PHẦN I - ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Năm học 2010 - 2011 trường giao cho tôi trực tiếp giảng dạy môn sinh học
ở 2 lớp 6A và 6B. Nhìn chung chất lượng học sinh không đồng đều về học lực
cũng như về khả năng nhận thức.
- Lớp 6A: 35 em về học lực trội hơn lớp 6B, hiếu động, nhanh nhẹn, hoạt bát
nhưng đôi khi hay thái quá, hay ồn mất trật tự trong nghiên cứu vật mẫu.
- Lớp 6B: 36 em ổn định về nề nếp song trong những giờ quan sát tranh, vật
mẫu các em chưa thực sự cố gắng hết mình.
Nhìn chung các em nhiệt tình, ham hiểu biết thích tìm tòi khám phá thế
giới tự nhiên của các loài thực vật xung quanh. Đây chính là động lực thuận
lợi giúp tôi thêm quyết tâm nghiên cứu đề tài sáng kiến kinh nghiệm này.
Chương trình sinh học 6 nghiên cứu chủ yếu về giới thực vật - một thế
giới tự nhiên bao quanh chúng ta gần gũi. Vì vậy nguồn vật mẫu sống động
và dễ kiếm tìm. Vật mẫu là phương tiện dạy học mang lại hiệu quả cao, thu
hút sự tìm tòi và khám phá của học sinh.
Là giáo viên đứng lớp tôi nhận thức được trách nhiệm của mình không
ngừng học tập nâng cao kiến thức đặc biệt là đổi mới phương pháp dạy - học.
Bản thân tôi đã tiến hành nghiên cứu sách báo, tài liệu bồi dưỡng giáo viên
trung học cơ sở, tôi nhận thấy rằng trong hệ thống các phương pháp dạy học
thì phương pháp tự lực quan sát tìm tòi kiến thức là một trong những phương
pháp trọng tâm của dạy học sinh học 6, để đạt được mục tiêu chung của dạy
và học. Từ những nhận thức trên tôi rút ra lý do cụ thể như sau:
- Do yêu cầu cấp bách của ngành trong phương pháp đổi mới dạy học.
- Do đặc trưng của môn sinh học 6 kênh hình đòi hỏi quan sát trên mẫu vật,
tranh vẽ là chủ yếu làm cho học sinh chủ động lĩnh hội kiến thức, tự lực sáng
tạo, phát triển tư duy.
- Đối tượng học sinh ham hiểu biết, hiếu động.
1
- Tuân theo quy luật bất biến của quá trình nhận thức "Từ trực quan sinh động
đến tư duy trừu tượng" phù hợp với quy luật phát triển tư duy ở học sinh và
mục tiêu đổi mới phương pháp dạy học
- Đối với giáo viên nói chung trong đó có bản thân tôi, việc vận dụng phương
pháp quan sát còn đơn thuần, gò bó, gượng ép, chưa tạo điều kiện cho học
sinh tự học, tự tìm tòi kiến thức.
Trên cơ sở đó tôi áp dụng vào sáng kiến kinh nghiệm với đề tài: Một
vài kinh nghiệm về rèn luyện quan sát kênh hình trong chương trình sinh học
lớp 6.
2. Phạm vi giới hạn đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Học sinh 2 lớp 6A và 6B trường THCS Nguyễn Chí
Thanh – xã Ia Bă – huyện Ia Grai.
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 9 - 2010 đến tháng 02 - 2011.
- Giới hạn đề tài: Đề tài của tôi chỉ đề cập một vấn đề nhỏ trong việc đổi mới
phương pháp dạy học ở môn sinh học 6. Đó là "Rèn kĩ năng quan sát cho học
sinh tìm tòi kiến thức trên kênh hình sinh học 6".
3. Các bước tiến hành
- Khảo sát tìm hiểu về chất lượng, học lực đầu năm môn sinh học 6 (tháng 9 -
2010).
- Tham khảo tài liệu phân tích sơ lược đặc điểm đối tượng.
- Thực nghiệm trên đối tượng học sinh.
- Viết sáng kiến kinh nghiệm.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra quan sát.
