LỜI NÓI ĐẦU
Nhiệm vụ quan trọng và cấp thiết trong các doanh nghiệp trong xu thế hội nhập
hiện nay là nhanh chóng tiếp cận và ứng dụng các công nghệ vào điều hành , quản
lý các nghiệp vụ hành chính sự nghiệp . Kế toán là nghiệp vụ chủ yếu và không thể
thiếu được trong bất cứ doanh nghiệp nào, liên quan đến toàn bộ tình tình tài
chính , tài sản trong doanh nghiệp . Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hạch
toán , kế toán tạo trong doanh nghiệp mang lại nhiều điều kiện,kết quả thuận lợi ,và
phù hợp với mong muốn cũng như xu thế chung.
Khách sạn Hoà Bình là một trong những khách sạn đi đầu trong việc đưa tin
học vào áp dụng cho sản xuất, và nhóm phát triển phần mềm kế toán trường ĐH
Bách Khoa Hà Nội tự hào là một trong những đơn vị tiên phong trong công cuộc
đó.Tuy nhiên trong những năm qua, do sự phát triển không ngừng của quy mô, tổ
chức ,phần mềm này đã bộc lộ những hạn chế nhất định, việc nâng cấp, cải tạo là
công việc tất yếu.
Do những yêu cầu đặt ra như thế ,chúng em dưới sự chỉ đạo của thầy giáo
Ths.Vũ Đức Vượng đã tiến hành xây dựng một phần mềm kế toán mới chuyên dụng
hơn hoàn toàn đáp ứng đuợc những yêu cầu hiện tại, và tương lai bằng việc khai
thác triệt để các thành quả của nền công nghệ thông tin
Đồ án tốt nghiệp này là kết quả của quá trình tích lũy và vận dụng kiến thức mà
em đã tiếp thu được trong suốt năm năm đại học. Vì thế, đầu tiên em xin được gửi
lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trong trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã
tận tình giảng dạy, truyền đạt cho em những kiến thức, những kinh nghiệm quý báu
trong những năm tháng học tập dưới mái trường Bách Khoa. Đặc biệt, em rất biết
ơn các thầy cô trong khoa Công nghệ Thông tin, bộ môn Công nghệ phần mềm, các
thầy cô đã tạo cho chúng em một môi trường sống và học tập thật hoàn hảo.
Em xin được gửi lời cảm ơn đến thầy giáo hướng dẫn Vũ Đức Vượng đã định
hướng cho em ngay từ khi phân ngành hẹp, đồng thời cũng là người hết lòng giúp
đỡ, hướng dẫn và chỉ dạy tận tình trong quá trình em thực hiện và hoàn thành đồ án
tốt nghiệp. Em xin được gửi tới Thầy lòng biết ơn sâu sắc nhất.
Hà Nội, tháng 05 năm 2008
Đào Đức Liệu
Sinh viên lớp Công nghệ phần mềm – K48
Khoa Công nghệ Thông tin - Đại học Bách Khoa Hà Nội
Xây dựng và triển khai hệ thống tài chính kế toán cho khách sạn Hoà Bình
PHIẾU GIAO NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
1.Mục đích nội dung của ĐATN
Xây dựng phần mềm kế toán cho khách sạn
2. Các nhiệm vụ cụ thể của ĐATN
Nghiên cứu công nghệ .Net , cơ sở dữ liệu SQL Server
Tìm hiểu lý thuyết kế toán.
Xây dựng và triển khai phần mềm kế toán cho khách sạn Hoà Bình.
3. Lời cam đoan của sinh viên:
Tôi – Đào Đức Liệu - cam kết ĐATN là công trình nghiên cứu của bản thân tôi dưới sự
hướng dẫn của ThS.Vũ Đức Vượng . Các kết quả nêu trong ĐATN là trung thực, không
phải là sao chép toàn văn của bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày tháng năm
Tác giả ĐATN
Đào Đức Liệu
4. Xác nhận của giáo viên hướng dẫn về mức độ hoàn thành của ĐATN và cho phép
bảo vệ:
Hà Nội, ngày tháng năm
Giáo viên hướng dẫn
ThS.Vũ Đức Vượng
Sinh viên thực hiện : Đào Đức Liệu Lớp CNPM k48
2
Xây dựng và triển khai hệ thống tài chính kế toán cho khách sạn Hoà Bình
TÓM TẮT VỀ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nội dung của đồ án được chia làm 6 phần chính :
Chương I. Mở đầu.
Giới thiệu bối cảnh ra đời dự án , các yêu cầu chung của đồ án
Chương II. Cơ sở lý thuyết.
Giới thiệu những kiến thức cơ bản về hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp
Chương III.Tìm hiểu hệ thống
Tìm hiểu hệ thống cũ,mô hình triển khai xây dựng hệ thống mới
Công cụ xây dựng hệ thống mới
Chương IV. Phân tích và thiết kế hệ thống.
Phân tích và thiết kế hệ thống về chức năng , dữ liệu
Chương V.Cài đặt và triển khai
Xây dựng các chức năng chi tiết của sản phẩm
Chương VI. Kết luận
Tổng kết các kết quả đạt được và chưa được
Các định hướng trong tương lai.
Sinh viên thực hiện : Đào Đức Liệu Lớp CNPM k48
3
Xây dựng và triển khai hệ thống tài chính kế toán cho khách sạn Hoà Bình
ABSTRACT OF THESIS
The thesis’s content contains six primary chapters:
Chapter I. Introdution.
Introduction the beginning situation, general requirements of the thesis.
Chapter II. Basis of theory.
Introduction about basic knowledge of accounting system in a company .
Chapter III.Learning about the system.
Learning about the old system.
Model of building new system.
The tools for building.
Chapter IV. Analysis and design the system
Analysis and design functions, database in system.
Chapter V. Setting up and deployment the system.
Building the details of system’s functions
Chapter VI. Conclusion.
Conclusion about final results including completed parts and uncompleted
parts.
Orientation of development the project for future.
Sinh viên thực hiện : Đào Đức Liệu Lớp CNPM k48
4
Xây dựng và triển khai hệ thống tài chính kế toán cho khách sạn Hoà Bình
Danh mục các từ viết tắt
CSDL Cơ sở dữ liệu
KTV Kế toán viên
TKPB Tài khoản phân bổ
TKDU Tài khoản đối ứng
HDSXKD Hoạt động sản xuất kinh doanh
TSCĐ Tài sản cố định
TM,NH,DS,VT,CN Tiền mặt ,ngân hàng ,Doanh sốVật tư,Công nợ
CTPB,CTDU Chứng từ phân bổ, chứng từ đối ứng
TK Tài khoản
KQKD Kết quả kinh doanh
CNTT Công nghệ thông tin
Danh mục các hình vẽ.
