Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Báo cáo thực tập tại công ty TNHH Hùng Cường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.85 KB, 23 trang )

Hồ Minh Hải Báo cáo tổng hợp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KINH TẾ NGUỒN NHÂN LỰC
o0o
BÁO CÁO
THỰC TẬP TỔNG HỢP
Đơn vị thực tập:
CÔNG TY TNHH HÙNG CƯỜNG
Giáo viên hướng dẫn : VŨ THÀNH HƯNG
Sinh viên thực hiện : HỒ MINH HẢI
Líp : KINH TẾ LAO ĐỘNG 46B
Khóa: : 46
Hà Nội - 2008
1
Hồ Minh Hải Báo cáo tổng hợp
MỤC LỤC
Đơn vị thực tập: 1
Hà Nội - 2008 1
Chñ tÞch H§TV 4
P/ gi¸m ®èc 5
P/ gi¸m ®èc 5
Tµi chÝnh 5
Phßng kÕ to¸n 5
2
Hồ Minh Hải Báo cáo tổng hợp
Lời mở đầu
Sau một tháng tìm hiểu tại công ty TNHH Hùng Cường và được tiếp xúc thực tế
với một số công việc cũng như một số nhân viên nắm những chức danh trong công ty, để
có một cái nhìn tổng hợp về công ty và những vấn đề liên quan tới chuyên nghành đào tạo
của mỡnh tụi đó tóm tắt những vấn đề cơ bản nhất và những thông tin cần thiết cho bản
báo cáo tổng hợp. Qua thực tế tiếp xúc và quan sát tại công ty bản báo cáo này bao gồm


một số nội dung sau: những điều cơ bản nhất của một doanh nghiệp mà chúng ta cần thiết
phải tìm hiểu như quá trình hình thành và phát triển của công ty , cơ cấu tổ chức của công
ty, phân tích các chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh, và nhận xét đánh giá nguồn lao
động và quản lý nhân sự của công ty.
Bản báo cáo tổng hợp này là cơ sở để tìm hiểu về công ty và những vấn đề đang tồn
tại trong công ty liên quan đến chuyên nghành đào tạo của thưc tập viên. Từ bản báo cáo
này mà tôi nhận thấy những cái tốt và những vấn đề chưa hợp lý trong công ty nhất la
trong linh vực mà tôi nghiên cứu đó là lĩnh vưc tổ chức và quản lý nguồn nhân lực. Trong
điều kiện canh tranh gay gắt và các doanh nghiệp còn hạn chế về nguồn lực thỡ viờc tổ
chức và sử dụng hiệu quả nguồn lao động của doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp tạo ra lợi
thế canh tranh cho doanh nghiệp. Do đó qua bản báo cáo sẽ hỗ trợ rất tốt cho tôi trong việc
chọn đề tài nghiên cứu từ chính vấn đề đang cần giải quyết tại công ty mà tôi đang thưc
tập. Nó sẽ là công cụ tiờp cận đầu tiên của tôi tới thưc tế và cụ thể ở đây là công ty TNHH
Hùng Cường.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
3
Hồ Minh Hải Báo cáo tổng hợp
1.1. Tóm tắt về công ty:
Công ty TNHH Hùng Cường được thành lập theo quyết định số 846/QD-UB
ngày 11-06-1998 của UBND tỉnh Hà Giang là cơ quan chủ quản, với lĩnh vực kinh doanh:
Thương mại tổng hợp, sản xuất thu mua và chế biến chè xuất khẩu và kinh doanh khách
sạn du lịch. Trụ sở của công ty đặt tại Km17-Thị trấn Vị Xuyên- Huyện Vị Xuyên- Tỉnh
Hà Giang, với số vốn điều lệ khi thành lập là 5 tỷ đồng. Đươc thành lập sau 10 năm cho
đến nay công ty TNHH Hùng Cường kinh doanh chủ yếu thu mua, chế biến các mặt hàng
nông sản như chè, gừng, nghệ xuất khẩu và một phần bán tại thi trường trong nước. Nằm
tại địa bàn tỉnh Hà Giang là một địa phương kinh tế kém phát triển thì mặt hàng nông sản
là sản phẩm chủ lực của tỉnh, đăc biệt la cây chè với lợi thế cú vựng nguyên liệu nằm ở độ
cao 1500 so với mặt nước biển thuận lợi cho giụng chộ Shan tuyết phát triển. Được UBND
tỉnh xác định cây chè là cây công nghiệp mũi nhọn của tỉnh và là loại cõy giỳp người dân
nơi đây xóa đói giảm nghèo. Cùng với các chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu

tư cũng như khai thác vùng nguyên liệu chè của tỉnh mà công ty TNHH Hùng Cường đã
được thành lập. Sau những năm thành lập công ty đi vào thu mua chế biến và xuất khẩu
một số sản phẩm như chè đen, chè vàng, chè đắng Từ ngày thành lập khi đó sản lượng
của công ty mới chỉ đạt 600 tấn cho đến nay sản lượng của công ty đạt 2660 tấn, với mức
tăng trưởng lớn về sản lượng qua các năm thì thị trường của công ty cũng đã nhiều hơn.
Trước đây thi trường xuất khẩu chủ yếu của công ty là sang Đài Loan, Nga và một số nước
Đông Âu nhưng hiên nay sản phẩm của công ty đá có mặt tại nhiều thi trường khó tính như
Đức, Anh, Nhật Bản và bước đầu vào thị trường Mỹ. Các sản phẩm của công ty với ưu thế
năm tại vùng nguyên liệu sạch không sử dụng hóa chất trong khõu trụng trot nên được
nhiều thi trường chấp nhận trong khi một số vùng nguyên liệu khác của nước ta bị dư luận
lên tiếng vỡ chố có dư lượng thuốc trừ sâu lớn. Ngoài ra, sản phẩm của công ty Hùng
Cường được tổ chức Global cấp giấy chứng nhận HACCP_tiờu chuẩn an toàn thưc phẩm,
giấy chứng nhận tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001: 2000, và nhiều tiêu chuẩn khác do các cơ
quan trong nước cấp chứng nhận. Nhận thức được những lợi thế của vùng nguyên liệu sạch
công ty đã và đang cố gắng duy trì chất lượng của sản phẩm của mình và đầu tư nghiên
cứu các sản phẩm mới chế biến từ cây chè.
1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy.
4
Chñ tÞch H§TV
Gi¸m ®èc c«ng ty
Héi ®ång
thµnh viªn
H Minh Hi Bỏo cỏo tng hp
Chc nng nhim v ca cc phng ban trong cụng ty:
* Hi ng thnh viờn:
- Quyt nh phng hng phỏt trin ca cụng ty.
- Quyt nh tng hoc gim vn iu l, thi im v phng thc huy
ng vn.
- Quyt nh phng thc u t v cỏc d ỏn cú giỏ tr ln hn 50%
tng giỏ tr ti sn c ghi trong s k toỏn ca cụng ty.

