Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Xác định một số chỉ tiêu chất lượng và khả năng đáp ứng miễn dịch chống bệnh newcastle của vacxin đa giá ND IBD IB sản xuất tại xí nghiệp thuốc thú y trung ương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.53 MB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




BÙI THỊ HÀ



XÁC ðỊNH MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHẤT LƯỢNG VÀ KHẢ
NĂNG ðÁP ỨNG MIỄN DỊCH CHỐNG BỆNH NEWCASTLE
CỦA VACXIN ðA GIÁ ND-IBD-IB SẢN XUẤT TẠI XÍ
NGHỆP THUỐC THÚ Y TRUNG ƯƠNG.



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành : Thú y
Mã số : 60.62.50

Người hướng dẫn khoa học : TS. HUỲNH THỊ MỸ LỆ





HÀ NỘI– 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã
ñược chỉ rõ nguồn gốc. Mọi sự giúp ñỡ ñã ñược cảm ơn.

Hà Nội, ngày 19 tháng 9 năm 2012
Tác giả luận văn


Bùi Thị Hà










Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii
LỜI CẢM ƠN


ðể hoàn thành bản luận văn này, ngoài sự cố gắng, nỗ lực hết mình của
bản thân còn có sự hướng dẫn tận tình của thầy cô hướng dẫn khoa học TS.
Huỳnh Thị Mỹ Lệ, TS. Nguyễn Hồng Minh
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến cô hướng dẫn, người ñã giành
nhiều thời gian quý báu tận tình giúp ñỡ, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn:
- Ban giám ñốc Xí nghiệp thuốc thú y Trung Ương.
- Tập thể cán bộ công nhân viên trong phân xưởng vacxin siêu vi trùng
– Xí nghiệp thuốc thú y Trung Ương.
- Viện ñào tạo sau ñại học – Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội.
ðã tận tình giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia ñình, người
thân, bạn bè, ñồng nghiệp - Những người luôn tạo ñiều kiện, ñộng viên, giúp
ñỡ tôi vượt qua mọi khó khăn trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Hà Nội, ngày 19 tháng 09 năm 2012
Tác giả luận văn

Bùi Thị Hà





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii


MỤC LỤC

Lời cam ñoan 1

Lời cảm ơn ii

Mục lục iii

Danh mục các chữ viết tắt và ký hiệu v

Danh mục bảng vii

Danh mục hình viii

1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu cảa ñề tài 2
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 2
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1 Bệnh Newcastle 4
2.2 Bệnh Gumboro 16
2.3 Bệnh viêm phế quản truyền nhiễm 22
2.4 Vacxin và các loại vacxin phòng bệnh Newcastle, Gumboro và
IB ñang lưu hành tại Việt Nam 28
3 NỘI DUNG, NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 32
3.1 Nội dung nghiên cứu: 32
3.2 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 32
3.3 Nguyên liệu 33
3.4 Phương pháp nghiên cứu 33

4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 43
4.1 Giới thiệu về vacxin ña giá ND-IBD-IB 43
4.2 Kết quả ñánh giá chất lượng các lô vacxin ña giá 45
4.2.1 Kết quả kiểm tra ñộ ẩm và ñộ chân không 45
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv

4.2.2 Kết quả kiểm tra vô trùng 49
4.2.3 Kết quả kiểm tra an toàn 50
4.2.4 Kết quả kiểm tra hiệu lực 52
4.3 ðánh giá tỷ lệ bảo hộ của gà ñối với bệnh Newcastle sau khi
ñược sử dụng vacxin ña giá 57
4.4 Khảo sát sự biến ñộng HGKT và so sánh HGKT kháng virus
Newcastle trong huyết thanh của gà sau khi sử dụng vacxin ña
giá và ñơn giá 61
4.5 Kết quả khảo nghiệm thực ñịa 65
4.5.1 Chỉ tiêu an toàn 65
4.5.2 Chỉ tiêu hiệu lực 66
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 71
5.1 Kết luận 71
5.2 ðề nghị 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO 73
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU



ARN Acid ribonucleic
APMV Avian paramyxovirus
EID
50
50% Egg-infective dose (Liều gây nhiễm 50% phôi gà thí nghiệm)
ELISA Enzyme-linked immunosorbent assay (Phản ứng miễn dịch có gắn
men)
HA Haemagglutination (Phản ứng ngưng kết hồng cầu gà)
HI Haemagglutination inhibition (Phản ứng ngăn trở ngưng kết hồng cầu gà)
IB Infectious bronchitis (Bệnh Viêm phế quản truyền nhiễm của gà)
IBD Infectious Bursal Disease (Bệnh Gumboro)
TCN Tiêu chuẩn ngành
ND Newcastle disease (Bệnh Newcastle)
OIE Office International des Epizooties (Tổ chức thú y thế giới)
TN Thí nghiệm
ðC ðối chứng
HGKT Hiệu giá kháng thể
NDV Newcastle disease virus (Nguyên dịch vacxin NCX)
IBDV Infectious Bursa Disease Virus (Nguyên dịch vacxin Gumboro)
IBV Infectious Bronchitis Virus (Nguyên dịch vacxin viêm phế quản
truyền nhiễm)
M41 Massachusetts – 41
CEK Chick embryo kidney (Tế bào thận phôi gà)
CEL Chick embryo liver (Tế bào gan phôi gà)
CK Chick kidney (Tế bào thận gà)
CPE Cytopathic effect (Bệnh lý tế bào)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi


MDT Mean Death Time –hr (Thời gian gây chết phôi trung bình phôi gà với
liều gây chết nhỏ nhất của virus)
ICPI Intracerebral pathogenicity index in day-old chicks (Chỉ số gây chết khi
tiêm vào não gà con 1 ngày tuổi)
IVPI Intravenous pathogenicity index in 6-week-old chickens (Chỉ số gây
chết khi tiêm vào tĩnh mạch gà 6 tuần tuổi)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

