Tải bản đầy đủ (.pdf) (195 trang)

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ KINH TẾ PHỤC VỤ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN ĐẤT NGẬP NƯỚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.55 MB, 195 trang )



i


LỜI CAM ĐOAN

Tác giả xin cam đoan luận án này là do tự bản thân thực hiện và không sao chép các
công trình nghiên cứu của người khác để làm sản phẩm của riêng mình. Các thông
tin thứ cấp sử dụng trong luận án là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tác giả
hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận án.

Tác giả




Đinh Đức Trường










ii



LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Thế
Chinh và PGS.TS. Lê Thu Hoa - những người Thầy đã chỉ bảo, hướng dẫn và giúp
đỡ tôi rất tận tình trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Viện Đào tạo sau Đại
học, Bộ Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh Nam Định, UBND Huyện Giao
Thủy, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Huyện Giao Thủy đã tạo điều
kiện và giúp đỡ tôi thực hiện luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp trong Khoa Môi trường và Đô thị và
bạn bè vì sự ủng hộ và những ý kiến đóng góp quí báu giúp tôi hoàn thành luận án.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn các thành viên trong đại gia đình đã động viên, ủng hộ,
chia sẻ và là chỗ dựa tinh thần giúp tôi tập trung nghiên cứu và hoàn thành bản luận
án của mình.






















iii




MỤC LỤC

Trang


Trang phụ bìa


Lời cam đoan


Lời cảm ơn


Mục lục


Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt



Danh mục các bảng


Danh mục các hình vẽ, đồ thị

MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ KINH
TẾ PHỤC VỤ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN ĐẤT NGẬP NƯỚC
11

1.1

Tiếp cận đánh giá giá trị kinh tế của đất ngập nước…… 11

1.2

Các phương pháp đánh giá giá trị kinh tế của đất ngập nước 21

1.3

Qui trình đánh giá giá trị kinh tế của đất ngập nước

37

1.4

Quản lý đất ngập nước trên cơ sở đánh giá giá trị kinh tế………… 40

1.5


Tiểu kết chương 1……………………………………………………

52

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ KINH TẾ CỦA TÀI NGUYÊN
ĐẤT NGẬP NƯỚC TẠI CỬA SÔNG BA LẠT, TỈNH NAM ĐỊNH…


53

2.1

Tổng quan về vùng đất ngập nước tại cửa sông Ba Lạt, tỉnh Nam
Định…………………………………

53

2.2

Nhận diện các giá trị kinh tế của đất ngập nước tại cửa sông Ba Lạt,
tỉnh Nam Định………………………

61

2.3

Đánh giá các giá trị sử dụng trực tiếp của đất ngập nước tại cửa
sông Ba Lạt, tỉnh Nam Định…………
66


2.4

Đánh giá các giá trị sử dụng gián tiếp của đất ngập nước tại cửa
sông Ba Lạt, tỉnh Nam Định …………
89

2.5

Đánh giá các giá trị phi sử dụng của đất ngập nước tại cửa sông Ba
Lạt, tỉnh Nam Định ………………
100

2.6

Giá trị kinh tế toàn phần của đất ngập nước tại cửa sông Ba Lạt,
tỉnh Nam Định…………………………………………
121

2.7

Tiểu kết chương 2……………………………………………………

122

CHƯƠNG 3 : QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN ĐẤT NGẬP NƯỚC TẠI



iv


CỬA SÔNG BA LẠT, TỈNH NAM ĐỊNH TRÊN CƠ SỞ ĐÁNH GIÁ
GIÁ TRỊ KINH TẾ CỦA ĐẤT NGẬP NƯỚC…………………………


123

3.1

Đề xuất kế hoạch sử dụng đất ngập nước trên cơ sở phân tích chi
phí - lợi ích của các phương án sử dụng đất ngập nước ……………

123

3.3

Áp dụng cơ chế chi trả cho dịch vụ môi trường để bảo tồn đất ngập
nước …….

140

3.4

Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý đất ngập nước…………

144

3.5

Lồng ghép thông tin về giá trị kinh tế của đất ngập nước trong các

chương trình giáo dục và truyền thông ……………

147

3.6

Tiểu kết chương 3……………………………………………………

149

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ……………………………………………

150

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC




v

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

Bảng 1.1: Các chức năng của ĐNN và các hàng hóa, dịch vụ sinh thái 14


Bảng 1.2: Tổng giá trị kinh tế của ĐNN 17

Bảng 1.3: Các đại lượng đo sự thay đổi phúc lợi khi chất lượng ĐNN
thay đổi
21

Bảng 1.4: Các chỉ số và khả năng sinh lời của việc sử dụng ĐNN 32

Bảng 1.5: Lựa chọn phương pháp đánh giá giá trị kinh tế của ĐNN 33

Bảng 1.6: Điều kiện áp dụng các phương pháp đánh giá giá trị kinh tế
ĐNN
36

Bảng 1.7 Các loại cơ chế chi trả cho dịch vụ môi trường 49

Bảng 2.1: Thống kê diện tích các loại đất tại VQG Xuân Thủy 56

Bảng 2.2: Dân số các xã vùng đệm VQG Xuân Thủy 60

Bảng 2.3: Cơ cấu dân số và lao động các xã vùng đệm VQG Xuân Thủy 60

Bảng 2.4: Các giá trị kinh tế quan trọng của ĐNN tại VQG Xuân Thủy 61

Bảng 2.5: Các đầm nuôi tôm tại khu vực nghiên cứu 69

Bảng 2.6: Thống kê mô tả về hoạt động nuôi tôm trong mẫu điều tra 70

Bảng 2.7: Lợi nhuận nuôi tôm tại Xuân Thủy 72


Bảng 2.8: Thống kê mô tả về hoạt động nuôi ngao trong mẫu điều tra 73

Bảng 2.9: Lượng du khách tới VQG Xuân Thủy giai đoạn 2004-2007 76

Bảng 2.10: Đặc điểm của du khách nội địa đến VQG Xuân Thủy 79

Bảng 2.11: Đặc điểm của du khách quốc tế đến VQG Xuân Thủy 80

Bảng 2.12: Các hoạt động của du khách tại VQG Xuân Thủy 75

Bảng 2.13 : Một số đặc điểm của các vùng xuất phát của du khách nội địa

81

Bảng 2.14: Tỷ lệ du lịch của du khách nội địa 82

Bảng 2.15:Vùng xuất phát của khách quốc tế 82

Bảng 2.16: Chi phí đi lại trung bình của khách nội địa tới VQG Xuân
Thủy
84

Bảng 2.17: Chi phí đi lại của khách quốc tế tới VQG Xuân Thủy 84

Bảng 2.18: Cách tiếp cận tính chi phí cơ hội của thời gian 85

Bảng 2.19: Chi phí thời gian của khách nội địa 85

Bảng 2.20: Chi phí thời gian của khách quốc tế 86


Bảng 2.21: Các chi phí khác trong chuyến du lịch 86

Bảng 2.22: Tổng hợp các chi phí và tỷ lệ du lịch của khách nội địa 87



vi

Bảng 2.23: Giá trị du lịch nội địa 88

Bảng 2.24: Quan hệ giữa chi phí và tỷ lệ du lịch của khách quốc tế 88

Bảng 2.25: Tổng giá trị du lịch của VQG Xuân Thủy 85

Bảng 2.26: Giải nghĩa các biến số trong mô hình hàm sản xuất 92

Bảng 2.27: Thống kê mô tả các biến số hộ nuôi tôm trong mẫu điều tra 93

Bảng 2.28: Thống kê mô tả các biến số hộ nuôi tôm trong mẫu điều tra 93

Bảng 2.29: Hàm sản xuất nuôi tôm hộ gia đình 94

Bảng 2.30: Chi phí tu bổ 20,7 km đê biển không có rừng bảo vệ huyện
Giao Thủy giai đoạn 1996 -2007
98

