Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

đánh giá tình hình chất lượng và quản lý chất lượng sản phẩm thủy sản tại công ty cổ phần hải sản nha trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (542.7 KB, 110 trang )

i
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn toàn thể Quý thầy
cô giáo trường Đại Học Nha Trang đ ã truyền đạt cho em những
kiến thức quý báu trong suốt bốn năm học qua l àm nền tảng cơ
sở để em hoàn thành tốt đề tài này.
Tiếp đến, em xin gửi lời cảm ơn vô cùng sâu sắc tới thầy
giáo – Tiến sĩ Dương Trí Thảo người đã tận tình chỉ bảo,
hướng dẫn em trong thời gian qua giúp em có thể thực hiện tốt
đề tài này.
Đồng thời, em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đ ến
các Cô chú, anh chị cán bộ công nhân viên trong Công Ty C ổ
Phần Hải Sản Nha Trang – F115 đã tận tình giúp đỡ và tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho em trong quá tr ình thực tập tại công ty.
Và cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn vô cùng sâu
sắc đến gia đình và bạn bè, đặc biệt là gia đình đã luôn động
viên, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập cũng như bốn
năm học tại trường.
Em xin chân thành c ảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Oanh
ii
MỤC LỤC
MỤC LỤC ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU v
DANH MỤC CÁC HÌNH vi
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1. CƠ S Ở LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT L ƯỢNG VÀ QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM 3
1.1. Sản phẩm và chất lượng sản phẩm 4
1.1.1. Sản phẩm 4


1.1.1.1. Khái niệm 4
1.1.1.2. Thuộc tính 4
1.1.2. Chất lượng sản phẩm 5
1.1.2.1. Các khái ni ệm 5
1.1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm 6
1.1.3. Chỉ tiêu và phương pháp đánh giá ch ất lượng sản phẩm 8
1.1.3.1. Phương pháp đánh giá ch ất lượng 8
1.1.3.2. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm 9
1.2. Quản lý chất lượng sản phẩm 9
1.2.1. Những vấn đề chung về quản lý chất l ượng sản phẩm 9
1.2.1.1. Khái niệm 9
1.2.1.2. Mục tiêu của quản lý chất lượng 10
1.2.1.3. Nguyên tắc của quản lý chất l ượng 10
1.2.1.4. Chức năng của quản lý chất l ượng 12
1.2.1.5. Chu trình qu ản lý chất lượng (PDCA) 13
1.2.2. Hệ thống quản lý chất l ượng toàn diện (TQM) và một số mô hình quản
lý chất lượng tiên tiến 14
1.2.2.1. TQM 14
1.2.2.2. ISO 9000 15
1.2.2.3. HACCP 16
1.2.3. Phương pháp và ch ỉ tiêu đánh giá chất lượng quản trị 17
1.3. Chất lượng sản phẩm thủy sản Việt Nam v à sự cần thiết đổi mới quản lý
nâng cao chất lượng thủy sản nước ta .19
1.3.1. Chất lượng sản phẩm thủy sản Việt Nam 19
iii
1.3.2. Sự cần thiết phải đổi mới quản lý nâng cao chất lượng sản phẩm thủy sản
nước ta 20
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT L ƯỢNG VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HẢI SẢN NHA TRANG. 22
2.1. Khái quát về công ty 23

