Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Đánh giá tình hình tiền lương và phúc lợi của nhân viên tại khách sạn duy tân huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.79 KB, 57 trang )

MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích và đối tượng nghiên cứu 2
2.1. Mục đích nghiên cứu 2
2.2. Đối tượng nghiên cứu 2
3. Phương pháp nghiên cứu 3
3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu 3
3.2. Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu 3
4. Phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4
1.1. Cơ sở lý luận 4
1.1.1. Tổng quan về khách sạn, kinh doanh khách sạn 4
1.1.2. Tổng quan về nhân viên lao động trong khách sạn 4
1.1.3. Khái niệm và ý nghĩa của tiền lương 5
1.1.4. Các phương pháp trả lương cho người lao động 7
1.1.5. Phúc lợi cho người lao động 8
1.2. Cơ sở thực tiễn 10
1.2.1. Những kinh nghiệm thực tế trong lĩnh vực quản trị nhân sự 10
1.2.2. Các chính sách của Nhà nước về vai trò của con người
trong doanh nghiệp 10
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH TIỀN LƯƠNG VÀ PHÚC LỢI CỦA NHÂN VIÊN TẠI
KHÁCH SẠN DUY TÂN HUẾ 12
2.1. Giới thiệu tổng quát về khách sạn Duy Tân và tình hình hoạt động kinh doanh
của khách sạn (giai đoạn 2008 – 2010) 12
2.1.1. Thông tin chung về khách sạn 12
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của khách sạn 12
1
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của khách sạn 14
2.1.4. Nguồn lực của khách sạn 15


2.1.4.1. Các sản phẩm, dịch vụ cung cấp 15
2.1.4.2. Tình hình lao động tại khách sạn qua 3 năm 2008-2010 15
2.1.4.3. Trang bị cơ sở vật chất 18
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn Duy Tân
qua 3 năm 2008-2010 19
2.2. Cơ chế tiền lương và phúc lợi của nhân viên tại khách sạn 21
2.2.1. Những quy định chung về lương 21
2.2.2. Phương pháp trả lương của khách sạn 24
2.3.2. Các chế độ khen thưởng và kỷ luật của khách sạn 29
2.3.2.1. Khen thưởng 30
2.3.2.2. Kỷ luật 30
2.3.3. Các khoản phúc lợi nhân viên được nhận từ khách sạn 30
2.3.3.1. Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế 30
2.3.3.2. Phụ cấp 31
2.3.4. Tình hình thu nhập của người lao động trong khách sạn
qua 3 năm (2008-2010) 32
2.3. Đánh giá của nhân viên đối với chế độ tiền lương và phúc lợi
của khách sạn 34
2.3.1. Mô tả cơ cấu mẫu điều tra 34
2.3.2. Đánh giá của nhân viên về chính sách tiền lương của khách sạn 36
2.2.3. Đánh giá của nhân viên về chính sách khen thưởng và phúc lợi
của người lao động 38
2.3.4. Đánh giá của nhân viên về hệ thống thù lao của khách sạn 40
2.3.5. Đánh giá chung của nhân viên về chế độ lương tại khách sạn 41
CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHẾ ĐỘ
TIỀN LƯƠNG VÀ PHÚC LỢI CỦA KHÁCH SẠN 43
3.1. Định hướng 43
3.2. Một số giải pháp cụ thể 43
2
3.2.1. Đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực 44

3.2.2. Đối với hoạt động đánh giá thành tích công tác của lao động
trong khách sạn 44
3.2.3. Đối với chính sách tiền lương và đãi ngộ trong khách sạn 44
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận 46
2. Kiến nghị 47
PHỤ LỤC
3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
CP : Chính Phủ
DN : Doanh nghiệp
ĐVT : Đơn Vị Tính
LCB : Lương cơ bản
LĐTBXH : Lao động thương binh Xã Hội
NĐ-CP : Nghị Định-Chính Phủ
PCTN : Phụ cấp trách nhiệm
QH : Quốc Hội
UBND : Uỷ Ban Nhân Dân
4
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của khách sạn Duy Tân 14
Bảng 1: Tình hình lao động của khách sạn Duy Tân (2008 – 2010) 17
Bảng 2: Trang bị cơ sở vật chất của khách sạn Duy Tân (năm 2010) 18
Bảng 3: Kết quả kinh doanh của khách sạn Duy Tân (2008 – 2010) 20
Bảng 4: Bảng tính lương của bộ phận X tháng 12 năm 2010 27
Bảng 5: Tình hình thu nhập của người lao động tại khách sạn
qua 3 năm 2008-2010 33
Bảng 6: Cơ cấu mẫu điều tra nhân viên 35

Bảng 7: Ý kiến đánh giá của nhân viên về thực hiện chế độ tiền lương 36
Bảng 8: Đánh giá về chính sách thưởng và phúc lợi của khách sạn 39
Bảng 9: Đánh giá về hệ thống thù lao của khách sạn 40
5
Giặt

Nhà
buồng
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, nước Việt Nam đang trên đường phát triển
công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Nếu việc đặt nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền và
toàn vẹn lãnh thổ đất nước là tiêu chí hàng đầu thì một vấn đề cũng không kém phần
quan trọng và cần thiết đó là phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng Xã Hội
Chủ Nghĩa. Bởi vì khi một đất nước nghèo nàn, lạc hậu thì cũng đồng nghĩa với đất
nước đó sẽ là con nợ, sẽ lệ thuộc, và thậm chí có thể trở thành thuộc địa của những
nước khác. Vì thế, để phát triển kinh tế thì chúng ta cần phát huy và tận dụng rất nhiều
nguồn lực như: nguồn lực tự nhiên, nguồn nhân lực, vốn đầu tư, khoa học kỹ thuật –
công nghệ tiên tiến hiện đại…Trong bối cảnh đó, các doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển cũng đòi hỏi phải ra sức nâng cao khả năng cạnh tranh, phát huy mọi nguồn
lực đang có của mình.
Trong các nguồn lực thì nguồn lực về con người là tài sản quan trọng nhất, quý giá
nhất. Nguồn nhân lực chất lượng là một trong những lợi thế cạnh tranh quyết định sự
thành bại của các doanh nghiệp, là yếu tố then chốt đối với sự phát triển của mỗi công
ty. Nhất là trong lĩnh vực kinh doanh khách sạn, khi chất lượng phục vụ là mối quan
tâm hàng đầu của du khách thì vai trò của nó còn quan trọng hơn nữa.
Chất lượng nguồn nhân lực là một sự tổng hợp, kết tinh của rất nhiều yếu tố và giá trị
cùng tham gia tạo nên. Trong đó, gồm ba yếu tố cơ bản: thể lực, trí lực và tâm lực. Một
doanh nghiệp muốn thành công trước hết phải phát huy được các yếu tố tạo nên chất
lượng cho nguồn nhân lực, phải có sự đồng lòng của mọi thành viên bên trong tổ chức.