- Phương pháp nghiên cứu lý luận.
- Phương pháp thực nghiệm.
- Phương pháp trắc nghiệm đối chứng so sánh.
- Phương pháp nêu gương.
- Kết hợp nhiều phương pháp hỗ trợ khác.
2
PHẦN II - NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận.
Qua nghiên cứu các tài liệu tham khảo tôi thấy bản chất của việc đổi
mới phương pháp dạy học (hoặc dạy học theo phương pháp tích cực) là việc
sử dụng hợp lý nhiều phương pháp dạy học cùng với nhiều hình thức tổ chức
dạy học khác nhau để học sinh lĩnh hội kiến thức một cách chủ động, tích cực,
sáng tạo. Nhằm phát huy tính tích cực phát triển năng lực tư duy nâng cao khả
năng vận dụng thực tiễn.
Sinh học 6 nghiên cứu toàn bộ giới thực vật, từ những kiến thức về tế
bào thực vật đơn vị sống đến những kiến thức về sinh lý thực vật, môi trường,
giới nấm. Nội dung kiến thức thường được diễn đạt qua tranh vẽ, mô hình
hoặc các mẫu vật sống động. Tranh trong sách sinh học 6, rõ nét làm sáng tỏ
nội dung cần quan sát, tìm tòi. Tranh đẹp được sao chụp từ mẫu vật có thật
nên sống động lôi cuốn sự quan sát của học sinh.
Người dạy với vai trò chủ đạo tổ chức hướng dẫn học sinh sử dụng các
phương pháp quan sát, mô tả thí nghiệm hay thực nghiệm để giúp học sinh
tìm tòi phát hiện kiến thức sinh học. Người dạy tổ chức hướng dẫn giao việc
để học sinh thực hiện các hoạt động học tập, theo dõi giúp đỡ để học sinh đạt
được kết quả nhận thức, là người uốn nắn khi học sinh gặp khó khăn là trọng
tài mẫu mực, chính xác khi học sinh thảo luận.
Học sinh phải được tiếp nhận kiến thức theo quy luật của quá trình nhận
thức từ đó xác định được phương pháp chủ đạo trong dạy học sinh học 6 là
quan sát.
2. Cơ sở thực tiễn.
Về kênh chữ : Kiến thức trên hệ thống kênh chữ thu gọn, rõ ràng, trọng
tâm. Hệ thống câu hỏi có tính chất tổng hợp nhưng vừa sức và đưa học sinh
về thế chủ động trong nhận thức. Để trả lời được các câu hỏi các em phải
quan sát, đây là đặc thù của bộ môn sinh học nói chung và sinh học 6 nói
3
riêng. Câu hỏi lôgíc đưa học sinh đến với những hoạt động học tập liên tiếp
có tính hệ thống để đạt được kiến thức cần tìm tòi. Tuy nhiên từ hệ thống câu
hỏi trên cũng cho phép học sinh có nhiều cách trả lời khác nhau về một hiện
tượng quan sát được (do khả năng quan sát, thu nhận kiến thức của các em
đều không giống nhau). Ở đây biểu hiện tính đa dạng phong phú ngôn từ diễn
đạt, cách nói cách nhìn nhận và khả năng tư duy của học sinh. Song mấu chốt
của vấn đề là các em được tự hoạt động tìm tòi ra kiến thức mới. Cuối bài có
phần chốt kiến thức học sinh cần có được trong bài học. Như vậy dù cách
diễn đạt như thế nào, con đường đi ra sao thì cuối cùng cả tập thể lớp đều đi
đến đích là phần kết luận màu hồng ở cuối bài. Màu sắc đậm rõ nét được in
trong khuôn hình màu có tác dụng kích thích các em để ý đến cái đích mà bài
học các em đạt được. Nhiều đơn vị kiến thức được cung cấp cho học sinh
dưới dạng thông tin yêu cầu kỹ năng làm việc tự lực với sách giáo khoa của
học sinh cũng phải rèn luyện, trau dồi, trao đổi nhóm để có cách nắm bắt kiến
thức một cách chủ động. Ngoài ra kênh chữ còn có còn có mục " Em có biết "
hỗ trợ cho kiến thức trong bài học. Đây thường là những mẫu chuyện về giới
thực vật ngắn gọn, súc tích, hay đáp ứng nhu cầu của người học.
