Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

“Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH xây dựng và thương mại trình hưởng”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (424.87 KB, 44 trang )

MỤC LỤC

1
MỤC LỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Trình
Hưởng
Sơ đồ 1.4.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 1.4.2: Hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung
Sơ đồ 1.4.5 Trình tự ghi sổ theo hình thức sổ Nhật ký chung
Sơ đồ 2.2.3 Trình tự hạch toán tiền lương
Sơ đồ 2.4.3 Trình tự hạch toán các khoản trích theo lương
MỤC LỤC BIỂU
Biểu 2.1 Cơ cấu lao động 14
Biểu số 1 Bảng chấm công9
Biểu số 2 Bảng thanh toán tiền lương1
Biểu số 3 Sổ chi tiết 334
Biểu số 4 Sổ Nhật ký chung 334 2
Biểu số 5 Sổ chi tiết 33833
Biểu số 6 Sổ chi tiết 3384 34
Biểu số 7 Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo
lương 35
2
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong thời đại ngày nay với cơ chế thị trường mở cửa thì tiền lương là một
vấn đề rất quan trọng. Đó là khoản thù lao cho công sức lao động của người lao
động.
Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm tác động
biến đổi các vật tự nhiên thành những vật phẩm có ích đáp ứng nhu cầu của
con người. Trong doanh nghiệp, lao động là yếu tố cơ bản quyết định quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn làm cho quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra liên tục, thường xuyên chúng ta


phải tái tạo sức lao động hay ta phải trả thù lao cho người lao động trong thời
gian họ tham gia sản xuất kinh doanh.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao
động tương ứng với thời gian, chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống
hiến. Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, ngoài ra
người lao động còn được hưởng một số nguồn thu nhập khác như: Trợ cấp,
BHXH, Tiền thưởng…Đối với doanh nghiệp thì chi phí tiền lương là một bộ
phận chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản
xuất ra. Tổ chức sử dụng lao động hợp lý, hạch toán tốt lao động và tính đúng
thù lao của người lao động, thanh toán tiền lương và các khoản liên quan kịp
thời sẽ kích thích người lao động quan tâm đến thời gian và chất lượng lao động
từ đó nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng
lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Từ đó, em thấy kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong
doanh nghiệp là rất quan trọng. Do vậy em chọn đề tài “Hoàn thiện công tác
kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH xây
dựng và thương mại Trình Hưởng” làm báo cáo thực tập.
3
Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì bài báo cáo được chia thành 3
chương:
Chương I: Đặc điểm cơ bản về công ty TNHH Xây dựng và Thương mại
Trình Hưởng.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Trình Hưởng.
Chương III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền
lương tại công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Trình Hưởng.
Danh mục chữ viết tắt trong Chuyên đề:
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
BHXH : Bảo hiểm xã hội

BHYT : Bảo hiểm y tế
BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp
CNV : Công nhân viên
DN : Doanh Nghiệp
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
QLDN : Quản lý doanh nghiệp
TK : Tài khoản
GTGT : Giá trị gia tăng
TGNH : Tiền gửi ngân hàng
CPKD : Chi phí kinh doanh
4
CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN VỀ CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG
VÀ THƯƠNG MẠI TRÌNH HƯỞNG
1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Xây dựng và
Thương mại Trình Hưởng.
Công ty TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI TRÌNH HƯỞNG là
Công ty TNHH có 2 thành viên được thành lập ngày 18 tháng 4 năm 2011,
giấy phép kinh doanh số 5400424394 do Ông ĐẶNG VĂN TRÌNH làm Giám
đốc.
- Địa chỉ trụ chính tại Tiểu khu 13, Thị trấn Lương Sơn, Huyện Lương
Sơn, Tỉnh Hòa Bình
- Mã số thuế: 5400424394
- SĐT : 0983.308.576
- FAX: (+84 650) 3742 205
. Các ngành nghề kinh doanh chủ yếu là:
+ Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt trong xây dựng.
+ Vận tải hàng hóa bằng đường bộ.
+ Cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu hình khác.
+ Cho thuê xe có động cơ.
+ Hoàn thiện các công trình xây dựng kỹ thuật dân dụng (công nghiệp,

thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật).
Khi mới thành lập Công ty chỉ có 1 văn phòng đại diện với 15 người lao
động, nhưng đến nay Công ty đã mở rộng thị trường và có 2 văn phòng đại
diện tại các tỉnh thành với 37 người làm:
- Văn phòng 1: Tiểu khu 13 – TT Lương Sơn – Hòa Bình
- Văn phòng 2: Thôn Văn La – xã Văn Võ - Huyện Chương Mỹ - Hà Nội
5
2 Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty.
Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Trình Hưởng được thành lập
theo tinh thần của Bộ Luật doanh nghiệp, nhằm góp phần phát huy nội lực
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Như phương án đã
hoạch định, công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Trình Hưởng kinh
doanh các mặt hàng chủ yếu là: sơn, bả các loại, trần - vách - thạch cao, vật
liệu xây dựng, các hệ thống vật tư ngành nước, đồ nội thất, …Với các nhiệm
vụ được đề ra:
- Nắm bắt mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong địa phương để có định hướng
sản xuất kinh doanh góp phần phát triển xã hội, nhạy bén trong cơ chế thị
trường để kịp thời sản xuất và tiêu thụ kịp thời đáp ứng được nhu cầu sản xuất
và tiêu thụ của địa phương.
- Tăng cường công tác hạch toán kinh doanh, quản lý chặt trẽ các chi phí quản
lý sản xuất và chi phí quản lý doanh nghiệp, đảm bảo sản xuất kinh doanh có
hiệu quả, tích luỹ vốn.
- Thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về bảo vệ tài nguyên, môi trường,
di tích lịch sử, văn hoá, quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội
và công tác phòng chống cháy nổ.
3 Đặc điểm bộ máy bộ máy quản lý của Công ty.
Cơ cấu tổ chức của công ty được thiết lập theo mô hình trực tuyến, Giám
đốc là người đứng đầu có quyết định cao nhất, dưới là các phòng ban với
chức năng và nhiệm vụ khác nhau.
Giám đốc

Phòng Kinh doanh
Kho
Phòng Kế toán
6
Phòng Kỹ thuật
Phòng TC-HC
7
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty TNHH Xây dựng
và Thương mại Trình Hưởng
Ghi chú: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Trong đó:
Giám đốc: Là người đứng đầu, đại diện cho tư cách pháp nhân của công ty và
là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động kinh doanh của công
ty.
Phòng kế toán: Quản lý và thực hiện chặt chẽ chế độ tài vụ của công ty theo
đúng nguyên tắc quy định của nhà nước và ban giám đốc công ty. Hoàn thành
việc quyết toán sổ sách và báo cáo tài chính, lưu trữ và bảo mật hồ sơ chứng
từ…Thực hiện đúng nguyên tắc về chế độ tiền lương, thưởng theo quy định.
Quản lý trực tiếp các quỹ của công ty, theo dõi và báo cáo kịp thời tình hình
tài chính cho giám đốc.
Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tổ chức cán bộ quản lý, xây dựng
lực lượng công nhân viên theo yêu cầu của cấp trên, lưu trữ hồ sơ công văn,
quản lý, bổ sung và theo dõi hồ sơ nhân viên, giải quyết các chính sách về
tiền lương, thực hiện các chính sách hiện hành của nhà nước.
Phòng kinh doanh: Chịu trách nhiệm thực hiện các hoạt động tiếp thị - bán
hàng tới các khách hàng và khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp nhằm đạt
mục tiêu về doanh số, thị phần,
8
Phòng kỹ thuật: Phụ trách các công việc lắp đặt, sửa chữa, bảo dưỡng các

thiết bị theo yêu cầu khách hàng.
Kho: Nơi lưu trữ hàng hóa từ lúc mua đến khi xuất bán.
Nhìn chung mỗi doanh nghiệp đều có cách sắp xếp riêng sao cho hợp lý
và phù hợp với quá trình hoạt động của đơn vị mình. Theo em sự phân công
nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban tại Công ty TNHH Xây dựng và
Thương mại Trình Hưởng như vậy là hợp lý, rõ ràng. Từ đó mỗi cá nhân,
phòng ban đều nắm bắt được nhiệm vụ của mình và cố gắng hoàn thành tốt
công việc được giao.
4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở Công ty.
5 Tổ chức bộ máy kế toán.