Bảng 2.31: Sinh khối và khả năng hấp thụ cacbon của một số cây ngập
mặn tại Xuân Thủy
100


Bảng 2.32: Các mức chi trả và tần xuất xuất hiện trong điều tra thử 104

Bảng 2.33: Một nhóm thông tin về giá trị đa dạng sinh học của khu
Ramsar Xuân Thủy được trình bày cho người dân khi điều tra
107

Bảng 2.34: Phân bố số người tham gia phỏng vấn theo xã 110

Bảng 2.35: Đặc điểm kinh tế - xã hội của mẫu điều tra 111

Bảng 2.36: Quan điểm về việc bảo tồn đất ngập nước tại Xuân Thuỷ 113

Bảng 2.37: Đánh giá của người dân về mức độ quan trọng của các chức
năng của ĐNN tại Xuân Thuỷ
114

Bảng 2.38: Mô tả các mô hình ước lượng WTP 116

Bảng 2.39: Mô tả các biến trong mô hình CVM nhị phân 116

Bảng 2.40: Kết quả hồi qui mô hình hồi qui tham số 117

Bảng 2.41: Ước lượng các mức WTP từ mô hình hồi qui tham số 119

Bảng 2.42: Xác xuất chấp nhận chi trả với các mức Bid cho trước 119

Bảng 2.43: Ước lượng các mức WTP từ mô hình phi tham số 120

Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất Cồn Lu - Cồn Ngạn 124


Bảng 3.2: Diện tích các đầm nuôi trồng thuỷ hải sản 125

Bảng 3.3: Tóm tắt các phương án sử dụng ĐNN để nuôi trồng thủy sản 128

Bảng 3.4: Tổng hợp các chi phí và lợi ích trực tiếp từ nuôi trồng thủy sản

131

Bảng 3.5: Giá trị hiện tại ròng của các phương án sử dụng ĐNN khi giá
thuê mặt nước thay đổi
137

Bảng 3.6: Giá trị hiện tại ròng của các phương án sử dụng ĐNN 138

Bảng 3.7: Giá trị hiện tại ròng của các phương án sử dụng ĐNN (r=12%) 138

Bảng 3.8: Giá trị hiện tại ròng của các phương án sử dụng ĐNN (r=15%) 138

Bảng 3.9: Qui định về xây dựng cơ sở dữ liệu ĐNN của Bộ TNMT 145



vii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Trang

Hình 1.1: Mối liên hệ giữa hệ sinh thái ĐNN và hệ thống kinh tế 13


Hình 1.2: Tổng giá trị kinh tế của tài nguyên ĐNN 15

Hình 1.3: Thay đổi thặng dư tiêu dùng và sản xuất khi giá thay đổi 19

Hình 1.4: Mô tả EV và CV khi chất lượng ĐNN thay đổi 20

Hình 1.5: Phân loại các phương pháp đánh giá giá trị kinh tế của ĐNN 22

Hình 1.6: Qui trình phân tích chi phí – lợi ích của các phương án sử dụng
ĐNN
30

Hình 1.7: Lựa chọn phương pháp phù hợp để đánh giá giá trị kinh tế của
ĐNN
35

Hình 1.8: Qui trình đánh giá giá trị kinh tế của ĐNN 37

Hình 1.9: Ngoại ứng tích cực và sự thất bại thị trường 42

Hình 2.1: Vị trí của khu vực nghiên cứu – VQG Xuân Thủy 54

Hình 2.2: Đường cầu du lịch nội địa tại VQG Xuân Thủy 87

Hình 2.4: Một số hình ảnh được trình bày với người dân khi phỏng vấn 105

Hình 2.5: Phân bổ xác xuất chấp nhận chi trả với các mức Bid cho trước 120

Hình 3.1: Giá trị hiện tại ròng của các phương án sử dụng ĐNN 137





viii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

AC Chi phí thiệt hại tránh được
BVMT Bảo vệ môi trường
BTTN Bảo tồn thiên nhiên
CBA Phân tích chi phí - lợi ích
CM Mô hình lựa chọn
CS Thặng dư tiêu dùng
CSDL Cơ sở dữ liệu
CV Biến thiên bù đắp
CVM Đánh giá ngẫu nhiên
ĐDSH Đa dạng sinh học
ĐNN Đất ngập nước
EEPSEA Chương trình Kinh tế môi trường Đông Nam Á
EV Biến thiên tương đương
HPM Giá trị hưởng thụ
IUCN Tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế
MP Giá trị trường
NNPTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
PS Thặng dư sản xuất
RC Chi phí thay thế
RNM Rừng ngập mặn
TCM Chi phí du lịch
TNMT Tài nguyên môi trường

UBND Uỷ ban nhân dân
UNEP Chương trình môi trường Liên hiệp quốc
VQG Vườn quốc gia
WRI Viện Tài nguyên thế giới
WTP Sẵn sàng chi trả
WTA Sẵn sàng chấp nhận
UNEP Tổ chức môi trường Liên hiệp quốc