Về kênh hình: Màu sắc đẹp thu hút sự tò mò của các em học sinh lớp 6.
Các chi tiết đầy đủ cụ thể, thể hiện rõ cần nghiên cứu, hoạ tiết đẹp, bắt mắt.
Trong hệ thống kênh hình còn giới thiệu được tính đa dạng, phong phú của
giới thực vật có nhiều đại diện quý hiếm khó thu lượm hoặc chỉ có ở những
vùng nhất định (ví dụ cây nắp ấm). Đối với những kiến thức về cấu tạo trong
kênh hình đặc biệt quan trọng bởi không phải cấu tạo hiển vi nào học sinh
cũng có thể quan sát bằng các dụng cụ có ở trường lớp. Riêng mảng các hiện
tượng sinh lý, chức năng kênh hình giới thiệu lại ở dạng mô tả thí nghiệm có
sẵn. Ở đây nhiều thí nghiệm, thực nghiệm có thể làm được song việc giới
thiệu thí nghiệm giúp học sinh có thể tiến hành độc lập ở nhà theo dõi kết quả
và đối chiếu rút ra kết quả báo cáo. Rèn cho học sinh khả năng nghiên cứu
khoa học. Dạng mẫu vật thật dễ phân tích dễ tìm, dễ kiếm, học sinh dễ nhận
4
biết được cấu tạo ngoài của thực vật, môi trường sống và vai trò của thực vật
đó đối với đời sống con người. Do gần gũi với thiên nhiên, đặc biệt là học
sinh sống ở nông thôn, các em có thể dễ dàng phân loại lá theo kiểu gân, kiểu
mọc, lá đơn, lá kép
Với điều kiện trang thiết bị hiện có của các trường trung học cơ sở, các em
có thể tiến hành quan sát cấu tạo vật thể bằng kính lúp, kính hiển vi trên các
tiêu bản có sẵn.
3. Biện pháp thực hiện
3.1. Bằng việc chủ động quan sát giúp học sinh tự nhận định khái quát
vấn đề cần nghiên cứu.
Quan sát trên mẫu vật : Bằng trực giác và xúc giác kiểm tra vật mẫu học
sinh sẽ tìm tòi kiến thức khái quát nhận định được bao quát kiến thức cần
nghiên cứu.Biết phân tích hay mô tả mẫu vật từ đó học sinh tự thu thập thông
tin vào vở bài tập hay phiếu học tập.
Ví dụ: Bài 9- Các loại rễ và các miền của rễ
Mục tiêu: Qua bài học học sinh nhận biết được rễ cọc rễ chùm. Biết phân
loại rễ, từ đó nêu lên được đặc điểm của rễ cọc và rễ chùm. Biết lấy ví dụ thực
tiễn và ứng dụng làm bài tập.
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
- GV yêu cầu học sinh đặt các bộ rễ
của nhóm mình có lên bàn học.
- GV định hướng : Các em hãy phân
chia các bộ rễ của nhóm mình thành 2
nhóm.
- GV theo dõi hoạt động của học
sinh
* Lưu ý HS có thể xếp sai
- GV yêu cầu học sinh đối chiếu thực
- HS làm theo lệnh
- HS trao đổi nhóm tìm những cây có
bộ rễ giống nhau xếp thành một nhóm
- HS chia những bộ rễ hiện có thành 2
nhóm:
Nhóm 1: Gồm rễ cây bưởi và cây
nhãn.
Nhóm 2 : Rễ cây lúa,rễ cây tỏi.
- HS quan sát tranh đối chiếu thực tế
5
tế với hình 9.1a và 9.1 b
- GV định hướng cho học sinh nhận
biết đâu là nhóm cây có rễ cọc, đâu là
nhóm cây có rễ chùm.
- GV yêu cầu học sinh xác định:
Nhóm cây có rễ cọc và nhóm cây
có rễ chùm.