Cơ cấu tổ chức
Hiện nay, bộ phận kế toán tại công ty TNHH Xây dựng và Thương mại
Trình Hưởng có tất cả bốn kế toán viên với các chức năng, nhiệm vụ khác
nhau và một kế toán trưởng. Cơ cấu tổ chức được thể hiện rõ hơn trong sơ đồ
sau:
Kế toán trưởng
Kế toán vật tư – tài sản
Thủ quỹ
Kế toán bán hàng, kho
Kế toán lao động tiền lương
9
Sơ đồ 1.4.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Ghi chú: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Trong đó:
Kế toán trưởng: Là người đứng đầu chịu trách nhiệm về sổ sách của công ty,
có nhiệm vụ kiểm tra đôn đốc quản lý kế toán viên. Tổng hợp, lập các kế
hoạch tài chính giúp giám đốc có quyết định đúng đắn.
Thủ quỹ: Theo dõi tình hình thu chi tiền mặt, tình hình biến động tăng giảm

TGNH kho bạc, đồng thời quản lý quỹ tiền mặt theo đúng quy định.
Kế toán lao động tiền lương: Theo dõi và thanh toán cho cán bộ công nhân
viên, trích BHXH, BHYT, BHTN theo đúng quy định.
Kế toán bán hàng, kho: Cập nhật các hoá đơn bán hàng, bao gồm hoá đơn
bán hàng hoá và hoá đơn bán dịch vụ. Theo dõi tổng hợp và chi tiết hàng bán
theo bộ phận, cửa hàng, nhân viên bán hàng, theo hợp đồng. Tính thuế GTGT
của hàng hoá bán ra.
Kế toán vật tư tài sản: Có nhiệm vụ ghi chép phản ánh tình hình biến động
của tài sản, vật tư .

Tổ chức chứng từ kế toán
Các chứng từ được xây dựng trên cơ sở chế độ ghi chép ban đầu do liên
bộ tổng cục thống kê và Bộ Tài Chính ban hành. Đối với tất cả các chứng từ
phát sinh tại công ty, người ghi chép trực tiếp các chứng từ ban đầu phải ghi
đầy đủ các thông tin liên quan đến các nghiệp vụ và các thông tin phải được
chi tiết cho từng sản phẩm, phân xưởng, bộ phận, tên, điạ chỉ khách hàng.
Hiện tại, Công ty đang sử dụng các loại chứng từ là:
+ Phiếu nhập kho + Phiếu chi
10
+ Phiếu xuất kho
+ Hoá đơn GTGT hàng mua vào
+ Hoá đơn GTGT hàng bán ra
+ Phiếu thu
+ Giấy thanh toán
+ Giấy tạm ứng
+ Giấy thanh toán tạm ứng
+ Biên bản kiểm nhiệm nhận hàng
Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại doanh nghiệp kế toán lập chứng từ
ghi đầy đủ các thông tin sau đó chuyển lên giám đốc ký duyệt rồi chuyển lại
về phòng kế toán cho những người có liên quan ký.

6 Hình thức tổ chức công tác kế toán
Với tư cách là một hệ thống thông tin, kiểm tra và hạch toán, bộ máy kế
toán là một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống quản lý. Xuất phát từ đặc
điểm sản xuất kinh doanh của mình, Công ty TNHH Xây dựng và Thương
mại Trình Hưởng tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung.
Phòng kế toán
Chứng từ kế toán các quầy hàng, cửa hàng, đại lý
Chứng từ kế toán các kho hàng, trạm
Chứng từ kế toán các bộ phận kỹ thuật, nghiệp vụ khác.
Sơ đồ 1.4.2: Hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung
7 Hệ thống tài khoản sử dụng
Căn cứ vào mô hình sản xuất kinh doanh cùng với yêu cầu hạch toán của
Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Trình Hưởng, phòng kế toán đã
đăng ký và được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho phép sử dụng hệ thống tài
khoản kế toán theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ
11
trưởng Bộ tài chính, và được mở thêm một số tài khoản chi tiết để phù hợp
với công ty.
8 Các chế độ kế toán
- Chế độ kế toán của Công ty là chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp vừa
và nhỏ.
- Kỳ kế toán là một năm tài chính bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 của
năm dương lịch.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Việt Nam Đồng.
- Phương pháp hoạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính giá hàng hoá xuất kho: Nhập trước xuất trước
- Phương pháp kế toán ghi sổ: Nhật ký chung
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Phương pháp đường thẳng.
- Phương pháp tính thuế VAT: Phương pháp khấu trừ.
8.1.1 Hình thức hạch toán kế toán

