Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Giải pháp đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm tại công ty dược liệu trung ương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (848.48 KB, 78 trang )



1

Lời Mở Đầu

Trong nền kinh tế thị trờng tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò rất quan
trọng trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm là cầu
nối giữa sản xuất và tiêu dùng, là khâu cuối cùng của hoạt động sản xuất và
cũng là khâu đầu tiên của quá trình tái sản xuất trong doanh nghiệp. Ta thấy
rằng không có tiêu dùng thì không có sản xuất. Quá trình sản xuất trong nền
kinh tế thị trờng thì phải căn cứ vào việc có tiêu thụ dợc sản phẩm hay
không. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm là quá trình chuyển hoá từ hàng sang
tiền nhằm thực hiện việc đánh giá giá trị của hàng hoá sản phẩm trong kinh
doanh của doanh nghiệp.
Mục tiêu hàng đầu hiện nay mà các doanh nghiệp theo đuổi là lợi nhuận.
Vấn đề đặt ra là làm thế nào để doanh nghiệp hoạt động thành công làm ăn có
lãi trong điều kiện môi trờng cạnh tranh gay gắt, tài nguyên khan hiếm nh
hiện nay. Điều này hoàn toàn phụ thuộc vào hoạt động tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp, và doanh nghiệp có tiêu thụ đợc sản phẩm mới thu hồi đợc
vốn, thu đợc lợi nhuận. Doanh nghiệp lại sử dụng vốn và lợi nhuận thu đợc
để tái sản xuất kinh doanh, chi trả cho lơng và các chi phí khác. Ngợc lại,
nếu không tiêu thụ đợc, sản phẩm các doanh nghiệp sẽ bị ứ đọng, doanh
nghiệp không thu đợc vốn, không có lợi nhuận, hoạt động tái sản xuất kinh
doanh không đợc thực hiện dẫn đến thua lỗ và phá sản.
Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp ở nớc ta còn cha chú trọng và
quan tâm đúng mức công tác tiêu thụ sản phẩm, do đó việc tiêu thụ sản phẩm
gặp rất nhiều khó khăn. Sản phẩm tiêu thụ chậm, hàng năm lợng tồn kho rất
nhiều,vốn không thu hồi đợc. Công ty Dợc Liệu Trung Ương I cũng là một
trong số đó.
Ngành Dợc Việt Nam cũng nh ở nhiều nớc khác đang đứng trớc


những áp lực mạnh mẽ nạn thuốc nhập lậu, thuốc giả kém chất lợng trôi nổi
trên thị trờng, ngày càng có nhiều Công ty, Xí nghiệp nớc ngoài liên doanh
và đăng ký kinh doanh Dợc tại Việt Nam dẫn đến môi trờng cạnh tranh


2
trên thị trờng thuốc đang diễn ra rất gay gắt. Tình hình đó đòi hỏi Công ty
Dợc Liệu Trung Ương I phải có những chính sách, biện pháp phù hợp và
hiệu quả để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, để khẳng định vị thế của
Công ty trên thị trờng, để chiến thắng trong cạnh tranh, đa Công ty ngày
càng phát triển lớn mạnh, xứng đáng là một trong những con chim đầu đàn
của ngành Dợc Việt Nam.
Với ý nghĩa khoa học và thực tiễn đó, trong quá trình thực tập tại Công
ty Dợc Liệu Trung Ương I, em đã đi sâu nghiên cứu và chọn đề tài Lận văn
tốt nghiệp của mình là: Một số giải pháp đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản
phẩm tại Công ty Dợc Liệu Trung Ương I.
*Mục đích nghiên cứu:
- Khảo sát thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm và kết quả thực hiện
hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Dợc Liệu Trung Ương I.
- Trên cơ sở phân tích thực trạng đó rút ra những tồn tại và nguyên nhân,
kiến nghị một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại
Công ty.
*Đối tợng và phạm vi nghiên cứu:
Luận văn chủ yếu tập trung nghiên cứu hoạt động tiêu thụ sản phẩm
tại Công ty Dợc Liệu Trung Ương I. Tác giả đứng trên góc độ cuả doanh
nghiệp phân tích, luận giải và đề xuất các giải pháp, các ý kiến nhằm đẩy
nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm tại Công ty.
*Những đóng góp chính của Luận văn:
+ Khái quát chung thực trạng ngành dợc hiện nay. Phân tích môi trờng
kinh doanh tác động tới hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.

+ Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp.
+ Vận dụng lý thuyết chiến lợc tiêu thụ để xác định mục tiêu cho hoạt
động tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
+ Kiến nghị, đề xuất một số ý kiến nhằm đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản
phẩm tại Công ty Dợc Liệu Trung Ương I.


3
*Kết cấu của Luận văn:
Luận văn gồm 3 phần chính:
Phần I: Thực trạng ngành Dợc Việt Nam. Những cơ hội và thách
thức đối với Công ty Dợc Liệu Trung Ương I.
Phần II: Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty Dợc
Liệu Trung Ương I.
Phần III: Một số giải pháp chủ yếu để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản
phẩm của Công ty Dợc Liệu Trung Ương I trong thời gian tới.
Trong quá trình thực hiện chuyên đề tốt nghiệp của mình, em nhận
đợc sự chỉ bảo và giúp đỡ tận tình của thầy giáo Thạc sĩ Nguyễn Mạnh Quân
và cô giáo Thạc sĩ Hoàng Thuý Nga trong quá trình em hoàn thành đề tài.
Bên cạnh đó em còn đợc các cán bộ lãnh đạo của công ty, các cán bộ
của các phòng ban chức năng, đặc biệt là các cô, các chú, các anh ở phòng
kinh doanh nhập khẩu đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá
trình em thực tập và cung cấp tài liệu để em có thể hoàn thành bài viết của
mình.
Em xin chân thành cảm ơn !
















4






Phần I
Ngành Dợc Việt Nam thực
trạng, những cơ hội và thách
thức đối với Công ty Dợc liệu
trung ơng I.









5
I. Tính chất, đặc điểm ngành dợc và thực trạng ngành Dợc
hiện nay.
1.1 Tính chất và đặc điểm của ngành hàng dợc:
Cũng nh tất cả các hàng hoá khác, các mặt hàng dợc đợc sản xuất,
kinh doanh trên thị trờng và chịu sự tác động của các quy luật thị trờng,
trong đó có sự cạnh tranh gay gắt. Thị trờng thuốc cũng bắt đầu phát triển
mạnh khi có sự đổi mới từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị
trờng, đặc biệt trong những thập kỷ 90 này. Khi chuyển sang cơ chế thị
trờng, trên thị trờng dợc xuất hiện nhiều chủ thể cùng tham gia buôn bán
kinh doanh làm cho sự cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ và gay gắt.
Tuy nhiên, ngành dợc là một ngành đặc biệt, nó có những đặc điểm
riêng đặc trng của ngành khác xa với những hàng hoá khác.

* Có liên quan trực tiếp sức khoẻ và thể lực của ngời dân.
Đây là sự khác biệt cơ bản nhất của các mặt hàng Dợc so với các loại
hàng hoá khác. Thuốc đóng một vai trò quan trọng trong cuộc sống của con
ngời. Cùng với sự phát triển của con ngời là sự gia tăng bệnh tật và nhu cầu
chăm sóc bảo vệ sức khỏe cũng gia tăng. Thuốc ra đời nhằm bảo vệ sức khoẻ
cho con ngời, đẩy lùi và chiến thắng các loại bệnh. Trên thực tế trong nớc
và thế giới tuổi thọ con ngời ngày một gia tăng, tỷ lệ tử vong sơ sinh ngày
một giảm, số ngời chết vì bệnh tật giảm nhiều, trí tuệ con ngời, năng suất
lao động tăng nhanh ... đó chính là nhờ vào vai trò của thuốc. Chính vì vậy mà
việc đảm bảo cho hoạt động kinh doanh các mặt hàng này có ý nghĩa quan
trọng hơn hết. Chỉ những đơn vị nhà nứoc mới đợc phép sản xuất kinh
doanh. Nếu nh các hàng hoá khác việc làm hàng giả không đáp ứng đợc
nhu cầu của ngời tiêu dùng thì đối với các mặt hàng dợc nó có thể để lại
những hậu quả nghiêm trọng đối vớí ngời tiêu dùng. Thuốc không chữa khỏi
bệnh làm hại đến sức khoẻ và thậm chí dẫn tới tử vong. Vì tính chất đặc trng

này mà việc kinh doanh ngành hàng dợc đòi hỏi phải tuân thủ những quy
định ngặt nghèo và chịu sự quản lý chặt chẽ của nhà nớc.
* Sản phẩm ngành dợc đợc sử dụng một cách đặc biệt theo sự chỉ
định của bác sĩ và phân phối thuốc của Dợc sĩ nhằm bảo vệ sự tin tởng của
ngời tiêu dùng đối với các loại thuốc. Vì vậy, trong quá trình hoạch định
marketing tiếp thị, quảng cáo để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm thì vai trò tiếp