4.2 Kết quả kiểm tra ñộ ẩm của vacxin ña giá sản xuất thử nghiệm 47
4.3 Kết quả kiểm tra vô trùng các lô vacxin ña giá 49
4.4 Kết quả kiểm tra an toàn của vacxin ña giá ñông khô 51
4.5 Kết quả kiểm tra hiệu lực các lô vacxin ña giá bằng phương pháp
thay thế 53
4.6 Kết quả công cường ñộc gà các lô thí nghiệm 58
4.7 Kết quả xác ñịnh HGKT kháng bệnh Newcastle trong huyết
thanh của gà sau khi ñược sử dụng vacxin 62
4.8 Quan sát các triệu chứng trên ñàn gà sau khi chủng vacxin 67
4.9 Hiệu giá kháng thể kháng virus Newcastle trên ñàn gà nuôi ngoài
thực ñịa 68

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

viii
DANH MỤC HÌNH


STT Tên hình Trang

4.1 Sơ ñồ quy trình sản xuất vacxin ña giá nhược ñộc ñông khô 43
4.2 Biểu ñồ biểu diễn kết quả kiểm tra ñộ ẩm và ñộ chân không của
vacxin ña giá ñông khô 48
4.3 Kiểm tra hiệu giá kháng thể kháng virus Gumboro bằng phản
ứng ELISA 54
4.4 Kiểm tra hiệu giá kháng thể kháng virus IB bằng phản ứng
ELISA 55
4.5 Kiểm tra hiệu giá kháng thể kháng virus Newcastle bằng phản
ứng HI 56
4.6 Gà ủ rũ, xác chết lông xơ xác 59
4.7 Xuất huyết dạ dầy tuyến, dạ dầy cơ 60
4.8 Xuất huyết niêm mạc ruột 60
4.9 Biến ñộng hiệu giá kháng thể kháng virus Newcastle trong huyết
thanh của gà ñược sử dụng vacxin ñơn giá và ña giá 64
4.10 Hình ảnh ñàn gà nuôi ngoài thực ñịa 66
4.11 Biến ñộng hiệu giá kháng thể kháng virus Newcastle trong huyết
thanh của gà ñược sử dụng vacxin ña giá thử nghiệm ngoài thực
ñịa 69



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1

1. MỞ ðẦU


1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Cùng với sự phát triển của xã hội, ngành chăn nuôi nói chung và chăn
nuôi gà nói riêng cũng phát triển theo hướng chăn nuôi công nghiệp ñã cung
cấp một lượng thực phẩm ñáng kể cho người tiêu dùng, góp phần không nhỏ
trong quá trình phát triển của ngành nông nghiệp. Tuy nhiên, cùng với sự tăng
trưởng ñó, thì tình trạng bệnh của gà cũng biến ñổi theo xu thế tăng dần như
bệnh về dinh dưỡng, về biến ñổi gen, các bệnh truyền nhiễm,… gây ảnh
hưởng rất nghiêm trọng ñến chăn nuôi gà. Nguyên nhân gây ra các bệnh trên
thường là do sự gia tăng các tác nhân gây stress cho vật nuôi, do sự phát triển
nhanh của tổng ñàn, do sự nhiễm khuẩn hoặc do các tác nhân gây bệnh từ
thức ăn, nước uống, chuồng trại
Một số bệnh thường xuyên xảy ở ñàn gà như bệnh Newcastle (Newcastle
Disease – ND), Gumboro (Infectious Bursal Disease – IBD), Viêm phế quản
truyền nhiễm (Infectious Bronchitis – IB), không chỉ gây ốm, chết, giảm sự
tăng trưởng của gà , mà còn gây ra sự suy giảm miễn dịch làm cho gà không
thể sản sinh ra kháng thể sau khi tiêm phòng vacxin. ðể phòng chống các
bệnh trên, biện pháp tốt nhất, an toàn nhất, hiệu quả kinh tế nhất là tiêm
phòng bằng vacxin.
Hiện tại, các loại vacxin ñơn giá phòng ba bệnh ND, IBD và IB ñang ñược
sử dụng rất rộng rãi. Những sản phẩm này ñều là những mặt hàng truyền thống
của các cơ sở sản xuất vacxin trong nước, có giá thành thấp nhưng hiệu quả
phòng bệnh cao.
Tại Việt Nam, trong những năm gần ñây chăn nuôi gà không chỉ giới hạn
ở quy mô nhỏ, gia ñình mà còn phát triển thành các trang trại lớn, theo
hướng chăn nuôi công nghiệp hàng nghìn, hàng vạn con. Khi quy mô chăn
nuôi phát triển nếu sử dụng vacxin ñơn giá, người chăn nuôi phải chi phí
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2