Để làm được điều đó đòi hỏi nhà quản trị phải có mối quan hệ tốt với nhân viên, quan
tâm đến đời sống của nhân viên, phải làm sao để mọi người trong doanh nghiệp đều
thoả mãn với công việc, từ đó nâng cao tính tự giác, chủ động trong thực hiện công
việc. Một trong những yếu tố quan trọng nhất kích thích sự cống hiến của nhân viên
cho công việc đó là khoản thù lao mà họ nhận được.
6
Chính sách, chế độ tiền lương là một trong những vấn đề trọng yếu liên quan mật
thiết và có ảnh hưởng thường xuyên mang tính quyết định tới động thái kinh tế, chính
trị, xã hội của đất nước. Đảng và Nhà nước ta đã xác định rất rõ: quan tâm đến con
người là vấn đề trọng tâm để phát triển kinh tế, xã hội hay nói một cách khác là đầu tư
vào con người chính là hình thức đầu tư có lợi nhất cho tương lai của chúng ta.
Đối với mỗi doanh nghiệp, tiền lương là một phần của chi phí sản xuất. Do đó,
doanh nghiệp cần tính đúng, đủ và hạch toán chính xác, hợp lý để từ đó tính giá thành
của sản phẩm.
Xét trên góc độ người lao động, tiền lương là nguồn thu nhập chính, tạo nên sức
sản xuất của người lao động, chế độ lương bổng, đãi ngộ thích hợp là những yếu tố
quan trọng sẽ kích thích họ cống hiến hết mình cho công việc. Tiền lương phải đảm
bảo nhu cầu trong cuộc sống sinh hoạt của người lao động, phải đáp ứng đủ về vật
chất và tinh thần cho người lao động. Tiền lương trả cho người lao động phải đảm bảo
tính công bằng, bình đẳng. Tiền lương trả phải dựa vào sự cống hiến sức lao động của
họ, có như vậy mới đưa được xã hội phát triển và đi lên. Như vậy tiền lương chính là
một trong những tác động mạnh mẽ nhất thúc đẩy người lao động trong quá trình làm
việc.
Nhận thấy vấn đề tiền lương và phúc lợi cho người lao động có ý nghĩa rất quan
trọng đối với sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp, trong thời gian thực tập ở
khách sạn Duy Tân Huế tôi đã chọn đề tài “Phân tích tình hình tiền lương và phúc
lợi của nhân viên tại khách sạn Duy Tân Huế ” làm chuyên đề tốt nghiệp cho mình.
2. Mục đích và đối tượng nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa các lý luận và thực tiễn những vấn đề về khách sạn, lao động trong

khách sạn, chế độ tiền lương.
- Phân tích chế độ lương, phúc lợi trong khách sạn.
- Tìm hiểu các ý kiến đánh giá của nhân viên về vấn đề tiền lương, phúc lợi mà họ
nhận được.
7
- Đưa ra một số giải pháp cho chế độ tiền lương nhằm hoàn thiện hơn nữa công
tác quản lý của khách sạn.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng được phỏng vấn là những nhân viên đang làm việc và được hưởng
lương tại khách sạn.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
- Dữ liệu sơ cấp: các thông tin thu thập được thông qua bảng hỏi, phỏng vấn trực
tiếp các nhân viên trong khách sạn.
- Dữ liệu thứ cấp: chủ yếu là các tài liệu và thông tin liên quan đến đề tài nghiên
cứu được thu thập thông qua phòng kinh doanh, phòng tổ chức-hành chính và phòng
kế toán của khách sạn Duy Tân. Ngoài ra còn tham khảo thông tin qua sách báo,
internet…
3.2. Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu
- Phương pháp quan sát, thu thập, tổng hợp các dữ liệu.
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp nhân viên của khách sạn.
Và một số phương pháp khác.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Đề tài được thực hiện trong phạm vi khách sạn Duy Tân Huế
- Thời gian: Đề tài được thực hiện trong khoảng thời gian từ 17/1/2011 đến
30/4/2011. Nguồn số liệu được thu thập thông qua phỏng vấn, điều tra trực tiếp nhân
viên tập trung vào tháng 3 và tháng 4/2011. Những số liệu thứ cấp khác được thu thập
từ các bộ phận của khách sạn trong giai đoạn 2008-2010.