2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ, tính chất hoạt động v à quá trình hình thành, phát triển.23
2.1.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý của công ty 25
2.1.3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm
gần đây 29
2.1.3.1. Tình hình v ốn 29
2.1.3.2. Tình hình nhân s ự 31
2.1.3.3. Tình hình má y móc thiết bị - công nghệ 33
2.1.3.4. Tình hình nguyên li ệu 35
2.1.3.5. Tình hình th ị trường xuất khẩu của công ty 37
2.1.3.6. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty những năm gần đây
41
2.2. Thực trạng chất lượng sản phẩm và công tác quản lý chất lượng sản phẩm tại
công ty 44
2.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và quản lý chất lượng
sản phẩm tại công ty 44
2.2.1.1. Đặc điểm nguyên liệu 44
2.2.1.2. Đặc điểm máy móc thiết bị 48
2.2.1.3. Đặc điểm lao động 50
2.2.1.4. Đặc điểm tổ chức quản lý 50
2.2.1.5. Yêu cầu của thị trường 51
2.2.1.6. Điều kiện sản xuất và môi trường lao động 52
2.2.1.7. Qui trình công ngh ệ 53
2.2.2. Đánh giá chất lượng sản phẩm của công ty 55
2.2.2.1. Đánh giá khái quát v ề chất lượng sản phẩm của công ty thời gian qua
55
2.2.2.2. Đánh giá ch ất lượng sản phẩm của công ty Nha Trang – Fisco 56
2.2.3. Tình hình quản lý chất lượng sản phẩm tại công ty 66
2.2.3.1. Hệ thống tổ chức quản lý chất l ượng của công ty 66
2.2.3.2. Chính sách chất lượng 68
iv

2.2.3.3. Kiểm tra chất lượng sản phẩm 70
2.2.4. Đánh giá chung v ề chất lượng và công tác quản lý chất lượng tại công ty
81
2.2.4.1.Thành tựu đạt được 81
2.2.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân cơ b ản 83
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT L ƯỢNG
SẢN PHẨM VÀ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT L ƯỢNG SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY 84
3.1. Phương hướng chung 85
3.2. Các biện pháp cụ thể nhằm nâng cao chất l ượng sản phẩm 86
3.2.1. Biện pháp 1: Tăng cường chủ động trong cung ứng nguồn nguy ên liệu,
đảm bảo số lượng cũng như chất lượng nguyên liệu cho công ty, thiết lập mối
quan hệ với các cơ sở sản xuất – cung cấp nguyên liệu 86
3.2.2. Biện pháp 2: Nâng cao h ơn nữa ý thức trách nhiệm của công nhân đặc
biệt là công nhân trực tiếp sản xuất trong việc đảm bảo về chất l ượng sản phẩm
88
3.2.3. Biện pháp 3: Tiếp tục nâng cao chất l ượng sản phẩm của công ty 90
3.3. Các biện pháp cụ thể nhằm hoàn thiện công tác quản lý chất lượng sản phẩm 92
3.3.1. Biện pháp 1: Khuyến khích toàn thể công nhân viên trong công ty cùng
nhau xây dựng hệ thống quản lý an toàn các sản phẩm thủy sản xuất khẩu 92
3.3.2. Biện pháp 2: Phối hợp chiến lược chất lượng sản phẩm của công ty với
nỗ lực của các cơ quan quản lý nhà nước 94
KIẾN NGHỊ 96
KẾT LUẬN 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO 99
v
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn của công ty 30
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động của công ty 32
Bảng 2.3. Một số máy móc thiết bị của công ty. 33

Bảng 2.4: Tổng hợp t ình hình thu mua nguyên li ệu tại công ty trong 3 năm 2006
– 2007 – 2008 36
Bảng 2.5: Tình hình xuất khẩu theo thị trường của công ty trong 3 năm 2006-
2007-2008 39
Bảng 2.6. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm 2006
– 2007 – 2008 42
Bảng 2.7: Tình hình nhập nguyên liệu tôm các tháng trong nă m 06 – 07 – 08. 45
Bảng 2.8: Tình hình nhập nguyên liệu mực các tháng trong năm 06 – 07 – 08 46
Bảng 2.9. So sánh nguy ên liệu phẩm chất tốt trên tổng nguyên liệu thu mua. 48
Bảng 2.10: Tình hình chất lượng sản phẩm tôm Sushi. 58
Bảng 2.11: Tình hình chất lượng sản phẩm tôm PTO 58
Bảng 2.12: Tình hình chất lượng sản phẩm tôm PD 59
Bảng 2.13: Tình hình chất lượng cá cơm 59
Bảng 2.14: Tình hình chất lượng chả giò. 60
Bảng 2.15: Đánh giá kết cấu chất l ượng sản phẩm. 62
Bảng 2.16: Cơ cấu sản phẩm tinh 61
Bảng 2.17: Giá trị sản xuất của từng mặt h àng 63
Bảng 2.18: Đánh giá chất l ượng sản phẩm theo ph ương pháp dùng chỉ tiêu giá
bình quân của từng mặt hàng 63
Bảng 2.19: Đánh giá chất l ượng sản phẩm theo chỉ ti êu giá bình quân năm 2008
so với 2007 64
Bảng 2.20: Tiêu chuẩn thu mua nguyên liệu tại công ty 71
Bảng 2.21: Tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm của công ty. 75
Bảng 2.22: Chỉ tiêu vi sinh vật 80
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 25
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty. 28
Sơ đồ 2.3: Qui trình sản xuất tôm thẻ PD IQF 53
Sơ đồ 2.4: Hệ thống thống tổ chức quản lý chất l ượng trong công ty 67

