Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Tiểu Luận: Cho Vay Kích Cầu Đối Với Các Doanh Nghiệp Của Ngân Hàng Thương Mại Hiện Nay Xét Trong Hoàn Cảnh Kinh Tế Xã Hội Tỉnh Bình Dương Năm 2008

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (533.08 KB, 17 trang )









Tiểu luận


CHO VAY KÍCH CẦU ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CỦA
NHTM HIỆN NAY XÉT TRONG HOÀN CẢNH KINH TẾ XÃ
HỘI TỈNH BÌNH DƯƠNG NĂM 2008


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP

1. Các khái niệm cơ bản
1.1 Cho vay (còn gọi là tín dụng) là việc một bên (bên cho vay) cung cấp nguồn tài
chính cho đối tượng khác (bên đi vay) trong đó bên đi vay sẽ hoàn trả tài chính cho
bên cho vay trong một thời hạn thỏa thuận và thường kèm theo lãi suất
1.2 Lãi suất là tỷ lệ của tổng số tiền phải trả so với tổng số tiền vay trong một
khoảng thời gian nhất định. Lãi suất là giá mà người vay phải trả để được sử dụng tiền
không thuộc sở hữu của họ và là lợi tức người cho vay có được đối với việc trì hoãn
chi tiêu.
John Maynard Keynes lập luận rằng lãi suất là một hiện tượng tiền tệ phản ánh
mối quan hệ giữa cung và cầu về tiền. Cung tiền được xác định một cách ngoại sinh,
cầu tiền phản ánh các nhu cầu đầu cơ, phòng ngừa và giao dịch về tiền.
Trái với Keynes, các nhà kinh tế học cổ điển trước đó đã coi lãi suất là một hiện


tượng thực tế, được xác định bởi áp lực của năng suất  cầu về vốn cho mục đích đầu
tư  và tiết kiệm
Do hoạt động này làm phát sinh một khoản
n
nên bên cho vay còn gọi là chủ nợ,
bên đi vay gọi là con nợ.
1.3 Tín dụng doanh nghiệp là các khoản tài trợ vốn của ngân hàng dành cho
doanh nghiệp để doanh nghiệp bổ sung vốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh
cũng như các dự án đầu tư của mình.
2. Các loại hình cho vay đối với hoạt động của doanh nghiệp
Tùy theo góc độ xem xét và tính chất khoản vay mà ta có các loại hình cho vay cơ
bản như sau
 Nếu xét về tài sản bảo đảm
 Cho vay có tài sản bảo đảm
 Cho vay tín chấp
 Xét về thời hạn vay
 Cho vay ngắn hạn
 Cho vay trung hạn
 Cho vay dài hạn
 Xét về tín chất tài trợ
 Cho vay bổ sung vốn lưu động
 Cho vay đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh
 Nếu xét về tính chất trả vốn
 Cho vay theo dư nợ giảm dần
 Cho vay hạn mức
 Vay món
3. Các sản phẩm tín dụng doanh nghiệp hiện đang áp dụng
 Cho vay tài trợ xuất nhập khẩu
 Cho vay chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất
 Cho vay tài trợ nhập khẩu