Trong quá trình hình thành và phát triển của khoa học kế toán, công tác
kế toán ở các đơn vị đã sử dụng các loại sổ kế toán khác nhau, hình thành
những hình thức kế toán khác nhau.
Căn cứ vào yêu cầu quản lý, đặc điểm tổ chức, quy mô sản xuất kinh
doanh của công ty cho nên việc hạch toán của công ty được áp dụng theo hình
thức “sổ Nhật ký chung”
Nhật ký
đặc biệt
Nhật ký chung
Bảng cân đối phát sinh
Sổ cái
Bảng tổng hợp
Chứng từ gốc
12
Sổ kế toán
Báo cáo tài chính
Sơ đồ 1.4.5 Trình tự ghi sổ theo hình thức sổ Nhật ký chung
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
13
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI TRÌNH
HƯỞNG
2.1 Đặc điểm lao động trong công ty TNHH Xây dựng và Thương mại
Trình Hưởng
Trong nền kinh tế thị trường, việc sản xuất kinh doanh hàng hoá luôn có
sự cạnh tranh gay gắt. Vì vậy, các doanh nghiệp muốn tồn tại được tất yếu
phải biết sử dụng nguồn lực của mình một cách có hiệu quả. Vấn đề sử dụng

lao động và thực hiện chế độ trả lương cho người lao động là vấn đề hết sức
quan trọng cho sự nghiệp phát triển của doanh nghiệp.
Thực tế ở Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Trình Hưởng đã xây
dựng quy chế nội bộ về chi trả tiền lương gắn liền với kết quả lao động nhằm
khuyến khích cán bộ công nhân viên không ngừng nâng cao năng suất lao
động, góp sức của mình cho Công ty ngày càng phát triển, đồng thời góp phần
xây dựng công bằng xã hội. Vấn đề tiền lương, tiền thưởng đã thực sự thu hút
sự quan tâm của người lao động.
Mỗi năm Công ty đều có sự điều chỉnh lao động về cả số lượng và cơ
cấu tuỳ theo kế hoạch sản xuất - kinh doanh. Cụ thể, tổng số lượng lao động
tính đến hết ngày 30 tháng 11 năm 2014 là 37 người và được thể hiện rõ hơn
về cơ cấu trong bảng sau.
STT Phân loại lao động Số lượng
Tỷ trọng(%)
I Trình độ lao động 37 100
1 Đại học, cao đẳng 17 45,95
2 Trung cấp 20 54,05
II Theo độ tuổi 37 100
1 Từ 18 – 30 tuổi 29 78,38
14
2 Từ 30 – 50 tuổi 8 21,62
Biểu 2.1 Cơ cấu lao động của công ty
Nhìn vào biểu 2.1 trên ta thấy trình độ trung cấp chiếm 54,05% trong
tổng số lao động và cao hơn số lao động có trình độ đại học, cao đẳng.
Nguyên nhân vì Công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại, chuyên kinh
doanh buôn bán sơn, vật liệu nên nguồn lao động phục vụ chủ yếu là cho
quản lý và bán hàng. Tuy nhiên, Công ty nên tạo điều kiện để đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức, nâng cao tay nghề cho toàn bộ lao động trong công ty để
đem lại hiệu quả cao nhất.
Theo tính chất đặc thù của công việc, số lao động có độ tuổi từ 18 đến 30

tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (78,38%) so với các độ tuổi còn lại. Nguyên nhân vì
công ty là công ty thương mại, chuyên buôn bán và phân phối vận chuyển
hàng hóa nên số lượng lao động trẻ chiếm tỷ lệ cao để phục vụ công tác vận
chuyển, bán hàng. Đây là mặt tích cực của công ty khi biết sử dụng nguồn lao
động trẻ hiệu quả.
2.2 Phương pháp xây dựng quỹ lương
2.2.1 Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương doanh nghiệp trả
cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng. Thành
phần quỹ lương bao gồm các khoản chủ yếu là tiền lương trả cho người lao
15
động trong thời gian thực tế làm việc (theo thời gian, theo sản phẩm ). Trong
quan hệ với quá trình sản xuất kinh doanh, kế toán phân loại quỹ tiền lương
của doanh nghiệp thành hai loại cơ bản:
- Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
làm nhiệm vụ chính đã được quy định, bao gồm: tiền lương cấp bậc, lương
theo hợp đồng, các khoản phụ cấp thường xuyên và tiền thưởng trong sản
xuất.
- Tiền lương phụ : Là tiền lương phải trả cho người lao động trong thời
gian không làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ
quy định như tiền lương trả cho người lao động trong thời gian nghỉ phép,
thời gian đi làm nghĩa vụ xã hội, hội họp, đi học, tiền lương trả cho người lao
động trong thời gian ngừng sản xuất.
2.2.2 Hình thức trả lương
Để thanh toán tiền lương và các khoản trợ cấp, phụ cấp cho người lao
động hàng tháng kế toán căn cứ vào “Bảng chấm công”. Từ đó, lập nên “Bảng
thanh toán tiền lương” cho từng người với đầy đủ nội dung chi tiết, khoản trợ
cấp, các khoản khấu trừ có chữ ký xác nhận của kế toán trưởng và Giám đốc.
Căn cứ vào đó để lập phiếu và phát lương cho công nhân viên trong công ty.
• Cách tính lương

Hiện nay, Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Trình Hưởng thực
hiện trả lương cho công nhân viên theo hình thức trả lương theo thời gian
bằng công thức sau:
Tổng số lương tháng = Lương chính + Phụ cấp
Trong đó:
Tiền
lương
chính
Lương theo hợp đồng/ tháng
26
Thời gian
làm việc
trong
tháng
16
Phụ cấp: gồm phụ cấp ăn trưa, phụ cấp xăng xe, điện thoại được
tính là 30.000 đồng/ngày đối với công nhân viên, 40.000 đồng/ngày đối
với trưởng phòng, giám đốc.
Lương theo hợp đồng do công ty và lao động thỏa thuận theo các
mức như sau: Giám đốc là 10.000.000 đồng/tháng, Trưởng phòng là
7.000.000 đồng/tháng, Nhân viên là 5.000.000 đồng/tháng, Bảo vệ là
3.500.000 đồng/tháng.
• Các khoản trích theo lương
+ Khấu trừ vào tiền lương của người lao động theo tỷ lệ quy định:
BHXH = Lương cơ bản x 8%
BHYT = Lương cơ bản x 1,5%
BHTN = Lương cơ bản x 1%
+ Phần tính vào CPKD của doanh nghiệp là:
BHXH = Lương cơ bản x 18%
BHYT = Lương cơ bản x 3%

BHTN = Lương cơ bản x 1%
KPCĐ = Lương cơ bản x 2%
Lương cơ bản công ty đăng ký nộp bảo hiểm là 2.500.000 đồng
Do đó, lương thực tế mà người lao động nhận được mỗi tháng là:
Lương thực lĩnh = Tổng lương – Các khoản trích khấu trừ vào
lương
Ví dụ: Căn cứ vào cách tính lương trên có thể tính lương tháng 07 năm 2014
cho anh Vũ Quốc Long –Nhân viên kinh doanh có thời gian làm việc: 27 ngày
và lương HĐ/tháng: 5.000.000 đồng
Khi đó ta có:
Phụ cấp = 27 x 30.000 = 810.000 đồng
Tiền lương chính = (5.000.000 x 27)/ 26 = 5.192.308 đồng
Tổng tiền lương = 5.192.308 + 810.000 = 6.002.308 đồng
Các khoản trích tính vào CPKD của doanh nghiệp là:
BHXH = 2.500.000 x 18% = 450.000 đồng
BHYT = 2.500.000 x 3% = 75.000 đồng
BHTN = 2.500.000 x 1% = 25.000 đồng
KPCĐ = 2.500.000 x 2% = 50.000 đồng
Các khoản trích theo lương được khấu trừ vào lương của anh Long là:
BHXH = 2.500.000 x 8% = 200.000 đồng
BHYT = 2.500.000 x 1,5% = 37.500 đồng
BHTN = 2.500.000 x 1% = 25.000 đồng
Tổng thực lĩnh mà anh Long nhận được là:
17
6.002.308 – 200.000 – 37.500 – 25.000 = 5.739.808 đồng
• Hình thức thanh toán lương
Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương, kế toán lập phiếu chi tiền
mặt trả cho bộ phận hành chính để phát lương cho công nhân viên trong
công ty.
18