Biểu đồ 2.1: Kết quả khiếu nại của khách h àng 65
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết và ý nghĩa của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, là một thành viên của WTO, các hoạt động
thương mại đối với hàng hóa là thực phẩm trong đó có sản phẩm thủy sản đang phải
đối mặt với những vấn đề cạnh tranh quốc tế.
Ngày nay, với sự phát triển của khoa học công nghệ và đòi hỏi ngày càng cao của
nhu cầu sản xuất, đời sống, nhu cầu mở rộng giao lưu quốc tế, vấn đề chất lượng và quản
lý chất lượng sản phẩm hàng hóa trở thành một chính sách của nhà nước, là phương tiện
để nâng cao hiệu quả lao động, đ áp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của xã hội. Sự cần
thiết phải nâng cao chất lượng hàng hóa là vấn đề được nhiều người quan tâm. Đảm bảo
chất lượng sản phẩm đã trở thành nhân tố quan trọng quyết định sự tồn tại v à phát triển
của một doanh nghiệp cũng như một quốc gia.
Như vậy muốn tồn tại được, muốn có khả năng cạnh tranh cao cần phải
chuyển từ lợi nhuận thuần túy sang lĩnh vực chất l ượng. Những “tín hiệu đỏ” từ các
thị trường lớn đặc biệt l à thị trường Nhật Bản trong thời gian vừa qua đ ã khiến
ngành thủy sản luôn ở trong thế giới bị động, đối phó. Việc xây dựng hệ thống quản
lý chất lượng sản phẩm, tập trung cho phát triển thủy sản sạch, phát triển thủy sản
bền vững không còn là lựa chọn nữa mà thực sự đang là yêu cầu cấp thiết cấp bách
hiện nay.
Xuất phát từ tầm quan trọng của chất lượng sản phẩm và yêu cầu thực tiễn trong
quản lý chất lượng sản phẩm thủy sản, em đ ã chọn chuyên đề tốt nghiệp “Đánh giá tình
hình chất lượng và quản lý chất lượng sản phẩm thủy sản tại công ty cổ phần Hải Sản Nha
Trang”, từ đó đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất luợng sản phẩm v à hoàn thiện hệ
thống quản lý chất lượng sản phẩm tại công ty.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Sử dụng hệ thống kiến thức, c ơ sở lý luận về chất l ượng và quản lý chất
lượng sản phẩm để tìm hiểu phân tích tình hình chất lượng sản phẩm và hệ thống
quản lý chất lượng của công ty, từ đó đề ra một số giải pháp nâng cao chất l ượng