 Cho vay bổ sung vốn lưu động trong nước
 Cho vay đầu tư tài sản cố định
 Cho vay dự án đầu tư
 Cho vay đồng tài trợ
 Bảo lãnh dự thầu
 Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
 Bảo lãnh hàng thanh toán
 Bảo lãnh hàng bảo hành
 Bảo lãnh vay vốn
 Bảo lãnh nộp thuế nhập khẩu
 Bảo lãnh nước ngoài
4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay
4.1 Lãi suất:
lãi suất món vay có vay trò quyết định đến quan hệ cung cầu vốn vay trên thị
trường, nó có tính chất như chi phí của việc sử dụng khoản tín dụng đó, hay nói cách
khác nó là cái giá mà người vay phải trả để được quyền sử dụng món vay đó. Lãi suất
trên thị trường tín dụng chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, tuy nhiên, xét theo cơ chế lãi
suất thỏa thuận thì các ngân hàng có khuynh hướng cho vay theo lãi suất càng cao đến
mức có thể của các doanh nghiệp, và hạn chế với các khoản vay có lãi suất thấp.
4.2 Tình hình thanh khoản của ngân hàng
Thông thường, những ngân hàng có thanh khoản tốt, nguồn vốn dồi dào thì các
quyết định cho vay sẽ thoáng hơn. Ngược lại, các ngân hàng nào thiếu hụt nguồn vốn
khả dụng thì buột các ngân hàng thận trọng hơn trong các quyết định tài trợ của mình
Tính pháp lý và Tình hình tài chính của doanh nghiệp: đây là tiêu chí quan trọng,
là cơ sở xem xét trong các quyết định cho vay. Thông thường, ngân hàng chỉ cho vay
đối với các doanh nghiệp được thành lập hợp pháp, cơ cấu tổ chức và nhân sự rõ ràng.
Về tình hình tài chính, các doanh nghiệp phải có các bảo cáo tài chính minh bạch, rõ
ràng và kết quả kinh doanh khả quan, có phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả bảo
đảm có khả năng thanh toán nợ vay và lãi vay khi đến hạn.
4.3 Mức độ rủi ro của ngành nghề mà doanh nghiệp đó hoạt động

Với doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực có nhiều rủi ro, chịu tác động
nhiều bời các rủi ro thị trường,như kinh doanh sắt thép, xăng dầu, cao su nguyên liệu,
nhựa, bất động sản, đầu tư chứng khoán,… thường các ngân hàng rất thận trọng trong
các quyết định cho vay. Đi kèm trong các quyết định cho vay đối với các doanh nghiệp
trong các ngành nghề trên thường đi kèm với các ràng buột về mục đích sử dụng vốn,
phương thức giải ngân rất chặt chẽ nhằm giúp ngân hàng kiểm soát được mục đích sử
dụng vốn của doanh nghiệp, hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro cho ngân hàng
4.4 Các yểu tố khác
Sự can thiệp trong các quyết định cho vay của chính phủ: thông thường, để
thực hiện một số biện pháp ổn định kinh tế vĩ mô hay các chính sách phát triển một số
ngành nghề mang tính chất hỗ trợ, chính phủ thường chỉ định các ngân hàng thương
mại đặc biệt là các ngân hàng thương mại quốc doanh thực hiện việc cho vay đối với
các ngành mà chính phủ cần hỗ trợ mà không xét đến các yếu tố như năng lực tài
chính, hiệu quả của phương án,… việc cho vay như thế thường rất rủi ro cho ngân
hàng bởi thông thường các dự án được hỗ trợ thường có tính khả thi thấp và rủi ro
ngành rất cao.
Các chi phí ngầm: tuy là không chính thức tuy nhiên, các chi phí ngầm có ảnh rất
lớn đến các quyết định tài trợ của các ngân hàng đối với doanh nghiệp, chi phí ngầm
có tác động rất xấu đến chất lượng các khoản tín dụng được tài trợ.
5. Các rủi ro có thể gặp phải khi cho vay đối với doanh nghiệp
5.1 Nhóm các Rủi ro về bên trong
Đó là các rủi ro liên quan đến khả năng quản lý và điều hành doanh nghiệp của
chủ doanh nghiệp, các chiến lược đầu tư và các quyết định tài chính của doanh nghiệp
có thể ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thu hồi vốn của ngân hàng. Thông thường, khi
quyết định cho vay, các ngân hàng tiến hành kiểm tra, thẩm định rất kỹ tính pháp lý
của doanh nghiệp cũng như năng lực quản lý của chủ doanh nghiệp hoặc ban điều
hành của doanh nghiệp được tài trợ. Các rủi ro gặp phải có thể là:
 Trình độ quản lý của chủ doanh nghiệp
 Tính trung thực của các dự án đầu tư: thông thường, các ngân hàng rất
thận trọng khi quyết định tài trợ cho một dự án của doanh nghiệp, đặc biệt