5
P/ giám đốc
Tổ chức hành chính
P/ giám đốc
Tài chính
P/ giám đốc
điều hành sản xuất
P/ giám đốc
Tiêu thụ sản phẩm
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng kế toán
tài vụ
Phòng kỹ thuật
sản xuất
Chí nhánh bán
hàng tại Hà nội
Khách sạn
nhà hàng
Tổng kho
Đứcthành
Nhà máy chè
Việt lâm
Nhà máy chè
Cao bồ
Nhà máy chè
Tân lập
Nhà máy chè
Hùng Thắng
Tổng kho H-

ng yên
Hồ Minh Hải Báo cáo tổng hợp
- Thông qua hợp đồng vay, cho vay bán tài sản có giá trị bằng lớn hơn
50% tổng giá trị tài sản ghi trong sổ kế toán công ty.
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm chủ tịch HĐTV, quyết định bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức giám đốc, P/ giám đốc, kế toán trưởng.
- Quyết định mức lương lợi Ých khác với giám đốc, P/ giám đốc, kế
toán trưởng và các bộ phận quan trọng khác của công ty.
- Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý của công ty.
-Quyết định thành lập chi nhánh, nhà máy, xưởng, phân xưởng, văn
phòng đại diện
- Quyết định sửa đổi bổ xung điều lệ của công ty.
- Quyết định tổ chức sắp xếp lại hoặc giải thể công ty.
*. Chủ tịch HĐTV kiêm giám đốc công ty: Là người đại diện theo pháp
luật.
- Lên chương trình kế hoạch hoạt động của HĐTV, chuẩn bị chương
trình, nội dung tài liệu họp của HĐTV.
- Triệu tập chủ toạ lấy ý kiến các thành viên.
- Kiểm tra giám sát việc tổ chức thực hiện các quyết định của HĐTV.
- Thay mặt HĐTV ký các quyết định thuộc HĐTV.
- Điều hành chỉ đạo trực tuyến mọi hoạt động kinh doanh hàng ngày
của công ty.
- Ký các hợp đồng kinh tế, lao động, dân sự của công ty với các tổ chức
hoặc cá nhân.
* P/ giám đốc phụ trách tổ chức hành chính
- Được Chủ tịch HĐTV bổ nhiệm.
6
Hồ Minh Hải Báo cáo tổng hợp
- Thực hiện các quyền và nhiệm vụ giao một cách trung thực vì lợi Ých
hợp pháp của công ty, không lạm dụng địa vị quyền hạn sử dụng tài sản của

công ty để thu lợi riêng cho bản thân.
- Tất cả các hợp đồng kinh tế, lao động, dân sự của công ty với các tổ
chức cá nhân khác đều phải được chủ tịch HĐTV kiêm giám đốc công ty cho
phép hoặc uỷ quyền.
- Tổ chức thực hiện các quyết định của chủ tịch HĐTV.
- Quyết định các vấn đề có liên quan đến hoạt động hàng ngày của công
ty ngoài phạm vi quyền hạn của chủ tịch HĐTV.
- Ban hành quy chế nội bộ, triển khai các văn bản chính sách pháp luật
của nhà nước ban hành chỉ đạo.
- Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức của công ty và tham gia sử lý các
khoản lỗ lãi trong kinh doanh của công ty.
- Tuyển dụng lao động theo yêu cầu của chủ tịch HĐTV kiêm giám đốc
khi có nhu cầu cần tuyển dụng.
- Quản lý hồ sơ lý lịch và sổ BHXH, Giải quyết các thủ tục chế độ
tuyển dụng, thôi việc, khen thưởng, kỷ luật.
* P/ giám đốc phụ trách tài chính
- Được Chủ tịch HĐTV bổ nhiệm.
- Thực hiện các quyền và nhiệm vụ giao một cách trung thực vì lợi Ých
hợp pháp của công ty, không lạm dụng địa vị quyền hạn sử dụng tài sản của
công ty để thu lợi riêng cho bản thân.
- Tất cả các hợp đồng kinh tế, lao động, dân sự của công ty với các tổ
chức cá nhân khác đều phải được chủ tịch HĐTV kiêm giám đốc công ty cho
phép hoặc uỷ quyền.
7
Hồ Minh Hải Báo cáo tổng hợp
- Tổ chức thực hiện các quyết định của chủ tịch HĐTV.
- Quyết định các vấn đề có liên quan đến hoạt động hàng ngày của công
ty ngoài phạm vi quyền hạn của chủ tịch HĐTV.
- Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức của công ty và tham gia sử lý các
khoản lỗ lãi trong kinh doanh của công ty.

- Trình các báo cáo về tài chính, kho vật tư hàng hoá, tài sản hàng
tháng, quý, năm lên chủ tịch HĐTV kiêm giám đốc công ty.
- Mọi vấn đề về tài chính kinh tế phát sinh đều phải thông qua chủ tịch
HĐTV kiêm giám đốc.
* P/ giám đốc phụ trách sản xuất, thu mua.
- Được Chủ tịch HĐTV bổ nhiệm.
- Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực vì
lợi Ých hợp pháp của công ty, không lạm dụng địa vị quyền hạn sử dụng tài
sản của công ty để thu lợi riêng cho lợi Ých cá nhân.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư của công ty.
- Xây dựng phương án tổ chức sản xuất có khoa học, áp dụng những
tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất phù hợp với điều kiện thực tế sản xuất của công
ty, xắp sếp bố trí đủ con người có khả năng và năng lực phục vụ cho sản xuất.
- Các hợp đồng kinh tế, mua bán hàng hoá của công ty với các tổ chức
cá nhân đều phải được chủ tịch HĐTV kiêm giám đốc chấp thuận hoặc uỷ
quyền.
- Thực hiện các quyết định của chủ tịch HĐTV.
- Kiến nghị các phương án về giá thành sản phẩm hàng hoá thu mua,
tiêu thụ theo biến động của thị trường từng thời kỳ để phù hợp với mặt bằng
giá cả hiện tại.
8
Hồ Minh Hải Báo cáo tổng hợp
- Các quyết định về giá thu mua tiêu thụ đều phải thông qua chủ tịch
HĐTV kiêm giám đốc ký quyết định.
* P/ giám đốc phụ trách tiêu thụ sản phẩm.
- Được Chủ tịch HĐTV bổ nhiệm.
- Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực vì
lợi Ých hợp pháp của công ty, không lạm dụng địa vị quyền hạn sử dụng tài
sản của công ty để thu lợi riêng cho lợi Ých cá nhân.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư của công