6
cận ngời tiêu dùng của những ngời có chuyên môn về thuốc đóng vai trò
quan trọng.
* Sản phẩm ngành dợc có quy định chặt chẽ về thời gian sử dụng, số
lợng sử dụng nên trong quá trình sản xuất các mặt hàng Dợc cần phải đảm
bảo tính thời hạn sử dụng của từng loại thuốc. Trong khoảng thời gian đó
thuốc sẽ phát huy tác dụng tốt nhất, nếu quá thời hạn đó thuốc không còn tác
dụng và dễ gây nên các phản ứng phụ.
* Nhu cầu rộng lớn và tiềm năng.
Nhu cầu đối với các mặt hàng Dợc là rất lớn và nó có khả năng có mặt
khắp mọi nơi có dân c sinh sống vì ngời dân luôn cần và mong muốn có
thuốc để chăm sóc bảo vệ sức khoẻ dù nhiều hay ít. Với nhu cầu rộng rãi nh
thế cho nên việc sản xuất buôn bán kinh doanh các mặt hàng thuốc cũng mở
rộng len lỏi đến tất cả mọi nơi. Thị trờng thuốc phát triển khắp mọi nơi tuỳ
từng sự phát triển mà thị trờng ở đó có các đại lý, chi nhánh, cửa hàng lớn
hay nhỏ. Nhu cầu thuốc tăng lên cùng với mức thu nhập và dân trí ngời dân.
Tuỳ từng điều kiện kinh tế và nhận thức của ngời dân mà họ có nhu
cầu thuốc khác nhau. Những ngời có mức thu nhập cao thờng mua các loại
thuốc đắt tiền hơn và họ có nhu cầu và điều kiện đi khám bệnh cao hơn.
Ngoài các mặt hàng thiết yếu, những ngời nghèo có thu nhập thấp không thể
mua đợc các loại thuốc đắt tiền và họ có thể bỏ mặc một số căn bệnh không
chữa vì quá khả năng mặc dù họ rất cần cho sức khoẻ của mình. Nhng khi có

điều kiện khá hơn họ sẽ sẵn sàng chi tiền mua thuốc và chữa bệnh, năng đi
khám bệnh hơn. Không chỉ đúng với ngời nghèo mà nó đúng với mọi ngời
dân. Họ luôn có nhu cầu tiêu dùng các loại thuốc tốt hơn trong khả năng của
mình, điều này cho thấy là nhu cầu về các mặt hàng thuốc là rất lớn và không
ngừng tăng lên.
Trình độ dân trí của ngời dân cũng ảnh hởng đến nhu cầu về thuốc
men của họ, nó xuất phát từ sự nhận thức về sức khoẻ và bảo vệ sức khoẻ. Có
ngời có điều kiện nhng không quan tâm và coi trọng căn bệnh nên không
có nhu cầu mua thuốc chữa trị. Ngợc lại, cũng có những ngời khó khăn
nhng ý thức đợc căn bệnh của mình và họ bằng nhiều cách cố gắng để chữa
bệnh. Trình độ dân trí ngày càng đợc nâng lên thì nhu cầu về thuốc sẽ ngày
càng cao.
Tóm lại là cùng với sự phát triển của đất nớc, xã hội, điều kiện sống
của ngời dân đợc nâng lên, thu nhập cao hơn, dân trí cao hơn và nh thế


7
nhu cầu bảo vệ sức khoẻ cao hơn làm cho nhu cầu về các mặt hàng Dợc
ngày càng tăng.
* Tỷ suất lợi nhuận cao
Tỷ suất lợi nhuận cao là một đặc điểm rất quan trọng, nó ảnh hởng
trực tiếp đến thu nhập của những ngời tham gia sản xuất, buôn bán, kinh
doanh ngành hàng này. So với nhiều hàng hoá khác, các sản phẩm của ngành
dợc có tỷ suất lợi nhuận cao hơn và tuỳ từng loại thuốc mà tỷ suất lợi nhuận
khác nhau, càng có các loại thuốc đắt tiền thì tỷ lệ lợi nhuận càng lớn. Không
nh những hàng hoá khác, mặt hàng dợc đợc sản xuất với một công nghệ
kỹ thuật cực kỳ hiện đại và tinh vi. Quá trình nghiên cứu sản xuất là một quá
trình đòi hỏi nhiều công sức nghiên cứu và tìm tòi. Để một sản phẩm dợc ra
đời và bán trên thị trờng đòi hỏi một chi phí rất lớn cho sự ra đời đó. Chính
vì điều này mà kinh doanh mặt hàng thuốc thờng đem lại lợi nhuận cao cho

ngời kinh doanh. Một khía cạnh khác, nh trên đã nói, thuốc là một loại
hàng hoá đặc biệt, chính sự đặc biệt của nó mà tỷ suất lợi nhuận kinh doanh
của nó là cao. Chẳng hạn, nhu cầu thuốc con ngời là vô hạn, khi có bệnh tật
là con ngời phải cần đến thuốc, bệnh nhân đi mua thuốc trên thị trờng sẽ
sẵn sàng mua bằng mọi giá để chữa khỏi bệnh do đó chi tiền mua hàng của
họ là rất nhiều. Mặt khác, đây là loại hàng hoá do nhà nớc sản xuất kinh
doanh (chỉ có các doanh nghiệp nhà nớc) nên tính độc quyền trong kinh
doanh cũng tơng đối cao. Một mức giá bán là hoàn toàn không phụ thuộc
nhiều vào chi phí sản xuất có thể áp đặt một mức giá tối u nhằm đạt lợi
nhuận tối đa nếu là mặt hàng đợc xếp vào loại quan trọng. Tỷ suất lợi nhuận
này cũng phụ thuộc không nhỏ vào các thị trờng khác nhau và lơng tâm của
ngời bán hàng khi họ bán hàng cho khách.
Tóm lại, ngành hàng dợc là ngành đem lại tỷ suất lợi nhuận cao do
tính chất đặc biệt của nó. Có thể vì điều này mà ngày nay thị trờng thuốc
phát triển đến chóng mặt và ngày càng có nhiều chủ thể tham gia vào sản xuất
kinh doanh và buôn bán thuốc.
* Vốn kinh doanh lớn
Là ngành kinh doanh có tốc độ tăng trởng vào loại cao nhất trên thị
trờng, tốc dộ tiêu thụ ngày càng cao song ngành hàng dợc là ngành đòi hỏi
có vốn lớn trong kinh doanh. Đối với các công ty sản xuất kinh doanh ngành
hàng Dợc, vốn luôn là yếu tố quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của
công ty. Thuốc là sản phẩm sản xuất và tiêu dùng luôn không phù hợp với


