñiều
này ñã làm họ sống tách biệt với xã hội bị cô lập dần với guồng quay của thị trường
và do vậy cuộc sống của hộ càng trở nên bần cùng hơn.
- Không có tiếng nói và quyền lực
Những người nghèo thường bị ñối xử không công bằng, bị gạt ra ngoài
lề xã hội do vậy họ thường không có tiếng nói quyết ñịnh trong các công việc
chung của cộng ñồng cũng như các công việc liên quan ñến chính bản thân
họ. Trong cuộc sống những người nghèo chịu nhiều bất công do sự phân biệt
ñối xử, chịu sự thô bạo, nhục mạ, họ bị tước ñi những quyền mà những người
bình thường khác nghiễm nhiên ñược hưởng. Người nghèo luôn cảm thấy bị
sống phụ thuộc, luôn nơm nớp lo sợ mọi thứ, trở lên tự ti, không kiểm soát
ñược cuộc sống của mình. ðó chính là kết quả mà nguyên nhân không có
tiếng nói quyền lực ñem lại. Không có tiếng nói và quyền lực còn thể hiện ở
chỗ những người phụ nữ bị ñối xử bất bình ñẳng trong chính gia ñình của họ.
Người phụ nữ không có quyền quyết ñịnh việc gì và phải phụ thuộc hoàn toàn
vào người chồng của họ.
2.2. Phương pháp xác ñịnh hộ nghèo
Phương pháp chung nhất mà các quốc gia cũng như các tổ chức quốc tế
xác ñịnh nghèo ñói là dựa vào nhu cầu chi tiêu ñể bảo ñảm các nhu cầu cơ
bản của con người, trước hết người ta tính mức chi tiêu cho nhu cầu lương
thực thực phẩm (ñường nghèo lương thực thực phẩm) ñể bình quân hằng ngày
một người có ñược 2.100Kcal, thông thường chi cho lương thực thực phẩm
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
12

chiếm 60-65% tổng chi tiêu, tiếp ñến người ta tính mức chi tiêu cho các nhu
cầu phi lương thực, thực phẩm nhu cầu này chiếm khoảng 35-40% tổng chi
tiêu, lưu ý kinh tế càng phát triển thì tỷ trọng chi cho nhu cầu lương thực, thực
phẩm ngày một giảm mà chi cho nhu cầu phi lương thực, thực phẩm ngày một

tăng. Tổng chi tiêu cho lương thực, thực phẩm và phi lương thực, thực phẩm
ñược gọi là ñường nghèo hay chuẩn nghèo (ñường nghèo chung). ðể cho việc
tiện ñiều tra khảo sát, tính toán ñánh giá người ta chuyển từ nhu cầu chi tiêu
sang mức thu nhập. Những người có thu nhập thấp hơn chuẩn nghèo ñược xếp
vào nhóm người nghèo, còn những ai có thu nhập thấp hơn mức chi tiêu cho
lương thực, thực phẩm (ñường nghèo lương thực, thực phẩm) thì ñược xếp vào
nghèo về lương thực, thực phẩm. Một ñiều ñáng lưu ý là khi xác ñịnh người
nghèo phải gắn chặt với thu nhập bình quân của hộ gia ñình, tuy vậy tỷ lệ hộ
nghèo không ñồng nghĩa với tỷ lệ người nghèo. Thông thường trong một quốc
gia thì tỷ lệ người nghèo bao giờ cũng cao hơn tỷ lệ hộ nghèo, vì quy mô hộ gia
ñình của nhóm nghèo cao hơn nhóm không nghèo.
Cụ thể ở nước ta tiếp cận chuẩn nghèo ñói theo phương pháp sau:
Trước hết căn cứ vào nhu cầu tối thiểu, nhu cầu này ñược lượng hoá
bằng mức chi tiêu về lương thực, thực phẩm thiết yếu ñể duy trì cuộc sống với
nhiệt lượng tiêu dùng từ 2100- 2300 kcal/người/ngày.
Căn cứ vào mức thu nhập bình quân ñầu người một tháng trong ñó ñặc
biệt quan tâm ñến mức thu nhập bình quân ñầu người trên tháng của nhóm có
thu nhập thấp nhất với nhóm có thu nhập cao nhất.
Căn cứ vào nguồn lực thực tế của quốc gia, của từng ñịa phương ñã
ñược cụ thể hoá bằng mục tiêu trong chương trình mục tiêu quốc gia XðGN.
Như vậy căn cứ ñể xác ñịnh chuẩn nghèo ñói phụ thuộc chủ yếu vào
ñiều kiện kinh tế - xã hội, phong tục tập quán của từng ñịa phương, từng quốc
gia, ñó là yếu tố khách quan, song trong ñó cũng có yếu tố chủ quan của các
nhà nghiên cứu hoạch ñịnh chính sách.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
13