sản phẩm và hoàn thiện công tác quản lý chất l ượng tại công ty. Mục ti êu của đồ án
nhằm giải quyết các vấn đề sau:
2
 Phân tích đánh giá t ình hình chất lượng, những nhân tố ảnh h ưởng đến chất
lượng sản phẩm của công ty.
 Tìm hiểu phương pháp quản lý chất lượng sản phẩm tại công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu.
Phân tích và đánh giá ch ất lượng sản phẩm, hệ thống quả n lý chất lượng sản phẩm
tại công ty cổ phần hải sản Nha Trang.
 Phạm vi nghiên cứu.
Nghiên cứu tình hình chất lượng sản phẩm, công tác quản lý chất l ượng sản phẩm
tại công ty cổ phẩn hải sản Nha Trang 3 năm 2006 -2007-2008.
4. Phương pháp nghi ên cứu
 Phương pháp thống kê.
 Phương pháp phân tích và đánh giá t ổng hợp.
 Phương pháp phân tích so sánh theo th ời gian.
5 Nội dung và kết cấu của báo cáo khóa luận
 Nội dung.
- Về mặt lý thuyết: Hệ thống hóa c ơ sở lý luận các vấn đề có li ên quan tới chất
lượng sản phẩm và quản lý chất lượng sản phẩm.
- Về mặt thực tiễn: Hệ thống hóa các nhân tố ảnh h ưởng đến chất lượng sản phẩm
và quản lý chất lượng sản phẩm tại công ty; đánh giá chất l ượng sản phẩm và tình
hình quản lý chất lượng sản phẩm của công ty thời gian qua nhằm t ìm ra những hạn
chế và đưa ra biện pháp nâng cao chất l ượng sản phẩm cho công ty.
 Kết cấu.
Ngoài một số phần như mở bài, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, đồ án đ ược
chia làm 3 phần:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về chất l ượng và quản lý chất lượng sản phẩm.
Chương 2: Thực trạng chất lượng và công tác quản lý chất lượng sản phẩm tại công

ty cổ phần hải sản Nha Trang.
Chương 3: Một số giải pháp góp phần nâng cao chất l ượng sản phẩm và hoàn thiện
hệ thống quản lý chất l ượng sản phẩm tại công ty.
3
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT
LƯỢNG VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
SẢN PHẨM
4
1.1. Sản phẩm và chất lượng sản phẩm
1.1.1. Sản phẩm
1.1.1.1. Khái niệm
Sản phẩm là đối tượng nghiên cứu của nhiều lĩnh vực khác nhau nh ư: công
nghệ, tâm lý học, xã hội học…dưới ánh mắt của các nh à chuyên môn trong các l ĩnh
vực tương ứng mà sản phẩm được nghiên cứu từ nhiều góc độ khác nhau theo
những mục tiêu đã định.
+ Theo quan điểm cổ điển: Sản phẩm là tổng hợp các đặc tính vật lý, hóa học
có thể quan sát được và tập hợp trong một h ình thức đồng nhất, đó là vật mang giá
trị sử dụng, trong nền sản xuất h àng hóa thì sản phẩm chứa đựng những thuộc tính
của hàng hóa (có giá trị và giá trị sử dụng).
+ Trong lĩnh vực kinh doanh và quản lý chất lượng: Sản phẩm gắn liền với
nhu cầu mong muốn của ng ười tiêu dùng và trong những điều kiện của x ã hội với
những chi phí nhất định.
+ Theo TCVN ISO 8402 : Sản phẩm là kết quả hoạt động hoặc các quá tr ình
(có nghĩa là tập hợp nguồn lực v à các hoạt động có liên quan để biến đầu vào thành
đầu ra). Nguồn lực ở đây đ ược hiểu là bao gồm nhân lực, trang thiết bị, vật liệu,
thông tin và phương pháp.
Tóm lại theo quan điểm thị tr ường sản phẩm là bất cứ cái gì có thể cống hiến
cho thị trường sự chú ý, sự sử dụng, sự chấp nhận nhằm thỏa m ãn một nhu cầu, một
ước muốn nào đó và mang lại lợi nhuận (kinh tế, x ã hội).