ty.
- Xây dựng kế hoạch bán hàng, hàng tháng, năm trình lên giám đốc
công ty xem xét, Tìm kiếm và mở rộng thị trường xuất khẩu.
- Các hợp đồng kinh tế, mua bán hàng hoá của công ty với các tổ chức
cá nhân đều phải được chủ tịch HĐTV kiêm giám đốc chấp thuận hoặc uỷ
quyền.
- Thực hiện các quyết định của chủ tịch HĐTV.
- Kiến nghị các phương án về giá thành sản phẩm hàng hoá thu mua và
tiêu thụ theo biến động của thị trường từng thời kỳ để phù hợp với mặt bằng
giá cả hiện tại.
- Các quyết định về giá thu mua tiêu thụ đều phải thông qua chủ tịch
HĐTV ký quyết định.
*phũng tổ chức hành chính.
- Bố trí nhân lực trong phòng đủ số lượng đảm bảo chất lượng phù hợp
với yêu cầu công việc.
- Lập kế hoạch dự trù các đồ dùng văn phòng, nhà hàng, khách sạn của
công ty.
9
Hồ Minh Hải Báo cáo tổng hợp
- Tiếp đón khách khi các đoàn đến thăm quan, làm việc.
- Bố trí các tổ đội làm việc theo đúng chức năng nhiệm vụ, phân công
rõ chức năng nhiệm vụ trách nhiệm của từng thành viên trong phòng.
- Phòng hành chính bao gồm, bảo vệ, lái xe, khách sạn, nhà hàng.
* Phòng kinh doanh.
- Gồm các nhân viên KCS, thủ kho.
- Sản xuất ra các mặt hàng đúng tiêu chuẩn chất lượng thoả mãn các
nhu cầu của khách hàng đã công bố.
- Bố trí các thành viên trong phòng làm việc đủ số lượng đảm bảo về
chất lượng.
- Duy trì và thực hiện hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000 theo

quy trình hướng dẫn, biểu mẫu quy định về kiểm tra chất lượng sản phẩm.
- Hàng ngày ghi phiếu tiêu chuẩn chất lượng vào phiếu kết quả kiểm
tra sản phẩm chè các loại theo các biểu mẫu ISO quy định ký xác nhận của
KCS.
- Trưởng phòng kinh doanh do giám đốc bổ nhiệm.
- Đề xuất với công ty về giá cả thị trường, cải tiến các quy trình sản
xuất ra các mặt hàng đạt năng suất chất lượng và hiệu quả cao nhất, xây dựng
phương án cụ thể để ban lãnh đạo xem xét phê duyệt.
*Phòng kế toán.
- Tổ chức hạch toán kế toán mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê và các luật khác của nhà nước
ban hành.
10
Hồ Minh Hải Báo cáo tổng hợp
- Ghi chép phản ánh trung thực chính xác kịp thời có hệ thống về vật tư
hàng hoá, tài sản nguồn vốn, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả tiền
vốn.
- Theo dõi thanh toán các công nợ phải thu phải trả có xác nhận nợ của
hai bên và thời hạn trả, có kế hoạch thu hồi trả nợ trình lãnh đạo cấp trên xem
xét.
- Phản ánh đề xuất kế hoạch thu chi tiền mặt và các hình thức thanh
toán khác.
- Thực hiện quyết toán trong năm đúng thời gian quy định, chính xác
kịp thời cho các cơ quan quản lý chức năng.
- Trưởng phòng kế toán do chủ tịch HĐTV ký bổ nhiệm.
- Trưởng phòng kế toán chịu trách nhiệm trước chủ tịch HĐTV giám
đốc công ty về những nội dung chức năng nhiệm vụ của phòng.
Nắm vững pháp luật kế toán thống kê và các pháp luật khác của nhà
nước ban hành, trên cơ sở vận dụng vào đặc điểm tình hình sản xuất kinh
doanh của công ty để lựa chọn các tài khoản, chế độ kế toán phù hợp với yêu

cầu cần phản ánh của công ty. Quy định nội dung ghi chép cho từng kế toán
theo trình tự từng phần hành kế toán, tổ chức lựa chọn từng hình thức kế toán.
Tổ chức bộ máy kế toán đủ số lượng đảm bảo chất lượng với yêu cầu công
việc, Xây dựng kế hoạch phương án sản xuất kinh doanh hàng năm, soạn thảo
các hợp đồng kinh tế, lập các dự án vay vốn đảm bảo đủ vốn cho thu mua sản
xuất, kiểm tra xem xét tính hợp pháp của chứng từ thu chi, hoá đơn các loại,
theo dõi giám sát hướng dẫn các nhân viên kế toán làm việc theo yêu cầu tổ
chức sản xuất kinh doanh của công ty.
* Phòng kỹ thuật sản xuất.
11
Hồ Minh Hải Báo cáo tổng hợp
- Gồm tổ cơ khí, điện, điện máy nổ, nhân viên kiểm tra chất lượng sản
phẩm.
- Bố trí nhân lực đủ số lượng đảm bảo chất lượng đáp ứng với yêu cầu
công việc.
- Lập phương án xây dựng sửa chữa các thiết bị máy móc nhà xưởng
trình giám đốc công ty xem xét phê duyệt khi được phê duyệt chuẩn bị bố trí
thực hiện phương án nhanh nhất có hiệu quả cao nhất.
- Trưởng phòng kỹ thuật sản xuất do giám đốc bổ nhiệm. Chịu trách
nhiệm trước giám đốc công ty về từng thiết bị máy móc, nhà xưởng khi lắp
đặt, sửa chữa mà chưa đạt yêu cầu.
- Tuân thủ và thực hiện theo quy trình ISO 9001: 2000 theo hướng dẫn,
biểu mẫu quy định.
* Chi nhánh:
- Giám đốc chi nhánh do giám đốc công ty ký bổ nhiệm.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty quan hệ
ngoại giao tìm thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, đề xuất với lãnh đạo
công ty về giá cả thị trường từng thời điểm, kiến nghị giá bán cho phù hợp với
giá trong và ngoài nước. Nghiên cứu cải tiến các mẫu bao bì sao cho phù hợp
với thị hiếu.