Chuẩn mực nghèo ñói là một khái niệm ñộng, nó biến ñộng theo thời
gian, không gian, giới tính và môi trường.
Về thời gian:

Chuẩn nghèo cũng có sự biến ñộng lớn và biến ñổi theo trình ñộ phát
triển kinh tế – xã hội và nhu cầu của con người theo từng giai ñoạn lịch sử, vì
rằng kinh tế xã hội phát triển, thì ñời sống của con người cũng ñược cải thiện
tốt hơn, tất nhiên không phải tất cả các nhóm dân cư ñều có tốc ñộ cải thiện
giống nhau, thông thường thì nhóm không nghèo có tớc ñộ tăng thu nhập,
mức sống cao hơn nhóm nghèo. Phần lớn người nghèo là những người có
mức sống dưới mức ñược ñịnh nghĩa như là chuẩn thấp nhất có thể chấp nhận
ñược trong một thời gian dài.
Về không gian:
Nghèo ñói biến ñổi theo trình ñộ phát triển kinh tế – xã hội của từng
vùng hay từng quốc gia. Nghèo ñói diễn ra chủ yếu ở khu vực nông thôn nơi
có ¾ dân số sinh sống, theo các tài liệu nghiên cứu về ñói nghèo ở Việt Nam
thì phần lớn nghèo ñói diễn ra ở vùng miền núi, hải ñảo, vùng sâu, vùng xa.
Về giới tính:
ða số người nghèo là phụ nữ, nhiều hộ gia ñình nghèo do phụ nữ làm chủ
hộ. Trong các hộ gia ñình nghèo công việc của người phụ nữ gấp ñôi nam giới.
Về môi trường:
Hầu hết người nghèo sống ở các vùng sinh thái khắc nghiệt mà ở ñó
tình trạng nghèo ñói và sự xuống cấp về môi trường có chiều hướng tăng lên.
2.2.1. Chuẩn nghèo trên thế giới
Theo quan niệm trên Ngân hàng thế giới (WB) ñưa ra khuyến nghị
thang ño hộ nghèo như sau:
- ðối với nước nghèo khi họ có thu nhập < 0,5 USD/ngày
- ðối với nước ñang phát triển là 1 USD/ngày.
- ðối các với nước Châu Mỹ La tinh và Caribe là 2 USD/ngày.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
14

- ðối các với nước ðông Âu 4 USD/ngày.
- ðối các với nước công nghiệp phát triển 14,4 USD/ngày.