- 1 -


MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA LUẬN ÁN
1.1. Nhu cầu sử dụng thông tin về giá trị kinh tế phục vụ quản lý tài nguyên
đất ngập nước tại Việt Nam
Việt Nam có một hệ thống tài nguyên đất ngập nước (ĐNN) rất phong phú với diện
tích hơn 10 triệu hecta phân bố rộng khắp cả nước, gồm nhiều loại hình đa dạng như
đầm phá, đầm lầy, bãi bồi cửa sông, rừng ngập mặn ven biển, ao hồ tự nhiên và
nhân tạo. ĐNN là một tài nguyên quan trọng cung cấp rất nhiều giá trị trực tiếp và
gián tiếp cho cộng đồng xã hội như thủy sản, dược liệu, phòng chống thiên tai, bảo
vệ bờ biển, hấp thụ CO
2
, bảo tồn nguồn gen và đa dạng sinh học cũng như các giá
trị văn hoá, lịch sử và xã hội khác [15] [20] [33].
Mặc dù có vai trò quan trọng với hệ thống kinh tế, xã hội và môi trường nhưng các
hệ sinh thái ĐNN tại Việt Nam đang bị suy giảm nghiêm trọng. Về số lượng, trong
thập kỷ qua, ước tính có khoảng 180 ngàn ha rừng ngập mặn ven biển đã bị mất,
thay vào đó là các đầm nuôi trồng thủy sản, các công trình phục vụ du lịch, giao
thông, thương mại. Ngoài ra, ĐNN cũng chịu sự thay đổi mạnh mẽ về chất lượng do

một số nguyên nhân. Trước hết là ô nhiễm công nghiệp: các chất thải từ sản xuất
công nghiệp, tàu thuyền gây ảnh hưởng mạnh và nghiêm trọng tới chất lượng các
sông hồ, kênh rạch chứa nước. Ô nhiễm do sử dụng hóa chất và thuốc bảo vệ thực
vật trong nông nghiệp cũng là một mối đe dọa lớn đối với chất lượng môi trường
ĐNN. Vùng Đồng bằng châu thổ sông Hồng có mức độ sử dụng chất bảo vệ thực
vật rất lớn với nồng độ trong mùa mưa đều quá giới hạn cho phép khoảng 20-30 lần.
Trong giai đoạn 1995-2005 cũng có 50 tai nạn dầu tràn làm tràn khoảng 90 ngàn tấn
dầu ra biển, gây thiệt hại lớn cho các hệ sinh thái ĐNN ven biển [9] [45] [92].
Theo Cục BVMT (2006), nguyên nhân của sự suy giảm tài nguyên ĐNN ở Việt
Nam bên cạnh những yếu tố khách quan như biến đổi khí hậu, sự cố tràn dầu, áp lực
tăng trưởng kinh tế, đô thị hoá, còn có sự yếu kém trong hệ thống quản lý tài


- 2 -

nguyên. Cụ thể là hệ thống pháp lý thiếu đồng bộ, chồng chéo trong phân định chức
năng của các cơ quan quản lý, hệ thống quyền tài sản chưa được phân định rõ ràng,
nguồn tài chính cho bảo tồn kém bền vững, thiếu cơ sở dữ liệu, tư liệu khoa học
phục vụ quản lý [13] [72].
Kinh nghiệm thế giới cho thấy thông tin về giá trị kinh tế của ĐNN là một yếu tố
đầu vào quan trọng cho việc quản lý và sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên này.
Một mặt, các thông tin về giá trị kinh tế giúp các nhà quản lý lựa chọn được các
phương án sử dụng ĐNN có hiệu quả, góp phần xây dựng các qui hoạch, kế hoạch
phát triển. Mặt khác, thông tin về giá trị kinh tế cũng là một đầu vào quan trọng góp
phần hoàn thiện hệ thống pháp lý và các cơ chế quản lý ĐNN, lý giải cho sự phân
bổ nguồn lực cho bảo tồn ĐNN, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý,
là cơ sở để giải quyết tranh chấp khiếu nại cũng như là một thành tố cơ bản trong
các chương trình giáo dục, truyền thông ĐNN [55] [75].
Mặc dù có vai trò và ý nghĩa quan trọng nhưng tại Việt Nam các thông tin về giá trị
kinh tế của ĐNN còn rất thiếu, rời rạc và kém đồng bộ. Mặc dù đã tham gia Công

ước Ramsar từ năm 1989 và hiện đã có 68 vùng ĐNN trên cả nước được công nhận
là có giá trị sinh thái cao nhưng những quyết định quản lý, sử dụng ĐNN tại Việt
Nam vẫn chủ yếu mang tính hành chính, kỹ thuật trong khi các khía cạnh kinh tế
chưa được nhìn nhận và xem xét đúng mức [72]. Một trong những nguyên nhân của
tình trạng này là chúng ta chưa có các dữ liệu về giá trị kinh tế của ĐNN. Các quyết
định sử dụng ĐNN thường đứng trên quan điểm cá nhân và chỉ tính đến những lợi
ích trực tiếp mà ĐNN mang lại cho cá nhân trong khi các lợi ích tổng thể mà ĐNN
cung cấp cho xã hội thường bị bỏ qua hoặc đánh giá thấp. Từ đó các quyết định
phân bổ ĐNN thường không hiệu quả, không mang lại lợi ích lớn nhất cho cộng
đồng và xã hội [13] [92].
Nhận thức được tầm quan trọng của ĐNN, trong những năm qua, Nhà nước đã tiến
hành rất nhiều các chương trình tổng thể và các hoạt động cụ thể với mục đích quản
lý hiệu quả, bền vững tài nguyên này. Năm 2003, Chính phủ đã ban hành Nghị định


- 3 -

số 109/2003/NĐ-CP về “Bảo tồn và phát triển bền vững ĐNN”. “Kế hoạch hành
động quốc gia về bảo tồn và phát triển bền vững các vùng ĐNN giai đoạn 2004-
2010” của Bộ Tài nguyên và Môi trường (TNMT) năm 2004 tiếp tục cụ thể hoá
những đường hướng chỉ đạo về quản lý ĐNN của Nghị định 109. Các văn bản trên
đều nhấn mạnh một trong những hoạt động trọng tâm trong công tác quản lý tài
nguyên ĐNN là tăng cường nghiên cứu khoa học về ĐNN và gắn kết các kết quả
nghiên cứu với các đề xuất quản lý thực tiễn, trong đó nghiên cứu về giá trị kinh tế
của ĐNN là một hướng quan trọng [2] [3] [9].
1.2. Nhu cầu ứng dụng các phương pháp đánh giá giá trị kinh tế của đất ngập
nước tại Việt Nam
Đánh giá giá trị kinh tế tài nguyên nói chung và giá trị của ĐNN nói riêng là một
chủ đề mang tính chất khoa học - ứng dụng ngày càng trở nên phổ biến trong những
năm gần đây trên thế giới bao gồm cả các nước phát triển và đang phát triển do nhu

cầu khách quan và sự cần thiết của thông tin phục vụ quản lý. Cùng với nhu cầu
khách quan đó, cơ sở lý thuyết và các phương pháp và mô hình lượng giá ngày càng
đa dạng và hoàn thiện mặc dù cũng trở nên phức tạp hơn nhằm đưa lại các kết quả
chính xác, tin cậy cho các hoạt động quản lý, sử dụng tài nguyên. Nhìn chung trên
thế giới hiện nay, xu hướng chung là có ba cách tiếp cận đánh giá giá trị kinh tế của
ĐNN:
 Đánh giá phân tích tác động (Impact Analysis Valuation): được sử dụng để đánh
giá thiệt hại của ĐNN khi có chịu các tác động hay sốc (shock) bên ngoài như sự
cố tràn dầu, ô nhiễm công nghiệp, thiên tai.
 Đánh giá từng phần (Partial Valuation): được sử dụng để đánh giá giá trị kinh tế
của hai hay nhiều phương án sử dụng ĐN khác nhau (ví dụ: nuôi tôm, phát triển
du lịch hoặc bảo tồn).
 Đánh giá tổng thể (Total Economic Valuation): được sử dụng để đánh giá phần
đóng góp tổng thể của tài nguyên ĐNN cho hệ thống phúc lợi xã hội.