là các dự án mới, do đó, để tránh trường hợp doanh nghiệp sử dụng vốn tài
trợ cho các mục đích khác, ngân hàng thường yêu cầu chủ doanh nghiệp
chứng minh phần vốn tự có của mình tham gia vào dự án trước khi ngân
hàng giải ngân phần vốn tài trợ của mình bên cạnh việc thường xuyên kiểm
tra tiến độ thực hiện dự án của doanh nghiệp.
 Tính khả thi của dự án: việc một dự án được quyết định tài trợ còn gặp phải
một rủi ro nữa là tính khả thi của dự án khi đưa vào hoạt động. các rủi ro
mà ngân hàng gặp phải trong trường hợp này là các khả năng xảy ra việc
ngân hàng tài trợ một dự án xấu hoặc ngược lại là từ chối một dự án tốt.
5.2 Nhóm các rủi ro thị trường ( bên ngoài doanh nghiệp)
Đó là các rủi ro xuất phát từ thị trường, từ những biến động về giá sản phẩm, nhu
cầu sản phẩm hay sự biến động của các yếu tố đầu vào cũng ảnh hưởng rất lớn đến tình
hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. từ đó ảnh hưởng đến khả năng thanh
toán các khoản nợ Ngân hàng đến hạn của doanh nghiệp. các rủi ro này có thể là:
 Biến động giá nguyên vật liệu đầu vào
 Sự suy giảm khả năng trả nợ của các đối tác quan trọng.
 Sự sụt giảm giá bán sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường
 Thị hiếu của khách hàng đến sản phẩm của doanh nghiệp.
6. Tầm quan trọng của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp
Với vay trò là trung gian tài chính của nền kinh tế, các ngân hàng thương mại có
vai trò quan trọng đối với hoạt động của các doanh nghiệp. xét về khía cạnh tài trợ
vốn, hoạt động cho vay của ngân hàng có các vai trò tích cực sau:
Giúp doanh nghiệp giảm bớt áp lực trong việc tìm kiếm nguồn tài trợ. Với sự phát
triển của dịch vụ ngân hàng, việc tìm kiếm nguồn tài trợ từ phía ngân hàng thương mại
ngày càng thuận tiện và nhanh chóng.
Góp phần sàn lọc, loại bỏ các dự án xấu: với trình độ quản lý và công tác thẩm
định xác minh hồ sơ vay của các ngân hàng thương mại đã góp phần giúp nền kinh tế
sàn lọc và loại bỏ các dự án xấu, không khả thi, tiết tiệm công sức và tiền của của nền
kinh tế tránh gây ra lãng phí cho nền kinh tế.
Hỗ trợ doanh nghiệp trong việc hoàn thiện cơ cấu tài chính và lành mạnh các báo

cáo tài chính. Thông qua các quyết định tài trợ và các điều kiện ràng buột của khoản
vay, các ngân hàng thương mại thường tư vấn giúp các doanh nghiệp hoàn thiện các
báo cáo tài chính của mình, góp phần nâng cao năng lực quản lý tài chính của các
doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ
CHƯƠNG 2
TÌNH HÌNH PHÁT TRIÊN KINH TẾ VÀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
1. Tổng quan về tình hình kinh tế các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
1.1 Khó khăn
Mặc dù năm 2008, tình hình kinh tế xã hội Bình Dương gặp phải nhiều khó khăn
trong xu hướng chung của tình hình kinh tế của cả nước. sau một thời gian dài lạm
phát, bằng hàng loạt các giải pháp can thiệp của chính phủ, nền kinh tế xuất hiện các
dấu hiệu của tình trạng giảm phát, kinh tế suy giảm, tỷ lệ thất nghiệp gia tăng ở hầu hết
các địa phương. Bên cạnh đó, hoạt động ngân hàng của tỉnh gặp rất nhiều khó khăn, lãi
suất liên tục tăng, có lúc lên đến 21% năm, các ngân hàng thương mại thắt chặt cho
vay, các dự án đầu tư trung dài hạn bị hoãn giải ngân khiến các doanh nghiệp lâm vào
tình trạng thiếu hụt vốn đầu tư trầm trọng. bên cạnh đó, tình trạng thiếu hụt vốn lưu
động phục vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trở nên nghiêm trọng, hàng loạt
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh ngừng sản xuất hoặc sản xuất cầm chừng, nhiều doanh
nghiệp nợ lương công nhân, tình trạng mất việc làm diễn ra phổ biến ở các khu công
nghiệp.
1.2 Các kết quả đạt được
Năm 2008, bên cạnh các doanh nghiệp hoạt động ổn định đầu tư cải tiến mẫu mã
sản phẩm, nâng cao trình độ công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh, có 140 doanh
nghiệp mới đi vào hoạt động trong đó có 110 doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài tập trung vào các ngành sản xuất các sản phẩm giường, ghế, đồ gỗ, trang
phục, sản phẩm từ trang phục,…góp phần gia tăng giá trị sản xuất công nghiệp của
tỉnh trong năm 2008.
 Kết quả đạt được từ hoạt động sản xuất công nghiệp:


 Tốc độ tăng trưởng của một số ngành sản xuất

 Hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp

2. Những tồn tại trong công tác cho vay doanh nghiệp hiện nay
2.1 Trong năm 2008, các ngân hàng tập trung vào sự an toàn của hệ thống mà
quay lưng với các khó khăn của các doanh nghiệp
Trong năm 2008, các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh lâm vào tình trạng
thiếu hụt thanh khoản trầm trọng, dẫn đến việc các ngân hàng thương mại ngừng cho
vay mới, hủy các cam kết tài trợ đã ký với doanh nghiệp, đẩy các doanh nghiệp lâm
vào tình trạng khó khăn về vốn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của mình (
nhập nguyên vật liệu, trả lương công nhân,…), các dự án đầu tư bị ngưng trệ, Bên
cạnh đó, các ngân hàng đẩy nhanh tiến độ điều chỉnh lãi suất vay, đẩy áp lực tài chính
của mình cho các doanh nghiệp gánh chịu trong chính các ngân hàng phải chịu gánh
nặng ấy do công tác quản lý thanh khoản yếu kém của mình.
2.2 Công tác thẩm định đề xuất cho vay còn quá phụ thuộc vào tài sản bảo
đảm, chủ yếu là bất động sản
Những khó khăn thanh khoản tạm thời tại một số TCTD trong những tháng đầu
năm 2008 khẳng định một lần nữa là trong điều kiện nền kinh tế đi xuống, việc TCTD
nắm giữ nhiều tài sản đảm bảo từ khách hàng vay không làm cho TCTD an toàn hơn.
Tình hình kinh tế khó khăn làm cho tính thanh khoản của các tài sản đảm bảo giảm
theo và TCTD sẽ khó tìm kiếm được các nhà đầu tư để mua lại các tài sản đảm bảo thu
hồi từ người vay, kể cả khi TCTD sẵn sàng chấp nhận giảm giá tài sản đảm bảo. Vì
thế, việc các TCTD, nhất là TCTD có quy mô nhỏ, cho khách hàng vay mà chỉ tập
trung vào đánh giá tài sản đảm bảo sẽ chứa đựng những yếu tố rủi ro rất lớn. Tài sản
đảm bảo nên được coi là phương tiện cuối cùng và mang tính ràng buộc để người vay
gia tăng trách nhiệm trả nợ của mình đối với TCTD, còn bản thân TCTD vẫn cần phải
thực hiện các quy trình đánh giá phương án kinh doanh, đánh giá nguồn trả nợ từ
phương án kinh doanh một cách chặt chẽ trước khi quyết định cho vay.
Quản lý luồng tiền có khả năng thu hồi từ khoản cho vay trong hoạt động tín

