Tải bản đầy đủ (.pdf) (205 trang)

SỨC CẠNH TRANH CỦA MỘT SỐ MẶT HÀNG CHU YẾU Ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 205 trang )

i

Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây l

công trình

nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu
v trích dẫn trong luận án l trung thực. Các
kết qủa nghiên cứu của luận án đ đợc tác giả
công bố trên tạp chí, không trùng với bất kỳ
công trình n o khác.
Tác giả luận án

Ngô Thị Tuyết Mai


ii

Mục lục
Trang
Lời cam đoan.................................................................................................... i
Mục lục............................................................................................................ii
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt ..............................................................iii
Danh mục các bảng ........................................................................................ v
Danh mục các hình ........................................................................................ vi
Phần mở đầu ................................................................................................... 1
Chơng 1: Lý luận chung về sức cạnh tranh của hàng
hóa và sự cần thiết phải nâng cao sức cạnh tranh
hàng nông sản xt khÈu cđa ViƯt Nam trong ®iỊu
kiƯn héi nhËp kinh tÕ quèc tÕ ................................................... 10


1.1. Lý luËn chung vÒ søc cạnh tranh của h ng hóa ..................................... 10
1.2. Sự cần thiết phải nâng cao sức cạnh tranh h ng nông s¶n xt khÈu........... 35
1.3. Kinh nghiƯm cđa mét sè n−íc về biện pháp nâng cao sức cạnh tranh
h ng nông sản xuất khẩu ................................................................................ 51
Chơng 2: Thực trạng sức cạnh tranh một số mặt hàng
nông sản xuất khẩu chủ yếu cđa ViƯt Nam trong ®iỊu
kiƯn héi nhËp kinh tÕ qc tÕ ................................................... 65
2.1. Tỉng quan vỊ s¶n xt, xt khÈu h ng nông sản v những điều chỉnh
chính sách thơng mại h ng nông sản............................................................ 65
2.2. Phân tích thực trạng sức cạnh tranh một số mặt h ng nông sản xt khÈu
chđ u cđa ViƯt Nam trong ®iỊu kiƯn héi nhập kinh tế quốc tế ................... 76
2.3. Đánh giá thực trạng sức cạnh tranh một số mặt h ng nông sản xuất khẩu chủ
yếu của Việt Nam trong điều kiện héi nhËp kinh tÕ qc tÕ............................. 127
Ch−¬ng 3: ph−¬ng h−íng và giải pháp nhằm nâng cao
sức cạnh tranh một số mặt hàng nông sản xuất khẩu
chủ yếu của Việt Nam trong ®iỊu kiƯn héi nhËp kinh
tÕ qc tÕ ............................................................................................. 140
3.1. Dự báo v định hớng thơng mại một số mặt h ng nông sản trên thế
giới v Việt Nam........................................................................................ .. 140
3.2. Các quan điểm cơ bản về nâng cao sức cạnh tranh h ng nông sản xuất
khẩu của Việt Nam trong ®iỊu kiƯn héi nhËp kinh tÕ qc tÕ ...................... 148
3.3. Giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh một số mặt h ng nông sản xuất
khẩu chủ yếu của ViƯt Nam trong ®iỊu kiƯn héi nhËp kinh tÕ qc tế ....... 151
Kết luận ....................................................................................................... 180
Những công trình đà công bố của tác giả................................................. 182
T i liệu tham khảo...................................................................................... 183
Phần phô lôc ............................................................................................... 190


iii


Danh mục Các ký hiệu, chữ viết tắt
ADB

Ngân h ng Phát triển châu á

ACFTA

Hiệp định thơng mại tự do ASEAN-Trung Quốc

AFTA

Hiệp định thơng mại tự do ASEAN

AMS

Tổng lợng hỗ trợ tính gộp

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á

BTA

Hiệp định thơng mại tự do Việt Nam-Hoa Kỳ

CEPT

Hiệp định thuế quan u đ i có hiệu lực chung


CIEM

Viện nghiên cứu Quản lý kinh tế trung ơng

EHP

Chơng trình thu hoạch sớm

EU

Liên minh châu âu

FAO

Tổ chức Nông lơng của Liên Hiệp Quốc

FDI

Đầu t trùc tiÕp n−íc ngo i

GDP

Tỉng s¶n phÈm qc néi

GEL

Danh mơc loại trừ ho n to n

GSP


Hệ thống u đ i thuế quan phổ cập

IL

Danh mục cắt giảm

ISO

Hệ thống tiêu chuẩn chất lợng

KNXK

Kim ngạch xuất khẩu

KTQT

Kinh tế quốc tế

MFN

Quy chế tối huệ quốc

MRDA

Bộ Nông Nghiệp v Phát triển nông thôn (NN&PTNT)

OECD

Tổ chức Hợp tác v Phát triển kinh tế


SL

Danh mục nhạy cảm

SPS

Kiểm dịch động thực vật

RDC

Hệ số chi phí nguồn lực

TBT

Biện pháp kỹ thuật trong thơng mại


iv

TEL

Danh mục loại trừ tạm thời

UNCTAD

Tổ chức Thơng mại v Phát triển Liên Hiệp quốc

USD

Đồng đô la Mỹ


USDA

Bộ Nông nghiệp Mỹ

VND

Đồng Việt Nam

WB

Ngân h ng thế giới

WTO

Tổ chức thơng mại thế giới

RCA

Mức lợi thế so sánh

ITC

Diễn đ n thơng mại quèc tÕ


v

Danh mục các bảng
Trang

Bảng 1.1:

Biểu thuế quan nhập khẩu đổi với h ng nông nghiệp v công nghiệp 49

Bảng 2.1:

Kim ngạch xuất khẩu h ng nông sản.............................................. 67

Bảng 2.2:

Sản lợng gạo xuất khẩu của các nớc xuất khẩu h ng đầu trên thế
giới .................................................................................................. 76

Bảng 2.3:

Khối lợng v kim ngạch xuất khẩu gạo ........................................ 77

Bảng 2.4:

Thị phần gạo xuất khẩu của một số nớc xuất khẩu h ng đầu trên
thế giới ............................................................................................ 80

Bảng 2.5:

Thị trờng xuất khẩu gạo của Việt Nam theo châu lục .................. 81

Bảng 2.6:

Chi phí sản xuất lúa ở đồng bằng sông Cửu Long v Thái Lan...... 83


Bảng 2.7:

Sản lợng c phê xuất khẩu của các nớc xuất khẩu h ng đầu trên
thế giới ............................................................................................ 89

Bảng 2.8:

Khối lợng v kim ngạch xuất khẩu c phê Việt Nam ................... 90

Bảng 2.9:

Thị phần c phê xuất khẩu của các nớc xuất khẩu h ng đầu trên thế
giới .................................................................................................. 92