- 4 -

Trong ba hướng tiếp cận đánh giá trên, đánh giá tổng thể có vai trò quan trọng vì nó
cung cấp thông tin nền cho các hoạt động quản lý đồng thời là dữ liệu đầu vào cho
đánh giá phân tích tác động và đánh giá từng phần [55].
Tại Việt Nam, việc đánh giá giá trị kinh tế của tài nguyên và tác động môi trường
bắt đầu vào giữa những năm 1990 cùng với sự ra đời của Luật Bảo vệ Môi trường
1993 trong đó đòi hỏi việc xác định thiệt hại do ô nhiễm suy thoái môi trường gây
ra [8]. Gần đây, việc đánh giá thiệt hại về tài nguyên và môi trường càng trở nên
cấp bách cùng với áp lực phát triển kinh tế. Vì thế, đã có nhiều các nghiên cứu trong
lĩnh vực này xuất hiện ở Việt Nam. Các trường hợp và các phương pháp đánh giá
cũng ngày càng đa dạng
Nghiên cứu của Nguyễn Thế Chinh và Đinh Đức Trường trong trường hợp “Đánh
giá thiệt hại kinh tế do ô nhiễm tại khu công nghiệp gang thép Thái Nguyên” (2002)

là một trong những nghiên cứu đầu tiên ở Việt Nam có sử dụng phương pháp đánh
giá thị trường (market price) trong phân tích tác động. Trong đó các tác giả đã sử
dụng kỹ thuật giá thị trường để đánh giá sự tổn hại về năng suất nông nghiệp và sức
khoẻ do ô nhiễm của Nhà máy gang thép Thái Nguyên gây ra cho người dân ở một
số xã xung quanh thông qua việc so sánh năng suất và lượng người mắc bệnh ở các
vùng ô nhiễm và vùng đối chứng để xác định chênh lệch bản chất giữa mức độ năng
suất/ sức khoẻ thông thường và năng suất/sức khoẻ khi ô nhiễm [5]. Tác giả Mai
Trọng Nhuận và các cộng sự cũng sử dụng phương pháp giá thị trường để đánh giá
giá trị kinh tế của một số điểm trình diễn ĐNN tại Việt Nam năm 2000, trong đó
ước tính sơ bộ các giá trị sử dụng trực tiếp của một số khu vực ĐNN tiêu biểu tại
Việt Nam [28]. Cũng sử dụng phương pháp này, tác giả Đỗ Nam Thắng (2005) đã
tính toán giá trị sử dụng trực tiếp của tài nguyên ĐNN vùng Đồng bằng sông Cửu
Long, đồng thời tiếp tục hoàn thiện việc áp dụng phương pháp giá thị trường tại
Việt Nam thông qua điều chỉnh một số nhân tố sai lệch để đưa ra kết quả khá tin cậy
về những khối giá trị trực tiếp của ĐNN tại địa bàn nghiên cứu [39]. Tác giả Lê Thu
Hoa và các cộng sự (2006) cũng sử dụng kỹ thuật giá thị trường để tính toán giá trị
nuôi tôm tại khu ĐNN của VQG Xuân Thủy, Nam Định [18]. Có thể nói, phương


- 5 -

pháp giá thị trường là phương pháp đánh giá giá trị môi trường được sử dụng phổ
biến và hoàn thiện nhất ở Việt Nam hiện nay.
Ngoài ra, trong những năm trở lại đây, để đánh giá những phần giá trị khác trong
tổng giá trị kinh tế của tài nguyên (tài sản môi trường), các nhà nghiên cứu của Việt
Nam cũng đã bước đầu nghiên cứu và áp dụng thử nghiệm các phương pháp phức
tạp hơn, phổ biến là phương pháp Chi phí du lịch (Travel Cost Method - TCM) và
Đánh giá ngẫu nhiên (Contigent Valuation Method - CVM). Các phương pháp này
dựa trên các thị trường sẵn có hoặc xây dựng các thị trường giả định để đánh giá
phúc lợi (welfare) của người sử dụng tài nguyên khi tham gia thị trường, từ đó đưa

ra các khuyến nghị về chính sách. Mở đầu bằng nghiên cứu của Nguyễn Đức Thanh
và Lê Thị Hải (1999) về giá trị du lịch của Vườn quốc gia (VQG) Cúc Phương
thông qua việc sử dụng phương pháp TCM [35], phương pháp này tiếp tục được
nhân rộng để định giá giá trị giải trí của các VQG, khu bảo tồn thiên nhiên
(KBTTN) khác trong cả nước như KBTTN Hòn Mun [27], VQG Ba Bể [21], VQG
Bạch Mã [7]. Ngoài phương pháp TCM, phương pháp CVM cũng được áp dụng
phổ biến để xác định giá trị phi sử dụng của tài nguyên cũng như lợi ích của việc
tiến hành các chương trình bảo tồn, cải thiện chất lượng môi trường. Phương pháp
này cũng được sử dụng trong các nghiên cứu của tác giả Bùi Dũng Thể (2005) để
xác định mức chi trả của người dân để bảo tồn rừng đầu nguồn tại Huế và tác giả
Đinh Đức Trường (2008) để xác định sự suy giảm giá trị của hệ sinh thái san hô do
sự cố dầu tràn tại Quảng Nam [38][43]. Gần đây, một phương pháp đánh giá mới
dựa trên thị trường giả định và lựa chọn hành vi (Choice modelling) cũng đã được
thực hiện trong nghiên cứu của Đỗ Nam Thắng (2008) để xác định giá trị của bảo
tồn ĐNN ở VQG Tràm Chim [89]. Phương pháp này đòi hỏi phải có sự kết hợp chặt
chẽ giữa các nhà nghiên cứu kinh tế và các nhà sinh thái học để xây dựng các kịch
bản bảo tồn phù hợp, từ đó tính ra lợi ích của từng kịch bản.
Tuy nhiên, các nghiên cứu cho đến nay về giá trị kinh tế của ĐNN tại Việt Nam có
một số các hạn chế sau:


- 6 -

 Thứ nhất, các nghiên cứu mới chỉ tập trung vào một nhóm giá trị cụ thể của
ĐNN, phổ biến là giá trị sử dụng trực tiếp trong khi các nhóm giá trị sử dụng
gián tiếp và phi sử dụng chưa được nghiên cứu kỹ càng. Cho đến nay chưa có
nghiên cứu nào tại Việt Nam sử dụng cách tiếp cận đánh giá tổng thể giá trị của
ĐNN.
 Thứ hai, các kết quả nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở mức độ tính toán sơ bộ, chưa
có sự thảo luận và liên hệ chặt chẽ với các biện pháp quản lý ĐNN cụ thể. Nói

cách khác, việc đề xuất các ứng dụng quản lý trên cơ sở kết quả nghiên cứu về
giá trị kinh tế của ĐNN còn rất hạn chế.
 Thứ ba, cho đến nay các phương pháp đánh giá giá trị kinh tế của ĐNN ở Việt
Nam mới chỉ tập trung vào những nhóm truyền thống như giá thị trường, chi phí
du lịch. Các phương pháp tiên tiến được sử dụng trên thế giới như hàm sản xuất,
đánh giá ngẫu nhiên, mô hình lựa chọn chưa được sử dụng nhiều trong nước. Lý
do là những phương pháp này thường đi kèm với những đòi hỏi chặt chẽ về tiếp
cận mô hình lý thuyết kinh tế, qui trình thu thập thông tin chi tiết, kỹ thuật xử lý
và phân tích dữ liệu phức tạp. Tuy nhiên, về ưu điểm, việc áp dụng các phương
pháp hiện đại trên lại cho phép xác định các nhóm giá trị khó lượng hóa của
ĐNN như giá trị sử dụng gián tiếp và phi sử dụng.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá giá trị kinh tế toàn phần và từng phần của tài nguyên ĐNN phục vụ cho
việc quản lý ĐNN; áp dụng thử nghiệm cho vùng ĐNN tại cửa sông Ba Lạt, tỉnh
Nam Định.
2.2. Mục tiêu cụ thể
1. Tổng quan và hệ thống hóa các vấn đề lý luận, cơ sở khoa học, phương pháp
luận, các phương pháp và qui trình đánh giá giá trị kinh tế phục vụ quản lý
ĐNN.


- 7 -

2. Áp dụng thử nghiệm một số phương pháp và qui trình đánh giá tiến tiến của
thế giới để đánh giá giá trị kinh tế tổng thể và từng phần gồm giá trị sử dụng
trực tiếp, giá trị sử dụng gián tiếp và giá trị phi sử dụng của tài nguyên ĐNN
tại vùng cửa sông Ba Lạt, tỉnh Nam Định
3. Đề xuất các biện pháp quản lý tài nguyên ĐNN tại vùng cửa sông Ba Lạt, tỉnh
Nam Định dựa trên các kết quả đánh giá giá trị kinh tế của ĐNN.

3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Phạm vi không gian
Nghiên cứu được thực hiện tại vùng ĐNN cửa sông Ba Lạt, tỉnh Nam Định, cụ thể
là toàn bộ khu vực VQG Xuân Thủy (gồm cả vùng lõi và vùng đệm) nằm ở phía
Tây Nam cửa Ba Lạt thuộc huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định.
Vùng ĐNN tại cửa sông Ba Lạt, tỉnh Nam Định được lựa chọn là không gian nghiên
cứu vì những lý do sau:
Thứ nhất, đây là vùng ĐNN tiêu biểu, chứa đựng những giá trị sinh thái và đa dạng
sinh học quan trọng bậc nhất tại Việt Nam, đồng thời có tầm quan trọng quốc tế.
Xuân Thủy là khu Ramsar đầu tiên tại Việt Nam và được đánh giá là “trái tim” của
Khu Dự trữ sinh quyển thế giới ĐNN châu thổ Sông Hồng do Tổ chức Giáo dục,
khoa học và văn hóa của Liên hiệp quốc (UNESCO) chính thức công nhận ngày
02/12/2004 [44].
Thứ hai, ĐNN tại khu vực nghiên cứu hàm chứa rất nhiều giá trị kinh tế thuộc cả ba
nhóm là giá trị sử dụng trực tiếp, giá trị sử dụng gián tiếp và giá trị phi sử dụng. Do
vậy, đây là địa bàn hội tụ những điều kiện cần thiết để có thể ứng dụng cơ sở khoa
học và các phương pháp đánh giá nhằm xác định được giá trị kinh tế tổng thể của tài
nguyên ĐNN. Từ đó, có thể đưa ra các kiến nghị về khả năng ứng dụng các phương
pháp và qui trình đánh giá giá trị kinh tế cho các khu ĐNN khác.
Thứ ba, với các giá trị kinh tế cao cũng như các giá trị về sinh thái quan trọng được
cung cấp bởi tài nguyên ĐNN, VQG Xuân Thủy là nơi mà sự xung đột giữa các


- 8 -

hoạt động phát triển và bảo tồn thể hiện rõ ràng nhất, vì vậy rất cần một sự tiếp cận
quản lý sử dụng tài nguyên mang tính đồng bộ, hệ thống, trong đó có các thông tin
về giá trị kinh tế của ĐNN.
Thứ tư, là một khu vực có giá trị sinh thái cao nên Xuân Thủy thu hút sự quan tâm
của nhiều nhà khoa học, các tổ chức quốc tế và các nhà quản lý ở trung ương và địa

phương. Vì vậy, tại Xuân Thủy, đã có một số thông tin nền, dữ liệu thứ cấp nằm
trong các nghiên cứu, tư liệu, báo cáo đã có. Bên cạnh những thông tin sơ cấp được
thu thập tại hiện trường, các thông tin thứ cấp cũng rất quan trọng và là yếu tố đầu
vào phục vụ cho công tác đánh giá giá trị kinh tế tại khu vực.
3.2. Phạm vi thời gian
Mặc dù nghiên cứu hiện trường tại vùng cửa sông Ba Lạt được thực hiện chủ yếu
trong năm 2007 và 2008 nhưng luận án có sử dụng hệ thống tư liệu nghiên cứu,
tham khảo được ấn bản trong rất nhiều năm, trong đó các báo cáo thứ cấp tại hiện
trường nghiên cứu có thời gian từ năm 2002 đến năm 2008.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận án đã sử dụng những phương pháp cơ bản sau trong quá trình thực hiện.
Ngoài ra quá trình và các phương pháp nghiên cứu cụ thể (methodologies) sẽ được
trình bày chi tiết trong Chương 2 khi đánh giá từng loại giá trị cụ thể của ĐNN.
Phương pháp kế thừa: luận án sử dụng kế thừa các tài liệu, tư liệu, kết quả của các
công trình nghiên cứu trong nước và quốc tế để khái quát và hệ thống hóa cơ sở lý
luận của đánh giá giá trị kinh tế phục vụ quản lý ĐNN; cung cấp thông tin nền phục
vụ triển khai nghiên cứu thực nghiệm; ứng dụng các kết quả nghiên cứu để đề xuất
các giải pháp quản lý ĐNN tại vùng cửa sông Ba Lạt, tỉnh Nam Định.
Phương pháp chuyên gia: được sử dụng để đánh giá ưu nhược điểm của một số
phương pháp, qui trình đánh giá giá trị kinh tế của ĐNN đã áp dụng tại Việt Nam;
nhận diện, mô tả và và lý giải lựa chọn các giá trị kinh tế quan trọng của ĐNN tại
vùng cửa sông Ba Lạt, tỉnh Nam Định; xây dựng và hoàn thiện các bảng hỏi thu


- 9 -

thập thông tin; phân tích thực trạng và đề xuất các cơ chế, giải pháp quản lý ĐNN
tại hiện trường nghiên cứu và tại Việt Nam. Các chuyên gia bao gồm các nhà khoa
học nghiên cứu về ĐNN, rừng ngập mặn, kinh tế môi trường, chính sách môi trường
cũng như các nhà quản lý ở cấp trung ương và địa phương.