rất nhiều nhân công, có thể gây ảnh hưởng stress cho vật nuôi, dẫn tới
giảm hiệu quả kinh tế, vì vậy ñã có nhiều loại vacxin ña giá ñược lựa chọn
ñể phòng bệnh cho ñàn gà.
Các vacxin ña giá ñể phòng ba bệnh ND, IBD và IB ñang ñược sử dụng
phổ biến ở nước ta nhưng chủ yếu ñều là vacxin nhập ngoại, có giá thành rất
cao. Hiện tại, trong nước chưa có cơ sở nào nghiên cứu, sản xuất loại vacxin
ña giá này.
ðể khắc phục ñược những nhược ñiểm trên, ñáp ứng nhu cầu cấp thiết
của thị trường, Xí nghiệp thuốc thú y Trung ương ñã triển khai nghiên cứu
sản xuất thử nghiệm vacxin ña giá phòng ba bệnh Newcastle, Gumboro và
Viêm phế quản truyền nhiễm ở gà. Nhằm xác ñịnh chất lượng của sản phẩm
sau khi nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm ñồng thời tạo ñược một sản phẩm
nội ñịa, an toàn chất lượng cao, chúng tôi tiến hành ñề tài "Xác ñịnh một số
chỉ tiêu chất lượng và khả năng ñáp ứng miễn dịch chống bệnh Newcastle
của vacxin ña giá ND-IBD-IB sản xuất tại Xí nghiệp thuốc Thú y Trung
ương”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
- ðánh giá một số chỉ tiêu chất lượng của vacxin ña giá phòng ba bệnh
Newcastle, Gumboro, Viêm phế quản truyền nhiễm ở gà ñược nghiên cứu,
sản xuất thử nghiệm tại Xí nghiệp thuốc thú y Trung ương.
- Xác ñịnh khả năng ñáp ứng miễn dịch chống bệnh Newcastle của
vacxin ña giá.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
* Ý nghĩa khoa học:
- ðây là nghiên cứu giúp khẳng ñịnh chất lượng vacxin ña giá phòng ba
bệnh ND, IBD và IB lần ñầu tiên ñược nghiên cứu và sản xuất thử nghiệm tại
Việt Nam.
- Cung cấp thông tin cho việc nghiên cứu và sử dụng vacxin ña giá ñể
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


3

phòng bệnh cho các trại gà nuôi tập trung và công nghiệp tại Việt Nam.
* Ý nghĩa thực tiễn:
- ðánh giá ñược hiệu lực của vacxin ña giá ñược nghiên cứu sản xuất tại
Xí nghiệp thuốc Thú y Trung ương và ứng dụng vào thực tiễn sản xuất.
- Giúp xây dựng lịch dùng vacxin phòng bệnh ND, IBD và IB có hiệu
quả.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Bệnh Newcastle
2.1.1. Giới thiệu chung về bệnh
Bệnh Newcastle gây ra bởi virus paramyxo type 1 (APMV-1), thuộc
giống Avulavirus, họ Paramyxoviridae. Có 9 Serotyp của các virus Paramyxo
ñược ñặt tên từ APMV-1 ñến APMV-9. Virus Newcastle có khả năng gây
nhiễm cho hơn 200 loài gia cầm khác nhau. Gà mọi nòi giống, mọi lứa tuổi
ñều có thể cảm nhiễm và bị bệnh. Tính nghiêm trọng của bệnh phụ thuộc vào
chủng virus gây bệnh và vật chủ nhiễm bệnh. Những chủng ñộc lực yếu
(không gây bệnh) có thể tạo ra sự nghiêm trọng của bệnh khi kế phát các vi
sinh vật gây bệnh khác hoặc do tác ñộng bất lợi của các yếu tố môi trường
(Alexander và Senne, 2008).
* Thiệt hại kinh tế do bệnh gây ra
Những ảnh hưởng kinh tế toàn cầu do bệnh Newcastle gây ra là rất lớn,
có thể coi là lớn nhất so với các bệnh gây ra ở gia cầm. Ở các nước phát triển,
thiệt hại không chỉ do các vụ dịch gây ra mà còn phải kể ñến những chi phí

khổng lồ cho chương trình vacxin phòng bệnh, kể cả một số nước ñã sạch
bệnh cũng phải chi một khoản tiền lớn cho việc giám sát virus. Ở các nước
ñang phát triển, bệnh có tính chất dịch ñịa phương (endemic), cần phải trả
một khoản tiền lớn ñể hạn chế các yếu tố làm cho bệnh bùng phát. Với cộng
ñồng dân cư, tại nhiều nước hiện nay, ñặc biệt ở các vùng nông thôn, nguồn
cung cấp protein trong bữa ăn hàng ngày là trứng và thịt, bệnh Newcastle ñã
làm ảnh hưởng nghiêm trọng ñến số lượng và chất lượng bữa ăn, do ñó ảnh
hưởng ñến sức khỏe con người.
2.1.2. Lịch sử và ñịa dư bệnh lý
Bệnh Newcastle ñược coi bùng phát lần ñầu tiên ở Java, Indonesia và
thành phố Newcastle bang Tyne (Anh) vào năm 1926 (Doyle, T. M. 1927).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5

Doyle là người ñầu tiên phân lập ñược virus từ những ổ dịch ở thành
phố Newcastle. Bằng các phản ứng huyết thanh học, ông ñã chứng minh mầm
bệnh có tính kháng nguyên khác với virus dịch tả gà. ðể kỷ niệm, người ta ñã
gọi mầm bệnh này là virus Newcastle và bệnh Newcastle.
Trong những năm tiếp theo, bệnh Newcastle ñược phát hiện ở nhiều
quốc gia như Ấn ðộ, Philippin, Triều Tiên, Nhật Bản, Australia và một số
nước ở Trung Á như Palestin, Syria. Khi thế chiến thứ hai bùng nổ, bệnh
Newcastle ñã lan tới Châu Âu qua ñảo Sicily và Italy.
Tại Việt Nam, bệnh Newcastle ñược ñề cập ñến từ rất lâu và lan
truyền suốt từ Bắc ñến Nam. Năm 1949, tại Nha Trang Jacottot và Lelouet
ñã phân lập ñược virus Newcastle bằng phản ứng ngưng kết hồng cầu (HA)
và phản ứng ức chế ngưng kết hồng cầu gà (HI) (Nguyễn Vĩnh Phước và
cộng sự, 1978).
Trong ñầu thập niên 70, do chăn nuôi gà công nghiệp phát triển nên
một số cơ sở chăn nuôi ñã xảy ra những vụ dịch lớn về bệnh Newcastle.