Sản phẩm là kết quả của quá trình hoạt động sản xuất vật chất v à dịch vụ
trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
1.1.1.2. Thuộc tính
Thuộc tính của sản phẩm biểu thị khả năng đáp ứng mộ t nhu cầu nào đó
trong điều kiện tiêu dùng xác định. Một sản phẩm c òn nhiều thuộc tính khác nhau
nhưng nhìn chung được chia làm hai nhóm:
5
a. Thuộc tính công dụng
Nhóm thuộc tính này phản ánh công dụng đích thực của sản phẩm. Nó phụ
thuộc vào yếu tố tự nhiên, bản chất các yếu tố kỹ thuật công nghệ tạo ra sản phẩm.
Nhóm thuộc tính công dụng có 3 phần:
- Thuộc tính mục đích: nhằm phản ánh mục đích chính khi sử dụng sản phẩm.
- Thuộc tính kinh tế kỹ thuật: li ên quan đến các chỉ tiêu về kinh tế kỹ thuật của
sản phẩm, phản ánh trình độ chất lượng đạt được của sản phẩm sau khi ho àn thành
quá trình sản xuất.
- Thuộc tính hạn chế: là những quy định nhằm đảm bảo khả năng l àm việc của
sản phẩm, hoặc đảm bảo cho sự an to àn cho người lao động.
b. Thuộc tính thụ cảm
Nhóm thuộc tính này phản ánh những cảm nhận của ng ười tiêu dùng khi tiếp
xúc với sản phẩm. Nhóm thuộc tính n ày phụ thuộc vào nhiều nhân tố cá nhân v à các
dịch vụ bán hàng, sau bán hàng. M ỗi người tiêu dùng sẽ có cảm nhận và đánh giá
khác nhau khi sử dụng một loại s ản phẩm. Do đó đây l à các thuộc tính khó đo lường
và kiểm soát nhất định đối với doanh nghiệp, để nâng cao chất l ượng sản phẩm
buộc doanh nghiệp phải quan tâm đến thuộc tính n ày.
Từ đó sẽ có các điều chỉnh ph ù hợp đối với sản phẩm nhằm ho àn thiện nó, để
người tiêu dùng ngày một yêu thích sản phẩm của doanh nghiệp h ơn.
1.1.2. Chất lượng sản phẩm
1.1.2.1. Các khái niệm
Chất lượng là một thuộc tính cơ bản quan trọng của sản phẩm, đó l à sự tổng
hợp về kinh tế, kỹ thuật v à xã hội. Chất lượng của sản phẩm đ ược hình thành ngay

từ khâu thiết kế, xây dựng ph ương án sản phẩm đến sản xuất. Khái niệm về chất
lượng sản phẩm hàng hóa có nhiều quan điểm khác nhau, nó l à một khái niệm vừa
trừu tượng vừa cụ thể, do đó rất khó định nghĩa đúng về chất l ượng.
+ Theo từ điển Oxford: Chất lượng là mức độ hoàn thiện, là đặc trưng so
sánh hay đặc trưng tuyệt đối, dấu hiệu đặc th ù, các dữ kiện, thông số cơ bản.
6
+ Theo từ điển tiếng việt phổ thông : Chất lượng là tổng thể những tính chất,
những thuộc tính cơ bản của sự vật…làm cho sự vật này phân biệt với sự việc khác.
+ Theo ISO 8402-86: Chất lượng sản phẩm là tổng thể những đặc điểm,
những đặc trưng của sản phẩm thể hiện đ ược sự thỏa mãn nhu cầu trong những điều
kiện tiêu dùng xác định, phù hợp với công dụng, tên gọi của sản phẩm.
+ Theo TCVN 5814-94: Chất lượng là tập hợp các tính chất của một thực
thể, đối tượng, tạo cho thực thể (đối t ượng) có khả năng thỏa m ãn những nhu cầu đã
nêu ra hoặc tiềm ẩn.
Như vậy, chất lượng trước hết phải bao gồm những tính chất đặc tr ưng của
sản phẩm, thư hai chất lượng phải luôn thỏa m ãn nhu cầu của người tiêu dùng.
1.1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm
Toàn cầu hóa và sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ đ ã làm cho
chất lượng trở thành yếu tố chính, quyết định sự th ành công của các tổ chức và
doanh nghiệp bất kể ở môi tr ường nào. Chất lượng sản phẩm phụ thuộc v ào rất
nhiều yếu tố, chỉ trên cơ sở xác định đầy đủ các yếu tố th ì mới đề xuất được những
biện pháp để không ngừng nâng cao chất l ượng sản phẩm và tổ chức quản lý chặt
chẽ quá trình sản xuất kinh doanh.
a. Yếu tố thuộc môi trường bên trong
*Men (con người): Con người quyết định rất lớn đến việc h ình thành chất
lượng sản phẩm. Không thể tạo ra sản phẩm tốt nếu không có con ng ười có trình độ
cao, kỹ năng cao, tinh thần trách n hiệm cao trong quá tr ình sản xuất.
*Methos (phương pháp qu ản lý): Phương pháp tổ chức quản lý trong công
ty, nó ảnh hưởng đến việc đảm bảo các mục ti êu chất lượng sản phẩm, đảm bảo độ
an toàn, độ tin cậy của sản phẩm.