8
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Tổng quan về khách sạn, kinh doanh khách sạn
Khách sạn là cơ sở kinh doanh dịch vụ, hoạt động nhằm mục đích sinh lợi bằng
việc cho thuê các phòng ở đã chuẩn bị sẵn tiện nghi cho các khách ghé lại qua đêm
hay thực hiện một kỳ nghỉ (Có thể kéo dài đến vài tháng nhưng ngoại trừ việc lưu trú
thường xuyên). Cơ sở đó có thể bao gồm dịch vụ ăn uống, dịch vụ vui chơi giải trí và
các dịch vụ cần thiết khác (TS Trương Sĩ Quý, Giáo trình quản trị kinh doanh khách
sạn và nhà hàng).
Theo nghị định 09/CP ngày 5 tháng 2 năm 1994 của Chính phủ về việc tổ chức và
quản lý doanh nghiệp du lịch đã xác định: ”Doanh nghiệp khách sạn là một đơn vị có
tư cách pháp nhân, thanh toán độc lập, hoạt động nhằm mục đích sinh lợi bằng việc
phục vụ lưu trú, ăn uống, vui chơi, giải trí, bán hàng và các dịch vụ cần thiết khác cho
khách du lịch”.
Trên phương diện chung nhất, có thể đưa ra định nghĩa về kinh doanh khách sạn
như sau: ”Kinh doanh khách sạn là hoạt động kinh doanh trên cơ sở cung cấp các dịch
vụ lưu trú, ăn uống và các dịch vụ bổ sung cho khách nhằm đáp ứng các nhu cầu ăn
nghỉ và giải trí của họ tại địa điểm du lịch nhằm mục đích có lãi (TS Nguyễn Văn
Mạnh, Th.S Hoàng Thị Lan Hương, giáo trình Quản trị kinh doanh khách sạn, Nhà
xuất bản Đại học Kinh tế Quốc Dân).
1.1.2. Tổng quan về nhân viên lao động trong khách sạn
Một cách chung nhất, khái niệm nhân lực trong doanh nghiệp bao gồm tất cả tiềm
năng của con người trong một tổ chức hay xã hội (kể cả những thành viên trong ban
9
lãnh đạo doanh nghiệp) tức là tất cả các thành viên trong doanh nghiệp sử dụng kiến
thức, khả năng, hành vi ứng xử và giá trị đạo đức để thành lập, duy trì và phát triển
doanh nghiệp.
Theo cách hiểu thông thường thì nhân viên là những lao động bình thường làm

việc dưới sự quản lý của các nhà quản trị cấp cao hơn.
Như vậy có thể hiểu nhân viên cũng chính là người lao động, là nguồn nhân lực
của công ty. Người lao động là những người trong độ tuổi lao động theo pháp luật quy
định. Họ cam kết lao động với chủ sở hữu lao động, thường là nhận yêu cầu công
việc, nhận lương và chịu sự quản lý của chủ lao động trong thời gian làm việc. Kết
quả lao động của họ là sản phẩm cho người khác sử dụng và được trao đổi trên thị
trường hàng hóa. Sản phẩm chân tay thì có giá trị trao đổi thấp, sản phẩm trí tuệ thì
giá trị trao đổi cao.
Theo điều 6 – Bộ luật lao động của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam,
người lao động là người ít nhất đủ 15 tuổi, có khả năng lao động, đang có giao kết và
thực hiện hợp đồng lao động với chủ sử dụng lao động. Luật lao động cũng quy định
rõ ràng, cụ thể về các quyền và nghĩa vụ của người lao động khi tham gia lao động,
quy định về hợp đồng lao động và tranh chấp hợp đồng lao động, các chế độ, chính
sách đãi ngộ, phúc lợi xã hội bắt buộc.
Từ góc độ kinh tế học, người lao động là những người trực tiếp cung cấp sức lao
động – một yếu tố sản xuất mang tính người và cũng là một dạng dịch vụ, hàng hóa cơ
bản của nền kinh tế. Những người đang lao động là những người có cam kết lao động,
sản phẩm lao động đối với tổ chức và với người khác.
1.1.3. Khái niệm và ý nghĩa của tiền lương
Tiền lương là phạm trù kinh tế tổng hợp quan trọng trong nền kinh tế sản xuất
hàng hóa, nó thể hiện khoản tiền công mà người lao động được nhận sau một thời
gian làm việc cho doanh nghiệp hoặc chủ sở hữu căn cứ vào số lượng, chất lượng lao
động mà người đó bỏ ra và kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
Theo điều 55 – Bộ luật lao động nước ta: ”Tiền lương của người lao động do hai
bên thỏa thuận trong hợp đồng và chịu trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu
10
quả công việc”. Mức tiền lương của người lao động không thấp hơn mức lương tối
thiểu do Nhà nước quy định.
* Tiền lương được hình thành từ 3 thành phần: Lương cơ bản, phụ cấp và tiền
thưởng.

- Lương cơ bản chiếm 70; 80 % tiền lương.
- Tiền thưởng là khoản tiền bổ sung nhằm khuyến khích về mặt vật chất cho người
lao động khi người lao động hoàn thành tốt công việc hoặc có những đóng góp cho
doanh nghiệp.
- Phụ cấp là khoản tiền trả cho người lao động khi phải làm việc ở những điều
kiện khác nhau như phụ cấp độc hại, phụ cấp khu vực, phụ cấp làm thêm giờ.
* Ý nghĩa của tiền công, tiền lương
- Đối với người lao động: người lao động quan tâm đến tiền lương vì nhiều lý do:
Tiền lương là phần cơ bản nhất trong thu nhập của người lao động giúp họ và gia
đình trang trải các chi tiêu, sinh hoạt, dịch vụ cần thiết.
Tiền lương kiếm được ảnh hưởng đến địa vị của người lao động trong gia đình, địa
vị của họ trong tương quan với các bạn đồng nghiệp, cũng như giá trị tương đối của
họ đối với tổ chức và đối với xã hội.
- Đối với tổ chức:
Tiền lương là một phần quan trọng của chi phí sản xuất, tăng tiền lương cao hơn sẽ
ảnh hưởng đến chi phí, giá cả và khả năng cạnh tranh của sản phẩm, công ty trên thị
trường.
Tiền lương là công cụ để duy trì, gìn giữ, thu hút những người lao động giỏi, có
khả năng phù hợp với công việc của khách sạn.
Tiền công, tiền lương cùng với các khoản thù lao khác là công cụ để quản lý chiến
lược và có ảnh hưởng đến chức năng khác của quản trị nguồn nhân lực.
- Đối với xã hội:
Tiền lương có thể ảnh hưởng quan trọng với các nhóm xã hội. Tiền lương cao hơn
giúp người lao động có sức mua cao hơn và điều đó làm tăng sự thịnh vượng của cộng
đồng, nhưng mặc khác lại dẫn đến tăng giá cả và làm giảm mức sống của những
11
người có thu nhập không đuổi kịp mức tăng của giá cả. Giá cả tăng cao lại có thể làm
giảm cầu về sản phẩm dịch vụ và dẫn tới giảm công ăn việc làm.
Tiền lương đóng góp một phần đáng kể vào thu nhập quốc dân thông qua con
đường thuế thu nhập và góp phần làm tăng nguồn thu của Chính phủ, cũng như giúp