Bảng 2.10: Các thị trờng xuất khẩu c phê lớn của Việt Nam ........................ 94
Bảng 2.11: So sánh giá th nh sản xuất c phê của Việt Nam với một số đối thủ
cạnh tranh........................................................................................ 95
Bảng 2.12: Sản lợng chè xuất khẩu của các nớc xuất khẩu chè h ng đầu thế
giới ................................................................................................ 103
Bảng 2.13: Khối lợng v kim ngạch xuất khẩu chè Việt Nam...................... 105
Bảng 2.14: Thị phần chè xuất khẩu của Việt Nam trên thế giới ..................... 107
Bảng 2.15: Thị tr−êng xt khÈu chÌ chđ u cđa ViƯt Nam ......................... 108
Bảng 2.16: So sánh giá th nh xuất khẩu chè của Việt Nam với một số đối thủ
cạnh tranh...................................................................................... 109
Bảng 2.17: Sản lợng xuất khẩu cao su tự nhiên trên thế giới ........................ 117
Bảng 2.18: Khối lợng v kim ngạch xuất khẩu cao su tự nhiên của Việt Nam 119
Bảng 2.19: Thị phần cao su xuất khẩu của các nớc xuất khẩu h ng đầu thế giới.. 120
Bảng 2.20: Cơ cÊu xt khÈu cao su tù nhiªn cđa ViƯt Nam theo thÞ tr−êng....... 121



vi

Danh mục các hình
Trang
Hình 1.1. Quá trình tạo ra giá trị v sức cạnh tranh h ng nông sản xuất khẩu.. 27
Hình 2.1: Cơ cấu v chuyển dịch cơ cấu ng nh nông nghiệp Việt Nam........ 66
Hình 2.2: Thị phần nông sản xuất khẩu của Việt Nam .................................. 69
Hình 2.3: Giá gạo xuất khẩu của Thái Lan v Việt Nam............................... 84
Hình 2.4: Giá c phê xuất khẩu của Thế giới v Việt Nam ........................... 97
Hình 2.5: Giá chè xuất khẩu cđa thÕ giíi v ViƯt Nam ............................... 110
H×nh 2.6 : Giá xuất khẩu cao su tự nhiên của Việt Nam so với một số đối thủ
cạnh tranh..................................................................................... 124


1

Phần mở đầu
1.

Tính cấp thiết của đề t i luận ¸n
Trong thêi gian qua, thùc hiƯn ®−êng lèi ®ỉi míi của Đảng v Nh nớc,

nông nghiệp nớc ta đ đạt đợc những th nh tựu đáng khích lệ, không những
đáp ứng đợc nhu cầu trong nớc m còn có khả năng xuất khẩu v trở th nh
ng nh h ng xuất khẩu chủ yếu. Năm 2006, giá trị xuất khẩu trên giá trị sản
xuất của ng nh nông nghiệp đ chiếm tới hơn 30%, đóng góp 20,4% GDP v
hơn 17,6% tổng giá trị xuất khẩu của cả nớc [52]. Với khoảng 70% dân số
sống ở nông thôn v gần 60% lực lợng lao động đang hoạt động v tạo ra
nguồn thu nhập từ sản xuất nông nghiệp, trong đó có khoảng 44% số hộ thuộc
diện khó khăn v có nguy cơ tiềm ẩn tái nghèo, sản xuất nông nghiệp không

chỉ đáp ứng nhu cầu thiết yếu của nhân dân trong nớc, giải quyết đợc nhiều
việc l m cho ngời lao động m còn góp phần thực hiện chiến lợc đẩy mạnh
xuất khẩu thay thế nhập khẩu có hiệu quả của Đảng v Nh nớc [55].
Mặc dù tỷ trọng xuất khẩu h ng nông sản trong tổng kim ngạch có xu
hớng giảm xuống, từ 34,86% năm 1995 xuống còn 17,6% v o năm 2006,
phản ánh sự thay đổi cơ cấu kinh tế phù hợp với yêu cầu phát triển đất nớc
theo hớng công nghiệp hoá v hiện đại hoá, song h ng nông sản vẫn l một
trong những mặt h ng xt khÈu chđ u cđa ViƯt Nam. Khèi l−ỵng v giá trị
xuất khẩu h ng nông sản vẫn đang tăng lên nhanh chóng từ 2.371,8 triệu USD
năm 1996 đến 7.000 triệu USD năm 2006, tăng bình quân 11,4%/năm [55].
Một số mặt h ng nông sản đ trở th nh những mỈt h ng xt khÈu chđ u
cđa ViƯt Nam, cã sức cạnh tranh cao trên thị trờng khu vực v thế giới nh
gạo (chiếm khoảng 21% thị phần - đứng thứ 2 trên thế giới), c phê (10% thị
phần - đứng thứ 2), cao su (10% thị phần, đứng thứ 2).v.v..[6][55]. Sự gia tăng
kim ngạch xuất khẩu của các mặt h ng n y thĨ hiƯn ViƯt Nam ® v ®ang ph¸t


2

huy đợc lợi thế so sánh của mình trong việc tập trung xuất khẩu một số mặt
h ng nông sản có sức cạnh tranh trên thị trờng thế giới.
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế (KTQT) sẽ đem lại nhiều cơ hội cho
việc nâng cao sức cạnh tranh của h ng nông sản của Việt Nam nói chung, một
số mặt h ng xuất khẩu chủ yếu nh gạo, c phê, chè v cao su nói riêng do
giảm thuế quan, mở rộng thị trờng quốc tế cho h ng nông sản, tạo cơ hội đổi
mới công nghệ sản xuất v chế biến nông sản, có tác dụng tốt đến chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp v nông thôn. Tuy nhiên, chúng ta sẽ gặp phải
những thách thức ng y c ng lín h¬n khi ViƯt Nam trë th nh th nh viên chính
thức của Tổ chức Thơng mại thế giới (WTO). Trớc hết, đó l do trình độ
phát triển kinh tế thấp, năng suất lao động trong nông nghiệp thấp, ng nh

công nghiệp chế biến nông sản còn yếu kém. Nhiều mặt h ng nông sản xuất
khẩu của Việt Nam còn mang tính đơn điệu, nghèo n n, chất lợng thấp, cha
đủ sức cạnh tranh trên thị trờng thế giới. Ngay cả những mặt h ng nông sản
xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam nh gạo, c phê, cao su v chè đang có nhiều
lợi thế v tiềm năng trong sản xuất h ng xuất khẩu v đ đạt đợc những vị trí
nhất định trên thị trờng quốc tế cũng đang gặp phải những khó khăn gay gắt
trong tiêu thụ do mặt h ng xuất khẩu còn mang tính đơn điệu, nghèo n n, chất
lợng thấp, cha có thơng hiệu, giá cả biến động mạnh.v.v..
Nhận thức đợc vấn đề n y, trong thời gian qua, đẩy mạnh sản xuất nông
nghiệp phục vụ xuất khẩu, đặc biệt l những mặt h ng nông sản xuất khẩu chủ
yếu đợc coi l một trong những hớng u tiên h ng đầu trong chính sách
thơng mại của Việt Nam. Chính phủ Việt Nam đ tích cực đổi mới v điều
chỉnh chính sách quản lý kinh tế nói chung, chính sách thơng mại quốc tế
nói riêng để nhằm tạo điều kiện nâng cao sức cạnh tranh cho h ng nông sản
của Việt Nam v đ đạt đợc những bớc phát triển đáng kể. Song hệ thống
chính sách n y còn cha đầy đủ, đồng bộ v vẫn mang nặng tính đối phó tình


3

huống, cha đáp ứng đợc những yêu cầu kinh doanh trong nền kinh tế thị
trờng v cha phù hợp với thông lệ quốc tế.
Với những lý do trên đây, việc lựa chọn nghiên cứu sức cạnh tranh một
số mặt h ng nông sản xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam, chỉ ra đợc những
điểm mạnh, điểm yếu của từng mặt h ng so với đối thủ cạnh tranh để có
những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao sức cạnh tranh l mét viƯc l m hÕt
søc cÇn thiÕt, rÊt cã ý nghĩa cả về mặt lý luận v thực tiễn trong điều kiện hội
nhập KTQT.
2.