- Theo dõi thanh toán các công nợ phải thu phải trả hàng tháng gửi báo
cáo về công ty theo quy định, đề xuất kế hoạch thu chi tiền mặt và các hình
thức thanh toán khác.
* Tổng kho, nhà máy, khách sạn, nhà hàng.
+ Trực thuộc công ty quản lý có chức năng nhiệm vụ quyền hạn sau.
12
Hồ Minh Hải Báo cáo tổng hợp
- Tổng kho trưởng, quản đốc nhà máy, hoặc phụ trách nhà nghỉ nhà
hàng đều được giám đốc bổ nhiệm, thực hiện nhiệm vụ giao một cách trung
thực vì lợi Ých hợp pháp chung của công ty.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty, tuân thủ
sự chỉ đạo của giám đốc, phó giám đốc và các phòng ban.
- Chịu trách nhiệm trước công ty về quản lý, sử dụng các tài sản, máy
móc thiết bị, con người tại tổng kho nhà máy, nhà nghỉ, nhà hàng được công
ty giao cho.
- Chịu trách nhiệm bồi thường nếu để sảy ra thất thoát hư hỏng về
nguyên vật liệu, vật tư, sản phẩm theo quy định.
- Chủ động tổ chức sản xuất, bố trí lao động hợp lý có năng suất chất
lượng và hiệu quả cao. Riêng Nhà máy (Cao bồ, Tân lập, Hùng thắng) thực
hiện theo hợp đồng giao khoán đã ký giữa giám đốc công ty và các quản đốc.
- Tuân thủ thực hiện mở sổ sách ghi chép theo đúng pháp lệnh quy
định, báo cáo thường xuyên đúng định kỳ về các phòng ban chức năng thuộc
công ty.
- Tổng kho trưởng, quản đốc, phụ trách nhà nghỉ, nhà hàng chịu trách
nhiệm trước công ty về tài sản, con người, công việc được giao.
1.3. Các chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh.
Trải qua 10 năm hoạt động công ty TNHH Hùng Cường đạt kết quả kinh doanh thể
hiện trong bảng dưới đây:
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Sản lượng ( tấn) 1400 1763 2405 2660

Doanh thu ( Tr. Đồng) 29500 38426 41292 48242
Lợi nhuận ( Tr. Đồng) 800 1432 1800 2100
Nộp ngân sách ( Tr. Đồng) 368 540 760 900
13
Hồ Minh Hải Báo cáo tổng hợp
Qua bảng trờn, tụi nhận thấy sản lượng đạt được qua các năm của công ty có mức
tăng trưởng lớn. Năm 2004 công ty đạt được sản lượng 1400 tấn đến năm 2007 đã đạt được
2660 tấn, mức tăng trưởng về sản lượng đạt 190%. Mức tăng trưởng này đạt được do trong
thời gian qua công ty đã mở rộng quy mô sản xuất đáp ứng cơ bản các hợp đồng xuất khẩu.
Do đó mà doanh thu của công ty cũng tăng lên qua các năm, cụ thể năm 2004 doanh thu
đạt 29500 tr.đ đến năm 2007 thì doanh thu đã tăng lên 48242 tr.đ, tương ứng là mức tăng
trưởng đạt 163% về doanh thu. Doanh thu của công ty tăng lên do ảnh hưởng của việc tăng
sản lượng cùng với đó là việc giá thị trường của sản phẩm cũng tăng lên theo thời gian.
Trong thơi gian qua cùng với khó khăn của nghành chè nước ta do ảnh hưởng của việc một
số sản phẩm chè có dư lượng thuốc trừ sâu cao đã làm sản lương xuất khẩu chè giảm
mạnh. Nhưng với lợi thế của vùng nguyên liệu sạh với độ cao 1500m so với mặt nước
biển, nguyên liệu không sử dụng các chất hóa học mà công ty vẫn giữ được mức tăng sản
lượng cao trong thời gian qua. Ngoài ra, việc quản lý ngày càng hiệu quả và hợp lý của bộ
máy quản lý của công ty cũng là một trong những nguyên nhân đạt được kết quả như vậy.
Một nguyên nhân khác đó là sự tăng trưởng về qui mô sản xuất đã làm cho tổng sản lượng
của công ty tăng lên cụ thể năm 2004 công ty chỉ có 2 nhà máy chính sản xuất đến năm
2007 thì số nhà mỏy đó tăng lên 5 nhà máy sản xuất được đặt tại cỏc vựng nguyên liệu
thuõn lợi cho việc thu mua và chế biến sản phẩm.
Từ sơ đồ tổ chức của công ty TNHH Hùng Cường, do nhưng đặc điểm trong lĩnh
vực kinh doanh thu mua, chế biến và xuất khẩu nông sản mà công ty đã lưa chọn và xây
dưng bụ mỏy quản lý của mình theo mô hình trực tuyến chức năng. Do việc bố trí các nhà
xương chế biến của công ty phân tán không tập trung một nơi do đó việc quản lý sẽ gặp
khó khăn vì vậy mỗi nhà máy đươc giao trach nhiờm cho một người quản lý và chụi trách
nhiệm trươc phú giỏm đục sản xuất. Mô hình này đòi hỏi ngươi lãnh đạo tổ chức phải
thường xuyên giải quyết mối quan hệ giữa bộ phận trưc tuyến và bộ phân chức năng. Các