Chính phủ điều tiết được thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội.
1.1.4. Các phương pháp trả lương cho người lao động
* Hình thức trả lương theo sản phẩm
- Chế độ trả lương theo sản phẩm cá nhân trực tiếp không hạn chế
Hình thức này áp dụng rộng rãi đối với người trực tiếp sản xuất trong điều kiện
quá trình lao động của họ mang tính chất độc lập tương đối, có thể định mức và kiểm
tra, nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể.
Đ
g
=
Q
L

Q : Mức sản lượng
Đ
g
: Đơn giá sản phẩm
L : Lương theo cấp bậc công việc hoặc mức lương giờ
- Chế độ trả lương theo sản phẩm tập thể
Hình thức này được áp dụng với những công việc cần một tập thể nhân công cùng
thực hiện như lắp ráp thiết bị, bộ phận sản xuất làm việc theo dây chuyền.
Đ
g
=
Q
L
n
i

=1

Q : Mức sản lượng hoàn thành tổ, tập thể
Đ
g
: Đơn giá sản phẩm
L : Tổng số tiền lương tính theo cấp bậc công việc
- Chế độ trả lương theo sản phẩm gián tiếp
Hình thức này áp dụng cho những công nhân phụ mà công việc của họ ảnh hưởng
nhiều đến kết quả lao động của công nhân chính hưởng lương sản phẩm, đặc điểm của
hình thức này là thu nhập tiền lương của công nhân phụ tùy thuộc vào kết quả sản
xuất của công nhân chính.
12
Đ
g
=
MxQ
L
Đ
g
: Đơn giá tính theo sản phẩm gián tiếp
L : Lương cấp bậc của công nhân phụ
M : Mức phục vụ
Q : Mức sản lượng công nhân chính
Chế độ tiền lương này đã khuyến khích công nhân phụ phục vụ tố hơn cho công
nhân chính tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động của công nhân chính.
- Chế độ trả lương khoán
Hình thức này áp dụng cho công việc nếu giao từng chi tiết, bộ phận sẽ không có
lợi mà phải giao toàn bộ khối lượng cho công nhân hoàn thành trong một thời gian
nhất định.
- Chế độ trả lương theo sản phẩm có thưởng
Là hình thức trả lương sản phẩm kết hợp với các hình thức tiền thưởng. Khi áp

dụng chế độ tiền lương này toàn bộ sản phẩm được áp dụng đơn giá cố định, còn tiền
thưởng sẽ căn cứ vào mức độ hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu về số
lượng của chế độ tiền thưởng quy định.
L
th
= L +
100
xhLxm
L : Tiền lương trả theo sản phẩm với đơn giá cố định
m : Mức tiền thưởng cho 1% hoàn thành vượt mức
h : % hoàn thành vượt mức chi thưởng
* Hình thức trả lương theo thời gian
Hình thức trả lương theo thời gian là chế độ trả lương mà tiền lương nhận được
của mỗi công nhân do mức lương cấp bậc cao hay thấp và thời gian nhiều hay ít quyết
định, chủ yếu áp dụng đối với người làm công tác quản lý.
Phương thức trả lương này có nhiều nhược điểm hơn so với hình thức trả lương
theo sản phẩm bởi vì nó chưa gắn thu nhập của mỗi người với kết quả lao động mà họ
thực hiện được trong khoảng thời gian làm việc.
1.1.5. Phúc lợi cho người lao động
13
* Khái niệm phúc lợi
Trong hầu hết các tổ chức, người quản lý nhận thấy sự cần thiết phải cung cấp các
bảo hiểm và các chương trình liên quan đến sức khỏe, sự an toàn và các lợi ích khác
cho người lao động. Những chương trình đó được gọi là phúc lợi cho người lao động,
bao gồm các khoản thù lao tài chính mà người lao động nhận được ngoài các khoản
thù lao tài chính trực tiếp.
* Các loại phúc lợi
Có 5 loại phúc lợi và dịch vụ chính mà nhân viên sẽ được nhận từ khách sạn:
1. Các dịch vụ và phúc lợi về mặt tài chính: Nhằm hỗ trợ về mặt tài chính cho
nhân viên và gia đình, đề cập trực tiếp đến các khoản tài chính cá nhân của nhân viên.