Phương pháp mô hình toán kinh tế: các mô hình toán kinh tế được sử dụng trong
luận án để đánh giá các khối giá trị kinh tế của ĐNN bao gồm hàm sản xuất hộ gia
đình, hàm chi phí du lịch, hàm cực đại xác xuất lựa chọn chi trả, mô hình lợi ích
ngẫu nhiên có tham số và phi tham số. Các mô hình này được kế thừa và phát triển
trên cơ sở lý các lý thuyết kinh tế, được tham vấn ý kiến chuyên gia để lựa chọn các
biến số phù hợp, được chạy và thử nghiệm để điều chỉnh các trục trặc và lỗi kỹ
thuật phát sinh.
Phương pháp điều tra xã hội học: được thực hiện chủ yếu tại hiện trường nghiên
cứu với các đối tượng gồm các cơ sở nuôi trồng thủy sản, người dân, du khách tham
quan, các nhà quản lý nhằm thu thập các dữ liệu đầu vào phục vụ cho việc đánh giá
giá trị kinh tế và đề xuất các biện pháp quản lý ĐNN tại vùng cửa sông Ba Lạt tỉnh
Nam Định.
Phương pháp xử lý thống kê: các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp thu thập được xử lý
bằng phần mềm thống kê SPSS và Excel; thông tin trong các cuộc phỏng vấn sâu và
thảo luận nhóm cũng được xử lý riêng biệt phục vụ cho phần báo cáo kết quả, thảo
luận và đề xuất biện pháp quản lý.
Phương pháp phân tích, tổng hợp: sử dụng trong quá trình hoàn thiện luận án. Kết
quả từ các mô hình xử lý dữ liệu sẽ được diễn giải, phân tích và thảo luận chi tiết.
Các biện pháp và qui trình quản lý cũng sẽ được đề xuất dựa trên những kết quả
phân tích và tổng hợp.
Phương pháp đánh giá giá trị tài nguyên và môi trường: Luận án nghiên cứu, hệ
thống hóa và sử dụng một hệ thống các phương pháp tiên tiến trên thế giới hiện nay
để đánh giá giá trị tài nguyên của ĐNN tại vùng cửa sông Ba Lạt, tỉnh Nam Định.


- 10 -
Chi tiết về khái niệm, phân loại và qui trình áp dụng các phương pháp được nêu cụ
thể trong Chương I và II của luận án nhưng về cơ bản gồm có 4 nhóm chính là: các
phương pháp dựa vào thị trường thực, các phương pháp dựa vào thị trường thay thế,
các phương pháp dựa vào thị trường giả định và phương pháp phân tích chi phí – lợi

ích mở rộng.
5. Ý NGHĨA VÀ ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN
Về ý nghĩa lý luận, luận án hệ thống hóa cơ sở khoa học của việc đánh giá giá trị
kinh tế phục vụ quản lý tài nguyên ĐNN gồm quan điểm tiếp cận, lý thuyết đánh
giá, các phương pháp đánh giá và việc sử dụng thông tin giá trị kinh tế trong quản lý
ĐNN. Ngoài ra, trên cơ sở ứng dụng thử nghiệm một hệ thống các phương pháp
đánh giá tiên tiến của thế giới để xác định giá trị kinh tế của tài nguyên ĐNN tại
vùng cửa sông Ba Lạt, tỉnh Nam Định, luận án cũng đưa ra các khuyến nghị về khả
năng áp dụng một số phương pháp đánh giá cũng như qui trình đánh giá giá trị kinh
tế của ĐNN tại Việt Nam
Về ý nghĩa thực tiễn, dựa trên các kết quả nghiên cứu thực nghiệm về giá trị kinh tế
tổng thể và từng phần của ĐNN tại cửa sông Ba Lạt, tỉnh Nam Định, luận án đưa ra
các đề xuất ứng dụng thông tin về giá trị kinh tế phục vụ cho việc quản lý hiệu quả,
bền vững tài nguyên ĐNN tại khu vực nghiên cứu.
6. KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án được kết cấu thành ba chương chính gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận của đánh giá giá trị kinh tế phục vụ quản lý tài
nguyên đất ngập nước
Chương 2: Đánh giá giá trị kinh tế của tài nguyên đất ngập nước tại cửa sông
Ba Lạt, tỉnh Nam Định
Chương 3: Quản lý tài nguyên đất ngập nước tại cửa sông Ba Lạt, tỉnh Nam
Định sử dụng thông tin về giá trị kinh tế của đất ngập nước


- 11 -
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ KINH TẾ PHỤC
VỤ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN ĐẤT NGẬP NƯỚC
1.1. TIẾP CẬN ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ KINH TẾ CỦA ĐẤT NGẬP NƯỚC
1.1.2. Khái niệm đất ngập nước

Thuật ngữ “Đất ngập nước” có nội hàm khá rộng và được hiểu theo nhiều cách khác
nhau trong từng hoàn cảnh, mục đích sử dụng.
Theo công ước Ramsar (1971), ĐNN được định nghĩa như sau:
“ ĐNN được coi là các vùng đầm lầy, than bùn hoặc vùng nước dù là tự
nhiên hay nhân tạo, ngập nước thường xuyên hoặc từng thời kỳ, là nước tĩnh, nước
chảy, nước ngọt, nước lợ hay nước mặn bao gồm cả những vùng biển mà độ sâu
mực nước khi thủy triều ở mức thấp nhất không vượt quá 6m ”.
Theo Chương trình quốc gia về điều tra ĐNN của Hoa Kỳ (2004):
“Về vị trí phân bố, ĐNN là những vùng đất chuyển tiếp giữa những hệ sinh
thái (HST) trên cạn và HST thủy vực. Những nơi này mực nước ngầm thường nằm
sát mặt đất hoặc thường xuyên được bao phủ bởi lớp nước nóng”.
Theo tác giả Lê Văn Khoa (2007):
“ĐNN là đất bão hòa nước trong thời gian dài đủ để hỗ trợ cho các quá trình
thủy sinh. Đó là những nơi khó tiêu thoát nước, có thực vật thủy sinh và các hoạt
động sinh học thích hợp với môi trường ẩm ướt”[26].
Những định nghĩa trên nhìn chung đều xem ĐNN như đới chuyển tiếp sinh thái,
những diện tích chuyển tiếp giữa môi trường trên cạn và ngập nước, những nơi mà
sự ngập nước của đất tạo ra sự phát triển của một hệ thực vật đặc trưng. Ngoài ra,
các định nghĩa về ĐNN thường gồm có ba thành tố chính là: (i) ĐNN được phân
biệt bởi sự hiện diện của nước. (ii) ĐNN thường có những loại đất đồng nhất khác