- GV rèn kĩ năng quan sát nhận
định cho học sinh bằng cách yêu cầu
học sinh quan sát hình 9.2
và làm phiếu học tập phân loại rễ.
- GV tiếp tục rèn luyện kĩ năng quan
sát cho HS bằng cách cho các ví dụ
về cây có rễ cọc, cây có rễ chùm.
HS xác định.
HS quan sát hình 9.2 phân loại rễ vào
phiếu học tập.
- Cây rễ cọc: Cây bưởi, hồng xiêm,
- Cây rễ chùm: cây tỏi, cây lúa
- HS lấy ví dụ
Như đã trình bày ở trên qua việc quan sát vật thật cộng với quan sát
tranh học sinh đã nắm được một cách khái quát về đặc điểm của rễ cọc, rễ
chùm. Từ đặc điểm khái quát đó mà các em có thể phân loại rễ, nhận biết
được cây rễ cọc, cây rễ chùm trong tự nhiên bằng cách so sánh với vật mẫu,
tranh mẫu.
3.2. Bằng quan sát giúp học sinh phân tích đặc điểm của nội dung kiến
thức của vấn đề nghiên cứu.
Quan sát trên vật mẫu để tìm hiểu phân tích nội dung kiến thức:
Ví dụ: Bài 9 - Các loại rễ và các miền của rễ
Như ta đã biết ngoài mục tiêu nhận biết được rễ cọc, rễ chùm thì học sinh còn
phải biết nêu đăc điểm của rễ cọc, rễ chùm một cách chính xác.
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
Trên cơ sở học sinh xác định được - Phân biệt nhóm cây :
6
đâu là nhóm cây rễ cọc, đâu là nhóm
cây rễ chùm trong mẫu vật của tổ.
- GV định hướng cho học sinh quan
sát so sánh rễ cọc khác rễ chùm ở
những điểm nào?
- GV yêu cầu học sinh quan sát rễ cây
bưởi và ghi lại đặc điểm của rễ cây
bưởi.
- GV yêu cầu học sinh đối chiếu kết
quả quan sát nhận xét với hình 9.1 a
- GV yêu cầu học sinh xác định rễ
cái, con, cháu trên hình.
- GV yêu cầu HS quan sát rễ lúa ghi
lại đặc điểm.
- Cho học sinh thực hành trên vật
mẫu bằng cách cho HS cầm những bộ
rễ khác nhau và nhận xét nêu ý kiến
về đặc điểm của rễ và xếp loại.
Chú ý: Tăng số lượng HS được biểu
hiện mình trước tập thể.
+ rễ cọc
+ rễ chùm
- Học sinh quan sát đại diện rễ cọc và
rễ chùm bằng mắt thường và bằng
kính lúp.
+ Rễ cây bưởi (rễ cọc) gồm 1 rễ
cái to dài. Rồi từ đó mọc ra các rễ con
nhỏ hơn và rễ cháu bé li ti.
- HS đối chiếu trên hình 9.1a
- Học sinh xác định các rễ cái, con,
cháu trên hình.
- HS quan sát ghi lại đặc điểm: Rễ lúa
(rễ chùm) gồm nhiều rễ to dài gần
bằng nhau mọc toả chùm từ gốc thân
không có rễ cái
- HS thực hành trên vật mẫu
Giáo viên rèn kỹ năng quan sát cho học sinh, sau khi biết được các đặc
điểm đặc trưng của rễ cọc, rễ chùm bằng cách: Cho HS phân nhóm lại các
loại rễ mà tổ mình có cho chính xác. Qua nắm được đặc điểm các tổ, nhóm
tiến hành phân nhóm lại rễ. Cho báo cáo trước lớp.
7
Từ những cái chung nhất, khái quát qua quan sát học sinh đã nêu được
đặc điểm riêng biệt của các đơn vị kiến thức, hay từ cái chung, khái quát học
sinh đã tìm ra cái riêng, bản chất, cụ thể của từng đơn vị kiến thức.
3.3. Bằng quan sát giúp học sinh bao quát tổng hợp kiến thức thông qua
việc thực hiện các bài tập tổng hợp.