Biểu số 1
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG TRÌNH HƯỞNG
Tiểu khu 13 TT Lương Sơn huyện Lương Sơn tỉnh Hòa Bình
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BẢNG CHẤM CÔNG
THÁNG 07/2014
TT HỌ VÀ TÊN
Ngày trong tháng Quy ra công Tổng
1 2 3 4 5 6 30 31 HL Phép
Nghỉ không
lương
Số công hưởng
BHXH
1
Đặng Văn Trình
+
+
+
+
+

+
+
27
27
2
Đỗ Công Trí
+
+

+
+
+

+
+
27
27
3
Bùi Văn Tư
+
+
+
+
No

+
+
26
1
27
















37
Trần Văn Thái
+
+
+
+
+

+
+
27
27
Cộng
996
0
3
0
999
Lương Sơn, ngày 31 tháng 7 năm 2014
Người chấm công
(Ký và ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký và ghi rõ họ tên)
19

Đơn vị: Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Trình Hưởng
Địa chỉ: Phòng tổ chức – hành chính
Mã ĐVHCSN:

PHIẾU CHI
Ngày 1 tháng 08 năm 2014

Họ, tên người nhận tiền: Đỗ Công Trí
Địa chỉ: Phòng Tổ chức – Hành chính
Lý do chi: Thanh toán lương tháng 07 năm 2014 cho CNV công ty
Số tiền: 223.440.577 đồng (Viết bằng chữ): Hai trăm hai mươi ba triệu bốn trăm bốn mươi
bốn nghìn năm trăm bảy mươi bảy đồng.
Kèm theo 01 chứng từ gốc.

Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người lập
(Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Hai trăm hai mươi ba triệu bốn trăm bốn mươi bốn
nghìn năm trăm bảy mươi bảy đồng.
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Người nhận tiền
(Ký, họ tên)


+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý):
+ Số tiền quy đổi:

(Nếu gửi ra ngoài phải đóng dấu).
20
Mẫu số: 02- TT
Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày
14/09/2006 của Bộ trưởng BTC
Quyển số:
Số:
Nợ: TK 334: 223.440.577
Có: TK 111: 223.440.577
Biểu số 2:
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG TRÌNH HƯỞNG
Tiểu khu 13 TT Lương Sơn huyện Lương Sơn tỉnh Hòa Bình
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
THÁNG 07 NĂM 2014
TT Họ tên
Chức
vụ
Lương HĐ
Ngày
công
Lương
thực tế
Phụ cấp Tổng lương
Trích khấu trừ lương Thực lĩnh Ký nhận
BHXH BHYT BHTN Tổng trừ
1 Đặng Văn Trình GĐ 10.000.000 27 10.384.615 1.080.000 11.464,615 200.000 37.500 25.000 262.500 11.202.115
2 Đỗ Công Trí TP 7.000.000 27 7.269.231 1.080.000 8.349.231 200.000 37.500 25.000 262.500 8.086.731
3 Bùi Văn Tư NV 5.000.000 26 5.000.000 780.000 5.780.000 200.000 37.500 25.000 262.500 5.517.500