Tình hình nghiên cứu đề t i
Trong hơn 10 năm trở lại đây đ có nhiều đề t i, dự án của các Bộ, các

trờng Đại học, các Viện nghiên cứu đ nghiên cứu về sức cạnh tranh của
h ng nông sản nớc ta. Trong số đó, trớc hết phải kể đến công trình Dự án
Hợp tác kỹ thuật TCP/VIE/8821 (2000) về Khả năng cạnh tranh của ng nh
nông nghiệp Việt Nam: Một sự phân tích sơ bộ trong bối cảnh hội nhập
ASEAN v AFTA của Bộ Nông nghiệp v Phát triển nông thôn (NN & PTNT)
đợc sự t i trợ của Tổ chức Nông Lơng của Liên Hiệp Quốc (FAO) [11]. Dự
án n y bao gồm nhiều báo cáo đề cập đến khả năng cạnh tranh của một số mặt
h ng nông sản Việt Nam nh gạo, đờng, hạt điều, thịt lợn, c phê dới giác
độ chi phí sản xuất v tiếp thị, năng suất, kim ngạch xuất khẩu, giá cả. Thời
gian phân tích của các báo cáo n y giới hạn đến năm 1999.
Đề t i cấp Bộ, m số 98-98-036 về Những giải pháp nhằm phát huy có
hiệu quả lợi thế cạnh tranh cđa ViƯt Nam trong tiÕn tr×nh héi nhËp v o thị
trờng khu vực v thế giới (2000) của Viện Nghiên cứu Khoa học thị trờng
giá cả. Đề t i n y nghiên cứu diễn biến khả năng cạnh tranh của ng nh h ng
lúa gạo, ng nh xi măng v ng nh mía đờng cho đến năm 1999. Các giải pháp
đa ra chủ yếu nhằm phát huy có hiệu quả lợi thế cạnh tranh của Việt Nam.
Đề án Chiến lợc phát triển nông nghiệp-nông thôn trong công nghiệp
hóa, hiện đại hãa thêi kú 2001-2010” (2000) cđa Bé NN &PTNT. §Ị ¸n n y


4

đ phân chia khả năng cạnh tranh một số mặt h ng nông sản của Việt Nam
th nh 3 nhóm: nhóm có khả năng cạnh tranh cao (gạo, c phê, hạt điều), cạnh
tranh trung bình (chè, cao su, lạc); cạnh tranh yếu (đờng, sữa, bông). Các giải
pháp chủ yếu tập trung để phát triển sản xuất nông nghiệp v đẩy mạnh xuất
khẩu chung cho tất cả các loại h ng nông sản.

Báo cáo khoa học về Nghiên cứu những giải pháp chủ yếu nhằm phát
huy lợi thế nâng cao khả năng cạnh tranh v phát triển thị trờng xuất khẩu
nông sản trong thời gian tới: c phê, gạo, cao su, chè, điều (2001), của Bộ
NN&PTNT, do TS. Nguyễn Đình Long l m chđ nhiƯm ®Ị t i, ® ®−a ra những
khái niệm cơ bản về lợi thế so sánh v lợi thế cạnh tranh, phân tích những đặc
điểm v đa ra những chỉ tiêu về lợi thế cạnh tranh của một số mặt h ng nông
sản xuất khẩu chủ yếu (gạo, c phê, cao su, chè v điều), bao gồm các chỉ tiêu
về định tính nh chất lợng v độ an to n trong sử dụng, quy mô v khối
lợng, kiểu dáng v mẫu m sản phẩm, phù hợp của thị hiếu v tập quán tiêu
dùng, giá th nh v.v.. v các chỉ tiêu định lợng nh: mức lợi thế so sánh
(RCA), chi phí nguồn lực nội địa (DRC). Số liệu nghiên cứu mới dừng lại ở
năm 2000.
Nghiên cứu của ISGMARD (2002) về Tác động của tự do hóa thơng
mại ®Õn mét sè ng nh h ng n«ng nghiƯp ViƯt Nam: Lúa gạo, c phê, chè,
đờng. Dự án đ sử dụng mô hình cân bằng bộ phận để đánh giá tác động
của Hiệp định thơng mại tự do ASEAN (AFTA) tới gạo, c phê, chè v mía
đờng. Báo cáo chỉ ra rằng, AFTA sẽ giúp tăng xuất khẩu nông sản cả về số
lợng v giá xuất khẩu (lợng gạo xuất khẩu sẽ tăng 10,5% với giá tăng 4,2%;
lợng c phê tăng 2,3% với giá tăng 1,9%; lợng chè tăng 1,3% với giá tăng
0,8%, v.v..). Song, sử dụng số liệu điều tra nông hộ thuần túy với giá lao động
rẻ không phản ánh đúng chỉ số cạnh tranh của to n ng nh h ng Việt Nam.
Sách tham khảo về Nâng cao søc c¹nh tranh cđa nỊn kinh tÕ n−íc ta
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế (2003) của Chu Văn Cấp (chủ biên),


5

đ nghiên cứu khả năng cạnh tranh của một số mặt h ng xuất khẩu nh gạo,
chè, c phê, thủy sản cho đến năm 1999 dựa trên các tiêu chí về chi phí sản
xuất, giá xuất khẩu, chất lợng v uy tín sản phẩm, thị trờng tiêu thụ v.v..

Báo cáo khoa học về Khả năng cạnh tranh nông sản Việt Nam trong héi
nhËp AFTA” (2005), cđa Q Nghiªn cøu ICARD-MISPA, TOR số MISPA
A/2003/06. Báo cáo đ nghiên cứu thực trạng, tiềm năng v lợi thế cạnh tranh
của một số mặt h ng nông sản Việt Nam bao gồm gạo, chè, tiêu, thịt lợn, g
v dứa trên thị trờng nội địa trong bối cảnh hội nhập AFTA . Đồng thời báo
cáo nghiên cứu ảnh hởng của việc Việt Nam gia nhập AFTA đối với một số
mặt h ng nông sản trên đến năm 2004.
Ngo i ra, còn có rất nhiều các công trình nghiên cứu khoa học khác đ
đ nghiên cứu từng loại nông sản xuất khẩu riêng biệt của nớc ta trong thêi
gian qua nh−: Lóa g¹o ViƯt Nam tr−íc thiªn niªn kû míi-h−íng xt khÈu cđa
TS. Ngun Trung V n[62]; Cung cầu h ng hóa gạo v những giải pháp chủ
yếu phát triển thị trờng lúa gạo Việt Nam của TS. Đinh Thiện Đức[24]; C
phê Việt Nam v khả năng cạnh tranh trên thị trờng thế giới của TS. Nguyễn
Tiến Mạnh [38]; Cây chè Việt Nam: Năng lực cạnh tranh xuất khẩu v phát
triển của TS. Nguyễn Hữu Khải [30]; Một số giải pháp phát triển xuất khẩu
cao su tự nhiên của Việt Nam đến năm 2010, của Bộ Thơng mại [16] v.v..
Tóm lại, cho đến nay cha có công trình n o nghiên cứu một cách to n
diện, đầy đủ v cập nhật về vấn đề nâng cao sức cạnh tranh h ng nông sản
xuất khẩu của Việt Nam trong điều kiện hội nhập KTQT. Hầu hết các nghiên
cứu mới chỉ dừng lại ở việc sơ lợc sức cạnh tranh xuất khẩu của một số mặt
h ng đơn lẻ, đa ra các giải pháp nhằm phát huy những lợi thế cạnh tranh, đẩy
mạnh hoạt động xuất khẩu h ng nông sản v.v..Vì vậy, có thể nói đề t i đợc
lựa chọn nghiên cứu trong luận án mang tính thời sự cao, đặc biệt trong điều
kiện Việt Nam gia nhËp WTO.