Ví dụ: Bài tập 2 - Bài 9- Các loại rễ và các loại miền của rễ.
Để chuẩn bị phần này có thể cho học sinh chép bài tập 2 vào vở bài tập
hoặc thực hiện bằng hệ thống phiếu học tập. Đối với tôi, phiếu học tập phải cụ
thể, rõ ràng và xuất hiện đúng lúc, đúng chỗ mang tính khoa học và tính giáo
dục cao. Giáo viên trên cơ sở học sinh so sánh được sự khác nhau giữa rễ cọc,
và rễ chùm. Giáo viên yêu cầu học sinh thảo luận nhóm hoàn thành phiếu học
tập.
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm
hoàn thành phiếu học tập, sau phát
phiếu học tập theo nhóm.
Nội dung phiếu học tập:
- Dùng các từ sau đây: Rễ cọc, rễ
chùm điền vào chỗ trống cho thích
hợp:
- Có 2 loại rễ chính: (1) và (2)
+ (3) có rễ cái to khoẻ đâm sâu
xuống đấtvà nhiều rễ con mọc xiên.
Từ các rễ con lại mọc ra nhiều rễ bé
hơn nữa.
+ (4) gồm nhiều rễ to dài gần
bằng nhau thường mọc toả ra từ gốc,
thân thành 1 chùm.
- Đáp án: 1. Rễ cọc.
- HS nhận phiếu của nhóm, thống
nhất ghi ( mỗi bàn 1 nhóm) ý kiến
nhóm và báo cáo trước lớp.
- HS hoàn thành phiếu học tập. Báo
cáo trước lớp, các tổ còn lại nhận xét
bổ sung.
8
2. Rễ chùm.
3. Rễ cọc.
4. Rễ chùm.
- GV treo bảng chuẩn kiến thức để
học sinh so sánh và nhận xét hiểu biết
của nhóm mình. - HS tự cho điểm nhóm mình
Như vậy để hoàn thành được dạng bài tập này học sinh phải có kiến thức
tổng hợp về các loại rễ, biết phân biệt các loại rễ và biết được đặc điểm của
từng loại rễ.
3.4. Quan sát cấu tạo hiển vi và chức năng của từng bộ phận.
Yêu cầu học sinh phải biết quan sát trên tranh vẽ hoặc các tiêu bản hiển
vi có sẵn. Giáo viên cung cấp cho học sinh một nguyên tắc quan sát đó là:
Quan sát cấu tạo chung khái quát đến quan sát cấu tạo chi tiết và từ đó mà dự
đoán, nhận địnhvề chức năng sinh lý của các cơ quan, bộ phận.
Ví dụ: Bài 9 - Các loại rễ và các miền của rễ.
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Phần 2 : Các miền của rễ
- GV yêu cầu học sinh tham khảo 2
SGK.
- GV định hướng : HS quan sát H.9.3
SGK ghi nhớ kiến thức bằng trực giác
xác định vị trí các miền của rễ trên
tranh.
- GV rèn luyện kỹ năng quan sát bằng
cách cho HS xác định các miền của rễ
trên vật thật.
* Lưu ý: Cho nhiều HS được thực
hành và biểu hiện hiểu biết trước
- HS tham khảo 2 SGK.
- HS quan sát hình 9.3 xác định vị trí
các miền của rễ trên tranh.
- HS xác định các miền của rễ trên
vật thật
- HS đối chiếu vị trí của các miền với
chức năng mỗi miền của rễ.
9
tập thể.
- GV định hướng : với vị trí các miền
của rễ thì chức năng của mỗi miền
như thế nào?
- GV yêu cầu đối chiếu với sgk
(hoặc giáo viên có thể đưa lên bảng
phụ để học sinh theo dõi).
- Thực hành: Rèn luyện kỹ năng quan
sát nêu và nói trước lớp, bằng cách
chỉ các miền của rễ và nêu các chức
năng của mỗi miền (cho nhiều học
sinh được thực hành).
- HS chỉ các miền của rễ và chức
năng của mỗi miền.
3.5. Quan sát diễn biến thí nghiệm hoặc theo dõi diễn biến kết quả.
Khi quan sát học sinh tự rút ra được mục đích thí nghiệm, tự dự đoán
được kết quả, tự giải thích.