Năm 1973, ở nông trường Thành Tô, chỉ trong 10 ngày bệnh ñã làm chết
gần 100.000 gà. Năm 1974, ở xí nghiệp gà Cầu Diễn bị chết 2/3 trong
tổng số 300.000 con trong vòng 2 tháng. Các trại gà khác cũng bị thiệt hại
nặng nề do bệnh Newcastle như Nhân Lễ, ðông Anh, (Nguyễn Bá Huệ
và cs, 1978).
Từ khi phát hiện ñến nay, bệnh Newcastle thường xuyên xảy ra tại các
ñịa phương trong cả nước, gây thiệt hại ñáng kể cho ngành chăn nuôi gà.
2.1.3. Căn bệnh
2.1.3.1. Cấu trúc và hình thái virus
Bệnh Newcastle gây ra bởi Paramyxovirus typ 1, giống Rubulavirus, họ
Paramyxoviridae. Virus Newcastle là một ARN virus sợi ñơn, kích thước
phân tử khoảng 500Kb. Virus thường ña hình thái (ñặc trưng cho giống
Rubulavirus), thường có hình cầu với ñường kính khoảng 100 - 500nm, có
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6

các sợi nhỏ rộng khoảng 100nm và chiều dài thay ñổi. Là virus có vỏ, bao bọc
capsid hình xoắn ốc ñối xứng nhau như dạng hình sin dài từ 600 - 800nm.
Bộ gen của virus mã hóa cho 6 loại protein, thứ tự gen của các protein
này là 3’N-P-M-F-HN-L5’.
2.1.3.2. Phân loại dựa vào tính gây bệnh của virus
Căn cứ vào ñộc lực của virus, Hanson và Brandly (1955) ñề nghị phân
các chủng virus Newcastle thành 3 nhóm:
+ Nhóm Velogen: gồm các chủng có ñộc lực cao, cường ñộc tự nhiên.
Thời gian gây chết phôi <60 giờ.
+ Nhóm Mesogen: gồm các chủng có ñộc lực vừa, có khả năng gây bệnh
nặng cho gà con nhưng chỉ gây bệnh nhẹ ở những gà trên 6 tuần tuổi. Thời gian
gây chết phôi từ 60 - 90 giờ.
+ Nhóm Lentogen: là các chủng có ñộc lực thấp, không gây bệnh

hoặc chỉ gây bệnh nhẹ cho gà con dưới 1 tuần tuổi. Thời gian gây chết
phôi >90 giờ.
Hiện nay, Tổ chức dịch tễ thế giới (OIE, 2008) phân các chủng virus
Newcastle thành 5 nhóm dựa trên những triệu chứng lâm sàng cơ bản ñược
phát hiện trên gà nhiễm bệnh, bao gồm:
- Nhóm Viscerotropic velogenic: Nhóm có ñộc lực cao gây bệnh tích
chủ yếu là xuất huyết ñường tiêu hoá.
- Nhóm Neurotropic velogenic: Nhóm có ñộc lực cao, gây tỷ lệ chết với
các triệu chứng hô hấp và thần kinh.
- Nhóm Mesogenic: Nhóm có ñộc lực vừa gây các triệu chứng về hô
hấp, ñôi khi có triệu chứng thần kinh nhưng gây tỷ lệ chết thấp.
- Nhóm Lentogenic: Nhóm có ñộc lực thấp gây các triệu chứng ñường
hô hấp không ñiển hình.
- Nhóm Asymtomatic enteric: Nhóm có ñộc lực thấp gây các triệu
chứng ñường tiêu hoá không ñiển hình.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7

ðể ñánh giá ñộc lực của các chủng virus Newcastle, người ta căn cứ
vào các chỉ số sau ñây:
+ MDT (Mean Death Time -hr): thời gian gây chết phôi trung bình phôi
gà với liều gây chết nhỏ nhất của virus
+ EID50 (Embryo infective Dose): liều gây nhiễm cho 50% phôi gà
+ ICPI (Intracerebral pathogenicity index in day-old chicks): chỉ số gây
chết khi tiêm vào não gà con 1 ngày tuổi
+ IVPI (Intravenous pathogenicity index in 6-week-old chickens): chỉ số
gây chết khi tiêm vào tĩnh mạch gà 6 tuần tuổi
Các chủng virus Newcastle có ICPI ≥ 1,6 và IVPI có giá trị gần bằng 3
thì ñược xếp vào nhóm Velogen.

2.1.3.3. ðặc tính sinh học
- Khả năng gây ngưng kết hồng cầu: virus Newcastle và các Avian
Paramyxovirus khác ñều có khả năng ngưng kết hồng cầu do khả năng liên
kết của protein HN với các receptor có trên bề mặt hồng cầu. Ứng dụng ñặc
tính này, người ta sử dụng phản ứng ngăn trở ngưng kết hồng cầu
(Hemagglutinin Inhibition Test - HI) ñể chẩn ñoán bệnh.
Hồng cầu gà thường ñược sử dụng ñể làm phản ứng, tuy nhiên virus
Newcastle ñều gây ngưng kết hồng cầu loài lưỡng thê, bò sát và loài chim.
Tất cả các chủng virus Newcastle có khả năng ngưng kết hồng cầu gà, người,
chuột lang, chuột bạch; nhưng khả năng ngưng kết hồng cầu bò, dê, cừu, lợn,
ngựa thay ñổi tùy theo chủng virus.
- Hoạt tính của men Neuraminidase: men neuraminidase là một phần
trong kháng nguyên HN, có mặt trong tất cả các virus thuộc giống Rubulavirus.
Men neuraminidase cắt ñứt các thụ thể trên bề mặt hồng cầu, khiến cho hiện
tượng ngưng kết hồng cầu dần dần bị tan ra.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8