8
nhau. Bệnh tật xuất hiện bất thờng và xuất hiện mọi lúc, mọi nơi. Chỉ khi
nào nhu cầu để chữa bệnh thì ngời sử dụng mới tiêu thụ thuốc. Nhng các
công ty sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực này lại khác, công ty luôn sản
xuất và không ngừng sản xuất để cung ứng thuốc ra thị trờng. Khối lợng
thuốc cung cấp là liên tục và rất lớn nhng không thể tiêu thụ một lúc mà là

cả thời gian dài, do vậy khi sản phẩm cha tiêu thụ đợc, công ty cha thu hồi
đợc vốn mà hoạt động sản xuất kinh doanh cũng phải tiếp tục diễn ra. Nh
vậy để đảm bảo cho sản xuất kinh doanh, công ty phải cần một khối lợng
vốn rất lớn mới đảm bảo hoạt động kinh doanh không bị đứt quãng. Đối với
các công ty kinh doanh thuốc đặc biệt là những công ty có xuất nhập khẩu
thuốc với nớc ngoài. Khối lợng thuốc nhập khẩu ngày càng lớn và giá trị
của nó rất cao. Để có thể đáp ứng đợc quá trinh kinh doanh của mình, công
ty cũng cần phải có một số vốn rất lớn để có thể nhập đủ hàng từ nớc ngoài.
Mặt khác, nh ở trên ta thấy ngành hàng dợc là ngành có tỷ suất lợi nhuận
cao và có nhu cầu tiềm năng, thị trờng rộng lớn. Điều này cũng quyết định
tới nhu cầu vốn của hoạt động kinh doanh ngành này. Nói tóm lại, điều kiện
đầu tiên để cho doanh nghiệp có thể hoạt động trên thị trờng Dợc đó là vốn
kinh doanh lớn, hay kinh doanh ngành hàng dợc đòi hỏi một số vốn lớn.
1.2. Thực trạng thị trờng dợc phẩm Việt Nam
Thuốc là một loại hàng hoá đặc biệt, có liên quan đến tính mạng của
nhiều ngời. Chính vì vậy sự đáp ứng đủ nhu cầu về sử dụng thuốc của nhân
dân có một vai trò hết sức quan trọng trong đời sống. Hay nói một cách khác,
sự thừa thiếu thuốc trên thị trờng là một vấn đề hết sức quan trọng đối với
đời sống của một quốc gia. Trong bất cứ một thị trờng thuốc nào, thuốc cũng
chia làm hai loại: thuốc nội và thuốc ngoại. Hay nói một cách khác, thuốc sản
xuất trong nớc và thuốc nhập khẩu từ nớc ngoài.
Trớc thời kỳ đổi mới (1986-1987), cũng nh nhiều hàng hoá khác,
thuốc chữa bệnh nằm trong tình trạng thiếu thốn cả về số lợng và chủng loại.
Sản xuất thuốc trong nớc khó khăn, chất lợng thuốc kể cả hình thức mẫu
mã cũng cha đạt yêu cầu tối thiểu, ngoại trừ các loại thuốc ngoại nhập...
Tới nay, cả nớc đã có 17 doanh nghiệp quản lý, 12 doanh nghiệp địa
phơng, 5 doanh nghiệp ngành khác quản lý, 5 xí nghiệp liên doanh, 4 công
ty cổ phần, 5 công ty 100% vốn nớc ngoài và 170 công ty TNHH, cả nớc



9
có 244 doanh nghiệp sản xuất thuốc
(1)
. Một số doanh nghiệp sản xuất trong
nớc đã mạnh dạn đầu t chiều sâu, đổi mới thiết bị, cải tiến mẫu mã, nghiên
cứu sản phẩm mới, đa dạng hoá sản phẩm. Các đơn vị sản xuất đang hớng
tới đạt tiêu chuẩn thực hành sản xuất tốt GMP (Good Manufacture Practice),
đã có 5 doanh nghiệp đợc công nhận đạt GMP. Bên cạnh đó, một số doanh
nghiệp đã biết phát huy thế mạnh của ngành Dợc nớc ta, đó là nguồn dợc
liệu đa dạng và phong phú, từ đó sản xuất chế biến ra những sản phẩm dợc
liệu nh tinh dầu các loại, long nhãn, hoài sơn, ba kích... có chất lợng cao,
đợc sử dụng rộng rãi trong nớc và phục vụ cho việc xuất khẩu. Nhng phần
lớn các doanh nghiệp đều là doanh nghiệp sản xuất thuốc trung ơng (trung
ơng) nh xí nghiệp Dợc phẩm TWI, xí nghiệp Dợc phẩm TWII... và một
vài xí nghiệp dợc phẩm địa phơng nh công ty dợc phẩm Hậu Giang, công
ty dợc phẩm Đồng Tháp.... với số vốn lớn, đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ
về tuổi đời, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ lại có t duy đổi mới. Họ đã mạnh
dạn đầu t, đổi mới, sản xuất ra nhiều sản phẩm có chất lợng cao, có uy tín
trên thị trờng và đủ sức cạnh tranh đợc với hàng ngoại nhập nh: Apiciline,
Amoxicilin, các loại Vitamin.... Còn tại các doanh nghiệp sản xuất thuộc địa
phơng thì lợng vốn có rất ít, ít đợc đầu t, sự quản lý còn mang nặng tính
quan liêu bao cấp, trang thiết bị thô sơ, công nghệ thấp, trình độ cán bộ công
nhân viên còn nhiều hạn chế, nếu họ chỉ sản xuất ra những thuốc thông
thờng tiêu thụ trong phạm vi địa phơng của mình.
Tới nay, nền công nghiệp thuốc sản xuất trong nớc đã có những bớc
phát triển đáng kể. Tổng giá trị sản xuất trong nớc tính theo doanh thu năm
1990 là 82 tỷ đồng Việt Nam, năm 1997 là 1385 tỷ đồng Việt Nam. Nh vậy
năm 1997 đã tăng 17 lần so với năm 1990 song cũng chỉ chiếm khoảng 30%
so với nhu cầu sử dụng thuốc của nhân dân
(2)

. Chúng ta đã sản xuất đợc
nhiều loại thuốc cả về chủng loại và số lợng nh thuốc kháng sinh, thuốc hạ
nhiệt, giảm đau, Vitamin, các thuốc chuyên khoa, một số Vacxin phòng bệnh.
Nhng thực tế điều trị tiền lâm sàng cho thấy thuốc sản xuất trong nớc
thòng cho hiệu quả thấp, không cao bằng những thuốc sản xuất tại các nớc
có nền công nghiệp phát triển nh Pháp, Mỹ, Anh, Thuỵ Sỹ, Đức, úc, áo....
Bên cạnh đó, những thuốc sản xuất đòi hỏi công nghệ hiện đại nh các kháng
sinh thế hệ mới, các dạng bào chế đặc biệt (viên sủi, viên đặt), các vacxin

(1)

(2)
Nguyễn Trọng Đễ - Nhìn lại công tác cung ứng thuốc trong hơn 10 năm đổi mới và những vấn đề đặt ra
cho công tác cung ứng thuốc trong thời gian tới-Tạp chí Dợc học số 1-1999, tr7, tr 8.



10
phòng bệnh thế hệ mới và đặc biệt là các thiết bị y tế thì chúng ta cha sản
xuất đợc.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế đất nớc không ngừng phát
triển, nhu cầu về sử dụng thuốc cũng tăng đáng kể. Bình quân mức tiêu dùng
thuốc trên đầu ngời cũng tăng nhanh. Trớc năm 1990 bình quân dới
0,5USD/ngời/năm, đến năm 1991 tăng lên là 3,5USD/ngời/năm và năm
1997 là 5,2USD/ngời/năm, 1998 là 5,55USD/ngời/năm.
(3)
Song song với sự phát triển của nền kinh tế, mô hình bệnh tật ở Việt
Nam cũng giống nh các nớc đang phát triển khác, chủ yếu tiêu dùng các
thuốc chống nhiễm khuẩn, thuốc giảm đau, hạ nhiệt, Vitamin... Nhng đồng
thời ở Việt Nam cũng xuất hiện mô hình bệnh tật của các nớc phát triển. Vì

vậy, trong tơng lai nhu cầu thuốc là rất lớn, để có thể cung ứng đầy đủ cho
thị trờng tiêu thụ các doanh nghiệp cần phải không ngừng đẩy mạnh cải tiến
sản xuất, nhập khẩu thuốc từ bên ngoài nhằm đảm bảo về nhu cầu thuốc chữa
bệnh của nhân dân.