xưởng trưởng nhận kế hoạch sản xuất trưc tiếp từ phó giám đốc sản xuất, cỏc phũng ban
chức năng lai nằm dưới sự quản lý của phó giám đốc hành chinh nhân sự. Sự tách biệt rất
rõ ràng giữa nhân viên trưc tiếp sản xuất và nhân viên không tham gia vào sản xuất.
Năm 1998 khi công ty thành lập có khoảng trên 40 lao động cho đến nay số lao
động trong công ty là 180 người. Cùng với quá trình phát triển của công ty thì số lao động
cũng tăng rất nhanh. Những năm vừa qua vấn đề lao động đươc sư quan tâm đặc biệt từ
ban lãnh đạo của công ty đến các vấn đề của người lao động như công tác vệ sinh an toàn
14
Hồ Minh Hải Báo cáo tổng hợp
trong lao động, tổ chưc công đoàn Ban lãnh đạo phối hợp với công đoàn của công ty tổ
chức phong trào Xanh-Sạch-Đẹp, phòng chống cháy nổ, thực hiờn cỏc chính sách bảo hộ
cho người lao động. Trên thực tế công ty cũng đã co những biện pháp chăm lo đến ngươi
lao động nhưng hiệu quả thì không định lương được do những biện pháp chưa nhắm vào
nhu cầu của người lao động. Với lưc lượng lao động phần lớn trình độ văn hóa thấp và thu
nhập của lao đông tuy được cải thiện nhưng vẫn còn thấp thì nhu cầu chính của họ chắc
hẳn đó là thu nhập tăng lên. Công tác tuyển dụng của công ty chủ yếu thông quan các mối
quan hệ của lao động trong công ty. Công ty thực sự chưa có một phương thức tuyển dụng
hiệu quả và thật ra nguồn lao động ở đây cũng không cho công ty có những sự lựa chọn về
lao động cho mình. Ngoài nhưng lao động làm việc thường xuyên và được kí hợp đồng thì
mỗi năm công ty cũng sử dụng lao động làm viờc thời vụ và trả lương theo hình thức
khoán. Sư biến động trong số lượng lao động của công ty diễn ra mạnh mẽ bởi có nhứng
thời điểm số lương lao động trong công ty lên đến gần 300 lao động nhất là vào mùa sản
xuất chính.
Bộ máy quản lý của công ty bao gồm giám đốc và hai phó giám đốc chụi trách
nhiệm trong hai mảng của công ty đó là phó giám đốc phụ trách về sản xuất trưc tiếp quản
lý hoạt động thông qua các quản đốc tại các nhà máy, phó giám đốc hành chính nhân sự
quản lý các công việc cỏc phũng ban chức năng trong công ty. Số lao động làm công việc
quản lý trong công ty là 15 người mỗi người phụ trách những phòng ban chức năng hoặc
các nhà máy sản xuất. Cỏc phũng ban trong công ty phụ trách không chỉ một công việc
theo đúng tên chức năng mà còn đảm nhận nhưng cụng viờc khỏc. Do qui mô của công ty

nhỏ do vậy sự săp xếp đảm nhận công việc như vậy là khá hợp lý. Và vô hình công ty tạo
đươc sự luân chuyển trong công việc cho lao động tại cỏc phũng ban khá ổn. Qua tìm hiểu
thì việc bố trí như vậy là do qui mô và số lượng của lao động của công ty hạn chế chứ
không phải la một biên pháp tăng cường khả năng hưng thú, tạo đông lực làm việc của
công ty. Trình độ chuyên môn của số lao động lam công việc quản lý là 4 có trình độ Đaị
học, 2 người trình độ Đai học tại chức, 3 người trình độ Cao đẳng, 6 người trình độ trung
cấp. Trên thực tế khi tìm hiểu về công ty nhận thấy lao động quản lý tuy không được đào
tạo đúng công việc nhưng qua thợi gian và tư nghiên cứu họ đã làm rất tốt công việc ma
mình đảm nhận. Hay nói chính xác là cộng việc lựa chọn họ chứ họ không đươc làm đúng
chuyên môn của mình. Bộ máy quản lý vận hành những hoạt động của công ty khá tốt
nhưng chưa có những biện pháp thúc đẩy nâng cao hiệu quả của công tác quản lý như việc
15
Hồ Minh Hải Báo cáo tổng hợp
nghiên cứu và áp dụng các biện pháp từ người quản lý nhằm nâng cao năng suất lao đong
của nhân viên hay vấn đề đánh giá hiệu suất làm việc của ngươi lao động. Do đó không ít
người lao động còn không thỏa mãn với cách đánh giá của người lanh đạo. Điều đó khiến
cho công ty không giữ chân được một số lao động trẻ với trinh độ Đai học vào làm việc
trong công ty mụt thời gian rồi ra đi. Mặt khác một số lao động quản lý là người thân của
giám đốc đươc cử đi học về làm việc tại công ty nhưng năng lực kộm khụng đáp ứng đươc
yêu cầu của công việc. Bên cạnh đó công ty chưa tạo ra đươc môi trường làm việc có tính
cạnh tranh giữa các lao động trong công ty nên việc phát triển nhân lực là rất kém và hầu
như không có. Do vậy tuy kết quả kinh doanh trong thơi gian qua có mức tăng trưởng lớn
nhưng chủ yếu là do tăng qui mô của công ty, chứ công ty chưa tạo ra được chất lượng của
tăng trưởng như việc sư dụng hợp lý các nguồn lực tạo nên hiệu quả nhiều hơn từ bộ máy
quản lý của công ty. Đặc biệt phòng thực hiện chức năng quản lý nhân sự trong công ty
chưa có phòng thực hiện riêng biệt mà tại công ty việc này đươc giao cho phó giám đốc
hành chính nhân sự. Người này đảm nhận rất nhiều công việc cho nên việc quản lý nhân sự
tại công ty còn mang tính chất dập khuõn. Viờc quản lý nhân sự trong công ty chưa hiệu
quả nhưng phần nào cũng duy trì cho sự ôn định của công ty.Việc tuyển dụng lao động do
giám đốc và phó giám đốc thưc hiện nhưng việc này được thực hiện mang tính chất sơ qua