- Khả năng liên hợp tế bào và dung giải hồng cầu: virus Newcastle và
các avian paramyxovirus khác có khả năng dung giải hồng cầu hoặc liên hợp
các tế bào theo cùng một cơ chế. Sau khi virus bám vào các ñiểm thụ thể sẽ
liên hợp màng virus với màng tế bào khiến cho các tế bào bị liên hợp lại với
nhau (tương tự như hiện tượng hình thành thể hợp bào khi hạt virus nảy mầm
từ các tế bào). Màng của tế bào hồng cầu sẽ bị dung giải cũng là kết quả của
hiện tượng liên hợp màng tế bào.
2.1.3.4. ðặc tính nuôi cấy
- Trên ñộng vật:
Nếu gây bệnh thí nghiệm, virus Newcastle có thể gây nhiễm và nhân
lên ở nhiều loài không phải là gia cầm cũng như nhiều loài gia cầm khác

nhau. Tuy nhiên, gà là ñộng vật ñược sử dụng thường xuyên và hiệu quả nhất
trong việc nuôi cấy virus Newcastle. Có thể sử dụng gà giò (2 – 3 tháng tuổi)
ñể tiêm truyền nuôi cấy, virus sẽ phát triển và gây bệnh cho gà giống như gà
mắc bệnh trong tự nhiên
- Nuôi cấy trên phôi gà
Tất cả các avian parsmyxovirus ñều nhân lên và phát triển trên phôi
gà. Trứng gà có phôi nguồn gốc từ các ñàn gà sạch bệnh rất mẫn cảm với
virus Newcastle, sau khi gây nhiễm virus nhân lên và cho hiệu giá virus rất
cao. Do vậy, người ta thường sử dụng phương pháp này ñể gây nhiễm và
phân lập virus.
Thời gian và khả năng gây chết phôi tuỳ thuộc vào ñộc lực của các
chủng virus Newcastle khác nhau. Hiệu giá virus cao nhất sau khi gây nhiễm
trên phôi gà thường ñạt ñược ở những chủng ñộc lực thấp hoặc không gây
chết phôi (Gough, R. E., và cộng sự, 1974).
Các chủng có ñộng lực cao thì thời gian gây chết phôi càng nhanh. Khi
cấy chuyển nhiều lần qua phôi gà, người ta thu ñược giống virus Newcastle
nhược ñộc dùng ñể chế tạo vacxin phòng bệnh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9

ðường gây nhiễm vào phôi cũng ảnh hưởng rất lớn ñến sự phát triển
của virus. Nếu gây nhiễm vào túi lòng ñỏ sẽ gây chết phôi nhanh hơn ñường
gây nhiễm vào xoang niệu nang và có thể gây chết phôi ñối với một số chủng
không gây chết phôi nếu gây nhiễm vào ñường xoang niệu nang.
- Nuôi cấy trên môi trường nuôi cấy tế bào.
Virus Newcastle có thể nhân lên trên nhiều loại môi trường nuôi cấy tế
bào khác nhau. Lancaster (1966), ñã liệt kê có 18 loại tế bào sơ cấp và 11 loại
tế bào dòng mẫn cảm với virus Newcastle. Kể từ ñó ñã có rất nhiều loại tế bào
khác ñã ñược bổ xung vào danh sách những tế bào mẫn cảm với virus

Newcastle.
Bệnh tích tế bào là sự tập hợp của các tế bào chết. Bệnh tích tế bào có
liên quan mật thiết với ñộc lực của các chủng virus Newcastle khác nhau. Sự
hình thành bệnh tích tế bào trên môi trường nuôi cấy tế bào xơ phôi gà rất hạn
chế ñối với chủng virus thuộc nhóm velogenic hoặc nhóm mesogenic trừ khi
ta xử lý bề mặt chai nuôi cấy bằng ion Mg
2+
và diethylaminoethyl dextran
hoặc trypsin.
2.1.4. Dịch tễ học
2.1.4.1. Loài vật mắc bệnh
+ Gà mọi nòi giống, mọi lứa tuổi ñều mắc bệnh.
+ Gà con nở ra từ những trứng của gà mẹ khỏi bệnh hoặc ñược tiêm
phòng vacxin thì có sức ñề kháng với bệnh trong vài tuần lễ ñầu. Tuy nhiên
những trứng gà này chỉ có thể có kháng thể từ ngày ấp thứ 15 do kháng thể ñi
vào máu, còn từ ngày thứ 15 trở về trước những trứng này cũng cảm thụ với
bệnh như những trứng bình thường khác.
+ Trong thiên nhiên bồ câu, chim sẻ, chim cút và một số loài chim
khác cũng cảm thụ với bệnh.
+Vịt và ngỗng có thể bị nhiễm bệnh nhưng không hoặc ít biểu hiện
triệu chứng lâm sàng, mặc dù có thể mắc với chủng gây chết cho gà.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10
+ Ngoài ra người và một số ñộng vật có vú như chó, chuột… cũng có
thể mắc bệnh.
2.1.4.2. ðường xâm nhập và cách thức lây lan
Theo Alexander (1989), virus có trong thức ăn, nước uống, phân theo
ñường tiêu hoá (miệng, hầu, thực quản) hoặc qua không khí theo ñường hô
hấp khi gia cầm hít thở sẽ xâm nhập vào cơ thể gây bệnh.