6

3.


Mục đích nghiên cứu của luận án
Mục đích nghiên cứu của luận án tập trung v o những vấn đề sau:
Nghiên cứu một cách có hệ thống những vấn đề lý ln chung vỊ c¹nh

tranh v søc c¹nh tranh cđa h ng nông sản, l m rõ sự cần thiết phải nâng cao
sức cạnh tranh của h ng nông sản Việt Nam trong điều kiện hội nhập KTQT.
Dựa trên cơ sở lý luận đó, luận án đ phân tích v đánh giá thực trạng sức
cạnh tranh của một số mặt h ng nông sản xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam
trong điều kiện hội nhập KTQT, chỉ rõ những điểm mạnh, điểm yếu so với các
mặt h ng của các đối thủ cạnh tranh khác v nguyên nhân gây ra những điểm
yếu đó. Kết hợp giữa lý luận v thực tiễn, luận án đ đề xuất các quan điểm v
giải pháp, kiến nghị có cơ sở khoa học v có tính khả thi nhằm nâng cao sức
cạnh tranh một số mặt h ng nông sản xuất khẩu của Việt Nam trong điều kiện
hội nhập KTQT.
4.

Đối tợng v phạm vi nghiên cứu của luận án
Đối tợng nghiên cứu của luận án l lý ln v thùc tiƠn vỊ søc c¹nh

tranh cđa h ng nông sản Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Phạm vi nghiên cứu của luận án l tập trung phân tích sức cạnh tranh của
một số mặt h ng nông sản xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam nh gạo, c phê,
chè v cao su. Đây l bốn mặt h ng n y đang đợc đánh giá có sức cạnh tranh
ở các mức độ khác nhau (cạnh tranh cao: gạo v c phê; cạnh tranh trung bình:
chè v cao su). Luận án chỉ tập trung đa ra các giải pháp kinh tế, không đề
cập các giải pháp kỹ thuật để nâng cao sức cạnh tranh của h ng nông sản xuất
khẩu. Việc nghiên cứu ở cÊp ®é ng nh h ng l chđ u. Thêi gian nghiên cứu
trong khoảng từ năm 1996 đến 2006.
5.


Phơng pháp nghiên cứu của luận án
Trong quá trình nghiên cứu, luận án sử dụng các phơng pháp nghiên

cứu chủ yếu trong nghiên cứu kinh tế nh phơng pháp duy vật biện chứng v
duy vật lịch sử, phơng pháp hệ thống, phơng pháp phân tích v tổng hợp,


7

phơng pháp thống kê. Luận án sử dụng các phơng pháp thu thập thông tin
truyền thống, phơng pháp chuyên gia, phơng pháp phân tích ng nh sản
phẩm, phơng pháp phân tích kinh doanh để tập hợp v phân tích các vấn đề
lý luận v thực tiễn liên quan đến sức cạnh tranh của sản phẩm nói chung,
h ng nông sản xuất khẩu chủ yếu nói riêng. Phơng pháp so sánh đợc sử
dụng phổ biến để l m sáng tỏ hơn các kết luận trong từng ho n cảnh cụ thể.
6.

Những ®ãng gãp míi cđa ln ¸n
Ln ¸n sư dơng c¸ch tiÕp cËn míi khi hƯ thèng hãa nh÷ng lý ln cơ

bản về cạnh tranh v sức cạnh tranh của h ng hóa. Luận án đ chỉ ra rằng nếu
hiểu cạnh tranh l cuộc đấu tranh giữa các chủ thể kinh doanh trên thị trờng
thì chỉ có cạnh tranh giữa các cá nhân, các doanh nghiệp, cạnh tranh trong
ng nh kinh tế v giữa các quốc gia. Sức cạnh tranh của h ng hóa đợc biểu
hiện ở tất cả những đặc điểm, yếu tố, tiềm năng m h ng hóa đó có thể duy trì
v phát triển vị trí của mình trên thị trờng trong một thời gian d i. Tuy nhiên,
sẽ không có sức cạnh tranh của h ng hóa cao khi søc c¹nh tranh cđa doanh
nghiƯp, cđa ng nh s¶n xt, cđa qc gia kinh doanh h ng hãa đó thấp.
Luận án đ hệ thống hóa 5 tiêu chí cơ bản để đánh giá sức cạnh tranh của
h ng nông sản trong điều kiện hội nhập KTQT, đó l : sản lợng v doanh thu

h ng nông sản xuất khẩu, thị phần h ng nông sản xuất khẩu, chi phí sản xuất
v giá h ng nông sản xuất khẩu, chÊt l−ỵng v vƯ sinh an to n thùc phÈm h ng
nông sản xuất khẩu, thơng hiệu v uy tín của h ng nông sản xuất khẩu.
Luận án đ sử dụng 5 tiêu chí trên để tập trung phân tích đánh giá thực
trạng sức cạnh tranh của 4 mặt h ng: gạo, c phê, chè v cao su của Việt Nam
v đ chỉ ra rằng, cho đến nay sức cạnh tranh của các mặt h ng n y đ đợc
nâng lên rõ rệt, thể hiện Việt Nam đ xác định đợc mặt h ng xuất khẩu chủ
yếu dựa trên việc khai thác những lợi thế so sánh của đất nớc. Tuy nhiên, xét
về tổng thể, sức cạnh tranh của các mặt h ng n y còn ở mức thấp, cha phản
ánh hết tiềm năng v thực lực của đất nớc, thể hiện quy mô về khối lợng v


8

kim ngạch xuất khẩu còn nhỏ bé, thị trờng h ng hóa xuất khẩu cha ổn định,
cha chi phối đợc giá cả thế giới, chất lợng h ng xuất khẩu còn ở mức thấp,
đa số h ng xuất khẩu cha có thơng hiệu v.v.. Sức ép cạnh tranh đối với h ng
nông sản xuất khẩu của Việt Nam sẽ có nguy cơ ng y c ng cao khi Việt Nam
đ trë th nh th nh viªn cđa WTO, nÕu nh− Việt Nam không có các chính sách
v giải pháp thích hợp.
Bằng phơng pháp so sánh, luận án đ đánh giá sức cạnh tranh của một
số mặt h ng nông sản xt khÈu chđ u cđa ViƯt Nam, chØ ra nh÷ng điểm
mạnh, điểm yếu của các mặt h ng n y so với một số đối thủ cạnh tranh mạnh
trên thị trờng thế giới nh Thái Lan (đối với gạo), Brazil (đối với c phê), Sri
Lanka (đối với chè), Malaysia (đối với cao su). Luận án đi sâu phân tích
những nguyên nhân gây ra những điểm yếu của một số mặt h ng nông sản
xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam, đó l tình trạng sản xuất h ng nông sản hiện
nay phổ biến vẫn ở quy mô nhỏ, phân tán, lạc hậu, cha chú ý nhiều đến chất
lợng từ khâu chọn giống, chăm sóc đến khâu chế biến, bảo quản v tổ chức
xuất khẩu. Trong khi đó công tác quy hoạch cha đảm bảo sự gắn kết giữa