- 12 -
hẳn với những vùng đất cao ở xung quanh.(iii) ĐNN thích hợp cho sự hiện diện của
những thảm thực vật thích nghi với những điều kiện ẩm ướt.
Hiện nay, định nghĩa ĐNN của Công ước Ramsar được nhiều quốc gia, tổ chức sử
dụng phổ biến nhiều hơn cả và là cơ sở cho các hoạt động quản lý và nghiên cứu về
ĐNN. Luận án sẽ sử dụng định nghĩa này một mặt vì vùng ĐNN nghiên cứu là khu
vực bãi bồi cửa sông ngập nước theo chế độ nhật triều; ngoài ra định nghĩa của
Ramsar cũng được sử dụng là định nghĩa ĐNN chính thức tại Việt Nam theo Nghị

định 109/2003/NĐ-CP của Chính phủ về “Bảo tồn và PTBV các vùng ĐNN”.
1.1.2. Mối quan hệ giữa hệ sinh thái đất ngập nước và hệ thống kinh tế
Xem xét mối quan hệ hữu cơ giữa hệ sinh thái ĐNN và hệ thống kinh tế là xuất phát
điểm của việc tiếp cận đánh giá giá trị kinh tế của ĐNN. Về cơ bản, do các hoạt
động kinh tế của con người phụ thuộc vào các điều kiện sinh thái nên khi đánh giá
giá trị kinh tế của ĐNN phải xem xét kỹ mối quan hệ giữa hệ thống kinh tế của con
người và hệ thống sinh thái ĐNN [54] [90].
Trước hết, trong hệ sinh thái ĐNN, tại mọi thời điểm luôn có sự tác động qua lại
giữa cấu trúc, quy trình và chức năng của hệ thống. Cấu trúc của hệ sinh thái bao
gồm các thành phần vô cơ và hữu cơ. Các quá trình bao gồm sự chuyển hóa vật chất
và năng lượng. Tác động qua lại giữa cấu trúc và các quá trình hình thành nên chức
năng sinh thái của ĐNN. Đến lượt mình, các chức năng này lại cung cấp các hàng
hóa, dịch vụ môi trường và mang lại lợi ích cho con người [34] [91].
Nếu con người có sự ưa thích (preference) đối với các lợi ích nói trên và sẵn lòng
chi trả để nhận thêm một lượng lợi ích nhất định từ hệ sinh thái ĐNN thì các lợi ích
này sẽ có giá trị kinh tế. Theo Bateman và Willis (1999), giá trị kinh tế là một khái
niệm mang tính cụ thể và không phải là bản chất của bất cứ thứ gì. Giá trị kinh tế
chỉ xuất hiện khi có sự tương tác giữa các chủ thể và khách thể kinh tế. Cụ thể hơn,
các thuộc tính môi trường của ĐNN chỉ có giá trị kinh tế khi nó xuất hiện trong hàm
lợi ích của một cá nhân (individual utility function) hoặc hàm chi phí của một doanh
nghiệp (firm production function). Như vậy, các chức năng của hệ sinh thái tự nó


- 13 -
không mang lại giá trị kinh tế; thay vì đó, các chức năng cung cấp các hàng hóa và
dịch vụ và việc sử dụng các hàng hóa và dịch vụ đó mới mang lại các giá trị kinh tế
cho con người [57].




























Hình 1.1: Mối liên hệ giữa hệ sinh thái ĐNN và hệ thống kinh tế
HỆ SINH THÁI
ĐNN

QUAN HỆ
GIỮA HỆ

SINH
THÁI
ĐNN VÀ
HỆ
THỐNG
KINH TẾ
Các hàng hóa, dịch vụ sinh thái
ĐNN cung cấp cho con người
Ví dụ: tôm, cá, gỗ, củi, cảnh quan, du lịch,
phòng chống lũ lụt, lọc và điều tiết nước ngầm,
bảo tồn đa dạng sinh học, lưu trữ nguồn gen,
hấp thụ CO
2

Ví dụ: Giá trị
tồn tại của đa
dạng sinh học
Giá trị sử dụng

Tổng giá trị kinh tế
Quá trình Cấu trúc

Chức năng hệ sinh thái ĐNN

Các thuộc tính của
hệ sinh thái ĐNN
Giá trị phi sử dụng

HỆ
KINH T



Nguồn: [90]


- 14 -
Như trong hình 1.1, các chức năng sinh thái ĐNN cung cấp các hàng hóa và dịch vụ
cho hệ thống kinh tế. Về cơ bản, chức năng sinh thái của hệ sinh thái ĐNN là kết
quả của sự tương tác liên tục giữa các cấu trúc và quá trình sinh thái. Barbier (1994)
đưa ra hệ thống phân loại các chức năng của ĐNN gồm 4 nhóm chính là chức năng
điều tiết (regulation function), chức năng cư trú (habitat function), chức năng sản
xuất (production function) và chức năng thông tin (information function) [54].
Bảng 1.1: Các chức năng của ĐNN và các hàng hóa, dịch vụ sinh thái
Chức năng điều tiết
1. Điều tiết không khí
2. Điều hòa khí hậu
3. Phòng ngừa các tác động
4. Điều tiết nước
5. Ổn định đất
6. Chu trình dinh dưỡng
7. Xử lý ô nhiễm
8. Kiểm soát sinh thái
9. Hấp thụ CO
2

Chức năng cư trú
1. Cung cấp nơi cư trú
2. Cung cấp nơi sinh sản
Chức năng sản xuất
1. Thực phẩm

2. Nguyên liệu thô
3. Nguồn gen
4. Nguồn dược liệu
5. Đồ trang sức
Chức năng thông tin
1. Thông tin thẩm mỹ
2. Giải trí, du lịch
3. Giá trị tinh thầnvà văn hóa
4. Giá trị văn hóa, lịch sử
5. Giá trị giáo dục, khoa học
Nguồn: [54]
Chức năng điều tiết: có liên quan đến năng lực của hệ sinh thái trong việc điều tiết
các quá trình căn bản của hệ và hệ thống hỗ trợ đời sống (life support systems)
thông qua chu trình sinh địa hóa và các quá trình sinh học. Bên cạnh việc duy trì hệ
sinh thái, chức năng điều tiết cũng cung ứng nhiều dịch vụ mang lại lợi ích trực tiếp
và gián tiếp cho con người (ví dụ: không khí, nước, dịch vụ kiểm soát sinh thái).