Mức ñộ truyền lây phụ thuộc vào ñộc lực của virus ñường xâm nhập,
liều lượng lây nhiễm và sức ñề kháng của gia cầm.
Việc truyền lây còn qua ñường vận chuyển các sản phẩm của gia cầm
như thịt, xác chết, phân thải, thức ăn thừa hoặc tiếp xúc giữa các gia cầm nuôi
với chim hoang dã.
Gà có thể nhiễm bệnh khi uống nước có mần bệnh. Những nơi có nguồn
nước công cộng là nơi dễ tiềm tàng mầm bệnh.
Khả năng truyền dọc từ trứng nhiễm bệnh ở ñường sinh dục mẹ chưa rõ
ràng. Gà mái nhiễm virus Newcastle chủng Velogen có thể ngừng ñẻ nhưng gà
mái nhiễm chủng Lentogen và có miễn dịch vẫn tiếp tục ñẻ. Phôi nhiễm bệnh
trước khi nở thường bị chết, nhưng vẫn có thể nở khi virus không có ñộc lực.
Trên bề mặt trứng nhiễm vius Newcastle thì sau khi nở, gà có thể mắc
bệnh do virus từ phân bám vào vỏ trứng và sống trong thời gian ấp trứng.
Bệnh xảy ra quanh năm nhưng thường tập trung vào vụ ñông xuân.
Bệnh lây lan nhanh và mạnh. Tỷ lệ ốm và tỷ lệ chết cao.
2.1.4.3. Chất chứa và bài xuất virus
Trong cơ thể gà bệnh, hầu hết các cơ quan phủ tạng ñều chứa virus.
Thường 44 giờ sau khi nhiễm có thể tìm thấy virus ở thận, lách, túi Fabricius,
ñường hô hấp, tụy và não. Máu chứa virus nhưng không thường xuyên.
Virus ñược bài xuất qua phân, nước mắt, nước mũi. Cơ thể bài xuất
virus bắt ñầu từ 20 -24 giờ trước khi xuất hiện triệu chứng lâm sàng và kéo
dài suốt thời kỳ bệnh cho ñến khi ra khỏi hoặc chết. Gà lành bệnh trở thành
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11
vật mang trùng và bài xuất virus ra môi trường xung quanh trong khoảng 2
tuần có khi kéo dài ñến 5 tuần (Lancaster, 1966).
2.1.4.4. Cơ chế sinh bệnh
Thông thường virus theo ñường tiêu hoá xâm nhập vào cơ thể, qua niêm
mạc hầu họng rồi vào máu gây huyết nhiễm trùng. Cũng trong thời gian ñó

căn bệnh ñi vào hầu hết các cơ quan tổ chức của cơ thể gây ra viêm hoại tử.
Nội mô thành huyết quản bị phá hoại, gây xuất huyết làm thâm nhiễm dịch
thẩm xuất vào các cơ quan trong cơ thể.
Virus tác ñộng gây rối loạn tuần hoàn và tác ñộng vào trung khu hô hấp
của hệ thầnh kinh trung ương gây hiện tượng khó thở nghiêm trọng.
Tuỳ thuộc vào từng chủng virus và ñộc lực của chúng mà bệnh có thể ở
dạng quá cấp tính, cấp tính hay mạn tính.
2.1.5. Triệu chứng lâm sàng
Thời gian nung bệnh thường từ 3-5 ngày, cá biệt chỉ có 2 ngày nhưng
cũng có trường hợp dài hơn một tuần. Bệnh tiến triển theo 3 thể chính: Thể
quá cấp tính, thể cấp tính và thể mạn tính.
2.1.5.1. Thể quá cấp tính:
Thường chỉ xuất hiện ở ñầu ổ dịch, bệnh tiến triển rất nhanh, con vật ủ
rũ cao ñộ sau vài giờ thì chết.
2.1.5.2. Thể cấp tính: ñây là thể bệnh phổ biến:
Trong ñàn gà xuất hiện một số con ủ rũ, kém hoạt ñộng, bỏ ăn, lông xù
lên, cánh xoã ra như khoác áo tơi. Gà con chậm chạp ñứng chụm lại thành
ñám, gà lớn thích ñứng một mình, con trống thôi gáy con mái ngừng ñẻ. Nền
chuồng thấy nhiều bãi phân trắng như cứt cò. Gà sốt cao 42,5 -43
0
C. Gà khó
thở, chảy nước mũi màu ñỏ nhạt hay trắng xám hơi nhớt, gà bệnh hắt hơi vẩy
mỏ liên tục thường kêu thành tiếng “toác toác”.
Gà bị rối loạn tiêu hoá trầm trọng: Bỏ ăn, uống nước nhiều, khi cầm
chân dốc ngược lên mồm sẽ chảy ra một nước nhớt mùi chua khắm. Bệnh kéo
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12
dài vài ngày thì sinh ỉa chảy màu trắng xám, lông ñuôi dính bết phân, niêm
mạc hậu môn xuất huyết có những tia máu ñỏ. Mào yếm tím bầm. Gà chết sau