vùng nguyên liệu có quy mô lớn với các cơ sở chế biến, thu mua h ng xt
khÈu, tỉ chøc hƯ thèng kinh doanh nông sản còn yếu kém.v.v...
Từ nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản, từ thực tiễn nớc ta v kinh
nghiƯm cđa mét sè n−íc trªn thÕ giíi, ln án đ đa ra 5 quan điểm chủ yếu
định hớng cho các giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh h ng nông sản
xuất khẩu nói chung, một số mặt h ng nông sản xuất khẩu chủ yếu nói riêng.
Các giải pháp n y cần đợc dựa trên cơ sở phát huy thế mạnh tổng hợp v sự
sáng tạo của các th nh phần kinh tế dới sự l nh ®¹o tËp trung thèng nhÊt cđa
ChÝnh phđ trong ®iỊu kiƯn hội nhập KTQT.
Dựa theo các quan điểm trên, luận án đa ra 8 nhóm giải pháp chủ yếu
bao gồm giải pháp về ho n thiện cơ chế quản lý của Nh nớc, nâng cao chất
lợng, phát triển thơng hiệu h ng hóa, phát triển nguồn nhân lực.v.v. Luận án


9

nhấn mạnh đến giải pháp tăng cờng công tác tổ chức sản xuất kinh doanh
h ng nông sản xuất khẩu v coi đây l giải pháp quan trọng nhằm tạo ra sự
liên kết chặt chẽ giữa nh nớc, nh khoa học, doanh nghiệp v nh nông từ
khâu đầu v o, s¶n xuÊt, thu gom, chÕ biÕn v xuÊt khÈu. Muèn sự liên kết n y
hoạt động có hiệu quả, phải tuân theo nguyên tắc dựa trên khả năng, mối quan
tâm thực sự v đảm bảo lợi ích h i hòa của các bên tham gia.
7.

Bố cục của luận án
Ngo i phần mở đầu, kết luận, danh mục t i liệu tham khảo v phụ lục,

nội dung chính của luận án đợc chia th nh 3 chơng:
Chơng 1:


Lý luận chung về sức cạnh tranh của h ng hóa v sự cần
thiết phải nâng cao sức cạnh tranh h ng nông sản xt khÈu
cđa ViƯt Nam trong ®iỊu kiƯn héi nhËp kinh tế quốc tế

Chơng 2:

Thực trạng sức cạnh tranh một số mặt h ng nông sản xuất
khẩu chủ yếu của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế

Chơng 3:

Phơng hớng v giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh
một số mặt h ng nông sản xuất khẩu chủ yếu cđa ViƯt Nam
trong ®iỊu kiƯn héi nhËp kinh tÕ qc tÕ.


10

Chơng 1
Lý luận chung về sức cạnh tranh của hàng hóa và
sự cần thiết phải nâng cao sức cạnh tranh hàng
nông sản xuất khẩu của Việt Nam trong
điều kiện hội nhËp kinh tÕ quèc tÕ
1.1. lý luËn chung vÒ søc cạnh tranh của hàng hóa

1.1.1. Khái niệm về sức cạnh tranh của h ng hóa
1.1.1.1. Các quan niệm về cạnh tranh
Lý luận cạnh tranh đợc nhiều tác giả nghiên cứu v trình b y dới
nhiều góc độ khác nhau trong các giai đoạn phát triển khác nhau của nền kinh

tế x hội. Tuy nhiên cho đến nay vẫn cha có một định nghĩa thống nhất, cụ
thể v rõ r ng vỊ c¹nh tranh.
Khi b n vỊ c¹nh tranh, Adam Smith cho rằng nếu tự do cạnh tranh, các
cá nhân chèn ép nhau thì cạnh tranh buộc mỗi cá nhân phải cố gắng l m công
việc của mình một cách chính xác. Nếu chỉ có mục đích lớn lao nhng lại
không có động cơ thúc đẩy thực hiện mục đích ấy thì rất ít có khả năng tạo ra
đợc bất kỳ sù cè g¾ng lín n o. Nh− vËy, cã thĨ hiểu rằng cạnh tranh có thể
khơi dậy đợc sự nỗ lực chủ quan của con ngời, l m tăng của cải của nền
kinh tế quốc dân.
Các Mác cho rằng cạnh tranh t bản chủ nghĩa l sự ganh đua, sự đấu
tranh gay gắt giữa các nh t bản nhằm gi nh giật những điều kiện thuận lợi
trong sản xuất v tiêu thụ h ng hóa để thu đợc lợi nhuận siêu ngạch. Các
Mác đ trọng tâm nghiên cứu về cạnh tranh giữa ngời sản xuất v ngời tiêu
dùng. Những cuộc ganh đua giữa các nh t bản diễn ra dới ba góc độ: Cạnh
tranh giá th nh thông qua nâng cao năng suất lao động giữa các nh t bản
nhằm thu đợc giá trị thặng d siêu ngạch; cạnh tranh chất lợng thông qua


11

nâng cao giá trị sử dụng h ng hóa; cạnh tranh giữa các ng nh thông qua việc
gia tăng tính lu động của t bản nhằm phân chia giá trị thặng d. Ba góc độ
cạnh tranh cơ bản n y diễn ra xoay quanh việc quyết định giá trị, thực hiện giá
trị v phân phối giá trị thặng d. Nh vậy cạnh tranh kinh tế l sản phẩm của
nền kinh tế h ng hóa, l sự đối chọi giữa những ngời sản xuất h ng hóa dựa
trên những thực lực kinh tế của họ.
Theo cuốn từ điển bách khoa của Liên Xô1 thì cạnh tranh l cuộc đấu
tranh đối kháng giữa các nh sản xuất h ng hóa nhằm gi nh điều kiện thuận
lợi nhất về sản xuất v tiêu thụ h ng hóa nhằm thu lợi nhuận tối đa. Theo cuốn
từ điển kinh doanh ở Anh 2, cạnh tranh trong cơ chế thị trờng đợc định nghĩa

l sự ganh đua, sự kình địch giữa các nh kinh doanh nhằm tranh gi nh cùng
một loại t i nguyên sản xuất hoặc cùng một loại khách h ng về phía mình.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, cạnh tranh đợc định nghĩa l hoạt động
ganh đua giữa những ngời sản xuất h ng hóa, giữa các thơng nhân, các nh
kinh doanh bị chi phối bởi quan hệ cung cầu, nhằm gi nh đợc các điều kiện
sản xuất, tiêu thụ v thị trờng có lợi nhất.
Ng y nay, hầu hết các nớc trên thế giới đều thừa nhận cạnh tranh v coi
cạnh tranh l một trong những đặc trng cơ bản v l động lực của sự phát
triển kinh tế x hội. Đất nớc ta trong quá trình đổi mới nền kinh tÕ ® cã sù
thay ®ỉi vỊ t− duy, quan niƯm v cách thức đối xử với cạnh tranh. Trong văn
kiện Đại hội Đảng VIII của Đảng đ chỉ rõ: Cơ chế thị trờng đòi hỏi phải
hình th nh một môi trờng cạnh tranh l nh mạnh, hợp pháp v văn minh.
Cạnh tranh vì lợi ích phát triển đất nớc chứ không phải l m phá sản h ng
loạt, l ng phí các nguồn lực, thôn tính lẫn nhau.
Nh vậy, khái niệm cạnh tranh có thể hiểu l sự ganh đua, l cuộc đấu
tranh gay gắt, quyết liệt giữa những chủ thể kinh doanh với nhau trên một thị
1
2