- 15 -
Chức năng cư trú của hệ sinh thái liên quan đến việc cung cấp địa bàn cư trú và
sinh sản cho các sinh vật, từ đó giúp bảo tồn và duy trì nguồn gen, đa dạng sinh học
và quá trình tiến hóa.
Chức năng sản xuất: quá trình quang hợp của hệ sinh thái chuyển hóa năng lượng,
khí CO
2
, nước và các chất dinh dưỡng thành nhiều dạng cấu trúc cacbon. Các cấu
trúc này sau đó được sử dụng bởi các sinh vật để tổng hợp thành sinh khối của hệ.
Sự đa dạng trong cấu trúc cacbon cung cấp rất nhiều hàng hóa sinh thái cho con
người như thực phẩm, nguyên liệu thô hay các nguồn năng lượng.
Chức năng thông tin: hệ sinh thái cung cấp nhiều thông tin cơ bản cho đời sống tinh

thần của con người như giải trí, thẩm mỹ, văn hóa, tôn giáo, khoa học, giáo dục.
1.1.3. Tổng giá trị kinh tế của tài nguyên đất ngập nước
Hình 1.2 minh họa cụ thể các thành phần của tổng giá trị kinh tế của một hệ sinh
thái ĐNN. Cho đến nay, có rất nhiều các quan điểm về các nhóm giá trị khác nhau
trong tổng giá trị kinh tế của ĐNN. Tuy nhiên, điểm chung giữa các quan điểm này
là việc chia tổng giá trị kinh tế thành hai nhóm chính là các giá trị sử dụng (use
value) và các giá trị phi sử dụng (non use value) [91].

Hình 1.2: Tổng giá trị kinh tế của tài nguyên ĐNN
Nguồn: [91]
Giá trị
sử dụng
gián tiếp
Giá trị
lựa chọn
Giá trị
tồn tại
Giá trị
lưu truyền
TỔNG GIÁ TRỊ KINH TẾ
GIÁ TRỊ PHI SỬ DỤNG
GIÁ TRỊ SỬ DỤNG
Giá trị
sử dụng
trực tiếp


- 16 -
Theo Turner (2003), giá trị sử dụng là những hàng hóa và dịch vụ sinh thái mà
ĐNN cung cấp cho con người và các hệ thống kinh tế và được chia thành 3 nhóm là

giá trị sử dụng trực tiếp (direct use value), giá trị sử dụng gián tiếp (indirect use
value) và giá trị lựa chọn (option value).
 Giá trị sử dụng trực tiếp: bao gồm những hàng hoá dịch vụ do môi trường ĐNN
cung cấp và có thể tiêu dùng trực tiếp như gỗ, củi, thủy sản, mật ong hay giá trị
du lịch, giải trí
 Giá trị sử dụng gián tiếp: là những giá trị, lợi ích từ những dịch vụ do hệ sinh
thái ĐNN cung cấp và các chức năng sinh thái như tuần hoàn dinh dưỡng, hấp
thụ CO
2
, điều hoà khí hậu, phòng chống bão lũ.
 Giá trị lựa chọn về bản chất là những giá trị sử dụng trực tiếp hoặc giá trị sử
dụng gián tiếp của ĐNN mặc dù có thể sử dụng ở hiện tại nhưng chưa được sử
dụng vì một lý do nào đó mà để lại để sử dụng ở tương lai. Ví dụ giá trị du lịch,
cảnh quan, dược phẩm.
Giá trị phi sử dụng là những giá trị bản chất, nội tại của ĐNN và được chia thành
giá trị tồn tại (existence value) và giá trị lưu truyền (bequest value).
 Giá trị tồn tại của ĐNN là giá trị nằm trong nhận thức, cảm nhận và sự thỏa mãn
của một cá nhân khi biết được các thuộc tính của ĐNN đang tồn tại ở một trạng
thái nào đó và thường được đo bằng sự sẵn sàng chi trả của cá nhân để có được
trạng thái đó.
 Giá trị lưu truyền là sự thỏa mãn nằm trong cảm nhận của cá nhân khi biết rằng
tài nguyên được lưu truyền và hưởng thụ bởi các thế hệ tương lai. Giá trị này
cũng thường được đo bằng sự sẵn sàng chi trả của cá nhân để bảo tồn tài nguyên
cho các thế hệ mai sau.


- 17 -
Mặc dù có những cách phân loại chi tiết hơn nhưng luận án sẽ kế thừa và lựa chọn
cách phân loại tổng giá trị kinh tế của ĐNN của Tunner như trên. Lý do là vì cách
tiếp cận này được sử dụng phổ biến trong nhiều sách giáo khoa kinh tế môi trường,

tài liệu hướng dẫn về đánh giá giá trị kinh tế của tài nguyên, đồng thời cũng được
áp dụng thịnh hành trong các nghiên cứu trong giới học thuật và các tổ chức môi
trường quốc tế trong thời gian gần đây.
Bảng 1.2 : Tổng giá trị kinh tế của đất ngập nước
Giá trị sử dụng
trực tiếp
Giá trị sử dụng
gián tiếp
Giá trị lựa chọn Giá trị
phi sử dụng
 Cung cấp năng
lượng: gỗ, củi,
than củi
 Khai thác và
nuôi trồng thủy
sản
 Cung cấp các
sản phẩm như
thức ăn, dược
liệu, vật liệu xây
dựng, mật ong
 Giao thông
 Du lịch, giải trí
 Ổn định ven bờ
 Nạp và điều tiết
nước ngầm
 Phòng chống bão

 Chứa đựng và xử
lý các chất gây ô

nhiễm
 Cung cấp nơi cư
trú cho động thực
vật
 Ngăn chặn sự xâm
nhập của nước mặn
 Hấp thụ CO
2

 Nguồn dược
liệu tiềm
năng
 Cảnh quan
tiềm năng
phục vụ du
lịch
 Giá trị bảo tồn
đa dạng sinh học
 Giá trị văn hoá,
lịch sử
 Giá trị tôn giáo
và chính trị
 Giá trị lưu
truyền
Nguồn:[55]
1.1.4. Cơ sở lý thuyết của đánh giá giá trị kinh tế đất ngập nước
Đánh giá giá trị kinh tế của tài nguyên nói chung và ĐNN nói riêng có nền tảng lý
thuyết từ kinh tế học phúc lợi. Theo đó, mục tiêu của các hoạt động kinh tế là làm
gia tăng phúc lợi tổng thể của xã hội (social welfare). Về cơ bản, sự thay đổi phúc
lợi xã hội được giả định bằng tổng thay đổi trong phúc lợi của từng cá nhân thành

viên. Những cá nhân này không chỉ tiêu dùng các hàng hóa và dịch vụ thông thường
mà còn cả những hàng hóa và dịch vụ môi trường. Để tối đa hóa phúc lợi khi có

×