vài ba ngày và tỷ lệ chết có thể lên ñến 100%.
2.1.5.3. Thể mạn tính:
Biểu hiện bệnh là rối loạn thần kinh trung ương. Cơ năng chuyển ñộng
bất thường do tổn thương tiểu não như: vặn ñầu ra sau, ñang ñi bỗng dừng lại,
ñi giật lùi, ñi vòng tròn, mổ không trúng thức ăn, bị kích thích bởi tiếng ñộng
thì ngã lăn ra ñất…Gà ñẻ tỷ lệ ñẻ giảm, bệnh kéo dài vài tuần.
2.1.6. Bệnh tích
2.1.6.1. Thể quá cấp tính:
Bệnh tích thường không rõ ràng, ñôi khi chỉ thấy những ñiểm xuất
huyết ở ngoại tâm mạc, màng ngực và niêm mạc ñường hô hấp.
2.1.6.2. Thể cấp tính:
Xác chết gầy, mào yếm tím bầm. Xoang mũi và miệng chứa nhiều dịch
nhớt màu ñục, niêm mạc miệng, hầu, họng, khí quản xuất huyết, viêm và phủ
màng giả fibrin. Một số trường hợp quan sát thấy tổ chức liên kết vùng ñầu,
cổ, hầu bị phù thũng, thấm nhiễm dịch thẩm xuất màu vàng dễ ñông như
gelatin.
Bệnh tích ñiển hình thường tập trung ở ñường tiêu hoá: Niêm mạc dạ
dày tuyến xuất huyết thành những chấm màu ñỏ tròn to bằng ñầu ñinh ghim,
mỗi ñiểm tương ứng với một lỗ ñổ ra của tuyến tiêu hoá. Nhiều trường hợp
xuất huyết thành vệt ở ñoạn ñầu và cuối của cuống mề.
Loét ở niêm mạc ruột non. Vết loét có thể nhìn thấy từ mặt ngoài có hình
tròn, hình trứng hay hình hạt ñậu, có màu mận chín. Mổ ra thấy vết loét dày
cộm lên trên bề mặt niêm mạc màu nâu dễ bóc. Có khi nốt loét giống như
hình cúc áo, các vết loét này có thể lan tới ruột già. Ngoài ra ở hậu môn có
xuất huyết lấm tấm màu ñỏ.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13
Lách không sưng, gan có ñám thoái hoá mỡ màu vàng nhạt, thận hơi

sưng, dịch hoàn, buồng trứng xuất huyết thành vệt, từng ñám. Trứng non bị
vỡ lòng ñỏ tích ñầy trong xoang bụng.
2.1.7. Chẩn ñoán
2.1.7.1. Chẩn ñoán lâm sàng
Có thể chẩn ñoán bệnh Newcastle dựa vào các ñặc ñiểm dịch tễ học và
triệu chứng, bệnh tích như ñã nêu.
* Chẩn ñoán phân biệt:
Cần chẩn ñoán phân biệt bệnh Newcastle với một số bệnh dễ nhầm lẫn:
- Bệnh thương hàn gà: lách thường sưng to hơn bình thường. Ở gan, lách
quan sát thấy có nhiều ổ hoại tử màu trắng.
- Bệnh Tụ huyết trùng: trên bề mặt gan có các ñiểm hoại tử to bằng ñầu
ñinh ghim hoặc mũi kim, màu trắng xám hoặc màu vàng nhạt. Kiểm tra vi
khuẩn học có thể dễ dàng xác ñịnh sự có mặt của vi khuẩn Pasteurella trong
bệnh phẩm.
- Bệnh Cúm gà: sử dụng phản ứng ngăn trở ngưng kết hồng cầu (phản
ứng HI) ñể chẩn ñoán phân biệt.
2.1.7.2. Chẩn ñoán virus học
Lấy bệnh phẩm là phân, chất chứa ñường tiêu hóa hoặc dịch ngoáy ổ
nhớp, dịch ngoáy khí quản ñối với gia cầm sống. Lấy bệnh phẩm là não, gan,
lách, phổi của gà bệnh mới chết. Bệnh phẩm ñược nghiền với nước sinh lý
thành huyễn dịch 1/10, xử lý kháng sinh (20% thể tích), ñể kháng sinh tác
ñộng ở nhiệt ñộ phòng trong 1 - 2 giờ, ly tâm 1000 vòng/ phút /10 phút và lấy
nước trong ở trên.
- Gây bệnh cho gà: yêu cầu gà khỏe mạnh, không nằm trong vùng có
dịch và chưa tiêm vacxin. Tiêm 1 ml vào dưới da hay bắp thịt. Mỗi mẫu ñem
tiêm cho 2 - 3 gà. Sau 3 - 5 ngày sẽ xuất hiện các dấu hiệu ñầu tiên của bệnh.
Sau 7 - 10 ngày gà chết mổ khám thấy bệnh tích giống như của gà mắc bệnh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14

ngoài tự nhiên.
- Gây bệnh cho phôi: dùng phôi gà 9 - 11 ngày tuổi, tốt nhất lấy phôi gà
của ñàn gà SPF (Specific Pathogen Free) hoặc gà không có kháng thể
Newcastle. Mỗi mẫu tiêm 0,2 ml/phôi/5 phôi; tiêm vào xoang niệu mô. Phôi
chết sau 4 - 7 ngày, ñể lạnh ở 4
o
C rồi thu hoạch lấy nước trứng, kiểm tra bằng
phản ứng ngưng kết hồng cầu (Hemagglutinin test - HA), nếu bệnh phẩm có
virus, phản ứng HA dương tính. Kiểm tra bệnh tích của phôi.
- Gây nhiễm cho môi trường tế bào: có thể sử dụng nhiều loại môi
trường tế bào nhưng phương pháp gây nhiễm vào môi trường tế bào xơ
phôi gà một lớp ñược sử dụng phổ biến. Nếu bệnh phẩm có virus, sau 72
giờ gây nhiễm, virus gây bệnh tích tế bào. Căn cứ vào các chỉ số ñể xác
ñịnh ñộc lực của virus. Lấy dịch nuôi cấy tế bào làm phản ứng HA sẽ cho
kết quả dương tính.
2.1.7.3. Chẩn ñoán huyết thanh học
Có thể sử dụng nhiều phản ứng khác nhau như: phản ứng kết tủa
khuyếch tán trong thạch, ELISA, phản ứng trung hòa; nhưng phổ biến nhất là
dùng phản ứng ngăn trở ngưng kết hồng cầu (HI) ñể phát hiện kháng thể có
trong huyết thanh.
Ngoài ra kỹ thuật RT - PCR cũng ñược sử dụng ñể chẩn ñoán bệnh.
2.1.8. Phòng bệnh
2.1.8.1. Vệ sinh phòng bệnh:
Nguyên tắc chung là ngăn chặn kịp thời không cho dịch lây lan tại các
vùng có lưu hành dịch bệnh và tạo miễn dịch cho ñàn gà chống lại virus
Newcastle tại các ñịa phương, các cơ sở nuôi gà.
- Khi dịch chưa xảy ra
+ Hạn chế người ñi lại, người thăm quan tại các cơ sở nuôi gà tập trung.
+ Gà và trứng mua về phải ñảm bảo chắc chắn từ nơi không có bệnh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