dụng: Áp lực của suy thoái kinh tế trong thời gian vừa qua và dự báo những diễn biến
không mấy thuận lợi trong thời gian sắp tới sẽ làm cho khách hàng của các TCTD gặp
nhiều khó khăn hơn trong việc đảm bảo đúng lịch trình trả nợ đã cam kết. Có thể nói,
hiện nay các TCTD đều quản lý và đánh giá khách hàng dựa nhiều vào các thông tin
quá khứ và hiện tại, ví dụ như dựa theo lịch sử trả nợ của khách hàng hoặc dựa vào
phương án trả nợ ban đầu mà khách hàng gửi cho TCTD trước khi khoản vay được
giải ngân. Rất ít TCTD có khả năng thực hiện phân tích khả năng trả nợ thực tế của
khách hàng trong tương lai theo tình hình kinh doanh thực tế của khách hàng. Đây là
một vấn đề rất quan trọng, liên quan đến khả năng dự báo và quản lý rủi ro tín dụng
của các TCTD Việt Nam. Việc chưa phân tích, đánh giá và định lượng định kỳ các
nguồn tiền có thể thu hồi được trong tương lai từ các khoản cho vay làm cho danh mục
tín dụng của các TCTD chứa đựng yếu tố không chắn chắn về khả năng thu hồi vốn
cho vay. Điều này là không có lợi cho TCTD nói riêng cũng như cho hệ thống tài
chính  ngân hàng nói chung
.

2.3 Tỷ lệ nợ xấu đang tăng cao mặc dù các ngân hàng đã có nhiều cố gắn trong
việc quan lý nợ quá hạn
Tính đến cuối năm 2008, nợ xấu của hệ thống ngân hàng Việt Nam ở khoảng
43.500 tỷ đồng, chiếm 3,5% tổng dư nợ tín dụng.
Đây là số liệu có từ hội nghị toàn ngành ngân hàng tổ chức tại Hà Nội hôm qua
(30/12).
Ngân hàng Nhà nước cho biết, về số nợ xấu nói trên, cơ bản đã được các ngân hàng
trích lập đủ dự phòng rủi ro.
Liên quan đến tình hình hoạt động của các ngân hàng thương mại, cũng theo thông
tin từ hội nghị trên, trong năm 2008 không có ngân hàng nào rơi vào thua lỗ; một số
chỉ số chính cho thấy hệ thống vẫn an toàn và đạt kết quả khả quan trong năm này.
Cụ thể, đến cuối năm 2008, vốn chủ sở hữu của toàn hệ thống đã tăng 30% so với
cuối năm 2007; tỷ lệ an toàn vốn tăng từ 8,9% lên 9,7%; vốn đảm bảo thanh toán
thường xuyên lớn hơn mức phải dự trữ bắt buộc; tỷ lệ khả năng chi trả ngắn hạn lớn

hơn 100%; khả năng sinh lời tiếp tục được cải thiện do tốc độ tăng tổng tài sản có và
vốn chủ sở hữu thấp hơn tốc độ tăng chênh lệch thu – chi.
Trong năm 2009, yêu cầu mà Ngân hàng Nhà nước đưa ra là tiếp tục kiểm soát
chặt chẽ chất lượng tín dụng, thực hiện tăng trưởng tín dụng phù hợp với mức độ kiểm
soát lạm phát.
Các ngân hàng thương mại sẽ thực hiện chuyển dịch cơ cấu tín dụng theo hướng
tập trung nguồn vốn cho các dự án có hiệu quả thuộc lĩnh vực sản xuất, xuất khẩu, phát
triển nông nghiệp, nông thôn, mở rộng cho vay các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Trong năm 2008, theo báo cáo của Ngân hàng Nhà nước, vốn tín dụng đầu tư vào
khu vực dân doanh tăng khoảng 35%  37%, lĩnh vực xuất khẩu có mức tăng tương
ứng, khu vực sản xuất tăng 34%  36%, khu vực nông nghiệp và nông thôn tăng 30%,
cho vay hộ nghèo và đối tượng chính sách khác tăng 40%  42%; riêng khu vực doanh
nghiệp nhà nước có mức tăng thấp nhất, chỉ tăng 12%  14%