2. Các dịch vụ chuyên nghiệp: Một số doanh nghiệp có được các nhân viên chuyên
môn cung cấp các dịch vụ miễn phí cho nhân viên, chẳng hạn như phúc lợi về phòng
đọc, hệ thống gợi ý cho nhân viên.
3. Các dịch vụ giải trí: Một số doanh nghiệp lại cho nhân viên các cơ hội có được
những giờ nghỉ có kết quả như các chương trình xã hội như: Tổ chức các bữa tiệc, đi
dã ngoại và tặng thưởng đặc biệt.
4. Các dịch vụ về nhà ở và đi lại như là các khu nhà, phòng ở với giá thuê rẻ hoặc
được cấp miễn phí và phụ cấp đi lại.
5. Phúc lợi và các dịch vụ theo quy định của pháp luật như bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế
Khi thiết kế chương trình phúc lợi cho nhân viên, cần đề cập đến tất cả các phúc
lợi yêu cầu bởi pháp luật lao động như: Tính an toàn, chế độ nghỉ hưu, bảo hiểm xã
hội
* Mục tiêu của chương trình phúc lợi
- Duy trì, nâng cao năng suất lao động.
- Thực hiện chức năng xã hội của chúng đối với người lao động.
- Đáp ứng đòi hỏi của đại diện người lao động và nâng cao vai trò điều tiết của
chính phủ.
- Duy trì mức sống vật chất và tinh thần của người lao động.
* Ý nghĩa của chương trình phúc lợi
14
- Phúc lợi đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo cuộc sống cho người lao
động như hỗ trợ tiền mua nhà, xe, tiền khám chữa bệnh
- Phúc lợi làm tăng uy tín của doanh nghiệp trên thị trường, làm cho người lao
động thấy phấn chấn, giúp tuyển mộ và giữ gìn một lực lượng lao động có trình độ
cao.
- Góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động sẽ thúc đẩy
và nâng cao năng suất lao động.
- Đặc biệt còn giúp giảm bớt gánh nặng của xã hội trong việc chăm lo cho người
lao động như Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm thất nghiệp

1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Những kinh nghiệm thực tế trong lĩnh vực quản trị nhân sự
Trong các vấn đề quản trị thì vấn đề quan trọng nhất là quản trị tài nguyên nhân
sự. Một công ty hay một tổ chức nào đó có nguồn tài chính dồi dào, nguồn tài nguyên
phong phú với hệ thống máy móc thiết bị hiện đại đi chăng nữa cũng trở nên vô ích
nếu không biết quản trị tài nguyên nhân sự. Dĩ nhiên chúng ta không phủ nhận vai trò
quan trọng của các lực lượng khác như quản trị tài chính, quản trị tiếp thị, kế toán
quản trị Nhưng rõ ràng quản trị nhân sự đóng vai trò quan trọng trong mọi tổ chức.
Nó tạo ra sinh lực cho công ty, quyết định sự thành bại của công ty. Tuy nhiên đây là
một lĩnh vực khó khăn và phức tạp. Nó liên quan đến nhiều vấn đề như tâm lý, sinh
lý, xã hội, đạo đức, triết học, dân tộc học Cho nên quản trị nhân sự vừa là một khoa
học vừa là một nghệ thuật. Nhiều nhà kinh tế đã nghiên cứu, tìm kiếm những phương
pháp và cách thức nhằm khai thác và phát huy nguồn lực con người.
Nước ta rõ ràng không phải nghèo về nhân lực với dân số xấp xỉ 90 triệu dân. Mặc
dù chỉ số giáo dục nước ta khá cao so với các nước khác (0,83) nhưng chỉ số phát triển
con người (HDI) ở nước ta lại ở vị trí thấp, do vậy để phát huy lợi thế so sánh của
Việt Nam cần chú trọng xây dựng mặt bằng dân trí chung kết hợp với xây dựng nhân
lực và đào tạo nhân tài. Vấn đề phát triển và sử dụng nguồn nhân lực được nước ta đặt
lên hàng đầu để phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế.
1.2.2. Các chính sách của Nhà nước về vai trò của con người trong doanh
nghiệp
15
Ở nước ta hiện nay nguồn nhân lực rất dồi dào, phần lớn là các lao động trẻ. Tuy
nhiên bộ phận này chủ yếu ở nông thôn, có thu nhập thấp, sức lao động chưa được sử
dụng hết. Việc giải quyết công ăn việc làm cho người lao động đang là vấn đề cấp
thiết của Việt Nam và đây cũng là một vấn đề rất quan trọng đối với nhiều nước trên
Thế giới.
Nhà nước ta cũng đã nhận thức được vai trò vô cùng quan trọng của con người
trong việc phát triển đất nước cho nên đã ban hành các chính sách ”Đào tạo nhân lực
và bồi dưỡng nhân tài”. Chăm lo cho người lao động còn thể hiện giá trị nhân đạo sâu

sắc thông qua các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.Các chế độ, chính
sách Xã hội ngày một hoàn thiện hơn, phù hợp với từng đối tượng lao động, ngành
nghề, tính chất công việc. Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc sự quản lý của Nhà
nước về cơ bản đã thực hiện tốt việc chăm lo cho người lao động.
Tiền lương là một vấn đề hết sức quan trọng đối với người lao động cho nên được
Chính phủ quan tâm sâu sắc và đã có những điều chỉnh thích hợp.Từ thực tiễn, đối với
các hoạt động quản trị về lương và các khoản thu nhập khác trong các tổ chức, nhà
nước đã ban hành các quy định pháp luật. Nhà nước ban hành Bộ luật lao động (ngày
23/06/1994 – có hiệu lực từ ngày 01/01/1995) và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Bộ luật lao động (ngày 02/04/2002 – có hiệu lực từ ngày 01/01/2003) với các điều
khoản có liên quan tới tiền công, tiền lương của người lao động, trong đó chương VI
tiền lương bao gồm các điều (từ 55 đến 67) quy định trực tiếp về tiền công, tiền lương.
Chẳng hạn Điều 55 của Bộ luật lao động quy định ”Mức lương của người lao động
không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định ”
16
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH TIỀN LƯƠNG VÀ PHÚC LỢI CỦA
NHÂN VIÊN TẠI KHÁCH SẠN DUY TÂN HUẾ
2.1. Giới thiệu tổng quát về khách sạn Duy Tân và tình hình hoạt động kinh
doanh của khách sạn (giai đoạn 2008 – 2010)
2.1.1. Thông tin chung về khách sạn
Khách sạn Duy Tân là khách sạn 3 sao tọa lạc trên trục đường Hùng Vương, ngay
trung tâm thành phố Huế, cách sông Hương và cầu Trường Tiền 150m về phía Nam,
thuận tiện cho việc tham quan các điểm du lịch, ngắm cảnh, tản bộ, mua sắm và vui
chơi giải trí. Từ khách sạn chỉ cần 5 đến 10 phút để đi đến chợ Đông Ba, ga Huế, bến
xe, bệnh viện, các ngân hàng và 30 phút để đến sân bay. Với khuôn viên 6.600m
2
,
không gian thoáng rộng, yên tĩnh, trang thiết bị đồng bộ, hiện đại; khách sạn là nơi
dừng chân tuyệt vời và an toàn cho du khách khi đến Huế.
Thông tin về doanh nghiệp:

Tên doanh nghiệp: KHÁCH SẠN DUY TÂN
Lĩnh vực hoạt động: Du lịch – Dịch vụ – Ăn uống
Địa chỉ: 12 Hùng Vương, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế
Điện thoại: (84-54) – 3825001 – 3826479 – 3826480
Fax: 84-54-3826477
Email:
Website: www.duytanhotel.com.vn
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của khách sạn
Khách sạn Duy Tân trước kia có tên giao dịch là Nhà khách Quân Khu 4 với tiền
thân là một bộ phận của Đoàn an điều dưỡng 40B, có nhiệm vụ đón tiếp và phục vụ
17
các quân nhân, sỹ quan, bộ đội, công nhân viên quốc phòng về an điều dưỡng tại địa
phương.
Khách sạn Duy Tân (còn gọi là Nhà khách Duy Tân) được xây dựng và mở rộng
vào năm 1995, trên diện tích 6.600m
2
với tổng số vốn ban đầu là 8,3 tỷ đồng; tổng
diện tích xây dựng là 1500m. Được sự cho phép của UBND và sở du lịch Thừa Thiên
Huế, khách sạn Duy Tân đi vào hoạt động vào tháng 3/1995.
Năm 1997 khách sạn Duy Tân tách ra khỏi đoàn an điều dưỡng 40B và trực thuộc
công ty Hợp tác kinh tế Quân khu 4. Kể từ đây, khách sạn Duy Tân đã trở thành một
đơn vị kinh doanh độc lập trong cơ chế thị trường.
Tháng 12/2002, khách sạn Duy Tân tách ra khỏi Công ty Hợp tác kinh tế Quân
khu 4, chuyển sang trực thuộc Văn phòng Bộ Tư Lệnh Quân khu 4. Đây là bước ngoặt
chứng tỏ sự lớn mạnh về mọi mặt và tính độc lập của khách sạn Duy Tân. Vừa sản
xuất vừa kinh doanh có hiệu quả, đồng thời vừa xây dựng thương hiệu cho khách sạn
nên năm 2002, Duy Tân chính thức được Sở Du lịch Thừa Thiên Huế công nhận là
khách sạn 2 sao.
Năm 2003, để nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ và vị thế của khách sạn trên
thị trường, ban lãnh đạo Quân khu 4 đầu tư thêm cơ sở vật chất khu nhà 6 tầng tương

đương 40 phòng, nâng tổng số phòng của khách sạn lên 100 phòng. Công trình được
khởi công vào tháng 7/2003 và sau 10 tháng thì hoàn tất, được đưa vào sử dụng ngay
tháng 5/2004. Là khách sạn có chất lượng 3 sao thứ 5 của tỉnh Thừa Thiên Huế, được
Tổng cục Du lịch cấp hạng vào tháng 11/2005, sau gần một năm đi vào hoạt động,
nhận thấy kết quả đầu tư là đúng hướng, chất lượng dịch vụ của khách sạn được nâng
lên rõ rệt, khách sạn Duy Tân tiếp tục đầu tư giai đoạn 2, lần đầu tư này khách sạn đã
nâng công suất lên 138 phòng, kịp thời phục vụ Festival Huế 2006.
Năm 2009 khách sạn Duy Tân 2 đã được tiến hành xây dựng tại 46 Trần Quang
Khải, nằm song song và chỉ mất 5 phút đi bộ từ Duy Tân 1. Được đưa vào hoạt động
tháng 6/2010 với cơ sở vật chất 10 tầng bao gồm 60 phòng, có bể bơi ngoài trời, nhà
hàng tiện nghi sang trọng, quầy bar, phòng trà, dịch vụ massage, xông hơi Với trang
thiết bị hiện đại, đầy đủ tiện nghi trên 3 sao, Duy Tân 2 đã góp phần nâng tổng số
18
phòng phục vụ của toàn bộ khách sạn lên xấp xỉ 200 phòng, đáp ứng ngày càng nhiều
và đa dạng hơn nhu cầu của du khách.
Từ khi mới thành lập cho đến nay, khách sạn Duy Tân luôn thể hiện được vai trò
của mình trong phục vụ ngành du lịch cũng như phục vụ sỹ quan quân đội, luôn đóng
góp có hiệu quả cho việc phát triển du lịch trong tỉnh cũng như toàn ngành.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của khách sạn
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của khách sạn Duy Tân
(Nguồn: Phòng tổ chức - Khách sạn Duy Tân)
Chú thích:
19
Giặt

Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Quan hệ phối hợp
Giám đốc
Phòng tổ chức -

hành chính
Phòng kế
toán
Phòng kinh
doanh
Giặt

Lễ
tân
Nhà
hàng
Nhà
buồng
Bảo
vệ
Bảo
trì
Lữ
hành
Nhà
buồng
Khách sạn Duy Tân là một đơn vị kinh doanh có quy mô tương đối lớn nên phù
hợp với mô hình bộ máy tổ chức trực tuyến – chức năng. Trong mô hình này, Giám
đốc là người đứng đầu trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm cao nhất về hoạt động
kinh doanh của khách sạn đối với đơn vị cấp trên và đối với nhà nước. Ở từng bộ phận
dịch vụ đều có mỗi trưởng bộ phận có trách nhiệm quản lý các nhân viên cấp dưới của
mình. Các nhân viên nhận mệnh lệnh và thi hành công việc theo sự chỉ thị và giám sát
của cấp trên với các chức năng và nhiệm vụ của mỗi người. Các phòng ban chức năng
có trách nhiệm tham mưu cho Giám đốc ra quyết định quản lý trong các lĩnh vực hoạt
động của mình.