Hình 2.1.Hệ thống kế toán 14
Hình 2.2 .Tài khoản nguồn vốn và tài sản 16
Hình 2.3. Tài khoản chi phí và tài khoản doanh thu 16
Hình 2.4. Tài khoản xác định KQKD 911 16
Hình 2.5. Hệ thống các tài khoản trên bảng cân đối 19
Hình 3.1. Hệ thống máy tính trong công ty 24
Hình 4.1. Biểu đồ mức khung cảnh 28
Hình 4.2. Biểu đồ luồng dữ liệu login trong hệ thống 29
Hinh 4.3. Biểu đồ use- case toàn hệ thống 30
Hình 4.4.Use case quản lý hệ thống 31
Hình 4.5. Use-case quản lý vật tư 31
Hình 4.6. Các chức năng báo cáo 32
Hình 4.7. Biểu đồ hoạt động login 32
Hình 4.8. biểu đồ diễn tiến nhập CT 33
Hình 4.9. Biểu đồ hoạt động nhập chứng từ 33
Hình 4.10. Biểu đồ diễn tiến nhập HĐ DS 34
Hình 4.11. biểu đồ diễn tiến xuất vật tư 34
Hình 4.12. biểu đồ diễn tiến và hoạt động nghiệp vụ quản lý 35
Hình 4.13. Biểu đồ các gói modul 37
Hình 4.14. Biểu đồ đại diện một số lớp trong hệ thống 38
Hình 4.15. Các bảng đại diện trong CSDL DATA 39
Hình 4.16. Các bảng trong CSDL BKACC 40
Hình 5.1. Phân dã chức năng của hệ thống 50
Hình 5.2. Form quản lý người dùng 52
Hình 5.3. Phân dã chức năng nhập chứng từ 54
Sinh viên thực hiện : Đào Đức Liệu Lớp CNPM k48
5
Xây dựng và triển khai hệ thống tài chính kế toán cho khách sạn Hoà Bình
Hình 5.4. Form Chứng từ tiền mặt 55
Hình 5.5. Form chọn HĐ từ lễ tân 56
Hình 5.7. Form chuyển HĐ từ HMS sang BKACC 56
Hình 5.6. Form quản lý chứng từ 57
Hình 5.7. Form Sổ chi tiết 58
Hình 5.8. Bảng kê chi tiết 59
Hình 5.9. Form nhập rút chứng từ tài khoản đối ứng 62
Hình 5.10. Form Nhập hàng 68
Hình 5.11. Danh mục đối tượng.3.5.Báo cáo cuối kì 76
Hình 5.12. Form Convert Exel sang Database 77
Mục lục
LỜI NÓI ĐẦU 1
TÓM TẮT VỀ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 3
Danh mục các từ viết tắt 5
CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU 9
1. BỐI CẢNH CHUNG 10
2. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 11
3.YÊU CẦU VỀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT 11
4.YÊU CẦU VỀ SẢN PHẨM 11
4.1.Yêu cầu chung của sản phẩm : 11
4.1.Yêu cầu chung của sản phẩm : 11
4.2. Các yêu cầu khác đối với sản phẩm 12
4.2. Các yêu cầu khác đối với sản phẩm 12
4.3. Yêu cầu lập và trình bày báo cáo tài chính: 13
4.3. Yêu cầu lập và trình bày báo cáo tài chính: 13
CHƯƠNG II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 14
1.KẾ TOÁN 14
1.1.Khái niệm 14
1.1.Khái niệm 14
1.2.Đối tượng hạch toán kế toán 15
1.2.Đối tượng hạch toán kế toán 15
1.3. Tài khoản kế toán 15
1.3. Tài khoản kế toán 15
1.4. Quan hệ đối ứng và ghi sổ kép 17
1.4. Quan hệ đối ứng và ghi sổ kép 17
1.5. Ghi chép vào tài khoản 17
1.5. Ghi chép vào tài khoản 17
Sinh viên thực hiện : Đào Đức Liệu Lớp CNPM k48
6
Xây dựng và triển khai hệ thống tài chính kế toán cho khách sạn Hoà Bình
1.6. Lập chứng từ kế toán 18
1.6. Lập chứng từ kế toán 18
1.7. Báo cáo tài chính 18
1.7. Báo cáo tài chính 18
1.7.1. Bảng cân đối kế toán : 19
1.7.2. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 20
1.7.3. Sử dụng báo cáo kế toán tài chính trong việc phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp và đánh giá hiệu quả sản xuất , kinh doanh 21
2.KẾ TOÁN TRONG KHÁCH SẠN 22
CHƯƠNG III.TÌM HIỂU HỆ THỐNG 23
1.KHẢO SÁT HỆ THỐNG CŨ 23
2. MÔ HÌNH KẾ TOÁN TRONG KHÁCH SẠN 23
3. MÔI TRƯỜNG HỆ THỐNG MỚI. 24
4.CÔNG CỤ THỰC HIỆN 25
4.1. Cơ sở dữ liệu 25
4.1. Cơ sở dữ liệu 25
4.2. Ngôn ngữ lập trình: 26
4.2. Ngôn ngữ lập trình: 26
CHƯƠNG IV. PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG 27
1.CÁC BIỂU ĐỒ BLD KHUNG CẢNH, LOGIC 28
1.1.Biểu đồ mức khung cảnh : 28
1.1.Biểu đồ mức khung cảnh : 28
1.2. Các biểu đồ luồng dữ liệu mức logic 29
1.2. Các biểu đồ luồng dữ liệu mức logic 29
2.BIỂU ĐỒ USE-CASE 30
2.1. Use-Case toàn bộ hệ thống kế toán. 30
2.1. Use-Case toàn bộ hệ thống kế toán. 30
2.2. Chức năng hệ thống 30
2.2. Chức năng hệ thống 30
2.3. Quản lý vật tư 31
2.3. Quản lý vật tư 31
2.4. Chức năng báo cáo 31
2.4. Chức năng báo cáo 31
3. BIỂU ĐỒ DIỄN TIẾN VÀ HOẠT ĐỘNG 32
3.1. Biểu đồ login 32
3.1. Biểu đồ login 32
3.2. Biểu đố diễn tiến , và biểu đồ hoạt động phần nhập chứng từ chung 32
3.2. Biểu đố diễn tiến , và biểu đồ hoạt động phần nhập chứng từ chung 32
3.3. Nhập HĐ phần doanh số 33
Sinh viên thực hiện : Đào Đức Liệu Lớp CNPM k48
7
Xây dựng và triển khai hệ thống tài chính kế toán cho khách sạn Hoà Bình
3.3. Nhập HĐ phần doanh số 33
3.4. Biểu đồ diễn tiến xuất vật tư 34
3.4. Biểu đồ diễn tiến xuất vật tư 34
3.5. Quản lý chứng từ 34
3.5. Quản lý chứng từ 34
4.KIẾN TRÚC LỚP 36
4.1.Tổ chức các gói của dự án kế toán 36
4.1.Tổ chức các gói của dự án kế toán 36
4.2. Biểu đồ lớp 37
4.2. Biểu đồ lớp 37
5.THIẾT KẾ DỮ LIỆU-ERD 38
5.1.CSDL DATA 39
5.1.CSDL DATA 39
5.2. CSDL BKACC 39
5.2. CSDL BKACC 39
5.3.Tên và ý nghĩa các bảng 40
5.3.Tên và ý nghĩa các bảng 40
5.4.Các bảng trong CSDL 40
5.4.Các bảng trong CSDL 40
CHƯƠNG V. CÀI ĐẶT VÀ TRIỂN KHAI 50
1.HỆ THỐNG 51
1.1. Chọn tháng năm làm việc 51
1.1. Chọn tháng năm làm việc 51
1.2. Quản trị người dùng 51
1.2. Quản trị người dùng 51
1.3. Tạo CSDL năm mới 52
1.3. Tạo CSDL năm mới 52
2. CÁC NGHIỆP VỤ 52
2.1. Định nghĩa thêm chứng từ, hoá đơn : 52
2.1. Định nghĩa thêm chứng từ, hoá đơn : 52
2.2. Nghiệp vụ tiền mặt 55
2.2. Nghiệp vụ tiền mặt 55
2.2.1. Nhập chứng từ tiền mặt 55
2.2.2.Chuyển chứng từ từ quầy lễ tân 56
2.2.3. Quản lý chứng từ 57
2.2.4.Lập sổ chi tiết tiền mặt 58
2.2.5. Bảng kê chi tiết tiền mặt : 59
2.2.6.Lập sổ tồn quỹ tiền mặt 60
2.2.7. Rút chứng từ tài khoản đối ứng 62
Sinh viên thực hiện : Đào Đức Liệu Lớp CNPM k48
8
Xây dựng và triển khai hệ thống tài chính kế toán cho khách sạn Hoà Bình
2.3. Nghiệp vụ Ngân hàng 63
2.3. Nghiệp vụ Ngân hàng 63
2.4. Nghiệp vụ Doanh số 63
2.4. Nghiệp vụ Doanh số 63
2.5. Nghiệp vụ Công Nợ 65
2.5. Nghiệp vụ Công Nợ 65
2.5.1. Lập thẻ chi tiết công nợ 65
2.5.2. Lập bảng tổng hợp công nợ 66
2.6.Nghiệp vụ vật tư 67
2.6.Nghiệp vụ vật tư 67
2.6.1. Nhập chứng từ Vật tư 67
2.7. Nghiệp vụ Thuế GTGT/VAT 68
2.7. Nghiệp vụ Thuế GTGT/VAT 68
2.7.1. Lập bảng kê hoá đơn bán ra 68
2.7.2. Lập bảng kê hoá đơn mua vào 69
3. CHỨC NĂNG TỔNG HỢP VÀ BÁO CÁO 70
3.1. .Bảng bút toán 70
3.1. .Bảng bút toán 70
3.2. .Bảng cân đối tài khoản 70
3.2. .Bảng cân đối tài khoản 70
3.3. Lập sổ phí 71
3.3. Lập sổ phí 71
3.4. Bảng tổng kết tài sản 72
3.4. Bảng tổng kết tài sản 72
3.5. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 73
3.5. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 73
3.6. Báo cáo kết quả kinh doanh 73
3.6. Báo cáo kết quả kinh doanh 73
4. BẢNG CÁC DANH MỤC 75
5. NHỮNG CHỨC NĂNG KHÁC 76
5.1. Chức năng Lập báo cáo tổng công ty 77
5.1. Chức năng Lập báo cáo tổng công ty 77
CHƯƠNG VI. KẾT LUẬN 77
1.ĐÁNH GIÁ 78
2.HƯỚNG PHÁT TRIỂN 78
DANH SÁCH CÁC TÀI KHOẢN THAM KHẢO 79
CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU
Sinh viên thực hiện : Đào Đức Liệu Lớp CNPM k48
9
Xây dựng và triển khai hệ thống tài chính kế toán cho khách sạn Hoà Bình
1. BỐI CẢNH CHUNG
Hạch toán kế toán là sự quan sát, phản ánh và giám sát trực tiếp từng hoạt động
sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp để theo dõi sự vận động của tài sản cũng
như nguồn vốn của doanh nghiệp. Rồi sau đó tổng hợp, báo cáo, trích rút các thông
tin phục vụ lãnh đạo đưa ra các chỉ đạo kịp thời và thường xuyên nhằm đạt được kết
quả sản xuất, kinh doanh tối ưu nhất.