CHƯƠNG 3
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NHẰM THỰC HIỆN HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KÍCH
CẦU THÔNG QUA CÔNG TÁC TÍN DỤNG
1. Chủ trương của chính phủ
Thứ nhất, xây dựng và hoàn thiện hành lan pháp lý để đẩy nhanh tiến độ đầu tư
của các dự án lớn có vốn đầu tư của Chính Phủ.
Thứ hai, hỗ trợ vốn cho các dự án đầu tư của nhà nước nhằm nhanh chống hoàn
thành tiến độ thực hiện. đồng thời yêu cầu các bộ ngành liên quan hỗ trợ chủ đầu tư
giải quyết các khó khăn để nhanh chóng hoàn thành các dự án đang thực hiện.
Thứ ba, tạm hoãn thu hồi các khoản vốn ngân sách nhà nước đã ứng trước kế
hoạch năm 2009, trừ các khoản đã tạm ứng năm 2009 để hoàn thành trong năm 2008.
Thứ tư, đối với các dự án, công trình sử dụng nguồn trái phiếu Chính phủ, cho
phép điều chỉnh tổng mức đầu tư đối với các dự án đã có trong danh mục được Ủy ban
Thường vụ Quốc hội và Thủ tướng Chính phủ giao; trên cơ sở đó thực hiện việc điều
hòa vốn giữa các dự án, công trình và được thanh toán theo đúng tiến độ. Đồng thời,
cho phép tiếp tục giải ngân nguồn vốn trái phiếu Chính phủ còn lại của năm 2008

trong năm 2009.
Thứ năm, đẩy mạnh thu hút vốn vốn FDI và ODA, và nhanh chóng giải ngân đối
với các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, các dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ
cao, có giá trị xuất khẩu lớn, những dự án giải quyết việc làm; phấn đấu năm 2009
thực hiện giải ngân các nguồn vốn trên không thấp hơn mức thực hiện trong năm 2008.
Thứ sáu, doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư các dự án,
công trình có quy mô lớn được tạo điều kiện tối đa về đất đai, tiếp cận nguồn vốn, giải
phóng mặt bằng, lãi suất…
2. Các ngành cần tập trung cho vay kích cầu.
2.1 Tập trung cho vay đối với các ngành đang sử dụng nhiều lao động
Các biện pháp kích cầu chỉ đạt hiệu quả của nó khi các giải pháp thực hiện tập
trung giải quyết phần gốc của vấn đề. Lao động là lực lượng tiêu dùng chính của xã
hội, do đó, muốn kích cầu tốt phải giải quyết tốt vấn đề việc làm và tiền lương của
người lao động. vì chỉ khi người lao động ổn định được việc làm thì họ mới có nhu cầu
chi tiêu và mua sắm.
Đặc điểm của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương chủ yếu là các
doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực sử dụng nhiều lao động. do đó, để các giải
pháp kích cầu đạt hiệu quả của nó, các ngân hàng thương mại nên tập trung cho vay
đối với các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động.
2.1.1 Ngành sản xuất chế biến gỗ
Dù tình hình khách quan không thuận lợi nhưng xuất khẩu gỗ của Bình Dương
vẫn đạt kết quả khả quan, theo số liệu thống kê, chỉ trong 10 đầu năm 2008, kim ngạch
xuất khẩu đã xuất khẩu 952,6 triệu usd, tăng 1,4% so cùng kỳ năm 2007 và tính chung
trong năm 2008, kim ngạch xuất khẩu gỗ đã vượt con số 1 tỷ USD.
Thị trường xuất khẩu sản phẩm gỗ của các doanh nghiệp Bình Dương lên đến cả
trăm quốc gia và vùng lãnh thổ; trong đó thị trường châu á chiếm khoảng 53%, bắc mỹ
chiếm 22%, châu âu chiếm 11%
Bình Dương hiện có 507 doanh nghiệp hoạt động sản xuất, chế biến gỗ; chiếm đến
25% số lượng doanh nghiệp và 50% kim ngạch xuất khẩu gỗ của cả nước. Ngành gỗ
của tỉnh đã giải quyết việc làm cho 110.000 lao động. Hàng năm, ngành gỗ cần khoảng