Xuất bản lần thứ t
Xuất bản năm 1992


12

tr−êng h ng hãa cơ thĨ n o ®ã nh»m để gi nh giật khách h ng, thông qua đó
m tiêu thụ đợc nhiều h ng hóa v thu đợc lợi nhuận cao, đồng thời tạo điều
kiện thúc đẩy sản xuất phát triển. Cạnh tranh có thể đem lại lợi ích cho cá
nhân, doanh nghiệp n y nhng gây thiệt hại cho cá nhân, doanh nghiệp khác.
Song xét dới giác độ lợi ích to n x hội, cạnh tranh luôn có tác động tích cực,

l phơng thức phân bổ các nguồn lực một cách tối u v do đó nó trở th nh
động lực bên trong thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Trong nền kinh tế thị
trờng, để có thể tồn tại v phát triển đợc, các doanh nghiệp phải chấp nhận
cạnh tranh, phải luôn luôn nâng cao sức cạnh tranh của mình để gi nh đợc u
thế tơng ®èi so víi ®èi thđ. Doanh nghiƯp n o kh«ng sẵn s ng cho sự cạnh
tranh hoặc tự thỏa m n với bản thân thì sẽ loại mình ra khỏi cuộc chơi.
1.1.1.2. Các quan niệm về sức cạnh tranh của h ng hóa
Nếu hiểu cạnh tranh l cuộc đấu tranh gay gắt, quyết liệt giữa các chủ thể
kinh doanh trên thị trờng thì có cạnh tranh giữa các cá nhân, các doanh
nghiệp v cạnh tranh trong nền kinh tế. Trong quá trình cạnh tranh với nhau,
để gi nh đợc lợi thế về phía mình, các chủ thể phải áp dụng tổng hợp nhiều
biện pháp nhằm duy trì v phát triển vị thế của mình trên thị trờng. Các biện
pháp n y thể hiện một sức mạnh n o đó của chủ thể, đợc gọi l sức cạnh
tranh của chủ thể đó hoặc năng lực hay khả năng cạnh tranh của chủ thể đó.
Khi muốn có đợc khả năng duy trì đợc vị trí của một h ng hóa n o đó nói
chung, h ng nông sản nói riêng trên thị tr−êng, m h ng hãa n y ph¶i thuéc
mét doanh nghiệp n o đó, một nớc n o đó thì ngời ta cũng dùng thuật ngữ
sức cạnh tranh của h ng hãa”, ®ã cịng l chØ møc ®é hÊp dÉn của h ng hóa
đó đối với khách h ng. Nh vậy, khi nghiên cứu sức cạnh cạnh tranh của một
mặt h ng n o đó, cần phải nghiên cứu dới các giác độ khác nhau nh cạnh
tranh ở giác độ quốc gia, cạnh tranh ở giác độ ng nh hay doanh nghiệp. Cho
đến nay sự phân chia n y chỉ mang tính chất tơng đối v đ có nhiều b i viết,
nhiều cuộc thảo luận về vấn đề n y nhng vẫn cha có những khái niệm thống


13

nhất về sức cạnh tranh ở các giác độ khác nhau. Xét sức cạnh tranh h ng hóa ở
giác độ quốc gia: Theo Uỷ ban cạnh tranh công nghiệp Hoa Kỳ thì cạnh tranh
đối với một quốc gia l mức độ cạnh tranh trong điều kiện thị trờng tự do v

công bằng trên phạm vi thế giới, quốc gia có thể sản xuất các h ng hóa v
dịch vụ không những đáp ứng đợc nhu cầu khách h ng trong nớc m còn
đáp ứng nhu cầu của khách h ng trên thị trờng quốc tế, đồng thời duy trì v
mở rộng đợc thu nhập thực tế của nhân dân nớc đó [47].
Theo Báo cáo về cạnh tranh to n cầu, cạnh tranh của một quốc gia đợc
hiểu l khả năng của quốc gia đó đạt đợc những th nh quả nhanh v bền
vững về mức sống của ngời dân, có nghĩa l đạt đợc các tỷ lệ tăng trởng
kinh tế cao đợc xác định bằng thay đổi của thu nhập bình quân trên đầu
ngời theo thời gian. Theo quan điểm Micheal E. Porter đa ra năm 19903, sức
cạnh tranh h ng hóa của một quốc gia l khả năng đạt đợc năng suất lao
động cao v tạo cho năng suất n y tăng không ngừng. Ông đề cao vai trò cđa
doanh nghiƯp trong c¹nh tranh qc gia v cho r»ng năng suất lao động trong
một quốc gia phụ thuộc v o khả năng của từng doanh nghiệp của nó đạt đợc
các mức năng suất cụ thể v tăng đợc mức năng suất đó nh thế n o. Muốn
duy trì v nâng cao đợc năng suất lao động, từng doanh nghiệp phải không
ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất bằng cách nâng cao chất lợng sản phẩm,
cải tiến kỹ thuật, hạ thấp chi phí, bổ sung các đặc điểm cần thiết v.v.. để đáp
ứng nhu cầu ng y c ng khắt khe cđa thÞ tr−êng trong v ngo i n−íc. Theo
quan ®iĨm cđa DiƠn ® n kinh tÕ thÕ giíi (WEF) đa ra năm 1997, sức cạnh
tranh của quốc gia l năng lực của nền kinh tế quốc dân nhằm đạt đợc v duy
trì đợc mức tăng trởng cao trên cơ sở các chính sách, thể chế vững bền
tơng đối v các đặc trng kinh tế khác. WEF đ sử dụng mô hình tuyến tính
đa nhân tố với 250 chỉ số để đánh giá sức cạnh tranh của một số quốc gia v
chúng đợc chia th nh 8 nhóm: độ mở cưa, vai trß cđa chÝnh phđ, t i chÝnh,
3

Michael E. Porter l nh kinh tÕ häc Hoa Kú


14


công nghệ, kết cấu hạ tầng, quản trị, lao động v thể chế [63]. Nh vậy, có thể
đa ra khái niƯm chung nhÊt vỊ søc c¹nh cđa mét qc gia nh sau: sức cạnh
tranh của quốc gia l khả năng đáp ứng đợc các yêu cầu thay đổi của thị
trờng, đảm bảo phân bố có hiệu quả các nguồn lực, đạt v duy trì đợc mức
tăng trởng kinh tế cao v bền vững.
Sức cạnh tranh của h ng hóa xét dới giác độ một ng nh hay một doanh
nghiệp: theo quan ®iĨm cđa M. Porter, mét qc gia cã søc cạnh tranh cao về
một mặt h ng n o đó khi các doanh nghiệp sản xuất v kinh doanh mặt h ng
đó có sức mạnh cạnh tranh v sức mạnh đó l năng suất lao động cao hơn. Với
cách tiếp cận nh vậy, M. Porter đ đa ra khuôn khổ các yếu tố tạo nên môi
trờng cạnh tranh của một ng nh m ông gọi l khối kim cơng các lợi thế
cạnh tranh. Các nhóm yếu tố bao gồm (i) nhóm các điều kiện về nhân tố sản
xuất; (ii) nhóm các điều kiện về cầu; (iii) nhóm các điều kiện về các ng nh
phụ trợ v các ng nh liên quan có năng lực cạnh tranh quốc tế; (iv) nhóm
chiến lợc, cơ cấu của ng nh v đối thủ cạnh tranh. Cịng theo quan ®iĨm cđa
M. Porter, trong nỊn kinh tế thị trờng, bất kỳ ng nh n o, công ty n o trong
quá trình hoạt động cũng đều chịu søc Ðp c¹nh tranh. Søc c¹nh tranh cđa
ng nh, cđa công ty phụ thuộc v o 5 yếu tố, đó l (i) sức mạnh đ m phán của
ngời cung cấp; (ii) sự đe dọa của các đối thủ cạnh tranh tiềm t ng; (iii) sự đe
dọa của các sản phẩm v dịch vụ thay thế; (iv) sức ép đ m phán của ngời
mua v (v) sức ép của các đối thđ c¹nh tranh trong néi bé ng nh. Ngo i ra,
nhiều công ty áp dụng mô hình SWOT (điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội v nguy
cơ) để phân tích sức cạnh tranh của công ty. Mục đích của việc phân tích n y
l sự phối hợp logic các mặt mạnh, mặt yếu với các nguy cơ v cơ hội thích
hợp để đa ra các phơng án chiến lợc tốt nhất. Bằng cách phối hợp đó, công
ty có thể giảm thiểu đợc các mặt yếu, tránh đợc các nguy cơ đồng thời phát
huy đợc điểm mạnh, tận dụng đợc mọi cơ hội đến với mình. Nh vậy, sức
cạnh tranh của ng nh hay của doanh nghiệp đợc hiểu l năng lực duy tr× hay