Ví dụ: Bài 14 - Thân dài ra do đâu.
Mục tiêu của bài là học sinh phải biết được thân dài ra do phần ngọn
(Sự phân chia ở các tế bào ở mô phân sinh ngọn). Bấm ngọn tỉa cành ở những
giai đoạn thích hợp, đối với từng loại cây trồng sẽ đem lại năng suất cao.
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
- GV cho học sinh mô tả lại thí nhiệm
của nhóm đã làm (Nếu lớp không
làm, GV làm thì giáo viên có thể trình
bày trước lớp).
- Việc ngắt ngọn ở một số cây khi
tiến hành thí nghiệm nhằm mục đích
gì ?
- Qua thí nghiệm trên em có nhận xét
- HS mô tả lại thí nghiệm
- HS trả lời.
10
gì về sự dài ra của 2 nhóm cây ngắt
ngọn và không ngắt ngọn ?
- Theo em thân cây dài ra là do bộ
phận nào? Hãy giải thích ?
- HS trả lời.
- HS trả lời - giải thích.
3.6. Quan sát hiện tượng sinh lý thực vật.
Khi quan sát các em biết nhận xét các hiện tượng thực tế, kết hợp với
quan sát các thí nghiệm chứng minh. Học sinh biết giải thích biểu hiện của
các hiện tượng sinh lý thực vật.
Ví dụ : Bài 17 - Sự vận chuyển các chất trong thân
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
1.Vận chuyển nước và muối
khoáng hoà tan.
- GV yêu cầu HS nêu dụng cụ để tiến
hành thí nghiệm, sau đó mô tả lại thí
nghiệm.
- Em có nhận xét gì về sự thay đổi
màu sắc cánh hoa của cành hoa cắm
vào cốc nước pha mực đỏ?
- Theo em vì sao cánh hoa lại chuyển
sang màu hồng khi cắm cành hoa vào
cốc nước pha mực đỏ?
- GV định hướng cho học sinh xác
định nước và muối khoáng được vận
chuyển qua phần nào của thân, cành.
- Yêu cầu học sinh cắt phần thân của
cành cắm trong cốc nước màu đỏ và
- HS mô tả lại thí nghiệm
- HS trả lời : Cánh hoa có màu hồng.
HS : Có sự vận chuyển nước và muối
khoáng trong thân (nước và muối
khoángvận chuyển từ thân lên cánh
hoa).
- HS hoạt động quan sát lát cắt của
thân trên kính lúp (theo nhóm) và báo
cáo trước lớp:
+ Nước và muối khoáng hoà tan
vận chuyển qua mạch gỗ của thân.
11
quan sát trong kính lúp.
-Xác định nước và muối khoáng vận
chuyển qua bộ phận nào của thân
(phần bị nhuộm màu).
3.7. Quan sát rộng ngoài môi trường thiên nhiên để thu thập thông tin về
giới thực vật đa dạng và phong phú.
- Quan sát môi trường sống và các yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh tồn, phát
triển của giới sinh vật nói chung và giới thực vật nói riêng. Khi quan sát ngoài
thiên nhiên cần kết hợp với tư duy cao hoặc kết hợp với sách giáo khoa hay
các tài liệu có liên quan. Khi quan sát những vấn đề khó, trừu tượng thì người
giáo viên cần gợi ý, định hướng ,chỉ dẫn.
Ví dụ : Bài 53 - Tham quan thiên nhiên
- Quan sát bao quát khu sinh thái cần đến.
- Quan sát những sinh vật đang sống ở đó.
- Nhận định quan sát những yếu tố ảnh hưởng.
- Quan sát một số đặc điểm ngoài của một số cây quen thuộc hay một
số cây không biết tên và xếp chúng vào bảng phân loại thực vật. Ví dụ
như: Phân loại lớp 1 lá mầm, lớp 2 lá mầm.