37 Trần Văn Thái BV 3.500.000 27 3.634.615 810.000 4.444.615 200.000 37.500 25.000 262.500 4.182.115
Cộng 233.153.077 7.400.000 1.387.500 925.000 9.712.500 223.440.577
Lương sơn, ngày 31 tháng 7 năm 2014
Người lập biểu
(Ký và ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký và ghi rõ họ tên)
21
2.3 Kế toán tiền lương
2.3.1 Chứng từ sử dụng và sổ kế toán chi tiết có liên quan
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lương
- Phiếu chi trả lương cho CNV
- Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương toàn công ty
- Sổ cái tài khoản 334
- Sổ nhật ký chung
2.3.2 Tài khoản sử dụng
Kế toán tiền lương, tiền thưởng và các khoản trả cho người lao động, kế
toán sử dụng Tài khoản 334 – “Phải trả người lao động”
Tài khoản 334 – “Phải trả người lao động” được dùng để phản ánh các
khoản thanh toán với người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền
công, phụ cấp, bảo hiểm xã hội, tiền thưởng và các khoản khác thuộc về thu
nhập của người lao động. Kết cấu của tài khoản 334 – “Phải trả người lao
động” như sau:
Bên nợ:
- Các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lương của người lao động.
- Tiền lương, tiền công và các khoản khác đã trả cho người lao động.
- Kết chuyển tiền lương người lao động chưa lĩnh.
Bên có:

- Tiền lương, tiền công, bảo hiểm xã hội và các khoản khác phải trả cho người
lao động thực tế phát sinh trong kỳ.
Số dư có: Tiền lương, tiền công và các khoản khác còn phải trả cho
người lao động.
Số dư nợ (nếu có): Số trả thừa cho người lao động.
Tài khoản 334 – “Phải trả cho người lao động” có hai cấp tài khoản
cấp 2:
22
TK 3341: Phải trả công nhân viên
TK 3342: Phải trả người lao động khác
Ngoài ra, tài khoản 334 phải hạch toán chi tiết theo hai nội dung: Thanh
toán lương và thanh toán các khoản khác. Các tài khoản có liên quan như: TK
111, TK 112, TK 138…
2.3.3 Phương pháp kế toán
• Trình tự hạch toán
Hàng tháng tính ra tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính
chất tiền lương phải trả cho công nhân viên, bao gồm : Tiền lương, tiền công,
phụ cấp khu vực, chức vụ, tiền ăn ca, và phân bổ cho các đối tượng, kế toán
ghi:
Nợ TK 1542: Công nhân sản xuất
Nợ TK 1544: Nhân viên phân xưởng
Nợ TK 6421: Nhân viên bán hàng
Nợ TK 6422: Bộ phận quản lý doanh nghiệp
Có TK 334: Tổng số tiền lương phải trả
Số BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên (ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động )
Nợ TK 3383:
Có TK 334:
Trích trước tiền lương nghỉ phép, hoặc ngừng sản xuất theo kế hoạch của
lao động trực tiếp:

Nợ TK 1542: Số tiền trích trước
Có TK 335:
Với:
Số tiền trích trước = Tiền lương thực tế trong tháng x Tỉ lệ trích trước
Tỉ lệ trích trước = Lương nghỉ phép kế hoạch
Tổng lương kế hoạch phải trả CNV
Số tiền thưởng phải trả cho công nhân viên từ quỹ khen thưởng :
23
Nợ TK 353: Thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng
Có TK 334: Tổng số tiền thưởng phải trả
Các khoản khấu trừ vào lương của công nhân viên :
Nợ TK 334: Tổng số các khoản khấu trừ
Có TK 333 (3338): Thuế thu nhập phải nộp
Có TK 141: Số tạm ứng trừ vào lương
Có TK 138 (1381, 1388): Các khoản bồi thường vật chất, thiệt hại
Thanh toán lương, thưởng, BHXH cho công nhân viên chức bằng tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng :
Nợ TK 334: Tổng số tiền thù lao phải trả
Có TK 111: Thanh toán bằng tiền mặt
Có TK 112: Thanh toán bằng chuyển khoản
Cuối kỳ kế toán kết chuyển số tiền lương công nhân viên đi vắng chưa
lĩnh.
Nợ TK 334:
Có TK 338 (3388):
TK 334
TK 111, 112
TK 353
TK 3383
TK 335
Tính lương phải trả CN nghỉ phép

TK 335
Thưởng thi đua
Tính các khoản tiền lương, thưởng phải trả NLĐ
24
Thanh toán lương cho người lao động
TK 338, 3335, 1388, 141
Các khoản khấu trừ vào lương
Tính số BHXH trả cho NLĐ ốm đau, thai sản
25

×