2.1.4. Nguồn lực của khách sạn
2.1.4.1. Các sản phẩm, dịch vụ cung cấp
- Ngoài các dịch vụ chính của một khách sạn cung cấp là dịch vụ lưu trú và nhà
hàng phục vụ ăn uống, Duy Tân còn bổ sung thêm một số dịch vụ như: massage,
Internet tốc độ cao, phòng tập thể dục, cho thuê xe ô tô, cho thuê phòng họp, dịch vụ
cơm vua, dịch vụ tiệc cưới, giặt là, thẩm mỹ, dịch vụ lữ hành với các tour: Huế-Đà
Nẵng-Bà Nà- Hội An (5 ngày 4 đêm); Huế -Phong Nha- Huế (đi về trong ngày), tham
quan thành phố Huế (tổ chức hàng ngày); tham quan hành trình di sản miền Trung (3
ngày 2 đêm khởi hành thứ 2,4,6 hàng tuần). Các dịch vụ miễn phí khác: nhận giữ tiền
và các đồ vật quý, báo thức, khuân vác hành lý, túi thuốc thông dụng, xác nhận vé máy
bay và tàu…
2.1.4.2. Tình hình lao động tại khách sạn qua 3 năm 2008-2010
Sản phẩm trong kinh doanh khách sạn là một loại sản phẩm dịch vụ nên chất lượng
của nó phụ thuộc rất lớn vào đội ngũ nhân viên. Vì thế, để đảm bảo hiệu quả sản xuất
kinh doanh thì phải tổ chức phân công lao động phù hợp với nhu cầu từng giai đoạn cụ
thể.
Theo nguồn số liệu được cung cấp từ phía khách sạn Duy Tân đã tổng hợp qua
bảng 1, ta nhận thấy số lượng lao động của khách sạn đã tăng qua các năm (2008-
2010). So với năm 2008, số lượng lao động năm 2009 tăng thêm là 12 người, tương
ứng với 8.5%. Sự thay đổi này dẫn có thể nói là có ảnh hưởng xét theo tổng thể chung
cũng như khi xét theo các tiêu chí khác. Cụ thể, lao động nam đã tăng thêm 8 người và
20
lao động nữ tăng 4 người, chiếm tỷ trọng lần lượt là 16.0% và 4.4%. Về các hình thức
hợp đồng thì không có thêm hợp đồng dài hạn nào, riêng hợp đồng ngắn hạn thì tăng
thêm 11 người, tương ứng tăng 11.6%, hình thức lao động khác tăng thêm 1 người,
chiếm tỷ trọng 5.9%. Khi xét theo trình độ của nhân viên, trong đó gồm trình độ về
chuyên môn và trình độ về ngoại ngữ thì không có sự khác biệt rõ ràng. Số lao động
tăng thêm hầu hết là lao động đã đào tạo qua trung cấp, sơ cấp (tăng 10 người, tương
ứng tăng 8.3%), điều này cho thấy rằng số lao động tăng thêm này được nhận vào
những bộ phận trực tiếp như buồng phòng, nhà hàng…Số người chưa qua đào tạo đã

không tăng và nhân viên trình độ cao đẳng trở lên tăng 10.5% (2 người). Biến động về
số người biết ngoại ngữ cũng không đáng kể, số người không biết ngoại ngữ tăng thêm
8 người, tương ứng 9.0%, và số lao động có trình độ ngoại ngữ đã tăng thêm 4 người. .
Năm 2010 là năm có số lượng lao động tăng vượt bậc so với năm 2009 (và cả năm
2008), đó là do khách sạn tuyển thêm nhiều lao động vào làm cho khách sạn Duy Tân
2. Sự thay đổi đó là 60 người, tương ứng tăng 39.2%. Vì số lượng nhân viên tăng lên
nhiều, nên sự thay đổi đáng kể trong các tiêu chí được đưa ra là điều tất yếu. Cụ thể là
lao động nam đã tăng thêm nhiều (27 người, tăng 46.6%), lao động nữ tăng 33 người,
chiếm 34.7%. Có thể nhận xét sơ bộ là trình độ nhân viên đã được cải thiện. Số nhân
viên làm việc theo hình thức khác (thử việc, lao động thuê ngoài) không tăng lên nhiều
(1 người), chứng tỏ do khối lượng công việc khá lớn nên người lao động được ký hợp
đồng tăng nhiều hơn.
Đây là một sự điều chỉnh đáng mừng, dấu hiệu cho thấy doanh nghiệp đã chú tâm
đến vấn đề nhân lực hơn trước. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một vấn đề là
trình độ ngoại ngữ của nhân viên chưa được cải thiện đáng kể, khách sạn cần chú trọng
hơn đến vấn đề này. Trình độ chuyên môn cũng như ngoại ngữ của nhân viên là một
yếu tố quan trọng cấu thành nên chất lượng dịch vụ mà khách sạn cung cấp nên đây là
một trong những cơ sở để doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.
21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Khắc Hoàn
Bảng 1: Tình hình lao động của khách sạn Duy Tân (2008 – 2010)
(ĐVT: Người)
Chỉ tiêu
Năm So sánh
2008 2009 2010 2009/2008 2010/2009
SL % SL % SL % +/- % +/- %
1. Tổng số lao động 141 100 153 100 213 100 12 8.5 60 39.2
2. Theo giới tính
Lao động nam 50 35.5 58 37.9 85 39.9 8 16.0 27 46.6
Lao động nữ 91 64.5 95 62.1 128 60.1 4 4.4 33 34.7