II. thuận lợi và Khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh
doanh ngành hàng Dợc.
2.1. Phân tích môi trờng kinh doanh
Môi trờng kinh doanh là một phạm trù tất yếu mà tất cả các thành
phần kinh tế phải quan tâm. Bất kỳ một ngành nào, một doanh nghiệp nào
muốn tồn tại và phát triển trong một xã hội đều phải chịu sự chi phối, ảnh
hởng của các nhân tố cấu thành nên xã hội đó. Những nhân tố đó đều nằm
ngoài tầm kiểm soát và ý muốn. Doanh nghiệp không thể thay đổi đợc mà
chỉ có thể hạn chế sự ảnh hởng của nó nếu nắm bắt và hiểu rõ các nhân tố
đó. Vì vậy, vấn đề đặt ra là làm thế nào để tận dụng tối đa các cơ hội của môi
trờng bên ngoài đem lại và tìm cách hạn chế hoặc né tránh những thách thức
đe doạ đối với công ty. Để tìm ra những cơ hội và mối đe doạ thì công việc
trớc hết phải làm là phân tích những yếu tố của môi trờng kinh doanh tác
động, ảnh hởng đến sự tồn tại và hoạt động của công ty.

(3)
PGS.PTS Lê Văn Truyền. Ngành Dợc với hành trang bớc vào thế kỷ mới - Tạp chí Dợc liệu số 4
/1999, tr 6.


11
2.1.1. Phân tích môi trờng vĩ mô
2.1.1.1. Các yếu tố kinh tế:
Các vấn đề thuộc lĩnh vực kinh tế xá hội có ảnh hởng rất mạnh mẽ tới
các hoạt động của các ngành kinh tế nói chung và đối với công ty nói riêng.

Đối với ngành Dợc, yếu tố kinh tế có những tác động chủ yếu sau:
a.Tốc độ tăng trởng kinh tế:
Nhìn chung, trong những năm qua nớc ta có tốc độ tăng trởng kinh tế
khá cao và tơng đối ổn định. Thu nhập bình quân đầu ngời tăng lên đáng
kể. Điều này đợc cho ở bảng1.1.
Khi kinh tế phát triển thu nhập ngời dân tăng lên thì nhu cầu về chăm
sóc sức khoẻ và bảo vệ sức khoẻ của ngời dân cũng ngày càng tăng. Cầu thị
trờng về sản phẩm gia tăng là yếu tố tích cực kích thích sự phát triển của
ngành Dợc nói chung và của công ty Dợc liệu TWI nói riêng.
Bảng 1.1: Tốc độ tăng trởng kinh tế và thu nhập bình quân

Năm G Thu nhập bình quân (1000đ)
1995 9,5 2473,2
1996 9,3 2720,4
1997 9,0 2930,2
1998 6,0 2730,0
1999 4,8 2740,3
(Nguồn: Tạp chí thời báo kinh tế tháng 2/2000)
b.Tỷ giá hối đoái:
Tỷ giá hối đoái cũng là một trong số những ảnh hởng tực tiếp đến các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp có
hoạt động xuất nhập khẩu. Tỷ giá hối đoái tác động đến cả cung cầu về tiền
và từ đó tác động đến giá cả hàng hoá. Tỷ giá cao sẽ khuyến khích xuất khẩu
và ngợc lại, tỷ giá thấp sẽ khuyến khích nhập khẩu và hạn chế xuất khẩu.
Với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Dợc liệu
TW I là vừa thực hiện hoạt động xuất khẩu vừa có hoạt động nhập khẩu thì
càng có tác động mạnh mẽ hơn. Với bất kỳ một tỷ giá nào biến động bất lợi
trong thời gian công ty xuất hàng hoặc nhập hàng cũng đều ảnh hởng không
nhỏ đến doanh thu của công ty. Cụ thể là nếu tỷ giá cao sẽ khuyến khích xuất



12
khẩu nhng chẳng may thời gian đó công ty thực hiện hoạt động nhập khẩu là
chủ yếu sẽ là một bất lợi cho công ty đặc biệt là về giá cả hàng hoá khi tiêu
thụ trong nớc. Hoặc nh trờng hợp công ty buộc phải thực hiện hợp đồng
trong khi tỷ giá thấp thì bất lợi này sẽ làm giảm doanh thu lớn. Nh vậy, hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty chịu sức ép từ cả hai phía của việc tăng
hay giảm tỷ gía hối đoái, điều này buộc công ty phải có thông tin về yếu tố tỷ
giá từ các nghiên cứu dự báo của nhà nớc để giảm thiểu ảnh hởng của yếu
tố này.
Trong những năm vừa qua, tỷ giá có những biến động song công ty
thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu vẫn đạt đợc những thành công cơ bản,
cụ thể:
Bảng 1.2: Giá trị xuất khẩu, nhập khẩu của công ty
(Đơn vị: Triệu đồng)
Năm Tổng giá trị NK Tổng giá trị XK
1995 65.514 5.502
1996 69.641 10.513
1997 74.761 80.986
1998 132.983 64.298
1999 150.841 70.252
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của Công ty dợc liệu
TWI từ năm 1995-1999)
c.Tỷ lệ lạm phát
Tỷ lệ lạm phát ảnh hởng trực tiếp đến thu nhập, lợi nhuận của công ty,
của cán bộ công nhân viên và đến toàn xã hội. Tỷ lệ lạm phát tăng sẽ làm cho
giá trị của một đồng thu nhập giảm xuống và nh vậy ảnh hởng đến chi tiêu
cho gia đình. Khi giá trị thu nhập thấp, sẽ chú ý đến các yếu tố tác động trực
tiếp đến cuộc sống của họ nh vấn đề về ăn, mặc, ở mà ít chủ trọng đến
công tác bảo vệ sức khoẻ và nh vậy đối với ngành hàng Dợc sẽ gặp nhiều

khó khăn.
Tuy nhiên trong những năm gần đây, tỷ lệ lạm phát của nớc ta ít biến
động trong điều kiện ảnh hởng của khủng hoảng tài chính khu vực trong thời
gian vừa qua : 1996 - 4,5%, 1997 - 4%, 1998 - 4,6% và 1999 - 4,1%
(4)
. Tỷ lệ


(4)
Tạp chí kinh tế phát triển. Tháng 9/1999


13
lạm phát này không gây ra nhiều ảnh hởng tiêu cực cho nền kinh tế và đây là
một cơ hội cho ngành Dợc tiếp tục phát triển.
d. Quan hệ quốc tế và chu kỳ kinh tế.
Ngoài ba yếu tố chủ yếu có tác động trực tiếp, nhanh và rõ rệt đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty kể trên thì còn phải kể đến hai nhân tố
tác động khác đó là quan hệ quốc tế và chu kỳ kinh tế. Sự ảnh hởng của hai
nhân tố này không có biểu hiện rõ rệt mà phải trải qua một thời gian tơng
đối dài mới có thể nhận thấy đợc.
Về quan hệ quốc tế:
Từ khi có sự chuyển đổi cơ chế với chủ trơng thay thế đối đầu bằng
quan hệ đối thoại và Việt Nam sẵn sàng làm bạn với tất cả các quốc gia trên
thế giới thì quan hệ của nớc ta ngày càng mở rộng. Cùng với đó thì thơng
mại quốc tế đã phát triển theo chiều hớng tích cực đã tạo thuận lợi cho nền
kinh tế đất nớc phát triển.
Nớc ta có điều kiện về tài nguyên thiên nhiên và con ngời nhng lại
thiếu vốn đầu t để phát triển cũng nh thiếu các thiết bị khoa học - kỹ thuật
công nghệ hiện đại áp dụng trong quá trình hoạt động. Do đó, việc mở cửa

trong quan hệ quốc tế là một cách thức có hiệu quả để tiếp cận tới sự phát
triển đó từ các quốc gia trên thế giới tiên tiến. Bên cạnh đó, tranh thủ vay vốn
và vốn đầu t của các chủ đầu t nớc ngoài để khai thác tiềm năng về mọi
mặt, đồng thời hỗ trợ, thúc đẩy và cạnh tranh tạo ra sự phát triển đối với các
doanh nghiệp trong nớc, tranh thủ cơ hội, chớp thời cơ để thực hiện các hợp
đồng kinh tế một cách tốt nhất.
Ngày nay, trớc xu thế quốc tế hoá và khu vực hoá ngày càng gia tăng
thì đây là một cơ hội tốt song cũng là điều đáng lo ngại, là một thách thức lớn
đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nớc.
Đối với công ty Dợc liệu TWI nói riêng và đối với tất cả các công ty,
xí nghiệp thuộc Tổng công ty Dợc Việt Nam nói chung hiện nay đang phải
đối đầu với việc tham gia và đạt tiêu chuẩn GMP (tiêu chuẩn sản xuất thuốc
tốt của các nớc trong khối ASEAN) từ nay đến 2002. Nếu thiết bị dây
chuyền công nghệ sản xuất của bất kỳ công ty, xí nghiệp nào tính đến 2002
cha đợc công nhận tiêu chuẩn GMP thì công ty, xí nghiệp đó phải ngừng
hoạt động sản xuất. Trong khi đó, tính đến nay trong Tổng công ty mới có 3
doanh nghiệp có hệ thống thiết bị dây chuyền đạt tiêu chuẩn đề ra.