11.00015.000 lao động; trong đó 80% là lao động phổ thông, 20% lao động còn lại có
trình độ trung cấp, đại học.
Trong năm 2009, các chuyên gia dự đoán sẽ có nhiều khó khăn cho ngành sản
xuất và chế biến gỗ xuất khẩu, cụ thể: kim ngạch xuất khẩu gỗ có thể giảm do thị
trường chủ yếu là các nước Mỹ, EU, nhật bản,…là những nước chịu ảnh hưởng nặng
nề của cuộc khủng hoảng tài chính người dân bắt đầu có xu hướng chuyển sang các
sản phẩm phổ thông hơn thay vì sử dụng các mặt hàng cao cấp. Bên cạnh đó, theo
thống kê của một số chuyên gia, đến thời điểm hiện nay, số lượng đơn đặt hàng cho
các doanh nghiệp sản xuất chế biến gỗ là rất ít so với các năm trước.
Trước những khó khăn đó, các doanh nghiệp sản xuất chế biến gỗ đang từng bước
phát triển thị trường nội địa bên cạnh việc cố gắng duy trì kim ngạch xuất khẩu như đã
đạt được trong các năm trước. Là ngành nghề sử dụng nhiều lao động, phù hợp với
chiến lược hỗ trợ phát triển của tình nên trong năm 2009 ngành sản xuất chế biến gỗ
của tỉnh sẽ đạt được nhiều thuận lợi nhất định từ những gói giải pháp hỗ trợ của chính
phủ.
2.1.2 Ngành gốm sứ xuất khẩu
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong tháng 9/2008, kim ngạch xuất
khẩu các mặt hàng gốm sứ mỹ nghệ và gia dụng của Việt Nam đạt 11 triệu USD, giảm
9,8% so với tháng trước và là tháng giảm thứ 2 liên tiếp. Tính chung 9 tháng năm
2008, tổng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng gốm sứ mỹ nghệ và gia dụng của Việt
Nam đạt 140,5 triệu USD, tăng 1,2% so với cùng kỳ năm 2007.
Trong bối cảnh hiện nay, khi mà tình hình kinh tế của nhiều quốc gia lâm vào tình
trạng khó khăn, lạm phát tăng cao nên người tiêu dùng đang thắt chặt chi tiêu. Trong
khi các mặt hàng gốm sứ xuất khẩu của Việt Nam hiện nay chủ yếu là cá mặt hàng
gốm sứ mỹ nghệ và đồ trang trí, đây không phải là những mặt hàng thiết yếu, sức mua
đã giảm mạnh. Dự báo trong những tháng tới, do ảnh hưởng của tình hình kinh tế thế
giới tiếp tục gặp khó khăn nên xuất khẩu các mặt hàng gốm sứ mỹ nghệ và gia dụng
của Việt Nam sẽ khó có thể tăng cao, mặc dù theo chu kỳ chung hàng năm, thì xuất
khẩu các mặt hàng này thường tăng mạnh vào các tháng cuối năm.
2.1.3 Ngành gốm sứ xuất khẩu Bình Dương

Luôn chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. đứng
trước bối cảnh khó khăn chung của ngành, các chủ doanh nghiệp sản xuất chế biến
gốm sứ xuất khẩu trong tỉnh đã có những điều chỉnh cho phù hợp với tình hình chung
hiện nay thay vì gia tăng sản lượng sản xuất, trong năm tới, cách cơ sở sản xuất gốm sẽ
chuyển đầu tư phát triển công nghệ, mẫu mã hình thức bắt mắt, chủ yếu tập trung vào
các sản phẩm gốm sứ trang trí để đáp ứng nhu cầu của thị trường, bên cạnh đó, thị
trường trong nước cũng được chú trọng hơn nhằm duy trì tình hình sản xuất kinh
doanh trong năm 2009 đạt được kết quả khả quan.
Mặc tình hình sản xuất gốm sứ cả nước nói chung và của tỉnh Bình Dương nói
riêng được dự đoán có nhiều khó khăn trong năm tới,nhưng với thể mạnh và hệ khách
hàng truyền thống của mình, các cơ sở sản xuất gốm Bình Dương vẫn hy vọng đạt
được những kết quả khả quan trong thời gian tới.
2.1.4 Thu mua và chế biến hạt điều xuất khẩu
Bên cạnh các ngành nghề thủ công mỹ nghệ, các ngành thu mua chế biên nông sản
là các ngành nghề thế mạnh của tỉnh, đặc biệt là ngành chế biến điều xuất khẩu. mặc
dù trong năm 2008 ngành điều gặp rất nhiều khó khăn tuy nhiên đến cuối năm 2008,
các chỉ tiêu có bản của ngành điều đã đạt được kết quả khả quan. Theo số liệu của bộ
công thương, tính đến tháng 10/2008, kim ngạch xuất khẩu điều cả nước đạt 777 triệu
USD.
Trong năm 2009, thị trường thế giới có nhiều biến động, tiếp tục là khó khăn thách
thức đối với ngành điều trong nước. để ứng phó với khó khăn trên, hiệp hội điều nói
chung và các doanh nghiệp điều nói riêng đang có những giải pháp tích cực nhằm giúp
ngành điều vượt qua khó khăn và phát triển trong năm 2009 theo hướng đẩy mạnh tiêu
thụ trên thị trường nội địa để bù đắp sự sụt trong xuất khẩu.
2.1.5 Ngành may mặc và giày da
Đây là ngành nghề chính, chủ yếu sử dụng nhiều lao động trên địa bàn tỉnh Bình
Dương, chủ yếu tập trung rất nhiều trong các khu công nghiệp của tỉnh. Mặc dù trong
năm 2008 tình hình kinh tế gặp rất nhiều khó khăn nhưng kết quả đạt được của các
ngành này là rất khả quan. Tổng kim ngạch xuất khẩu của ngành đạt 1746,5 triệu USD
tăng 10% so với năm 2007. Là ngành chủ lực của tỉnh Bình Dương và được dự đoán là