Mặt khác, ngày nay CNTT đã và đang được áp dụng mạnh mẽ vào trong hầu hết
mọi lĩnh vực của nền kinh tế xã hội, máy tính và các ứng dụng của máy tính trở
thành công cụ trợ giúp đắc lực của con người trong lưu trữ, phân tích và xử lý thông
tin, nước ta mặc dù là một nước nghèo, nhưng nền kinh tế đang có sự phát triển
đáng kể, tin học đang ngày càng được áp dụng rộng rãi trong công tác quản lý và
từng bước khẳng định sức mạnh cũng như vị trí quan trọng của mình.
Một trong những ứng dụng đó là phần mềm về tài chính kế toán trong các doanh
nghiệp. Măc dù hiện nay trên thị trường có khá nhiều phần mềm chuyên dụng về kế
toán như: kế toán Misa, kế toán Fast… tuy nhiên, do đặc thù riêng của mỗi công ty,
doanh nghiệp, cho nên cũng đòi hỏi các phần mềm kế toán phù hợp.
Do đó, luôn luôn có nhu cầu về phần mềm kế toán trên thị trường, trong nền
kinh tế liên tục có sự ra đời của các công ty, doanh nghiệp mới nên lại càng đòi hỏi
cần có phần mềm về tài chính kế toán phù hợp.
Hạch toán kế toán thủ công là công việc rất nhàm chán và vô cùng nặng nhọc
đối với các nhân viên kế toán, vì khối lượng rất lớn, dễ nhầm lẫn nhưng lại đòi hỏi
phải cập nhật tức thì và trích rút thông tin, báo cáo nhanh chóng với độ chính xác
tuyệt đối.
Chính vì vậy ngay từ những năm 1990 việc tin học hóa hệ thống thông tin quản
lý tài chính kế toán đã được khách sạn Hòa Bình đặt ra, có thể nói phần mềm quản
lý tài chính kế toán đầu tiên tại Hà nội được đưa vào ứng dụng thực tiễn đã được
thầy giáo Vũ Đức Vượng và các anh chị cựu sinh viên CNTT Bách khoa K30 xây
dựng và cài đặt tại khách sạn Hòa Bình từ năm năm 1991.
Tuy nhiên cũng do điều kiện về hạ tầng kỹ thuật và nền tảng công nghệ, nên hệ
thống lúc bấy giờ được xây dựng bằng Foxpro trên môi trường DOS, không có
mạng, vì vậy hệ thống còn nhiều hạn chế.
Xuất phát từ nguyên nhân trên, ban giám đốc, phòng kế toán tài vụ khách sạn
Hòa Bình và thầy giáo Vũ Đức Vượng đã thống nhất xây dựng lại hệ thống trên nền
tảng ký thuật mới và công nghệ hiện đại nhất.
Sinh viên thực hiện : Đào Đức Liệu Lớp CNPM k48
10
Trong chương này nói về hoàn cảnh ra đời , và các yêu cầu cơ bản xây
dựng hệ thống kế toán gồm:
• Bối cảnh ra đời
• Nội dung đề tài và các yêu cầu về lý thuết cũng như sản phẩm
Xây dựng và triển khai hệ thống tài chính kế toán cho khách sạn Hoà Bình
Dưới sự lãnh đạo và chỉ dẫn của thầy Vượng, nhóm phát triển đã được giao
nhiệm vụ tiến hành tìm hiểu nghiệp vụ kế toán và hệ thống kế toán cũ và xây dựng
lại hệ thống thông tin quản lý tài chính kế toán mới trên nền tảng công nghệ .NET
và CSDL SQL Server, đồng thời dùng kết quả dự án này làm luận văn tốt nghiệp
đại học.
Hệ thống đã và đang được triển khai cài đặt và đưa vào sử dụng thực tế tại
khách sạn Hòa Bình từ quý I năm 2008.
2. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
Phát biểu:
Đề tài: Xây dựng và triển khai hệ thống quản lý tài chính kế toán cho khách
sạn Hòa Bình.
Để xây dựng được đề tài này , nhóm phát triển đã phải tìm hiểu nghiệp vụ, tham
khảo hệ thống cũ , đồng thời khảo sát các yêu cầu đặt ra đối với hệ thống mới. Từ
đó tìm ra mô hình phát triển đề tài này.
3.YÊU CẦU VỀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT
• Tìm hiểu về Khách sạn (Hòa Bình) và nghiệp vụ kế toán của khách
sạn.
• Tìm hiểu những vấn đề cơ bản của lý thuyết hoạch toán kế toán.
• Tìm hiểu chi tiết về hoạch toán kế toán trong các nghiệp vụ: tiền mặt,
ngân hàng, doanh số, vật tư, công nợ và thuế.
• Tìm hiểu về hệ thống Báo cáo tài chính.
• Khảo sát về các vấn đề phát sinh, đặc thù riêng trong nghiệp vụ kế
toán của khách sạn và cách giải quyết.
4.YÊU CẦU VỀ SẢN PHẨM
Là một phần mềm sử dụng được trong thực tế và có ứng dụng cao . Do đặc thù
là phần mềm liên quan đến số liệu tính toán , nên đòi hỏi tính chính xác cao , tiện
dụng và an toàn .Sản phẩm phải phù hợp với mô hình hạch toán kép của khách sạn
tức là các nghiệp vụ được phân chia rõ ràng.
4.1.Yêu cầu chung của sản phẩm :
Đặc thù của kế toán là thực hiện trong các kỳ , vì vậy xuyên suốt một kì hạch toán
sản phẩm phải đáp ứng được các công tác tác nghiệp trong mỗi thời điểm.
Đầu kì : Chuyển số dư của kì trước sang đầu kì sau. Bao gồm tất cả các số dư
ở bảng tài khoản . Nếu như là lần đầu chương trình được đưa vào ứng dụng thì số
dư này sẽ được nhập mỗi tài khoản dựa vào tình hình tài sản , nguồn vốn trong
doanh nghiệp .
Trong kì :Nghiệp vụ chính là phản ánh các nghiệp vụ phát sinh qua việc nhập
các chứng từ , hóa đơn . Từ đó phản ánh số liệu phát sinh vào 2 bên Nợ , Có của
bảng các tài khoản .