14
Nh vậy, rõ ràng là mở cửa là cơ hội để phát triển song những đòi hỏi
từ phía các doanh nghiệp cũng rất lớn.
Về chu kỳ kinh tế:
Có thể nhận thấy rằng nền kinh tế của Việt Nam chúng ta đang trong
giai đoạn chuẩn bị cất cánh vơí đặc trng cơ bản sau:
- Khoa học, kỹ thuật đã bắt đầu áp dụng vào các lĩnh vực công, nông
nghiệp, dịch vụ.
- Ngân hàng, tài chính, giao thông vận tải đã phát triển.
Do đó, cần thiết phải có sự đầu t và tích luỹ để tạo sức bật cho nền
kinh tế hiện đại và sau này.

Sau những thay đổi và khó khăn khi thực hiện cơ chế thị trờng thay
cho cơ chế kế hoạch, tập trung, nền kinh tế nớc ta đang từng bớc khôi phục,
ổn định và phát triển từ đó mà thu nhập quốc dân càng cao, thúc đẩy nhu cầu
tiêu dùng. Tuy nhiên, nền kinh tế thế giới cũng nh nền kinh tế Việt Nam
đang chịu ảnh hởng của khủng hoảng gây nên những biến động trong nền
kinh tế và ảnh hởng trực tiếp đến thu nhập, việc làm của ngời dân mà đặc
biệt là giá trị đồng tiền nớc ta có giá hơn đồng tiền của một số nớc trong
khu vực. Do đó, ảnh hởng đến thu nhập từ hoạt động xuất khẩu của các
doanh nghiệp trong nớc và nó ảnh hởng đến toàn bộ nền kinh tế.
Mặc dù vậy theo dự báo của các nhà kinh tế thì đến năm 2000 nền kinh
tế sẽ trở lại ổn định và sẽ tiếp tục phát triển trong các năm tiếp theo.
2.1.1.2. Yếu tố kỹ thuật công nghệ
Đây là yếu tố rất năng động và có ảnh hởng ngày càng lớn đến môi
trờng kinh doanh của các doanh nghiệp. Sự gia tăng trong đầu t nghiên cứu
và quá trình ứng dụng vào thực tế đã tác động nhanh chóng và sâu sắc đến
yếu tố và hiệu quả của hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, thiết bị công nghệ
của nớc ta nói chung và của các doanh nghiệp (đặc biệt là doanh nghiệp nhà
nớc) nói riêng là quá lạc hậu, phần lớn máy móc thiết bị sản xuất từ những
năm 60-70. Tính năng kỹ thuật không cao và thời gian sử dụng đã tơng đối
dài, có nhiều máy móc đã hết khấu hao. Trong khi đó, cuộc cách mạng khoa
học, kỹ thuật, công nghệ đang phát triển với một tốc độ chóng mặt, máy móc,
thiết bị rất nhanh bị lạc hậu còn các sản phẩm thì ngày càng bị rút ngắn chu
kỳ sống. Theo báo cáo của bộ trởng bộ khoa học công nghệ và môi trờng
cho biết : công nghệ của Việt Nam lạc hậu so với các nớc tiên tiến nhất trên


15
thế giới khoảng 80-100 năm và so với mức trung bình hiện nay thì cũng lạc
hậu từ 2-3 thế hệ
(5)

. Đây thực sự là vấn đề nan giải đối với các doanh nghiệp
có hoạt động sản xuất nói chung. Do vậy, vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp
là phải làm sao tự trang bị và tranh thủ đợc công nghệ hiện đại trên thế giới
để củng cố và phát triển sản xuất.
Đối với sản phẩm ngành Dợc, yếu tố kỹ thuật công nghệ càng có ý
nghĩa lớn trong việc nâng cao chất lợng sản phẩm cũng nh việc đáp ứng
công nghệ mới để tìm ra các loại thuốc mới có tính năng tốt hơn. Yếu tố này
còn có ý nghĩa bởi đặc trng của ngành Dợc là liên quan trực tiếp đến sức
khoẻ của ngời dân, sản phẩm thuốc đạt tiêu chuẩn chất lợng và có thêm
nhiều loại thuốc tốt sẽ đáp ứng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng của ngời dân. Tuy
nhiên, các doanh nghiệp Dợc của nớc ta hiện nay đang đứng trớc một thực
trạng chung đó là thiếu vốn để đầu t, trang bị mới máy móc thiết bị công
nghệ cho hoạt động sản xuất. Hầu hết các doanh nghiệp đều sử dụng các máy
móc từ những năm 70-80, một số từ đầu những năm 1990 và phần lớn các
doanh nghiệp cha đạt tiêu chuẩn GMP do ASEAN đề ra. Tính cho đến nay,
trong các doanh nghiệp Dợc Việt Nam mới có 3 doanh nghiệp có dây
chuyền công nghệ sản xuất đạt tiêu chuẩn mà ASEAN đặt ra. Đây là thách
thức rất lớn với công ty Dợc liệu TW I.
2.1.1.3. Yếu tố chính trị, luật pháp
Việc mở rộng quan hệ hợp tác với các quốc gia khác trên thế giới về
mọi lĩnh vực của nớc ta cùng với xu hớng toàn cầu hoá đã mở ra nhiều cơ
hội song cũng không ít khó khăn cho đất nớc và các doanh nghiệp trong
nớc.
Nhân tố chính trị, luật pháp thể hiện các tác động của nhà nớc đến
môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp. Nhà nớc điều tiết nền kinh tế thị
trờng thông qua các công cụ vĩ mô trong đó có các chính sách kinh tế và
pháp luật kinh tế.
Trong những năm qua và hiện nay chính trị của nớc ta khá ổn định,
quan điểm của Đảng ta về đối nội là xây dựng một đất nớc Dân giàu nớc
mạnh, xã hội công bằng và văn minh, về đối ngoại chúng ta khẳng định

muốn làm bạn với tất cả các quốc gia trên thế giới không phân biệt chế độ
chính trị, trên cơ sở hoà bình, hợp tác, đôi bên cùng có lợi. Điều kiện tình


(5)
Tạp chí Dợc liệu số 3/2000


16
hình chính trị ổn định sẽ tạo ra một môi trờng tốt cho các doanh nghiệp an
tâm hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hệ thống luật pháp nớc ta cha đầy đủ, đồng bộ nhng ngày càng
đợc xây dựng hoàn chỉnh hơn, tạo hành lang pháp lý cho các hoạt động kinh
tế, xã hội của đất nớc, đặc biệt luật kinh tế đợc xây dựng khá nhanh. Đối
với ngành Dợc, thời gian qua Bộ Y Tế và Chính phủ đã ra rất nhiều văn bản,
nghị định chỉ thị nhằm tạo điều kiện tốt cho các doanh nghiệp hoạt động đây
cũng là cơ hội tốt cho công ty Dợc liệu TW I để nắm bắt và tận dụng để phát
triển.
2.1.2. Phân tích môi trờng ngành
2.1.2.1. Các đơn vị cạnh tranh hiện thời.
Đây là các cơ sở, doanh nghiệp, xí nghiệp cùng sản xuất kinh doanh
những sản phẩm, hàng hoá cùng chủng loại và chất lợng tơng đơng với
công ty. Sự cạnh tranh này rất mạnh mẽ, quyết định sự tồn tại hay suy yếu của
công ty, số lợng các doanh nghiệp và mức độ tăng trởng của ngành càng
nhiều thì mức độ cạnh tranh càng lớn. Vì vậy, sự hiểu biết về các đối thủ cạnh
tranh có một ý nghĩa quan trọng đối với công ty để tìm cách thiết lập cho
mình một vị trí vững chắc trên thị trờng. Đối với công ty Dợc liệu TW I đã
qua một thời kỳ dài xây dựng, trởng thành và phát triển, Trớc đây, công ty
chỉ thực hiện chức năng sản xuất và phân phối các mặt hàng truyền thống
nh: thuốc Nam, Bắc, cao đơn, tinh dầu cho các tỉnh thành trong cả nớc.