cho có mà thôi. Đào tạo cho lao động của công ty dưới hình thức người cũ đào tạo cho
người mới chứ không có chương trinh đào tạo do người lam nhân sư thiết kế. Vì vậy hiệu
quả của đào tạo là rất thấp, một số lao động đươc công ty cử đi học tõp ở các trường, tôi
nhận thấy việc cử lao động đi đào tạo của công ty chưa xác định đúng đối tượng, người
được đào tạo về vẫn không đem lại sự thay đổi trong công việc. Ngay cả việc thiết kế bản
mô tả công việc thi cũng coppy của công ty khác và ít có sự điều chỉnh cho phù hợp với
những yêu cầu của công việc trong công ty. Tuy trong việc quản lý còn nhiều vấn đề không
hơp lý nhưng tại công ty đặc biệt là lãnh đạo công ty đã tạo ra một không khí làm việc rất
đầm ấm, thật sự khi tiếp xúc với những người trong công ty thì thái độ rất nhiệt tình và
thân mật. Sau một thời gian ở đây cùng nói chuyện với những người lao động được thấy
những ngươi quản lý tại công ty rất quan tâm đến người lao động từ giám đốc đến những
người quản lý khác coi người lao đông như người thân trong gia đình. Tôi cảm thấy rất
ngạc nhiên và cảm thấy rất thú vị về điều này. Mỗi buổi chiều sắp hết giờ làm việc tôi lai
thấy giám đốc công ty đi dạo quanh công ty và nói chuyện rất thân mật với những người
16
Hồ Minh Hải Báo cáo tổng hợp
lao động như một người anh trai vây. Trong công tác quản lý của công ty đã tạo ra một nét
văn hóa riêng của mình. Đó là một ưu điểm rõt lớn trong công tác quản lý của công ty.
Phương thức kinh doanh chủ yếu của công ty là kinh doanh qua mạng, cùng vơi
thiết kế trang web giới thiệu sản phẩm và các nhân viên trong phòng kinh doanh giao dịch
tim kiếm khách hàng qua internet. Chủ yếu sản phẩm xuất khẩu của công ty là xuất khẩu
sản phẩm thô và qua sơ chế nên giá trị gia tăng trong sản phẩm nhỏ do đó tuy sản lượng
tăng rất lớn trong thời gian qua nhưng lợi nhuận đem lại thỡ khụng cao. Trong thời gian
qua công ty đã chú trọng hơn đến việc đưa một số sản phẩm chế biến từ chè tiêu thụ trong
nước nhưng không bài bản như viờc không nghiên cứu thị trường, chưa sử dụng các công
cụ tiếp thị sản phẩm tới người tiờu dựng Qua tìm hiểu thì công ty cung rất mong muốn
đưa sản phẩm vào thị trường trong nước nhưng chi phí để có được nhưng số liệu nghiên
cứu thị trường cũng như chi phí cho các hoạt động markerting của công ty là một vấn đề
không dễ giải quyết. Cho dù năm 2007 công ty đã tăng vốn điều lệ của mỡnh lờn 20 tỷ
nhưng không có khoản chi phí nào cho hoat động marketing cũng như vấn đề xây dưng

thương hiệu. Gần đây công ty đó cú những hợp đông cung cấp sản phẩm thi trường trong
nước đáng kể nhất là việc cung cấp nguyên liệu cho công ty Tân Hiệp Phát chế biến sản
phẩm trà không độ với mức tăng trưởng thị phần của sản phẩm này là 17%. Được biết
trong thời gian vừa qua tình hình huy động vốn cho sản xuất kinh doanh công ty đã giải
quyết rất tốt, các dự án vay vốn để tăng qui mô sản xuất với việc xây dựng một nhà máy
với công nghệ dây chuyền chế biến của Đài Loan gần vùng nguyên liệu. Cùng với việc mở
rộng qui mô sản xuất công ty đã kiến nghị đề án phát triển bền vững vùng nguyên liệu với
ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang và sẽ đươc tỉnh hỗ trợ về vốn cũng như kĩ thuật để thực
hiện dự án này. Đó là một dự án rất được chính quyền địa phương quan tâm và ủng hộ
trong việc triển khai thực hiện dự án. Đó là một thay đổi lớn trong chiên lược phát triển
của công ty. Vì khi chủ động được nguồn nguyên liệu sẽ giúp công ty có những chiến lược
kinh doanh mới và đem lại lơi nhuận lớn hơn cho công ty. Mặt khác để đối phó với tình
trạng thời gian qua xuất hiện một số người Trung Quốc thu mua phá giá nguyên liệu làm
cho các doanh nghiệp sản xuất chế biến chố trờn địa bàn tỉnh Hà Giang găp rất nhiều khó
khăn trong việc thu mua nguyên liệu. Công ty đã rất kho khăn vì không thể canh tranh giá
với họ, đó là bài học rất lớn cho các doanh nghiệp của tỉnh nói chung và công ty Hùng
Cường nói riêng. Với đặc trưng trong phương thức kinh doanh của công ty là thu mua và
chế biến nông sản do vậy nguyên liệu có vai trò đăc biệt quan trọng đối với sư sống còn
17
Hồ Minh Hải Báo cáo tổng hợp
của công ty. Không thể coi người bán nguyên liệu đơn giản chỉ là ngươi bán mà thôi, mà
đó là một trong những khách hàng của công ty _ khách hàng đặc biệt. Công ty cần co
những biện pháp để tăng cường lòng trung thành của loại khách hàng này.
2. Một số vấn đề về nhân sự trong công ty
2.1. Qui mô và sự biến động lao động trong công ty
Để một doanh nghiệp có thể hoạt động được ngoài yếu tố vốn thì yếu tố lao đông
cũng rất quan trọng và các nhà kinh tế đã chứng minh rằng có thể tạo nên giá trị cao khi
doang nghiệp khai thác hiệu quả yếu tố lao động trong sản xuất. Đó cũng giống với một
luận điểm nổi tiếng của một nhà kinh tế học người Mỹ đã nói rằng: “ thế giới chung ta sẽ
không sợ sự cạn kiệt của nguồn năng lượng như dầu mỏ, than đá mà chúng ta sợ mất đi