Bên cạnh đó là các thông tin liên quan đến các đối tượng công nợ , hàng hóa
đi liền với các nghiệp vụ cũng được cập nhật vào các bảng công nợ và hàng hoá.
Sinh viên thực hiện : Đào Đức Liệu Lớp CNPM k48
11
Xây dựng và triển khai hệ thống tài chính kế toán cho khách sạn Hoà Bình
Cuối kì :Thông tin về các báo cáo cuối kì như bảng cân đối tài khoản , báo cáo
kết quả kinh doanh , báo cáo thuyết minh tài chính ,sổ cái tài khoản…
Tiến hành khóa sổ kế toán .
Thông tin về sự vận động của vốn và tài khoản được phản ảnh qua các báo cáo
chi tiết cũng như các báo cáo tổng hợp.
4.2. Các yêu cầu khác đối với sản phẩm .
Tính hiệu quả : Đảm bảo phần mềm hỗ trợ nhân viên trong các nghiệp vụ kế toán.
Tính tiện dụng: Giao diện thân thiện, thao tác đơn giản, dễ sử dụng với người dùng
windows.
Tính tương thích: Thích hợp với các môi trường máy tính phổ biến.
Tính hiệu quả : Kết quả tính toán chính xác, truy xuất dữ liệu nhanh, tiện dụng,
kết xuất dữ liệu dễ dàng.
Các yêu cầu về thẩm mỹ:
Đảm bảo thống nhất mầu nền của tất cả các Form, Report…
Đảm bảo thống nhất font chữ trong các trường dữ liệu, font chữ của các toàn
ứng dụng: với hiển thị chữ tiếng Việt.
Có thể điều chỉnh kích cỡ Form hình.
Đảm bảo thống nhất các cửa sổ, các thông báo, biểu tượng.
Đảm báo tên của nút ứng dụng không mang tính kỹ thuật mà là các tên theo
chuyên ngành kế toán.
Đảm bảo các nút có cùng kích cỡ, hình dáng, font và cỡ chữ.
Các trường ký tự căn lề trái, các trường số căn lề phải.
Các trường hiển thị ngày tháng phải Format theo khuôn dạng chung như ngày-
tháng – năm
Các yêu cầu về thao tác sử dụng chương trình
Chức năng của phím TAB được thực hiện theo đúng trình tự từ Trên cùng bên
trái sang dưới cùng bên phải.
Các trường giá trị ngầm định hoặc không được dùng đến phải được bỏ qua
Trong trình tự TAB:
o Con trỏ phải được đặt vào trường thông tin cần phải nhập hoặc
trường/nút điều khiển đầu tiên trên màn hình khi chức năng được kích
hoạt .
o Khi người sử dụng dùng Alt+Tab để chuyển sang ứng dụng khác, khi
quay trở lại màn hình cũ phải được giữ đúng hiện trạng trước đó.
o Trường hợp đang Thêm mới/ Sửa đổi số liệu khi thoát hoặc chưa nhấn
nút
Ghi số liệu phải hiện thông báo có ghi lại thay đổi số liệu . Nếu vào màn hình
sửa không thao tác gì với số liệu thì không hiển thị thông báo này khi thoát Sử
dụng các phím tắt, phím nóng một cách thuận tiện.
Các yêu cầu về sử dụng form:
Trạng thái ban đầu: trường chứa ngày tháng (thường là để chọn kỳ báo cáo)để
mặc định là tháng hiện tại, vì nghiệp vụ kế toán thường phải làm báo cáo, tính toán,
tổng kết cho thang hiện tại. Còn các trường khác có thể đặt trống hoặc giá trị mặc
định nào đó phù hợp.
Hiển thị trợ giúp: hiện các thông báo hỗ trợ cụ thể cho một số trường nhập giá trị
(như trường hệ thống các tài khoản cùng tên của nó, trường kỳ báo cáo theo năm,
quý, tháng …)
Thao tác về thực hiện: phải có thông báo là thực hiện được chưa, hoặc là xác
Sinh viên thực hiện : Đào Đức Liệu Lớp CNPM k48
12
Xây dựng và triển khai hệ thống tài chính kế toán cho khách sạn Hoà Bình
nhận lại khi cần thiết.
Khi xoá một bản ghi dữ liệu đều phải thông báo đến người dùng với đầy đủ
thông tin cần thiết .
4.3. Yêu cầu lập và trình bày báo cáo tài chính:
Việc lập và trình bày báo cáo tài chính phải tuân thủ các yêu cầu qui định tại
trình bày báo cáo tài chính, gồm:
• Trung thực và hợp lý;
• Lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán phù hợp với qui định của từng
chuẩn mực kế toán nhằm đảm bảo cung cấp thông tin thích hợp với nhu cầu
ra quyết định kinh tế của người sử dụng và cung cấp được các thông tin đáng tin
cậy, khi:
o Trình bày trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp;
o Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện không chỉ
đơn thuần phản ánh hình thức hợp pháp của chúng;
o Trình bày khách quan, không thiên vị;
o Tuân thủ nguyên tắc thận trọng;
o Trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu.
Vì là dự án có ứng dụng trong thực tế , tất cả các báo cáo đều được lấy theo mẫu
của nhà nước quy định , đồng thời phù hợp với yêu cầu của khách hàng .
Sinh viên thực hiện : Đào Đức Liệu Lớp CNPM k48
13
Xây dựng và triển khai hệ thống tài chính kế toán cho khách sạn Hoà Bình
CHƯƠNG II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.KẾ TOÁN
1.1.Khái niệm
Sản xuất của cải vật chất là cơ sở tồn tại của xã hội và phát triển của loài người
.Xét trong một quá trình liên tục và đổi mới không ngừng, qúa trình sản xuất đồng
thời là quá trình tái sản xuất. Để thực hiện nhịp nhàng và đạt hiệu quả cao , cần phải
định hướng quá trình sản xuất làm nảy sinh nhu cầu tất yếu phải thực hiện chức
năng quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh .
Hạch toán kế toán phản ánh và giám đốc một cách liên tục , toàn diện và có hệ
thống tất cả các loại vật tư , tiền vốn và mọi mặt kinh tế . Về thực chất ,hạch toán
nghiên cứu vốn kinh doanh ( dưới góc độ tài sản và nguồn vốn) và quá trình vận
động của vốn trong các tổ chức, đơn vị. Nhờ đó mà hạch toán kế toán thực hiện
được sự giám đốc liên tục cả trước, trong và sau quá trình sản xuất kinh doanh .
Hạch toán kế toán sử dụng hệ thống phương pháp nghiên cứu khoa học như
chứng từ , đối ứng tài khoản, tính giá, tổng hợp –cân đối kế toán . Trong đó phương
pháp lập chứng từ kế toán là thủ tục hạch toán đầu tiên và bắt buộc phải có đối với
mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Nhờ đó , số liệu do kế toán cung cấp đảm bảo phản
ánh tính chính xác và có cơ sở pháp lý vững chắc .
Thông tin hạch toán kế toán luôn là những thông tin hai mặt của một hiện tượng ,
mỗi quá trình : tài sản và nguồn vốn , tăng và giảm , chi phí và kết quả …
Hình 2.1.Hệ thống kế toán
Sinh viên thực hiện : Đào Đức Liệu Lớp CNPM k48
14
Trong chương này sẽ giới thiệu các khái niệm cơ bản về kế toán tài
chính:
• Khái niệm kế toán
• Các nhân tố cấu thành hệ thống kế toán
• Những đặc điểm riêng của hệ thống kế toán khách sạn
Xây dựng và triển khai hệ thống tài chính kế toán cho khách sạn Hoà Bình
1.2.Đối tượng hạch toán kế toán .