15

tăng đợc lợi nhuận v thị phần của doanh nghiệp trên các thị trờng trong v
ngo i nớc.
Về thể hiện søc c¹nh tranh cđa h ng hãa, cịng cã nhiỊu quan điểm khác
nhau. Theo giáo s Keinosuke Ono v Tat suyuki Negoro cho rằng sản phẩm
cạnh tranh tốt l sản phẩm hội tụ đủ các yếu tố chất lợng, giá cả, thời gian
giao h ng, dịch vụ trong đó yếu tố cơ bản nhất l chất lợng sản phẩm. Theo
Giáo s Tôn Thất Thiêm, sản phẩm cạnh tranh l sản phẩm đem lại một giá trị
gia tăng cao hơn hoặc mới lạ hơn để khách h ng lựa chọn mình chứ không
phải lựa chọn sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.
Nh− vËy, cã thÓ thÊy r»ng mét h ng hãa đợc coi l có sức cạnh tranh
khi nó đáp ứng đợc nhu cầu của khách h ng về chất lợng, giá cả, tính năng,
kiểu dáng, tính độc đáo hay sự khác biệt, thơng hiệu, bao bì v.v.. hơn hăn so
với các h ng hóa cùng loại. Hay nói cách khác, sức cạnh tranh của h ng hóa
đợc hiểu l tất cả những đặc điểm, yếu tố, tiềm năng m h ng hóa đó có thể
duy trì v phát triển vị trí của mình trên thị trờng trong một thời gian d i.
Sức cạnh tranh của h ng hóa còn đợc thể hiện ở vị trí của mặt h ng đó trên
thị trờng, hay nói cách khác đó l sức mua đối với h ng hóa đó trên thị
trờng, l mức ®é chÊp nhËn cđa ng−êi tiªu dïng. Tuy nhiªn, sÏ không có sức
cạnh tranh của h ng hóa cao khi sức cạnh tranh của doanh nghiệp, của ng nh
sản xuất, cđa qc gia kinh doanh h ng hãa ®ã thÊp.
1.1.2. Các lý thuyết cạnh tranh
1.1.2.1. Lý thuyết cạnh tranh của trờng phái cổ điển
Lý luận về cạnh tranh do nh kinh tÕ häc ng−êi Anh Adam Smith
(1972-1990) khëi x−íng v dựa trên quan điểm tự do cạnh tranh giữa các
doanh nghiƯp cịng nh− sù tù do lùa chän tiªu dïng của hộ gia đình, không
cần có sự can thiệp của Nh nớc. Điểm xuất phát trong lý luận của ông l
nhân tố con ngời kinh tế , trong đó lo i ngời l một liên minh trao đổi.

Trong quá trình trao đổi sản phẩm v lao động cho nhau, con ng−êi lu«n chØ


16

biÕt t− lỵi v chØ l m theo t− lỵi. Song nhờ sự sắp đặt của b n tay vô hình m
con ngời kinh tế trong khi theo đuổi lợi ích riêng đồng thời thực hiện
nhiệm vụ không nằm trong dự kiến l đáp ứng lợi ích x hội nên lợi ích cá
nhân v lợi ích x hội thống nhất với nhau. Một loạt các học thuyết kinh tế ra
đời sau đó đ kế thừa v phát triển học thuyết của Ađam Smith lên một bớc
phát triển mới. Trong tác phẩm Những nguyên lý chính trị kinh tế học, John
Stuart Mill đ bổ sung lý luận cạnh tranh của Adam Smith khi cho r»ng chØ
khi con ®−êng dÉn tíi th nh công của cá nhân thì mâu thuẫn với lợi Ých x héi,
tøc l th nh c«ng do sư dơng thủ đoạn lừa đảo, ức hiếp thì Chính phủ mới cần
can thiệp để bảo vệ chính nghĩa x hội. Ông cho rằng, có ba trờng hợp không
cần sự can thiệp cđa chÝnh phđ, ®ã l : can thiƯp v o các việc m lẽ ra để cá
nhân l m thì tốt hơn; những việc tuy để cá nhân l m cha hẳn đ tốt nhng sẽ
khuyến khích tính chủ động v tăng năng lực cá nhân của họ v những việc
không cần thiết để gia tăng quyền lực có thể gây ra tai họa.
David Ricardo (1772-1823) cũng đề cao tự do cá nhân, coi đó l tiêu
chuẩn của tiến bộ x hội. Ông cho rằng, quá trình phát triển kinh tế bao giờ
cũng bị sự chi phối của các quy luật khách quan v phản đối sự can thiệp của
Chính phủ v o các hoạt động kinh tế.
W. S. Jevous (1835-1882), A.Mashall (1842-1924) v L.Walras (18341910), l những ngời sáng lập trờng phái tân cổ điển cũng đều ủng hộ chđ
nghÜa tù do. Nh−ng hä lÊy thÞ tr−êng tù do với giả định cạnh tranh ho n hảo,
không có độc quyền. Lúc n y của cải trong x hội đợc phân phối rộng khắp
v sự dụng với hiệu quả cao nhất, do vậy không cần có sự can thiệp của nh
nớc. Lý luận của họ đ có tác dụng thúc đẩy sự phân phối có hiệu quả v sử
dụng tối u t i nguyên kinh tế. Để tối đa hóa lợi nhuận, các doanh nghiệp
phải tôn trọng nguyên tắc giá th nh cËn biªn ngang b»ng víi chi phÝ cËn biên.