Những hoạt động này đem lại lợi nhuận rất nhỏ khoảng 50 triệu đồng/ năm.
Ngày nay, trong cơ chế thị trờng với việc mở cửa, giao lu buôn bán quốc tế,
công ty đã thực hiện kinh doanh tổng hợp, vừa sản xuất vừa kinh doanh các
loại thuốc Nam-Bắc, cao đơn, tân dợc, vật t hoá chất bên cạnh đó công ty
còn kinh doanh xuất nhập khẩu.
Trên thị trờng ngành hàng Dợc tại Việt Nam ngoài sự cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp trong nớc (có đến trên 240 công ty và xí nghiệp trong
và ngoài quốc doanh) còn phải đơng đầu với các hàng ngoại nhập từ Pháp,
ấn Độ, Bỉ ... do xu hớng a chuộng tiêu dùng hàng ngoại của ngời dân
cũng nh chất lợng hàng ngoại cao hơn. Nếu tính trong tổng công ty thì có
22 công ty, xí nghiệp sản xuất và kinh doanh nhng doanh thu công công ty
còn nhỏ chỉ đạt ở mức trung bình, các chỉ tiêu khác cũng không cao cụ thể:
công ty chiếm 1,9% doanh thu sản xuất, 9,91% tổng giá trị kinh doanh,
9,68% tổng giá trị mua vào, 10,5% tổng giá trị bán ra, 15,57% giá trị xuất


17
khẩu (đây cũng là chỉ tiêu mà công ty dẫn đầu trong toàn công ty), 7,52% giá
trị nhập khẩu toàn tổng công ty năm 1996
(6)
.
Có thể nhận thấy rằng các đối thủ chính của công ty là một số công ty,
xí nghiệp Dợc trong Tổng công ty nh: công ty Dợc phẩm TW, xí nghiệp
Dợc phẩm TWI, TWII, TN24, xí nghiệp Dợc Hậu Giang. Đây là những đối
thủ cạnh tranh quyết liệt về công nghệ máy móc thiết bị vào sản xuất trên quy
mô lớn mà vấn đề bao trùm là về vốn. Trong khi vốn của công ty Dợc liệu
TWI còn quá nhỏ bé (vốn chủ sở hữu khoảng xấp xỉ 14 tỷ) thì của các công
ty, xí nghiệp Dợc khác đạt đợc đến con số hàng chục, hàng trăm tỷ đồng.
Do vậy những năm gần đây công ty luôn tìm các giải pháp đặc biệt là về vốn
để không những tăng nguồn vốn cho kinh doanh mà còn có khả năng để đầu

t máy móc thiết bị mới phục vụ cho hoạt động sản xuất đạt hiệu quả cao.
Bảng 1.3: Giá trị kinh doanh của Tổng công ty Dợc
(Đơn vị: Triệu đồng)
Các doanh nghiệp Tổng giá trị kinh
doanh
Tỷ trọng
Tổng giá trị 2.102.374,1
Công ty DLTW I 208.360,8 9,91%
Công ty XNK y tế I 219.436,0 10,44%
Công ty DPTW I 416.993,9 19,83%
Công ty DPTW III 22,296,4 1,06%
Công ty XNK y tế II 229.442,6 10,91%
Công ty DPTW II 879.055,0 41,81%
Công ty DLTW II 89.833,1 4,27%
Trung tâm TM DP 36.956,3 1,76%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của Tổng Công ty dợc năm 1998)




(6)
Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của công ty so với ngành




18
Hình 1.1: Biểu đồ biểu thị tỷ trọng giá trị kinh doanh của các Công ty, xí
nghiệp trong Tổng công ty dợc Việt Nam






















2.1.2.2. Sản phẩm thay thế
Nhìn chung sản phẩm ngành Dợc có đặc điểm là không thể dùng sản
phẩm của ngành khác để thay thế trong quá trình sử dụng mà chỉ có thể sử
dụng loại thuốc này thay cho loại thuốc kia khi chúng có cùng công dụng. Mà
đối với một công ty vừa thực hiện sản xuất, vừa thực hiện kinh doanh thì họ sẽ
trang bị hầu hết các mặt hàng, đảm bảo thay thế các mặt hàng nếu khách
hàng yêu cầu. Trong trờng hợp này chức năng hoạt động của công ty đã phát
huy tác dụng, hoạt động sản xuất giúp công ty có khả năng cạnh tranh với các
sản phẩm do các xí nghiệp trong nớc sản xuất. Còn hoạt động kinh doanh
nhập hàng từ bên ngoài giúp công ty đợc sự cạnh tranh với các công ty kinh

doanh cũng nh với các mặt hàng ngoại nhập. Tuy nhiên trong điều kiện hiện
nay, ngời ta nhận thấy rằng để điều trị bệnh ngay lập tức thì công dụng của
thuốc tân dợc phát huy mạnh mẽ nhng loại thuốc này thờng kèm theo các
phản ứng phụ đối với ngời sử dụng. Còn để chữa bệnh về lâu dài và ít có các
phản ứng phụ thì dùng các loại thuốc Nam- Bắc.
Chính vì vậy trong điều kiện hiện nay, ở một chừng mực nào đó không
thể thay thế sản phẩm thuốc Nam- Bắc bằng loại thuốc tân dợc.
1.76%
4.27%
10.91%
1.17%
19.83%
10.44%
9.91%
41.81%
Công ty DLTW I Công ty xuất nhập khẩu y tế I
Công ty DPTW I Công ty DPTW III
Công ty xuất nhập khẩu y tế II Công ty DPTW II
Công ty DLTW II Trung tâmTMDP


19
2.1.2.3. Sức ép từ phía ngời cung cấp.
Trong cơ chế thị trờng, việc mua bán tuân theo nguyên tắc thuận
mua vừa bán với một mức độ lợi nhuận nào đó cho cả hai phía. Những ngời
cung cấp chính của công ty gồm các tỉnh, xí nghiệp sản xuất trung ơng và
địa phơng, các công ty trung ơng từ hoạt động sản xuất của công ty và
nguồn nhập khẩu. Nhìn chung, công ty có mối quan hệ tốt đối với các nhà
cung cấp, số lợng hàng hoá mua vào ngày càng gia tăng theo các năm, thể
hiện:

Bảng 1.4: Giá trị mua từ các nhà cung cấp qua các năm
(Đơn vị: triệu đồng)
Năm 1995 1996 1997 1998 1999
Các tỉnh 4.240 18.673 27.151 44.156 68.000
XNSXTW 4.034 5.455 1.663 3.132 3.000
XNSXĐP 3.773 5.292 6.636 9.321 2.700
Các CTTW 0 0 947 4.060 1.400
Tự sản xuất 3.940 4.495 10.000 16.000 23.800
Nhập khẩu 62.514 69.641 74.761 128.331 113.100
Tổng 79.265 103.556 120.000 205.000 212.000
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Công ty dợc liệu TWI
từ 1995 - 1999)
Qua bảng số liệu cho thấy: năm 1997 nguồn nhập từ các tỉnh tăng đến
114,54% so với năm 1996, nhập khẩu tăng 107,35%
Do mối quan hệ hợp tác khá lâu dài, bền vững nên trong những thời
điểm cần thiết phải huy động một khối lợng lớn hàng hoá công ty cũng có
thể có đợc. Chính vì vậy, công ty luôn giữ đợc một khoảng cách khá an
toàn không để có những ảnh hởng lớn đến hoạt động chung của công ty.
Mối quan hệ này cũng đã tạo điều kiện tốt cho nguồn đầu vào của công ty
đợc ổn định.
Về phía các nhà cung cấp máy móc, thiết bị sản xuất, trong những năm
gần đây, số lợng các nhà cung cấp ngày càng gia tăng (trớc đây chủ yếu là
của Bỉ, úc) nạp thêm cả các nớc Anh, Pháp, TrungQuốc. Vì vậy, công ty có
thể lựa chọn bất kỳ một nhà cung cấp nào mà công ty thấy phù hợp nhất. Tuy
nhiên, các phụ tùng thay thế trong nớc đã có và đảm bảo chất lợng nên chi
phí cho loại đầu t này sẽ rẻ hơn khi phải nhập hoàn toàn của nớc ngoài. Dù
thế nào thì việc gia tăng số lợng các nhà cung cấp cũng là một cơ hội tốt để


20

công ty thực hiện việc mua thiết bị đợc thuận lợi hơn đặc biệt khi có sự cạnh
tranh về giá giữa các nhà cung cấp.
Nh vậy, trong những năm qua công ty đã phần nào chủ động trong
việc thu mua hàng hoá cũng nh nguyên vật liệu, trang thiết bị phục vụ cho
sản xuất. Tuy nhiên, những ngời cung cấp đóng vẫn chiếm một vai trò rất
quan trọng đối với sự hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty.
2.1.2.4. Khách hàng
Đây là bộ phận không thể tách rời môi trờng kinh doanh. Một sự tín
nhiệm của khách hàng đối với sản phẩm hàng hoá của công ty luôn đợc coi
là tài sản có giá trị nhất của một công ty. Khi khách hàng mua hàng hoá, sản
phẩm của một công ty nào đó thì họ có thể làm giảm lợi nhuận của công ty đó
bằng cách yêu cầu chất lợng cao hơn của sản phẩm và có thể bằng cách
dùng doanh nghiệp này chống lại doanh nghiệp khác. Khách hàng đặc biệt có
thế mạnh khi họ mua với khối lợng, giá trị lớn và mua thờng xuyên. Vấn đề
chủ yếu của khách hàng là khả năng thanh toán của họ.
Đối với công ty dợc liệu trung ơng I, khách hàng lớn nhất là thị
trờng các tỉnh và thị trờng xuất khẩu. Ta thấy doanh số tiêu thụ thị trờng
các tỉnh chiếm quá nửa tổng doanh số tiêu thụ của công ty. Xuất khẩu cũng
giữ vị trí quan trọng trong những năm gần đây giá trị xuất khẩu không ngừng
tăng lên là nó chiếm >80% tỷ trọng của tổng số doanh thu tiêu thụ.
Các xí nghiệp địa phơng, xí nghiệp trung ơng tiêu thụ rất ít hàng của
công ty. Có thể giải thích điều này là do thị trờng thuốc phát triển mạnh
trong những năm vừa qua, ngày càng có nhiều doanh nghiệp tham gia vào thị
trờng thuốc đặc biệt là tham gia vào công tác xuất nhập khẩu do đó các xí
nghiệp địa phơng, xí nghiệp trung ơng có thể tự cung cấp hàng cho mình
với chi phí thấp hơn hoặc chọn những nhà cung cấp mới với nhiều lợi thế hơn.
Khách hàng có ảnh hởng rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của công
ty. Do vậy, trong những năm qua công ty đã không ngừng củng cố mối quan
hệ tốt với các bạn hàng truyền thống và thiết lập tìm kiếm các bạn hàng mới
để thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm.










21
Bảng 1.5: Giá trị tiêu thụ của công ty dợc liệu
trung ơngI theo thị trờng qua các năm
(Đơn vị: Triệu đồng)
Năm 1995 1996 1997 1998 1999
Các tỉnh 71.209 88.085 92.701 127.205 142.000
XNSXTW 4.116 776,8 1.609 2.510 3.000
XNSXĐP 6.281 5.011 4.000 5.213 5.700
Xuất khẩu 5.303 10.513 30.986 69.000 73.000
Bán lẻ 359,2 418,5 462,4 480 490
Công ty TW 0 0 641,3 792 810
Tổng 87.268 104.804 130.400 205.200 225.000
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của Công ty dợc liệu trung ơng I từ
năm 1995-1999)
2.1.2.5. Đối thủ tiềm ẩn:
Đây là những công ty, xí nghiệp có thể tham gia vào ngành, đối thủ này
có thể làm giảm lợi nhuận của công ty do họ dựa vào khai thác các năng lực
sản xuất mới, với mong muốn có vị trí trên thị trờng dợc. Công ty luôn phải
đối đầu với việc ra đời các công ty, xí nghiệp dợc mới với sự cạnh tranh cao
hơn về qui mô sản xuất cũng nh trình độ khoa học kỹ thuật công nghệ.
Ngành dợc hiện nay đang là một trong những ngành có tốc độ phát

triển cao nhất hiện nay, là ngành có tỷ suất lợi nhuận cao do đó nguy cơ gia
nhập ngành của đối thủ mới là tơng đối lớn. Sự phát triển của xã hội, mức
sống nhân dân đợc nâng cao đã làm cho nhu cầu về chăm sóc và bảo vệ sức
khoẻ ngày càng lớn, nhu cầu thuốc chữa bệnh ngày càng tăng. Với một thị
trờng rộng lớn và tiềm năng nh vậy, sự gia nhập của các đối thủ là dễ. Bên
cạnh đó, hiện nay nhà nớc đã có nhiều chính sách qui định nhằm mở rộng và
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đợc tham gia vào kinh doanh thuốc do
đó điều tất yếu là việc xuất hiện thêm nhiều doanh nghiệp kinh doanh trong
ngành là không tránh khỏi.
Tuy nhiên, do đặc điểm của ngành dợc là liên quan đến sức khoẻ và
thể lực của nhân dân nên việc sản xuất kinh doanh ngành hàng này chịu sự
kiểm soát ngặt nghèo của chính phủ và những đòi hỏi lớn về con ngời cũng
nh trình độ hiểu biết. Điều này sẽ là rào cản đối với sự gia tăng mới. Hơn
nữa, ngành dợc là một ngành kinh doanh đòi hỏi một số vốn rất lớn, đây
cũng sẽ là rào cản đối với sự gia nhập của các đối thủ tiềm ẩn. Và nếu có sự
gia nhập của các đối thủ mới thì lợi thế về công nghệ và kinh nghiệm ngời đi


22
trớc sẽ là những vũ khí lợi hại để cho công ty có thể chiến thắng trong canh
tranh đối với sự gia nhập này.
2.2. Thuận lợi và khó khăn.
Trong những năm qua, ngành dợc đã có những bớc phát triển đáng
khích lệ, từng bớc đáp ứng đợc nhu cầu về chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ
của nhân dân. Hệ thống sản xuất kinh doanh dợc vẫn ổn định ở mức tăng
trởng tơng đối cao. Giá trị tổng sản lợng thuốc sản xuất nội địa tăng bình
quân 6%, doanh thu sản xuất tăng lên 12% riêng các xí nghiệp dợc Trung
ơng tăng sản lợng 15,8% và doanh thu sản xuất tăng 22%, riêng doanh số
tăng 45%, xuất khẩu tăng 46,8%, nhập khẩu đạt 415 triệu USD tăng 7%. Bình
quân liều thuốc trên đầu ngời năm 1998 là 5,5 so với năm 1997 là 5.,2 và so