3. Hình thức hợp đồng
Hợp đồng dài hạn 20 14.2 20 13.1 25 11.7 0 0.0 5 25.0
Hợp đồng ngắn hạn 104 73.8 115 75.2 168 78.9 11 10.6 53 46.1
Hình thức khác 17 12.0 18 11.7 20 9.4 1 5.9 2 11.1
4. Theo trình độ chuyên môn
Cao đẳng, đại học, trên đại học 19 13.5 21 14.9 26 12.2 2 10.5 5 23.8
Trung cấp, sơ cấp 120 85.1 130 85.0 182 85.4 10 8.3 52 40.0
Chưa qua đào tạo 2 1.4 2 0.1 5 2.4 0 0.0 3 150
5. Theo trình độ ngoại ngữ
Biết một ngoại ngữ 50 35.5 53 34.6 65 30.5 3 6.0 12 22.6
Biết từ 2 ngoại ngữ trở lên 2 1.4 3 2.0 6 2.8 1 50.0 3 100
Không biết ngoại ngữ 89 63.1 97 63.4 142 66.7 8 9.0 45 46.4
22
2.1.4.3. Trang bị cơ sở vật chất
Trang bị cơ sở vật chất là nguồn lực quan trọng thể hiện khả năng của khách sạn trong
việc cung cấp cho khách hàng các sản phẩm và dịch vụ của mình. Đây cũng là một yếu tố
thể hiện sự cạnh tranh của khách sạn so với các đối thủ khác hoạt động trong ngành trên
địa bàn tỉnh.
Bảng 2: Trang bị cơ sở vật chất của khách sạn Duy Tân (năm 2010)
Chỉ tiêu Đơn vị tính Số lượng
1) Bộ phận lưu trú
- Tổng số phòng Phòng 198
Suite 4
Deluxe 65
Superior 93
Standard 36
- Tổng số giường Cái 356
Giường đơn 176
Giường đôi 180
2) Bộ phận nhà hàng

- Tổng nhà hàng Cái 4
- Số chỗ ngồi Chỗ 950
- Bar Quầy 4
3) Phương tiện vận chuyển Chiếc 5
4) Hội trường phòng họp Phòng 3
- Tổng chỗ ngồi Chỗ 400
5) Bể bơi Cái 1
(Nguồn khách sạn Duy Tân)
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn Duy Tân qua 3 năm 2008-2010
Khách sạn Duy Tân từ khi ra đời đến nay đã và đang vượt qua mọi khó khăn thử
thách, cố gắng khẳng định mình trong thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt.
Qua bảng số liệu ta có thể thấy doanh thu của khách sạn tăng liên tục qua 3 năm. Năm
2008, tổng doanh thu là 28,047 triệu đồng; đến năm 2009 tổng doanh thu đạt 30,505 triệu
đồng; tăng 2,458 triệu đồng, hay tăng 8.8% so với năm 2008. Năm 2010 tổng doanh thu
23
đạt 39,103 triệu đồng; tăng 8,598 triệu đồng hay tăng 28.2% so với năm 2009, doanh thu
năm này tăng cao cũng là một điều tất yếu vì có thêm sự đóng góp của khách sạn Duy
Tân 2 hoạt động vào tháng 6/2010. Doanh thu tăng liên tục qua 3 năm đã phản ánh được
mặt tích cực của khách sạn bởi vì trong bối cảnh năm 2009, năm mà ngành du lịch phải
đối mặt với rất nhiều những thách thức không nhỏ như thiên tai, dịch bệnh, lượng khách
giảm sút thì những thành quả mà khách sạn Duy Tân đạt được là rất đáng ghi nhận.
Xét về cơ cấu, doanh thu có được từ hoạt động kinh doanh nhà hàng luôn chiếm phần
lớn nhất trong cả 3 năm. Năm 2008 doanh thu nhà hàng chiếm 53.8% trên tổng doanh thu
(tức 15/28 tỷ đồng), năm 2009 chiếm 57.5% và đến năm 2010 thì con số này tăng lên
57.8%. Đứng thứ 2 sau doanh thu nhà hàng là doanh thu dịch vụ lưu trú. Năm 2008
doanh thu lưu trú đạt trên 12 tỷ đồng, sang năm 2009 thì giảm một lượng không đáng kể
là 192 triệu đồng tương ứng giảm 1.6%,và con số này đã tăng mạnh vào năm 2010 là 3.5
tỷ đồng, tương ứng tăng 29.4%, tạo nên doanh thu cho dịch vụ này trên 15 tỷ đồng.
Trong năm 2011 và những năm tới đây, chắc chắn con số này sẽ còn tăng cao cùng với
đà phát triển của bản thân doanh nghiệp bởi khách sạn Duy Tân 2 đã đi vào hoạt động,

nâng tổng số phòng của khách sạn thêm 60 phòng. Sự tăng trưởng của doanh thu lưu trú
trong năm vừa qua có thể nói là đã phản ánh được dấu hiệu tốt của khách sạn trong việc
nâng cao điều kiện đón tiếp và chất lượng phục vụ nhằm thu hút và giữ chân khách cũng
như kích thích chỉ tiêu của khách hàng ngày một tốt hơn.
24
Bảng 3: Kết quả kinh doanh của khách sạn Duy Tân (2008 – 2010)
(ĐVT: Triệu đồng)
(Nguồn khách sạn Duy Tân)
Chỉ tiêu
Năm So sánh
2008 2009 2010
2009/2008 2010/2009
+/- % +/- %
1. Tổng doanh thu 28,047 30,505 39,103 2,458 8.8 8,598 28.2
- Doanh thu lưu trú 12,147 11,955 15,473 -0,192 1.6 3,518 29.4
- Doanh thu nhà hàng 15,100 17,550 22,600 2,450 16.2 5,050 28.8
- Doanh thu dịch vụ văn phòng 193 320 335 127 65.8 15 4.7
- Doanh thu của các dịch vụ khác 617 680 695 63 10.2 15 2.2
2. Tổng chi phí 27,558 29,862 38,218 2,304 8.4 8,356 28.0
3. Tổng lợi nhuận 489 643 845 154 31.5 202 31.4
4. Nộp ngân sách 137 180 235 43 31.4 55 30.6
5. Tổng lợi nhuận sau thuế 352 463 610 111 31.5 147 31.8
25

×