Khái niệm chung :
Để nghiên cứu quá trình tái sản xuất , hạch toán kế toán tiến hành nghiên cứu sự
hình thành và vận động của vốn trong một đơn vị cụ thể . Bởi vì , bất kì một doanh
nghiệp , một tổ chức hay thậm chí một cá nhân nào muốn tiến hành kinh doanh
cũng đòi hỏi cần một lượng vốn nhất định. Lượng vốn đó được biểu hiện dưới dạng
vật chất hay phi vật chất được gọi là tài sản . Mặt khác , vốn của doanh nghiệp lại
được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau được gọi là nguồn vốn . Có thể khái quát
các đối tượng hạch toán kế toán qua các đặc điểm sau :
• Nghiên cứu các yếu tố của quá trình tái sản xuất dưới góc độ vốn
• Nghiên cứu trạng thái động của vốn
• Trong quá trình kinh doanh ngoài các quan hệ trực tiếp đến vốn của đơn vị
còn phát sinh cả những mối quan hệ liên quan đến pháp lý –kinh tế như
các tài sản thuê ngoài , vật liệu gia công …
Phân loại tài sản của doanh nghiệp :Có nhiều cách phân loại tài sản trong các
doanh nghiệp nhưng nếu xét về mặt giá trị và tính chất luân chuyển của tài sản ,
toàn bộ tài sản của doanh nghiệp phân thành 2 loại :
• tài sản lưu động là loại tài sản có thời gian luân chuyển ngắn , thường là
trong vòng 1 chu kì kinh doanh hay trong vòng 1 năm như nguyên , vật liệu ,
các khoản đầu tư ngắn hạn , các khoản phải thu ,
hàng tồn kho…
• tài sản cố định là loại tài sản có thời gian luân chuyển lâu hơn thường là lâu
hơn 1 năm và được biểu hiện bằng tiền .
Phân loại theo vốn của doanh nghiệp :Xét theo nguồn hình thành.Toàn bộ vốn
của doanh nghiệp được hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn nợ phải trả.
• Nguồn vốn chủ sở hữu : nhà đầu tư đóng vai thành lập và mở rộng kinh
doanh . Số vốn này có thể tăng giảm bao gồm Lợi nhuận chưa phân phối
,nguồn kinh phí
• Các khoản nợ
Như vậy tài sản và nguồn vốn chỉ là 2 mặt khác nhau của vốn . Tài sản biểu hiện
trạng thái cụ thể của vốn . Nguồn vốn biểu hiện mặt trừu tượng của vốn . Do đó ta
có công thức
Tài Sản= Nguồn Vốn
1.3. Tài khoản kế toán
Khái niệm và ý nghĩa :Tài khoản kế toán là cách thức phân loại và hệ thống hoá
các loại tài sản ,nguồn vốn và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh , nhằm phục vụ cho
nhu cầu quản lý của các chủ thể khác nhau .
Tài khoản kế toán là phương tiện để tóm tắt tất cả các nghiệp vụ phát sinh ảnh
hưởng tới một khoản mục tài sản , vốn chủ sở hữu , doanh thu hoặc chi phí riêng
biệt…
Tài khoản kế toán sử dụng có nhiều loại với nội dung và kết cấu khác nhau nhằm
phản ánh các đối tượng khác nhau . Có thể khái quát nguyên tắc ghi chép vào các
tài khoản cơ bản theo hình thức chữ T như sau :
Sinh viên thực hiện : Đào Đức Liệu Lớp CNPM k48
15
Xây dựng và triển khai hệ thống tài chính kế toán cho khách sạn Hoà Bình
Hình 2.2 .Tài khoản nguồn vốn và tài sản.
Tài khoản tài sản (110 , ,160 , 210, 241)
Tài khoản nguồn vốn (310, 330 :Nợ phải trả ; 410 , ,430).
Hình 2.3. Tài khoản chi phí và tài khoản doanh thu.
Tài khoản chi phí (611 , 621 )
Tài khoản doanh thu(512,532 :DT Nội bộ ;511 DT bán hàng và cung cấp dịch vụ )
Tài khoản xác định kết quả kinh doanh
Nợ Có
Hình 2.4. Tài khoản xác định KQKD 911
Sinh viên thực hiện : Đào Đức Liệu Lớp CNPM k48
16
Xây dựng và triển khai hệ thống tài chính kế toán cho khách sạn Hoà Bình
1.4. Quan hệ đối ứng và ghi sổ kép .
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều nhưng có thể quy các nghiệp vụ đó về 4
loại quan hệ đối ứng tài khoản sau :
Loại 1: Tăng tài sản này , giảm tương ứng tài sản khác .
Vd : Nộp tiền mặt vào ngân hàng , mua hàng hoá bằng tiền(tiền mặt , tiền
gửi);khách hàng trả nợ cho doanh nghiệp…
Loại nghiệp vụ này xảy ra chỉ ảnh hưởng trong nội bộ tài sản ,nó chỉ làm thay đổi
kết cấu tài sản mà không thay đổi tổng số tài sản .
Loại 2: Tăng nguồn vốn này , giảm tương ứng nguồn vốn khác .
Ví dụ :Trích lợi nhuận để lập quỹ khen thựởng ; bổ sung nguồn vốn kinh doanh
từ lợi nhuận .
Loại nghiệp vụ này khi xảy ra chỉ làm thay đổi kết cấu nguồn vốn mà không làm
thay đổi tổng số nguồn vốn .
Loại 3: Tăng tài sản , tăng nguồn vốn .
Ví dụ : Nhận tài sản từ các cổ đông , mua nguyên vật liệu chưa trả tiền cho người
bán …
Loại nghiệp vụ này làm tăng quy mô vốn , tài sản và nguồn vốn đều tăng lên một
lượng như nhau . Tính cân bằng giữa chúng không bị ảnh hưởng .
Loại 4 : Giảm tài sản , giảm nguồn vốn .
Ví dụ : Dùng tiền gửi ngân hàng trả nợ người bán ; trả lương cho công nhân viên …
Loại nghiệp vụ này làm giảm quy mô vốn , tài sản và nguồn vốn đều giảm cùng
một lượng , nhưng về tổng số , tài sản và nguồn vốn vẫn cân bằng .
Như vậy các nghiệp vụ diễn ra như thế nào cũng đều không làm ảnh hưởng tới tính
cân bằng giữa tài sản và nguồn vốn .
1.5. Ghi chép vào tài khoản .
Ghi chép vào tài khoản là việc phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào ít
nhất hai tài khoản kế toán có liên quan theo mối quan hệ đối ứng kế toán của nghiệp
vụ đó .
Để tránh nhầm lẫn , và tạo điều kiện cho sự phân công lao động kế toán , trước
khi ghi sổ người ta thường tiến hành định khoản .
Định khoản kế toán là việc xác định nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi vào bên
Nợ và bên Có của những tài khoản kế toán nào với số tiền là bao nhiêu dựa trên
chứng từ kế toán .
Có 2 loại định khoản là định khoản giản đơn và định khoản phức tạp .
Định khoản giản đơn là định khoản chỉ liên quan đến 2 tài khoản . Chẳng hạn :
Ghi Nợ TK “Nguyên vật liệu “ :2000000 đ.
Ghi Có TK “ Tiền gửi ngân hàng “ :2000000 đ.
Định khoản phức tạp là định khoản liên quan đến ít nhất tới 3 tài khoản kế toán .
Thực chất định khoản phức tạp là bội số của định khoản giản đơn . Bao giờ kế toán
cũng có thể phân định khoản phức tạp thành các định khoản giản đơn .
Ví dụ : Rút tiền gửi ngân hàng nhập quỹ tiền mặt 1000 000 đ và trả nợ người bán
2000 000 đ :
Nợ TK “ tiền mặt “ : 1000 000 đ
Nợ TK “phải trả người bán : 2000 000 đ
Có TK “ tiền gửi ngân hàng : 3000 000 đ.
Tổn số tiền ghi vào bên N phải bằng số tiền ghi vào bên có của tài khoản đấy .Việc
phản ánh một định khoản (giản đơn hay phức tạp ) vào sổ kế toán (tài khoản ) được
gọi là một “ Bút toán “
Sinh viên thực hiện : Đào Đức Liệu Lớp CNPM k48
17
Xây dựng và triển khai hệ thống tài chính kế toán cho khách sạn Hoà Bình
1.6. Lập chứng từ kế toán
Đặc điểm của đối tượng hạch toán kế toán là vốn luôn ở trạng thái vận động . Để
“ sao chụp “ được các nghiệp vụ kinh tế cụ thể , kế toán sử dụng phương pháp
chứng từ . Ý nghĩa cụ thể của phương pháp này trên các mặt chủ yếu sau :
• Chứng từ là phương pháp thích hợp nhất với sự đa dạng và biến động không
ngừng của đối tượng hạch toán kế toán nhằm sao chụp nguyên hình tình
trạng và sự vận động của các đối tượng này .