Tuy nhiên, những giả định rất khó thiết lập trên thực tế. Hơn nữa, học thuyết
của họ cho rằng các khiếm khuyết của thị trờng có thể đợc điều tiết mét


17

cách tự phát m không cần sự can thiệp của Nh nớc. Điều n y trái với việc
trên thực tế đ xảy ra các thất bại của thị trờng nh thị trờng độc quyền, sản
xuất quy mô lớn, cạnh tranh không ho n hảo, h ng hóa công cộng, các vấn đề
môi trờng, nghèo đói, v.v..
Nh vậy, mô hình cạnh tranh của trờng phái cổ điển có thể đợc hiểu l
cần để các quy luật kinh tế khách quan tự phát hoạt động, đảm bảo sự tồn tại
v phát triển của sản xuất v trao đổi h ng hóa trên cơ sở tự do kinh tế, tự do
thơng mại. Nh nớc không cần can thiệp v o quá trình n y m chính cạnh
tranh sẽ loại trừ nh sản xuất n o kém hiệu quả. Tuy vậy, mô hình cạnh tranh
của họ không đồng nghĩa với chính sách mặc bỏ doanh nghiệp nh nhiều
ngời nhầm lẫn m họ đòi hỏi Nh nớc phải tạo ra v đảm bảo một trật tự
pháp lý l m khuôn khổ cho quá trình cạnh tranh.
1.1.2.2. Lý thuyết cạnh tranh không ho n hảo v cạnh tranh mang tính
chất độc quyền
Ngay từ đầu những năm 20 cđa thĨ kû XX, nhiỊu nh kinh tÕ häc trong
®ã nỉi bËt nhÊt l nh kinh tÕ häc ng−êi Mü E.Chamberlin v nh kinh tÕ häc
ng−êi Anh J.Robinson ® nghiên cứu về vấn đề độc quyền thuần túy v cạnh
tranh ho n hảo. Vấn đề trọng tâm của những nghiên cứu n y l h ng hóa tạp
chủng, độc quyền nhóm, v bổ sung những hình thức cạnh tranh không qua
giá cả, chẳng hạn qua kênh phân phối, qua quảng cáo. Mô hình cạnh tranh
không ho n hảo hoặc cạnh tranh mang tính độc quyền l phạm trù thứ ba giữa
hai cực l độc quyền v cạnh tranh ho n hảo. So với hai phạm trù kia, sự khác
biệt cđa nã do nã thiÕu mét sè nh©n tè ho n hảo hoặc nhân tố độc quyền của
thị trờng. Sự khởi đầu của quá trình phân tích n y l viƯc nhËn thÊy r»ng râ

r»ng kh«ng bao giê cã thĨ tồn tại cạnh tranh ho n hảo bởi vì những giả thiết
về sự tồn tại tất cả những nhân tố ho n hảo của thị trờng l điều gần nh
không t−ëng.


18

Theo nghÜa réng, cã thĨ hiĨu c¹nh tranh mang tÝnh độc quyền l cạnh
tranh giữa nhiều đơn vị cung với những h ng hóa khác biệt (khác biệt theo giá,
địa d−, chÊt liƯu, thêi gian v con ng−êi) c¹nh tranh lẫn nhau trên thị trờng
với một số ít đơn vị cung.
Theo nghĩa hẹp (sau khi những lý thuyết về hình thái thị trờng độc
quyền nhóm ra đời v phát triển), đến nay ngời ta hiểu khái niệm cạnh tranh
mang tính độc quyền chỉ l : cạnh tranh giữa nhiều ngời cùng với những h ng
hóa khác biệt.
Lý thuyết cạnh tranh mang tính độc quyền đ tạo cơ sở cho các doanh
nghiệp có thêm những phơng pháp để xây dựng chiến lợc Marketing khác
nhau phù hợp với vị thế của doanh nghiệp trên thị trờng đồng thời phù hợp
với hình thái thị trờng trong từng thời kỳ nhất định.
1.1.2.3. Lý thuyết cạnh tranh hiệu qủa
V o đầu những năm 40, lý thuyết cạnh tranh hiệu quả đợc hình th nh dựa
trên luận điểm: Lấy độc trị độc của nh kinh tế häc Mü Maurice Clack. Néi
dung cđa ln ®iĨm n y l : những nhân tố không ho n hảo trên thị trờng có thể
đợc sửa chữa bằng những nhân tố không ho n hảo khác. Chẳng hạn, tính không
ho n hảo do có ít ngời cung ứng (hình th nh thị trờng độc quyền nhóm) sẽ
đợc cải thiện phần n o thông qua nhân tố không ho n hảo khác nh thiếu sự
minh bạch (thiếu thông tin về cung v giá) của thị trờng v tính tạp chủng của
h ng hóa, do những tính không ho n hảo n y sÏ l m gi¶m sù phơ thc lÉn nhau
trong chÝnh sách giá giữa các h ng ở thị trờng độc quyền nhóm.
Những năm 80 của thế kỷ XX, trờng phái áo, m đại diện tiêu biểu l

nh kinh tế học ng−êi Mü gèc do Josehp Alois Schumpeter (1883-1950)
nghiªn cøu vỊ cạnh tranh đ ảnh hởng một cách mạnh mẽ đến sự phát triển
tiếp theo của lý thuyết cạnh tranh. Tiến bộ rõ rệt nhất trong luận điểm của
Schumpeter l nghiên cứu cạnh tranh nh một quá trình động v phát triển.
Quá trình động đợc thể hiện l doanh nghiệp cần phải thích ứng với các


19

thay đổi trên thị trờng do các t tởng mới phát sinh, các phát hiện mới, tiến
bộ mới, cơ hội mới v thông tin mới đ l m thay đổi thị hiếu của ngời tiêu
dùng, thay đổi trình độ kỹ thuật v các nguồn lực của x hội để đạt đợc sự
cân bằng mới v.v.. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần phải có sự trợ giúp của
Chính phủ để t i năng của họ đợc tự do phát huy v mang lại hiệu quả tốt
nhất. Schumpeter còn cho rằng độc quyền ho n to n không có hại m lại có
những u việt nhất định: độc quyền mở rộng cơ héi v thÕ lùc cho nh÷ng
ng−êi cã t i, thu hẹp thế lực của những ngời có rất ít hoặc không có t i.
Ngo i ra, sự ra đời của các tổ chức độc quyền mới không l m cạnh tranh suy
u m khiÕn c¹nh tranh “tÜnh” chun sang c¹nh tranh động với mức độ
cạnh tranh sâu sắc hơn v cạnh tranh không chỉ l cạnh tranh về giá, chất
lợng, thị trờng tiêu thụ m còn có cạnh tranh về kü tht míi, vỊ s¶n phÈm
míi, vỊ ngn cung øng mới, về loại hình tổ chức mới. Nh vậy, theo quan
điểm của Schumpeter, đổi mới chính l sự phá hủy mang tính sáng tạo. Do
mô tả hiện tợng cạnh tranh trong thế giới thực trên quan điểm động v phát
triển, phù hợp với điều kiện thực tế nên hiện nay nhiỊu nh kinh tÕ häc cịng
nh− ChÝnh phđ v doanh nghiệp đang rất quan tâm đến học thuyết của trờng
phái tự do.
Dựa trên luận điểm của Schumpter, Clack đ nhanh chóng tiếp thu v gắn
nó với lý thuyết cạnh tranh trong tác phẩm Cạnh tranh nh l một quá trình
động (Competition as a Dynamic Process). Theo đó, siêu lợi nhuận m các

doanh nghiệp tiên phong thu đợc dựa trên cơ sở lợi thế nhất thời vừa l hệ
quả, vừa l tiền đề của cạnh tranh. Các khoản lợi nhuận n y không nên giảm
ngay lập tức m chỉ nên giảm dần để doanh nghiệp có đủ điều kiện v thời
gian tạo ra một sự đổi mới, cải tiến khác. Theo Clark, sự vận h nh của cạnh
tranh đợc đo lờng bằng sự giảm giá v tăng chất lợng h ng hóa cũng nh
sự hợp lý hóa trong sản xuất.


×