15
+ Gà mới nhập phải nhốt cách ly 10-15 ngày nếu khoẻ mạnh mới
cho nhập ñàn.
+ Không mang gà bệnh và sản phẩm của chúng ra khỏi vùng ñang có dịch.
- Khi dịch ñã xảy ra
+ Trường hợp gà mắc bệnh, ñể dập tắt dịch nhanh chóng cần xử lý số gà
mắc bệnh và nghi nhiễm bệnh, tẩy uế chuồng trại và tiêm vacxin phòng bệnh
vào thẳng ổ dịch, cách ly số còn lại.
+ Gia cầm chết phải ñược chôn sâu, lấp kỹ.
+ Không mang gà bệnh và sản phẩm của chúng ra khỏi vùng ñang có dịch.
2.1.8.2. Vacxin phòng bệnh
Dựa vào ñặc tính của virus Newcastle, khi xâm nhập vào cơ thể sẽ kích
thích cơ thể sản sinh kháng thể, tạo khả năng miễn dịch chống lại bệnh một
cách ñặc hiệu, (Allan và cộng sự 1978), Meulemans 1980, ñã ñề cập ñến các
loại vacxin Newcastle và việc sử dụng vacxin Newcastle ñể khống chế bệnh.
-Vacxin ñông khô chủng Lasota
+ ðặc ñiểm: Vacxin này là một vacxin sống làm bằng chủng rất yếu
Lasota. Nó ñược pha thêm chất bổ trợ và ñông khô. Hầu hết các vacxin ñược
dùng là các chủng virus Newcastle Lentogen hoặc Mesogen chúng ñược ñưa
vào cơ thể theo ñường thích hợp, virus ñược nhân lên và kích thích cơ thể sản
sinh kháng thể. Kháng thể xuất hiện trong huyết thanh từ 6-10 ngày hoặc sớm
hơn. Ở gà ñẻ nó ít làm giảm sản lượng trứng. Vacxin này gây miễn dịch mạnh
và bền vững chỉ dùng cho gà dưới 2 tháng tuổi.
+ Thời gian bảo hộ: 2-4 tháng tuỳ theo tuổi và sức khoẻ của ñàn gà.
+ Cách dùng:Lần 1: 7 ngày tuổi. Lần 2: 21 ngày tuổi. Lần 3: 35 ngày tuổi.
Phương pháp chủng bằng cách nhỏ mắt, nhỏ mũi, hoặc cho uống.
- Vacxin Newcastle nhược ñộc ñông khô chủng M (Hệ 1)
+ ðặc ñiểm: Là một vacxin sống làm bằng chủng yếu vừa (Mukteswar
Mesogen). Chủng này gây miễn dịch bền, nhưng nó có thể gây bệnh ở gà dưới

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

16
2 tháng tuổi. Vì vậy chỉ có thể sử dụng cho gà trên 2 tháng tuổi khoẻ mạnh.
+ Thời gian miễn dịch: 4-6 tháng.
+ Cách sử dụng: lần 1: 65 ngày tuổi, lần 2: 135 ngày tuổi. Phương pháp
sử dụng bằng cách tiêm dưới da hoặc tiêm bắp.

-Vacxin Newcastle chịu nhiệt
Kéo dài 6 tháng, chịu ñược nhiệt ñộ thường 15-28
o
C trong 30 ngày
không phải bảo quản trong ñiều kiện lạnh.
- Cho uống, cho ăn, nhỏ mắt ñều ñược.
- Cho ăn:Trộn thức ăn cho gà 2 lần, lần 1 cách lần 2: 2 tuần.
- Vacxin ñông khô bảo quản nhiệt ñộ 2-8
o
C trong 1 năm khi pha dùng
trong chai ñóng 25-100 liều.
2.1.9. ðiều trị
Vì là bệnh do virus nên không có thuốc ñiều trị ñặc hiệu. Có thể dùng
kháng huyết thanh ñể ñiều trị kết hợp dùng thuốc trợ sức, trợ lực, ñảm bảo cân
bằng chất ñiện giải, tăng cường sức ñề kháng cho cơ thể.
Biện pháp dùng vacxin can thiệp trực tiếp vào ổ dịch cũng cho kết quả
tốt, giúp bảo vệ những con chưa bị bệnh và nhanh chóng dập tắt ổ dịch
2.2. Bệnh Gumboro
2.2.1. Giới thiệu chung về bệnh
Bệnh Gumboro hay còn gọi là bệnh viêm túi bạch huyết truyền nhiễm
(Infectious Bursal Disease- viết tắt là IBD) là bệnh truyền nhiễm cấp tính ở gà
con (chủ yếu là gà 3-6 tuần tuổi) và có khả năng lây lan rất cao. Bệnh gây ra

bởi một loại virus không có vỏ bao bọc, virus ARN sợi ñôi thuộc họ
Birnaviridae. Khi xâm nhập vào cơ thể, virus cường ñộc Gumboro ñích tấn
công ñầu tiên là túi Fabricius- cơ quan có thẩm quyền miễn dịch ở gia cầm,
phá hủy tế bào lympho B và các ñại thực bào gây nên hiện tượng suy giảm
miễn dịch ở gà. Thiệt hại do bệnh Gumboro gây ra rất nghiêm trọng. Thứ nhất
là bệnh gây tỷ lệ chết khá cao, từ 10%- 30% ở gà từ 3-6 tuần tuổi. Thứ hai,

×