tính sáng tạo từ con người”. Trong điều kiện các doanh nghiệp hiện nay có thể tiếp cận
được dễ dàng tới nguồn vốn hay công nghệ do vậy nếu doanh nghiệp nào có được cho
mình đội ngũ lao động co chất lượng sẽ tạo ra cho mình một lợi thế trên thị trường canh
tranh ngày càng gay gắt. Hiện nay tại công ty TNHH Hùng Cường cũng rất quan tâm đến
lực lượng lao động trong công ty. Trong việc xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh
công ty rất chú trọng đến vấn đề nhân lực và coi nhân lực là một yếu tố quan trọng để đạt
được mục tiêu cho kế hoạch. Do vậy mà hàng năm công ty luôn tuyển thêm lao động nên
số lượng lao đông trong công ty tăng lên trong các năm vừa qua. Năm 2003 thì số lao động
trong công ty là 110 lao động đến năm 2006 là 154 người và tính đến cuối năm 2007 số lao
động là 200 người. Trong đó lao động trưc tiếp tham gia vào quá trình sản xuất khoảng 120
lao động, số lao động gián tiếp là 29 người và số còn lại làm công việc quản lý hành chính.
Ngoài ra số lao động làm công việc thời vụ biến động mạnh lên không có con số thống kê
chính xác. Sự biến động qui mô lao động trong công ty do ảnh hưởng của việc tăng qui
mô. Lao động trực tiếp sản xuất chiếm tỷ trọng lớn trên tổng số lao động của công ty. Việc
quản lý số lao động này được giao cho các quản đốc là người chụi trách nhiệm quản lý tại
các nhà máy của công ty. Do điều kiện các nhà máy của công ty không tập trung một nơi
và phân tán ở những vùng nguyên liệu khác nhau. Trung bình hàng năm số lao động mới
được tuyển vào công ty làm việc khoảng 20 người chủ yếu là công nhân kĩ thuật và lao
động phục vụ cho sản xuất. Cùng với đó là một số ít lao động tuyển vào làm công việc
hành chính và kinh doanh của công ty. Số lượng người bước vào tuổi lao động của địa
phương khá lớn do đó tạo nên nguồn cung lao động tiềm năng luôn đáp ứng đủ nhu cầu
18
Hồ Minh Hải Báo cáo tổng hợp
của công ty. Lực lượng lao động này chủ yếu là những người tụt nghiệp phổ thông trung
học hoặc đã được qua đào tạo tại các trường trung cấp kỹ thuật. Vì vậy mà nguồn cung này
có chất lượng không cao, chưa đáp ứng được yêu cầu công việc mà công ty cần tuyển
dụng. Trên thực tế 90% lao động mới của công ty gần như chưa biết thực hiện công việc.
Cho nên công ty phải tổ chức đào tạo họ từ những kỹ năng cơ bản nhất như vận hành các
thiết bị máy móc.
Có thể nhận thấy quy mô của doanh nghiệp thuộc loại các doanh nghiệp vừa và nhỏ

của nước ta hiện nay. Với hơn 200 lao động trong đó có 158 lao động là nam giới và 42 lao
động là nữ giới. Cơ cấu lao động theo giới của công ty có chênh lệch khá lớn, lao động
nam chiếm tới 79% trong khi lao động nữ chỉ chiếm 21%. Sở dĩ có sự chênh lệch này là do
tại các nhà máy phần lớn công việc đều đòi hỏi người lao động cần có sức khỏe tốt, sức
chịu đựng dẻo dai Lao động nữ giới của công ty chủ yếu có ở trong một số khâu nhỏ của
quá trình sản xuất và công việc hành chính.
Bảng số liệu cơ cấu lao động theo nhóm tuổi của công ty TNHH Hùng Cường:
Nhóm tuổi Nam giới Nữ giới
15-20 16 2
20-25 27 14
25-30 39 9
30-35 31 10
35-40 12 8
40-45 8 6
45-50 11 3
50-55 4 0
55+ 0 0
Tổng số 158 42
Nhìn vào bảng số liệu vế cơ cấu lao động theo tuổi nhận thấy phần lớn lao
động trong nhóm từ 20 – 30 nên lực lượng lao động chủ yếu của công ty rất trẻ. Họ có
sức khỏe và sư năng động của tuổi trẻ đó là một lợi thế mà người làm quản lý cần khai
19
Hồ Minh Hải Báo cáo tổng hợp
thác và có những biện pháp giúp họ phát huy được thế mạnh của mình. Tại các nhà
máy việc sắp xếp và bố trí lao động chưa hợp lý giữa nam giới và nữ giới, nam giới chủ
yếu được xếp vào vi trị vận hành máy móc còn nữ giới làm công việc nhẹ nhàng hơn.
Bộ máy quản lý hay những người làm công việc quản lý năm trong nhóm tuổi từ 35 –
55. Họ tạo nên bộ xương trong cơ cấu tổ chức của công ty, đặc trưng của họ là những
người có kinh nghiệm trong công việc nhưng khả năng sáng tạo kém cùng với sức ỳ
trong việc đổi mới. Nắm bắt được cơ cấu lao động theo tuổi giúp cho người quản lý có

những biện pháp xây dựng môi trường làm việc phù hợp. Cần có nhiều hơn các phong
trào thi đua trong lao động hoặc các hoạt động văn hóa thể thao giúp cho các nhân viên
trong công ty có cơ hội giao lưu qua đó sẽ làm việc hiệu quả hơn và năng suất lao động
tăng. Cần nhận thấy cơ cấu lao động trẻ là một thế mạnh nhưng cũng cú cỏc mặt hạn
chế nhất là lao động ở địa phương nơi mà trình độ văn hóa còn thấp. Do đó công tác
tuyên truyền về lối sống cho họ là rất cần thiết nhất là các vấn đề về sức khỏe sinh sản
vi thành niên hay các biện pháp tránh thai cũng như nội qui an toàn lao động. Bên cạnh
đó tỉ lệ lao động nữ giới cũng nhận được sự quan tâm nhiệt tình từ phía lãnh đạo công
ty với các phong trào dành cho chị em phụ nữ như: “ phụ nữ tích cực học tập, lao động
sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc “. Ngoài việc tổ chức sinh hoạt đoàn cho công
nhân nhân viên trong công ty khá mạnh mẽ thì tổ chức Đảng cũng khá sôi động, trong
tổng số lao động trong công ty có 12 Đảng viên trong đó có 4 Đảng viên là nữ giới.
Bảng số liệu cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn
Chỉ tiêu Đai học Cao đẳng Trung cấp THPT
Số lao động 6 3 15 69
Số lao động có trình độ chuyên môn không nhiều, chủ yếu lao động trong
công ty chưa được qua trường lớp đào tạo. Đây cũng là một vấn đề của công ty nói
riêng và nhiều doanh nghiệp trên địa bàn một tỉnh miền núi như Hà Giang nói chung.
Số lao động có trình độ chuyên môn Cao đẳng và Đai học nắm bắt những vị trí chủ
chốt của công ty về quản lý và kinh doanh, không có một người nào có trình độ Đai
học làm công việc kĩ thuật trong công ty.
2.2. Các vấn đề liên quan đên tổ chức nhân sự
20
Hồ Minh Hải Báo cáo tổng hợp
Tại công ty các vấn đề nhân sự cũng như tổ chức bộ máy bố trí sắp xếp công
việc đều do pho giám đốc nhân sư hành chính quản lý. Thêm vào đó được giao cho
phòng hành chính một số các công việc như tinh toán chia lương cho lao động và quản
lý thông tin của người lao động. Là một doanh nghiệp vơi qui mô nhỏ nên cũng không
có một phòng chức năng riêng biệt quản lý vấn đề này. Trong vấn đề tuyển dụng người
lao động lam việc tại các nhà máy thỡ cỏc quản đốc nhà máy sẽ thông qua kê hoạch sản