• Thứ hai , chứng từ gắn liền với quy mô , thời điểm phát sinh các nghiệp vụ
kinh tế , với trách nhiệm vật chất của các cá nhân , các đơn vị về nghiệp vụ
đó .
• Hệ thống bản chất chứng từ hoàn chỉnh là căn cứ pháp lý cho việc bảo vệ tài
sản và xác minh tính hợp pháp trong việc giải quyết các mối quan hệ kinh tế
, kiểm tra và thanh tra hoạt động sản xuất kinh doanh .
• Chứng từ là cơ sở để phân loại , tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế vào các sổ kế
toán theo dõi từng đối tượng hạch toán cụ thể
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của doanh
nghiệp đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ lập 1 lần cho một
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Nội dung chứng từ kế toán phải đầy đủ các
chỉ tiêu, phải rõ ràng, trung thực với nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
Chữ viết trên chứng từ phải rõ ràng, không tẩy xoá, không viết tắt. Số tiền viết bằng
chữ phải khớp, đúng với số tiền viết bằng số.
Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên theo quy định cho mỗi chứng từ. Đối
với chứng từ lập nhiều liên phải được lập một lần cho tất cả các liên theo cùng một
nội dung bằng máy tính, máy chữ hoặc viết lồng bằng giấy than. Trường hợp đặc
biệt phải lập nhiều liên nhưng không thể viết một lần tất cả các liên chứng từ thì có
thể viết hai lần nhưng phải đảm bảo thống nhất nội dung và tính pháp lý của tất cả
các liên chứng từ.
1.7. Báo cáo tài chính
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp và là nội dung chủ yếu của hoạt động sản xuất kinh doanh .
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản , vốn và
công nợ cũng như tình hình tài chính và kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh
nghiệp . Những báo cáo này do do kế toán soạn thảo theo định kỳ , nhằm mục đích
cung cấp thông tin về kết quả và tình hình tài chính của doanh nghiệp . Bởi vậy
những báo cáo được lập với mục đích :
• Tổng họp và trình bày một cách tổng quát ,toàn diện tình hình tài sản , công
nợ , nguồn vốn , tình hình và kết quả kinh doanh trong kỳ hạch toán .
• Cung cấp các thông tin kinh tế , tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình
hoạt động ; thực trạng tài chính của doanh nghiệp trong kỳ đã qua và những
dự đoán trong tương lai . Thông tin của báo cáo tài chính là căn cứ quan
trọng cho việc đề ra các quyết định về quản lý , điều hành hoạt động sản xuất
kinh doanh , hoặc đầu tư vào doanh nghiệp của các chủ sở hữu , các nhà đầu
tư , các chủ nợ hiện tại và tương lai của doanh nghiệp .
Sinh viên thực hiện : Đào Đức Liệu Lớp CNPM k48
18
Xây dựng và triển khai hệ thống tài chính kế toán cho khách sạn Hoà Bình
1.7.1. Bảng cân đối kế toán :
Khái niệm và kết cấu của bảng cân đối kế toán :
Bảng cân đối kế toán là báo cáo kế toán chủ yếu , phản ánh tổng quát tình hình
tài sản và nguồn vốn chủ yếu của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định dưới
hình thái tiền tệ . Bảng cân đối kế toán có kết cấu theo dạng bảng cân đối số dư của
tài khoản kế toán với các chỉ tiêu được phân loại theo trình tự phù hợp với yêu cầu
quản lý .
Bảng cân đối kế toán có thể được trình bày phần trên là phần tài sản , phần dưới là
phần nguồn vốn .
Hình 2.5. Hệ thống các tài khoản trên bảng cân đối.
Nguyên tắc và phương pháp lập bảng cân đối kế toán :
.Cơ sở số liệu.
• Bảng cân đối kế toán ngày 31/12 năm trước
• Sổ cái tài khoản tổng hợp và phân tích
• Bảng đối chiếu phát sinh và các tài số liệu lien quan khác (trong mô
hình này có số liệu của bên HMS- lễ tân)
Nguyên tắc lập .
Để lập bảng cân đối trước hết :
• Phải hoàn tất việc ghi sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết ; tiến hành
khóa sổ kế toán; kiểm tra , đối chiếu số liệu lien quan
• Sau khi kiểm tra lại số liệu ghi trên cột “ Số cuối kỳ “ của Bảng cân đối kế
toán ngày 31-12 năm trước thì số liệu ở cột này sẽ được chuyển vào số cột
đầu năm của bảng cân đối kế toán của năm nay .
Sinh viên thực hiện : Đào Đức Liệu Lớp CNPM k48
19
Xây dựng và triển khai hệ thống tài chính kế toán cho khách sạn Hoà Bình
PHẦN TÀI SẢN .
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn bao gồm : Vốn bằng tiền ; các khoản phải
thu và giá trị tài sản dự trữ cho quá trình sản xuất . chi phí sự nghiệp đã chi nhưng
chưa được quyết quyết toán . Chỉ tiêu này được tính như sau : Mã số
100=110+120+130+140+160 .
• Tiền : là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số tiền hiện có của doanh nghiệp
bao gồm tiền mặt , tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển . Số liệu để ghi
vào phần này căn cứ vào số dư Nợ cuối kỳ trên các sổ cái các TK
111,112,113 .Mã số 110=111+112+113 .
• Các khoản phải thu : Là những khoản khách hàng còn nợ doanh nghiệp và
các khoản phải thu khác . Đây là những khoản mà doanh nghiệp thực sự có
khả năng thu được bằng cách lấy tổng số dư Nợ cuối kỳ của các tài khoản
131”phải thu của KH”,133”Thuế GTGT được khấu trừ ,136,138,331…Mã số
130=131+132+133
• Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn , hàng tồn kho…
B.Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của TSCĐ
PHẦN NGUỒN VỐN
Xét theo nguồn hình thành toàn bộ vốn của doanh nghiệp được hình thành từ vốn
chủ sở hữu và nguồn nợ phải trả .
• Nguồn vốn chủ sở hữu : là số vốn của các chủ sở hữu , các nhà đầu tư đóng
góp mà doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán . Nguồn vốn này do
chủ doanh nghiệp và các nhà đầu tư tự góp vốn hoặc hình thành từ kết quả
kinh doanh , do đó nguồn vốn chủ sở hữu không phải là một khoản nợ .
• Nợ phải trả : Là số tiền vốn mà doanh nghiệp đi vay , đi chiếm dụng của các
đơn vị , tổ chức , cá nhân khác và do vậy doanh nghiệp có trách nhiệm phải
trả ,bao gồm các khoản nợ tiền vay ,các khoản nợ phải trả cho người bán ,
cho Nhà nước , cho công nhân viên và các khoản phải thanh toán khác .Nợ
phải trả của doanh nghiệp được chia ra thành :Nợ ngắn hạn và Nợ dài hạn .
o Nợ ngắn hạn : Là khoản tiền mà doanh nghiệp có trách nhiệm trả
trong vòng một chu kỳ hoạt động .Bao gồm : Vay ngắn hạn ,thương
phiếu phải trả , khoản nợ dài hạn đến hạn trả , thuế và các khoản phải
nộp ngân sách ,lương…
o Nợ dài hạn :Là các khoản nợ mà thời gian trả nợ mà thời gian trả nợ
trên một năm, bao gồm : Vay dài hạn , nợ thế chấp phải trả , thương
phiếu , trái phiếu phải trả , các khoản ký cược dài hạn
1.7.2. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bản chất , ý nghĩa và kết cấu của báo cáo kết quả của HDSXKD .