4. Kết quả
Qua thời gian giảng dạy 6 tháng trên 2 lớp 6A và 6B. Tôi rất chú trọng
rèn luyện kỹ năng quan sát cho các em qua các hoạt động học tập, với những
biện pháp cụ thể mà tôi đã trình bày ở trên. Hiện nay hầu hết các em đều nắm
được quy luật chung tất yếu của phương pháp quan sát - đó là đi từ cái chung
khái quát đến cái riêng chi tiết cụ thể.
Hiện nay chỉ cần khi giáo viên xuất hiện mô hình, tranh, vật thật theo nội
dung thì các em đã có sự chú ý quan sát chung, nhận định chung, dự đoán ý
đồ, nội dung cần quan sát. Học sinh đã có thói quen phân tích vật mẫu, tranh
12
vẽ, mô hình theo các nội dung tìm hiểu kiến thức, khi có định hướng của
giáo viên.
Kết quả thu được như sau:
Khảo sát đầu năm học:
Lớp Tổng số Giỏi Khá TB Yếu Kém
6A 35 2 5 19 3 6
6B 36 1 3 18 5 7
Kết quả khảo sát sau khi áp dụng đề tài:
Lớp Tổng số Giỏi Khá TB Yếu Kém
6A 35 8 13 14 0 0
6B 36 5 16 18 1 0
PHẦN III - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Khi giảng dạy một bài nào đó tất yếu chúng ta phải dựa vào mục tiêu của
bài học, dựa vào phương tiện dạy học đã có và có thể có để học sinh thực hiện
hoạt động học tập đạt được mục tiêu nêu ra. Chúng ta cần phải xác định và
lựa chọn những phương pháp cho phù hợp với nội dung kiến thức của bài và
đặc thù của bộ môn. Tuy nhiên trong dạy học nếu tách rời các phương pháp
một cách độc lập thì hiệu quả của mỗi phương pháp không cao. Nếu biết kết
hợp nhiều phương pháp với nhiều hình thức dạy học phù hợp trong đó quan
sát được xem như là một phương pháp chủ đạo của dạy học sinh học thì dễ
đem lại thành công cho tiết học. Học sinh chủ động trong việc lĩnh hội tri
thức, ghi nhớ sâu, có khả năng vận dụng thực tiễn.
Sử dụng phương pháp quan sát trong dạy học sinh học nên cho học sinh
quan sát cá nhân - học sinh tư duy tự lập, lĩnh hội kiến thức và trình bày ý
kiến trước nhóm - nhóm trình bày trước lớp.
Khi quan sát học sinh phải theo định hướng của giáo viên và tuân theo quy
luật của quá trình nhận thức " từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng".
13
Việc tái hiện kiến thức cũng như việc sắp xếp nội dung kiến thức cho phù hợp
thì hiệu quả của việc sử dụng phương pháp mới cao.
Xuất hiện tranh, vật mẫu, mô hình, thí nghiệm phải đúng lúc, đúng thời
điểm. Giáo cụ trực quan phải mang tính chính xác mô phạm, không qua loa
đại khái.
Việc đánh giá một tiết dạy sinh học cần chú ý tới kỹ năng quan sát và sử
dụng đồ dùng học tập như mẫu vật, tranh, của học sinh kết hợp với việc
đánh giá kết quả nhận thức của học sinh.
2. Kiến nghị
Đồ dùng dạy học: Đề nghị có đầy đủ đồ dùng dạy học cả về số lượng và
chất lượng.
Tài liệu: Có đầy đủ các tài liệu liên quan đến đổi mới phương pháp dạy học
trong chương trình thay sách nói chung và bộ môn sinh học nói riêng.
Bồi dưỡng: Tổ chức các lớp bồi dưỡng cho giáo viên đứng lớp cả về lý luận
cũng như thực hành dạy mẫu.
Trên đây chỉ là bước đầu trong tư duy đổi mới phương pháp dạy học nói
chung và phương pháp dạy sinh học 6 nói riêng chắc hẳn không tránh khỏi
những thiếu sót, hạn chế. Tôi rất mong được các bạn đọc, thầy cô giáo góp ý
kiến để sáng kiến này được áp dụng trong những năm học tiếp theo.
Xin chân thành cảm ơn.
Tháng 2 năm 2011.
14