Tuy vậy, các quốc gia ñều tự ñưa ra chuẩn riêng của mình, thông
thường thấp hơn thang nghèo ñói của ngân hàng thế giới .
Theo Ngân hàng Thế giới (WB), từ những năm 80 cho ñến nay chuẩn
mực ñể xác ñịnh ranh giới giữa người giàu với người nghèo ở các nước ñang
phát triển và các nước ở khu vực ASEAN ñược xác ñịnh bằng mức chi phí
lương thực, thực phẩm cần thiết ñể duy trì cuộc sống với mức tiêu dùng năng
lượng từ 2100 – 2300 calo/ngày/người hoặc mức thu nhập bình quân tính ra
tiền là 370USD/người/năm.
Ở Ấn ñộ: Lấy tiêu chuẩn là 2.250calo/người/ngày.
Bangladesh lấy tiêu chuẩn là 2.100 calo/ngày.
Inñônêxia lấy mức tiêu dùng là 2.100 calo/người/ngày (vào ñầu những
năm 80).
Trung Quốc năm 1990 lấy mức tiêu dùng là 2.150 calo/người/ngày.
Các nước công nghiệp phát triển Châu Âu là 2.570 calo/người/ngày.
2.2.2. Chuẩn mực nghèo ñói của Việt Nam
Chuẩn nghèo ñói là những quy ñinh chung về mức thu nhập bình quân
ñầu người của người dân từng quốc gia hay từng ñịa phương ñược lượng hoá
ra một số ño cụ thể.
Việc ñưa ra chuẩn nghèo ñói chính là nhằm mục tiêu giới hạn ñối
tượng, ñể có biện pháp giải quyết nó trong một khoảng thời gian nhất ñịnh và
khi ñiều kiện thay ñổi, khả năng cho phép người ta có thể ñưa ra chuẩn mực
mới cho phù hợp.
Ở Việt Nam nghèo ñói ñược phân theo chuẩn nghèo quốc gia, nghĩa là
dựa vào thu nhập bình quân/người/tháng. Do vậy, từ năm 1993 ñến nay,
Chính phủ Việt Nam ñã 5 lần nâng mức chuẩn nghèo:
Thông báo số 1751/LðTBXH ngày 20/5/1997 của Bộ Lao ñộng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
15

Thương binh và Xã hội quy ñịnh: Hộ ñói là hộ có mức thu nhập bình quân

theo ñầu người dưới 13kg gạo/tháng tương ñương 45.000 ñồng/tháng ñối với
tất cả các vùng; Hộ nghèo là hộ có mức thu nhập bình quân ñầu người 15kg
gạo/người/tháng tương ñương 55.000 ñồng ở khu vực nông thôn, miền núi,
20kg gạo/người/tháng ñối với khu vực nông thôn ñồng bằng và trung du, 25
kg gạo/người/tháng ñối với khu vực thành thị.
Ngày 27/9/2001 Thủ tướng Chính phủ ký Quyết ñịnh số 1143/2001/Qð-
TTg trong ñó phê duyệt "Chương trình mục tiêu quốc gia xóa ñói và giảm nghèo
giai ñoạn 2001-2005", những hộ gia ñình có thu nhập bình quân ñầu người ở khu
vực nông thôn miền núi và hải ñảo từ 80.000 ñồng/người/tháng (960.000
ñồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo, ở khu vực nông thôn ñồng bằng những
hộ gia ñình có thu nhập bình quân ñầu người từ 100.000 ñồng/người/tháng
(1.200.000 ñồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo, ở khu vực thành thị những
hộ có thu nhập bình quân ñầu người từ 150.000 ñồng/người/tháng (1.800.000
ñồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
Theo Quyết ñịnh số 170/2005/Qð-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày
8 tháng 7 năm 2005 về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai ñoạn
2006-2010 thì ở khu vực nông thôn những hộ có mức thu nhập bình quân từ
200.000 ñồng/người/tháng (2.400.000 ñồng/người/năm)trở xuống là hộ
nghèo, ở khu vực thành thị những hộ có thu nhập bình quân từ 260.000
ñồng/người/tháng (dưới 3.120.000 ñồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
Ngày 30/01/2011, dựa trên ñề nghị của Bộ trưởng Bộ lao ñộng -
Thương binh và xã hội, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng ñã kí Quyết ñịnh số
09/2011/Qð -TTg về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng
cho giai ñoạn 2011 - 2015.
Theo quyết ñịnh này chuẩn hộ nghèo và hộ cận
nghèo áp dụng cho giai ñoạn 2011 - 2015 như sau:
Hộ nghèo:
Vùng nông thôn: Có mức thu nhập từ 400.000 ñồng/người/tháng trở xuống.

×