Là một báo cáo tài chính tổng hợp , phản ánh tổng quát tình hình và kết quả
kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp-tình hình thực hiện nghĩa vụ với
ngân sách nhà nước và các khoản phải nộp khác . Gồm 3 phần chính :
Phần lãi lỗ :
Phản ánh tình hình thực kết quả kinh doanh bao gồm hoạt động kinh doanh và
các hoạt động khác . Tất cả các chỉ tiêu của phần này được trình bày số liệu kỳ
Sinh viên thực hiện : Đào Đức Liệu Lớp CNPM k48
20
Xây dựng và triển khai hệ thống tài chính kế toán cho khách sạn Hoà Bình
trước , tổng số phát sinh trong kỳ báo cáo , để so sánh và số lũy kế từ đầu năm đến
cuối kỳ báo cáo .
Ví dụ một số chỉ tiêu :
• Tổng doanh thu ( mã số 01): phản ánh tổng doanh thu bán sản phẩm ,
hàng hóa dịch vụ trong kỳ của doanh nghiệp. Số liệu phản ánh vào chỉ tiêu
này là lũy kế số phát sinh bên Có TK 511-“ Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ ” và TK 512-“ Doanh thu nội bộ “.
• Các khoản giảm trừ (mã số 03): phản ánh tổng hợp các khoản giảm trừ
vào tổng hợp các khoản giảm trừ vào tổng doanh thu trong kỳ , bao gồm :
Chiết khấu thương mại , giảm giá hàng bán , hàng bị trả lại…
• Giá vốn hàng bán (11),chi phí bán hàng(24)…
Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước .
Phần này gồm các chỉ tiêu về thuế và các khoản phải nộp khác mà doanh
nghiệp phải nộp , và nộp và còn phải nộp đến cuối kỳ báo cáo . Bao gồm các chỉ
tiêu :
• Thuế : thuế GTGT hàng bán nội địa , thuế GTGT hàng nhập khẩu , thuế xuất
, thuế nhập …
• Các khoản phải nộp khác .
Thuế GTGT được khấu trừ :
Thuế GTGT được hoàn lại , thuế GTGT được hoàn lại , thuế GTGT được miễn
giảm , bán hàng nội địa .
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này để căn cứ vào số dư Nợ đầu kỳ của TK 133 “
Thuế GTGT được khấu trừ “ (11), “ Thuế GTGT được giảm “(30) …
1.7.3. Sử dụng báo cáo kế toán tài chính trong việc phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp và đánh giá hiệu quả sản xuất , kinh doanh .
Hệ thống báo cáo kế toán tài chính sau khi được lập và được kiểm tra các số liệu
chặt chẽ sẽ cung cấp những thông tin hữu ích cho các nhà quản lý xem xét , phân
tích tình hình tài chính và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nhìn chung từ hệ thống
báo cáo này , các nhà quản lý có thể biết được các thông tin về :
• Mức thu nhập hiện tại của doanh nghiệp .
• Tính cân đối của các nguồn vốn và việc huy động các nguồn vốn sử dụng
trong kỳ có hiệu quả hay không .
• Tình hình huy động , sử dụng và quản lý tài sản của doanh nghiệp và hiệu
quả sử dụng tài sản .
• Khả năng thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp như thế nào ?và làm thế
nào để doanh nghiệp luôn luôn có khả năng trang trải các khoản nợ đến hạn
…
Phương pháp phân tích tình hình tài sản , nguồn vốn của doanh nghiệp là phương
pháp so sánh mức tăng trưởng của mỗi khoản mục và so sánh sự thay đổi tỷ trọng
mỗi khoản mục giữa các kỳ khác nhau .Các tỷ trọng quan trọng sau :
• Tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu : sự tăng hay giảm tỷ trọng này phản ánh sự
tăng hay giảm tính tự chủ về tài chính của doanh nghiệp . Tỉ trọng càng thấp
, sự phụ thuộc về tài chính của doanh nghiệp vào các khách hàng , bạn hàng
càng lớn.
• Tỷ trọng các khoản phải thu , các khoản ứng và trả trước : tỷ trọng này càng
lớn thì càng bất lợi cho doanh nghiệp
Sinh viên thực hiện : Đào Đức Liệu Lớp CNPM k48
21
Xây dựng và triển khai hệ thống tài chính kế toán cho khách sạn Hoà Bình
2.KẾ TOÁN TRONG KHÁCH SẠN
Tổng quan về kế toán hoạt động kinh doanh du lịch và dịch vụ.
Kế toán trong khách sạn thuộc về kế toán hoạt động kinh doanh du lịch và dịch
vụ, nên nó có các đặc điểm chung của nghiệp vụ kế toán nói chung, đồng thời cũng
có những đặc điểm riêng.
Các lĩnh vực kinh doanh thường là kinh doanh lữ hành, kinh doanh lưu trú, kinh
doanh nhà hàng, kinh doanh vui – chơi – giải trí, kinh doanh hàng hóa, kinh doanh
vận chuyển… Các hoạt động này có quy trình cộng nghệ khác nhau, chi phí kinh
doanh cũng khác nhau.
Có thể phân loại các hoạt động kinh doanh của khách sạn theo các loại sau:
• Hoạt động mang tính dịch vụ đơn thuần: kinh doanh lưu trú, hướng dẫn du
lịch, kinh doanh nhà hàng, các dịch vụ vui chơi giải trí
• Hoạt động mang tính kinh doanh hàng hóa: kinh doanh các hàng hóa lưu
niệm, các vật phẩm phục vụ cho du khách (nhà nghỉ, ăn uống, vui chơi…)
Chi phí trong kinh doanh du lịch khách sạn bao gồm:
• Chi phí vật liệu trực tiếp: là những chí phí vật liệu kinh donah phát sinh liên
quan trực tiếp đến kinh doanh khách sạn.
• Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền công, tiền lương và phụ cấp lương phải
trả cùng các khoản trích cho các quỹ bảo hiểm xã hội, y tế, công đoàn.
• Chi phí quản lý.
• Chi phí sản xuất chung: là những chi phí còn lại chỉ ra trong phạm vi bộ phận
kinh doanh.
Kết quả hinh doanh được tính bằng cách lấy doanh thu thuần trừ đi các khoản
giá vốn dịch vụ tiêu thụ, chi phí bán hàng, chi phí quản lý, thuế GTGT.
Đặc điểm phương pháp kế toán trong khách sạn:
Đặc điểm riêng trong ngành kinh doanh khách sạn ảnh hưởng đến hạch toán kế toán
tại khách sạn. Cụ thể đối với khách sạn Hoà Bình:
• Hệ thống chứng từ sử dụng để hạch toán: chứng từ tiền mặt, chứng từ ngân
hàng, chứng từ doanh số, chứng từ vật tư và chứng từ khác.
• Hệ thống TK sử dụng chính tại khách sạn được phân chia theo từng nghiệp
vụ tiền mặt (TK tiền mặt), ngân hàng (TK ngân hàng), doanh số (TK doanh
số) …
Khách sạn Hòa Bình tổ chức hạch toán theo hình thức sổ Nhật ký chung, đây
là hình thức sổ đơn giản phù hợp với việc sử dụng phần mềm kế toán trong công tác
hạch toán kế toán.
Các tài khoản này được mở rộng theo từng bộ phận, theo từng hoạt động
kinh doanh.
Sinh viên thực hiện : Đào Đức Liệu Lớp CNPM k48
22
Xây dựng và triển khai hệ thống tài chính kế toán cho khách sạn Hoà Bình
CHƯƠNG III.TÌM HIỂU HỆ THỐNG
1.KHẢO SÁT HỆ THỐNG CŨ
Hệ thống kế toán khách sạn cũ được xây dựng trên nền Foxpro. Do điều kiện
vào những năm đầu của thập niên 90 , cơ sở vật chất kĩ còn yếu kém ,cũng như quy
mô tổ chức của khách sạn Hòa Bình còn nhỏ lẻ . Hệ thống được xây dựng và chỉ sử
dụng trên các máy riêng lẻ , không hề có sự trao đổi về dữ liệu . Hệ thống này hiện
nay bộc lộ những hạn chế sau :
• Hạn chế quan trọng nhất là một hệ thống độc lập ,không có các quan hệ
thông tin với hệ thống khác .