với năm 1999 là 5,0USD/ngời/năm
(7)
.
Các xí nghiệp Dợc phẩm trong nớc đã có một bớc phát triển về
chất. Đã có 5 xí nghiệp trong nớc đạt tiêu chuẩn Thực hành tốt sản xuất
thuốc của khối ASEAN (GMP ASEAN), 5 xí nghiệp liên doanh đạt GMP
của châu Âu và tổ chức thế giới. Với việc đạt GMP, các xí nghiệp dợc Việt
Nam đã có khả năng thực hiện một hình thức mới là sản xuất nhợng quyền
cho các công ty đa quốc gia và có thể xuất khẩu thành phần tân dợc cho các
nớc khác.
Bên cạnh những thành tựu đã và đang đạt đợc ngành dợc có những
đóng góp rất lớn cho công cuộc chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ của nhân dân,
nhng vẫn còn tồn tại một số vấn đề đặt ra cho ngành đó là chất lợng thuốc
còn kém, khối lợng thuốc sản xuất trong nớc cha nhiều, thị trờng thuốc
phân phối cha đồng đều chủ yếu tập trung nhiều ở các thành phố lớn,
nguyên liệu sản xuất thuốc phần lớn là nhập khẩu từ nớc ngoài (70%)
(8)
Để
khắc phục những tồn tại và thực hiện các mục tiêu đặt ra cho ngành trong thời
gian tới, ngành Dợc Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp Dợc nói
riêng cần khẩn trơng và tích cực tiếp tục đổi mới công nghệ máy móc thiết
bị, nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên, trồng vùng nguyên liệu đầu vào,
mở rộng thị trờng thuốc ra các vùng nông thôn, miền núi. Việc tập trung lớn
trớc mắt vẫn là tăng cờng sản xuất thuốc trên cả hai mặt chất lợng và số
lợng nhằm đáp ứng đủ nhu cầu trong nớc và quốc tế.


(7),(8)
PGS.PTS Lê Văn Truyền. Ngành dợc với hành trang bớc vào thế kỷ mới - Tạp chí Dợc liệu số
4/1999, tr 6


(8)



23
Từ việc phân tích thực trạng ngành dợc Việt Nam và phân tích môi
trờng kinh doanh. Đánh giá sự phát triển trong những năm tới, hoạt động sản
xuất kinh doanh dợc sẽ có rất nhiều thuận lợi cũng nh gặp rất nhiều khó
khăn, đó là:
2.2.1.Thuận lợi.
- Sản phẩm ngành dợc không có sản phẩm thay thế.
- Tình hình chính trị, kinh tế ổn định. Tăng trởng GDP hàng năm
tơng đối cao. Sự ổn định về kinh tế và chính trị sẽ tạo điều kiện cho các công
ty xí nghiệp yên tâm sản xuất kinh doanh, một môi trờng chính trị ổn định,
một hệ thống luật pháp hoàn thiện sẽ là nền tảng cơ bản thúc đẩy sự phát triển
của các công ty, doanh nghiệp.
- Sự phát triển của khoa học công nghệ trên thế giới là cơ hội để công
ty tiếp cận kỹ thuật tiên tiến và hiện đại. Cơ hội tiêu chuẩn thuốc đạt chất
lợng GMP đối với ngành Dợc Việt Nam đến 2002 mở ra rất nhiều tiềm
năng mới.
- Việt Nam tiếp tục thực hiện công cuộc đổi mới. Các chủ trơng chính
sách cua chính phủ Việt Nam nhằm tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh, đầu t ở Việt Nam nh các nghị định của chính phủ, hớng
dẫn thi hành luật Thơng Mại, luật doanh nghiệp cụ thể là: nghị định số
57/1998/NĐ-chính phủ ngày 31/7/1998 của chính phủ quy định chi tiết thi
hành luật Thơng Mại về hoạt động xuất nhập khẩu gia công và đại lý mua
bán hàng với nớc ngoài. Nghị định số 11/1999/NĐ-CP ngày 3/3/1999 về
hàng hoá cấm lu thông, dịch vụ thơng mại cấm thực hiện, hàng hoá dịch vụ
hạn chế kinh doanh, kinh doanh có điều kiện.

- Các văn bản pháp quy về Dợc ngày càng bổ sung và hoàn thiện tạo
ra hành lang pháp lý và các điều kiện thuận lợi cho các công ty trong nớc và
nớc ngoài hoạt động nh Thông t 02/2000/TT-BYT ngày 21/2/2000 hớng
dẫn kinh doanh thuốc phòng bệnh và chữa bệnh cho ngời thực hiện nghị
định 11/1999/NĐ-chính phủ. Ban hành danh mục thuốc thiết yếu Việt Nam
lần thứ 4 (quyết định số 2285/1999/QĐ-BYT ngày 28/7/1999). Quy định
đăng ký chất lợng mỹ phẩm, biên soạn và tổ chức hội thảo xây dựng quy chế
GLP, chỉ đạo kiện toàn đổi mới hệ thống doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất,
cung cấp dịch vụ cung ứng thuốc theo quy định của luật doanh nghiệp, luật


24
- Sự gia nhập của Việt Nam vào khu vực, tổ chức và thế giới tạo ra rất
nhiều cơ hội cho sự phát triển đặc biệt là công tác tìm kiếm bạn hàng nớc
ngoài để xuất khẩu.
- Có sự hỗ trợ tích cực của các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ và
các công ty nớc ngoài. Hàng năm Việt Nam nói chung hay ngành dợc nói
riêng đều có đợc sự hỗ trợ tích cực về các điều kiện vốn, kỹ thuật công nghệ
và kể cả sản phẩm thuốc từ các tổ chức nh WHO, SIDA, các tổ chức phi
chính phủ và các nớc trong khối ASEAN.
2.2.2. Khó khăn:
- Đội ngũ cán bộ công nhân viên thiếu trầm trọng và chất lợng yếu
kém đặc biệt là ở tuyến cơ sở. Công nghệ sản xuất kinh doanh lạc hậu, thiết bị
cũ kỹ nhng lại thiếu vốn đầu t chiều sâu.
- Sản phẩm kém cạnh tranh trên thị trờng, đặc biệt là trong quá trình
hội nhập với khu vực.
- Công ty cha nắm bắt kịp thời những thông tin về biến động của các
yếu tố kinh tế ảnh hởng đến hoạt động xuất nhập khẩu
- Thiếu vốn kinh doanh là thách thức lớn nhất đối với hoạt động giữ và
mở rộng thị trờng kinh doanh

- Sự hội nhập của Việt Nam vào khu vực và thế giới vừa tạo ra cơ hội lại
vừa đặt các công ty đứng trớc những thách thức cạnh tranh ngày càng gay
gắt theo quy luật của kinh tế thị trờng. Các công ty nớc ngoài sẽ là những
đối thủ đáng sợ với một nên khoa học kỹ thuật tiên tiến và hệ thống máy móc
hiện đại, số lợng cũng nh chất lợng đều vợt trội so với các công ty, xí
nghiệp sản xuất kinh doanh trong nớc, đấy là khó khăn lớn nhất đối với hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành.
- Thời tiết diễn biến không thuận lợi, hạn hán, bão lụt ở nhiều địa
phơng gây thiệt hại lớn về ngời và của. Sự khắc nghiệt của thời tiết ngày
càng đe doạ nguồn nguyên liệu của công nghiệp sản xuất thuốc.
- Mô hình bệnh tật của Việt Nam có nhiều biến đổi, mang đặc điểm của
những nớc đang phát triển và cả những nớc phát triển. Trong năm qua đã
từng phát sinh một số dịch bệnh xã hội ở quy mô lớn. Điều này gây khó khăn
cho việc nghiên cứu sản xuất thuốc. Hầu hết các loại thuốc dùng để chữa các
bệnh nh tim mạch, tâm thần, chứng suy giảm miễn dịch HIV/AIDS, thuốc
bổ nền công nghiệp Dợc của ta cha sản xuất và đáp ứng đợc. Yêu cầu lớn


25
đặt ra cho các doanh nghiệp là tiếp tục nghiên cứu và tìm tòi để đa ra các
loại thuốc cần thiết cung cấp cho thị trờng nhằm thay thế hàng ngoại nhập.
- Tiêu chuẩn GMP là một mối đe doạ lớn đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty, bởi nếu không đạt tiêu chuẩn đến năm 2002 công ty
sẽ phải ngừng sản xuất.

×