xuất của công ty mà tự mình làm công tác tuyển lao động cho phù hợp. Rồi sau đó báo
cáo danh sách lên công ty. Đối với việc tuyển dụng này công ty cũng như các nhà máy
không co một qui trình tuyển dụng nào. Đối với việc tuyển dụng nhân viên làm việc tại
cỏc phũng chức năng công ty có một qui trình tuyển dụng nhưng khá đơn giản chỉ bao
gồm việc nộp hồ sơ và phỏng vấn. Hầu như việc tuyển dụng các nhân viên này đều
thông qua kênh quan hệ của những nhân viên sũ trong công ty giới thiệu chứ không
tuyển dụng thường xuyên hàng năm. Cho nên công tác tuyển dụng nhân sự trong công
ty hâu như không hoat động nếu có thì cũng rất ít.
Một vấn đề luôn luôn được quan tâm tại các doanh nghiệp đó là việc trả lương
cho người lao động. Trên thực tế tại công ty thi lương là nguồn thu nhập chính và chủ
yếu của người lao động.Đối với người lao động có trình độ THPT hoặc không có trinh
độ chuyên môn thì mức lương bình quân theo tinh toán của công ty:
Năm 2004 2005 2006 2007
Lương bình
quân/1 ld
650.000 750.000 820.000 910.000
Thu nhập của người lao động tại công ty tăng qua các năm, năm 2004 thi mức lương
bình quân một lao động là 650.000 đồng đến năm 2007 thì mức lương binh quõn đó tăng
lên là 910.000 đồng. Với trỡnh độ và nằm tại một địa phương nơi mà kinh tế kém phát
triển như Hà Giang, mức lương này đáp ứng được các nhu cầu cơ bản của người lao động.
Việc thiết kế bảng lương do phó giám đốc hành chính nhân sự thực hiện, qua tham khảo
bảng lương của công ty được thiết kế dưa trên cơ sở của các văn bản pháp luật về lao động
và tiền lương do nhà nước ban hành. Nói chung việc thiết kế này do phó giám đốc tự tim
hiểu các tài liệu để làm chứ không được đào tạo. Cùng với đú thỡ các trơ cấp đối với người
lao động cũng được công ty thực hiện đầy đủ như tiền lương làm thêm ca thêm giờ, lương
21
Hồ Minh Hải Báo cáo tổng hợp
cho các công việc độc hại Tuy là một công ty có qui mô không lớn và là công ty tư nhân
nhưng đã xây dựng thang bảng lương cho người lao động. Dù trong hệ thống thang bảng
lương các hệ số lương chưa tạo ra động lực cho lao động.


22
Hồ Minh Hải Báo cáo tổng hợp
KẾT LUẬN
Mỗi công ty luụn cú những lợi thế riêng của mình và cạnh đó là những vấn đề hạn
chế cần được tim hiểu tìm giải pháp khắc phục nó. Tại công ty TNHH Hùng Cường cũng
không phải là một ngoại lệ. Bản báo cáo đã phần nào chỉ ra được một số lợi thế và hạn chế
của công ty. Với những lợi thế của vùng nguyên liệu, các chính sách khuyến khích của địa
phương cựng đú nguồn lao động giá rẻ đã tạo ra những điều kiện thuận lợi cho công ty
phát triển. Còn có rất nhiều khó khăn thách thức phía trước. Những bất cập và hạn chế
trong bộ máy quản lý cùng với vấn đề liên quan đến nhân sự cần có biện pháp khắc phục.
Đội ngũ nhân viên của công ty chưa đap ứng được yêu cầu phát triển của thị trường nhất là
trong lĩnh vực kinh doanh còn chưa nhạy bén theo kịp được nhu cầu của người tiêu dùng.
Do vậy ma chiến lược kinh doanh của công ty chỉ là trong ngắn hạn chứ không có một
chiến lược kinh doanh dài hạn. Chưa có một bộ phận hay cá nhân nào trong công ty lam
công việc quản lý chất lượng của sản phẩm, đây là công việc rất cần thiết nhất phần lớn các
sản phẩm của công ty là xuất khẩu. Công ty cần thiết kế cho mình một chương trinh đào
tạo nhằm nâng cao chất lượng cũng như năng suất của người lao động. Công ty làm việc và
hoạt đông mang tính gia đình sẽ rất khó có động lực và sự canh tranh cho nhân viên, kìm
hãm sự sáng tạo của nhân viên. Cần nhiều hơn nhân viên trong một số vấn đề như R&D,
Marketing, xây dựng Thương hiệu vẫn biết chi phí cho các vấn đề này ở công ty còn rất
hạn chế nhưng cần cân nhắc để công ty có những nhân viên này. Hoặc cho đi đào tạo nhân
viên cũ trong công ty để tương lai họ sẽ đảm nhận công việc này đó có thể là biện pháp
trước mắt. Cần thống kê về số liệu năng suất lao đông của nhân viên để nắm bắt và có
những biện pháp nâng cao hiệu suất của người lao động. Đây la một số nhận xét của tôi
trong thời gian tìm hiểu tại công ty TNHH Hùng Cường, do thời gian tìm hiểu chưa nhiều
nên chưa tìm hiểu sâu về công ty.

23

×