• Hạn chế về tổ chức dữ liệu. Như là các bảng không hề có các giàng buộc với
nhau.Mô hình tổ chức dữ liệu giàn trải không thống nhất
• Hạn chế về quy mô , quy trình tác nghiệp : chỉ sử dụng trên các máy riêng rẽ
không có trao đổi thông tin qua lại .Khi có nhiều nghiệp vụ phát sinh với một
chứng từ gây ra các kho khăn trong kiểm tra , đối chiếu ,nhập liệu
• Hạn chế về chương trình như độ thuận tiện ,độ an toàn ,tính thẩm mỹ.
2. MÔ HÌNH KẾ TOÁN TRONG KHÁCH SẠN
Kế toán trong khách sạn tập trung vào các nghiệp vụ kinh doanh bán hàng ,
hàng hóa chế biến , doanh số và công nợ .Các nghiệp vụ này được tổ chức và phân
biệt nhau về cách thức , cũng như quy trình .Mô hình hạch toán được sử dụng trong
khách sạn vì thế là phương pháp hạch toán kép.
Hạch toán đơn và hạch toán kép .
Hạch toán đơn dành cho kế toán một người sử dụng , tức là KTV có quyền thao
tác với tất cả các nghiệp vụ phát sinh .Ngược lại với hạch toán kép mỗi KTV quản
lý một loại nghiệp vụ riêng như tiền mặt , doanh số …Hạch toán đơn chỉ áp dụng
với các doanh nghiệp nhỏ, quy mô không lớn hay phân loại nghiệp vụ không rõ
ràng.Hạch toán đơn đòi hỏi nhiều khi KTV phải thực hiện đưa ra được các chứng từ
cuối cùng trước khi nhập chúng vào CSDL.
Giả sử có một chứng từ phát sinh và liên quan đến cả 2 nghiệp vụ tiền mặt và
công nợ .
Giả sử có một bút toán :
Ghi Nợ 1111” tài khoản tiền mặt” , ghi Có cho tài khoản 3311” Tài khoản
phải trả người bán” , số tiền là 100000đ
Hạch toán kép ghi 2 bút toán :
Sinh viên thực hiện : Đào Đức Liệu Lớp CNPM k48
23
Trong chương này ta sẽ tiến hành tìm hiểu hệ thống từ đó đưa ra các giải
pháp :
• Hệ thống cũ
• Mô hình hạch toán hệ thống mới
• Công cụ xây dựng sản phẩm.
Xây dựng và triển khai hệ thống tài chính kế toán cho khách sạn Hoà Bình
Nghiệp vụ tiền mặt có một bút toán
Nghiệp vụ công nợ cũng có một bút toán như vậy
Có nghĩa là ta sẽ có một bút toán giống nhau cho hai nghiệp vụ khác nhau .
Nhiệm vụ cuối kì hạch toán là lập ra bảng các bút toán , và loại ra những bút toán
trùng nhau , và chỉnh sửa những bút toán sai.
Ưu điểm,nhược điểm của phương pháp hạch toán kép :
Nhược điểm
• Việc vào chứng từ chồng chéo , mất nhiều công sức
Ưu điểm
• Các nghiệp vụ được phân rõ ràng
• Thực hiện việc kiểm tra chéo giữa 2 nghiệp vụ , giúp cho việc kiểm tra,và
chỉnh sửa các lỗi nhanh chóng , chính xác.
• Quản lý các chứng từ , báo cáo thuận tiện ,dễ dàng trong tìm kiếm
• Chú trọng phát triển được các nghiệp vụ chính trong chương trình.
Với tất cả những ưu điểm có được , mô hình hạch toán kép là mô hình tiếp cận
bài toán của nhóm phát triển phần mềm kế toán.
3. MÔI TRƯỜNG HỆ THỐNG MỚI.
Hình 3.1. Hệ thống máy tính trong công ty.
Hệ thống các máy được nối mạng nội bộ cùng chia sẻ dữ liệu. Bao gồm các
máy chủ BKACC ,và HMS .
Máy chủ HMS là phần mềm quản lý khách sạn , bao gồm việc quản lý lễ tân ,
các dịch vụ buồng, phòng ,karaoke, minibar , …Từ đây khách hàng có thể thanh
toán bằng hoá đơn , bằng Sec , hay chuyển khoản từ ngân hàng sang .Các hoá đơn ,
Sinh viên thực hiện : Đào Đức Liệu Lớp CNPM k48
Nợ1111
100000
Có3311
100000
24
Xây dựng và triển khai hệ thống tài chính kế toán cho khách sạn Hoà Bình
chứng từ này được lưu trong kho dữ liệu và được chuyển sang hệ thống kế toán
BKACC xử lý , lưu trữ .
Việc máy chủ BKACC có thể tận dụng và khai thác triệt để dữ liệu từ HMS
sang làm giảm đáng kể các công việc nhập chứng từ từ hệ thống BKACC , đây là
một chức năng vượt hẳn hệ thống cũ.
4.CÔNG CỤ THỰC HIỆN
4.1. Cơ sở dữ liệu
Microsoft SQL 2000 : là công cụ mạnh mẽ để thao tác và quản lý dữ liệu . Được
chứng minh là một trong số những công cụ hàng đầu trong nền công nghệ thông tin
về thao tác dữ liệu do một công ty hàng đầu thế giới cung cấp.Nó mang lại hiệu quả
đích thực vì :
• Đã được thử thách, chứng minh và được chấp nhận rộng rãi ở những nền
công nghiệp hàng đầu.
• Dễ dàng sử dụng vì là giao diện người dùng đồ hoạ.
Tích hợp chặt chẽ cùng với nền Windows 95/Windows NT,WindowXP
Sau đây tôi xin trình bày sơ lược một số lý thuyết cũng như phương pháp truy vấn
sử dụng để khai thác hệ thống quản trị CSDL này :
Giới thiệu :
Là một hệ thống quản lý CSDL (Relational Database Management
System(RDMS)) sử dụng Transact-SQL để trao đổi dữ liệu giữa Client và Server.
Một RDMS bao gồm một database , database engine và các ứng dụng để quản lý dữ
liệu và các bộ phận khác như trong RDMS .
SQL Server 2000 được tối ưu để chạy trên cơ sở dữ liệu rất lớn lên đến Tera-Byte
và có thể phục vụ cùng lúc cho hàng nghìn server (!).
Transact-SQL:
Là ngôn ngữ truy vấn thuộc quyền sở hữu của Microsoft và Sybase được mở
rộng từ ngôn ngữ SQL .Để tạo cho nó sức mạnh , ngôn ngữ SQl đã được nâng cấp
với những đặc điểm như (giống như một ngôn ngữ lập trình ):
• Ngôn ngữ Control-of-flow : Từ khoá cho một luồng (flow) được sử dụng là
Begin ,End, continue , goto, while ,if …giống như nó được sử dụng trong
ngôn ngữ lập trình vậy .
• Biến địa phương (local variable) :Chúng được đặt tên như vậy vì chúng
được đặt trong các đoạn script , và sẽ bị huỷ sau khi ra khỏi đoạn script. Sử
dụng từ khoá DECLARE để khai báo , và từ khoá SET để thiết lập giá trị cho
biến.
• Thay đổi lệnh DELETE VÀ UPDATE :Cho phép sử dụng mệnh đề From
trong các câu lệnh trên . như DELETE FROM
• Chèn dữ liệu lớn (Bulk Insert) :là một lệnh của Transact-SQL cho phép
thực thi một quá trình load dữ liệu lớn , như insert nhiều dòng ,đọc dữ liệu từ
những file tuần tự bên ngoài, do đó việc thực hiện thuận lợi hơn về tốc độ
cũng như độ lớn của dữ liệu so với câu lệnh insert độc lập .
Trong chương trình chúng tôi có sử dụng rất nhiều các Store procedure . Tôi
xin đưa ra một số lý do khi quyết định sử dụng nó là công cụ chủ yếu để truy vấn dữ
liệu :
• Tạo ra những quá trình có khả năng gọi (callable process): Bởi vì bản thân
nó là một đối tượng dữ liệu , giống như một đoạn script,bạn có thể gọi nó bất
cứ lúc nào muốn , và bản thân nó cũng có thể gọi đến các store khác .
Sinh viên thực hiện : Đào Đức Liệu Lớp CNPM k48
25