có khả năng phát triển trong thời gian tới.


2.2 Tập trung cho vay phát triển thương mại, bán lẻ hàng tiêu dùng
Mục đích nếu giải pháp cho vay đối với các ngành sử dụng nhiều lao động giải
quyết phần gốc của các giải pháp kích cầu thì việc cho vay đối với các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực thương mại bán lẻ hàng tiêu dùng sẽ giải quyết phần ngọn
của vấn đề. Việc tài trợ vốn kinh doanh đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực này giúp các doanh nghiệp đủ vốn đầu tư vào các chủng loại hàng hóa, bình ổn giá
cả, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tiêu dùng của đông đảo dân cư và người dân
lao động.
3. Các chính sách hỗ trợ từ phía ngân hàng đối với hoạt động cho vay kích cầu
3.1 Nguồn vốn sử dụng
Các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Bình Dương cần tập trung các nguồn vốn có lãi
suất thấp để hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc phát triển sản xuất kinh doanh trong
hoàn cảnh nền kinh tế gặp khó khăn như hiện nay. Việc sử dụng các nguồn vốn lãi suất
thấp sẽ giảm bớt áp lực tài chính của các ngân hàng thương mại khi thực hiện các giải
pháp hỗ trợ của mình.
3.2 Lãi suất
Do thực hiện các giải pháp kích cầu trong điều kiện doanh nghiệp gặp rất nhiều
khó khăn, tuy nhiên việc áp dụng lãi suất thấp cho các nguồn tài trợ sẽ giảm bớt áp lực
về tài chính cho các doanh nghiệp , từ đó giúp các doanh nghiệp tập trung phát triển
sản xuất kinh doanh góp phần giải quyết việc làm cho lực lượng lao động trên địa bàn
tỉnh. Việc áp dụng lãi suất thấp sẽ ảnh hưởng đến vấn đề lợi nhuận của ngân hàng. Tuy
nhiên, ngân hàng có thể thỏa thuân với doanh nghiệp một số điều kiện ràng buộc khi
thực hiện các giải pháp hỗ trợ của mình như: buộc các doanh nghiệp phải sử dụng các
sản phẩm dịch vụ của ngân hàng mình, do đó có thể gia tăng thu nhập dịch vụ cho
ngân hàng, bù đắp lại phần lãi suất thấp đã tài trợ.
3.3 Thời gian cho vay
Áp dụng ngân hàng nên cung cấp cho các doanh nghiệp các nguồn vốn hỗ trợ có

thời gian dài nhằm giảm áp lực trả nợ cho doanh nghiệp.
KẾT LUẬN
Với vai trò tích cực của các NHTM trong công tác cho vay hỗ trợ các doanh
nghiệp ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh hy vọng chính sách kích cầu của chính
phủ trong thời gian tới sẽ đạt được nhiều thuận lợi và hiệu quả mong muốn.

×