Có hai phương pháp qu ản lý:
MBO: phương pháp quản lý theo mục tiêu: chỉ quan tâm tới mục ti êu không
quan tâm tới quá trình đạt được mục tiêu đó.
MBP: phương pháp qu ản lý theo quá trình: nhấn mạnh đến con đường tối ưu
nhất để đạt được mục tiêu.
7
*Machines (máy móc thi ết bị): Khả năng về máy móc thiết bị, giúp cho
doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm với năng suất cao, chất l ượng tốt từ đó hạ thấp
giá thành sản phẩm, đáp ứng tốt nhu cầu khách h àng.
*Materials (nguyên li ệu): Đây là những yếu tố “đầu vào” quan trọng quyết
định đến chất lượng sản phẩm ở “đầu ra”. Không thể có chất l ượng sản phẩm tố nếu
nguyên vật liệu kém chất lượng và không ổn định.
*Money (vốn): Vốn là điều kiện quan trọng cần thiết cho doanh nghiệp có
thể điều khiển kiểm soát mọi hoạt động của m ình trong đó có quản lý chất lượng
sản phẩm.
b. Yếu tố thuộc môi trường bên ngoài
*Nhu cầu của nền kinh tế
Chất lượng là sự phù hợp với nhu cầu vì vậy nó luôn bị chi phối v à rang
buộc bởi điều kiện và nhu cầu cụ thể trong từng thời điểm khác nhau. Tr ình độ phát
triển của nền kinh tế, tr ình độ sản xuất mà trước hết thể hiện khả năng về vốn, t ài
nguyên, trình độ công nghệ…cho phép lựa chọn mức độ chất l ượng phù hợp với sự
phát triển chung của xã hội.
Chất lượng sản phẩm còn chịu ảnh hưởng bởi các chính sách kinh tế nh ư
hướng đầu tư, phát triển sản phẩm theo nhu cầu của chính sách kinh tế quốc dân.
Ngoài ra còn có chính sách giá c ả hay các quy định về xuất nhập khẩu v à chính sách
đối ngoại từng thời kỳ.
*Sự phát triển của khoa học công nghệ
Khoa học công nghệ càng phát triển thì càng có điều kiện ứng dụng nhanh
hiệu quả tiến bộ vào sản xuất. Cải tiến hay đổi mới công nghệ, sắp xếp lại dây
chuyền sản xuất hợp lý nhằm tiết kiệm cho nền kinh tế, cỉa tiến sản phẩm cũ, chế

thử sản phẩm mới phù hợp hơn với nhu cầu xã hội, nâng cao chất lượng sản phẩm.
*Hiệu lực của cơ chế quản lý kinh tế
Sản xuất luôn chịu tác động của c ơ chế quản lý kinh tế, kỹ thuật, x ã hội. Hiệu
lực của cơ chế quản lý kinh tế ảnh h ưởng đến chất lượng sản phẩm trên nhiều
phương diện như việc hình thành cơ chế tổ chức quản lý về chất l ượng, những chính
8
sách đầu tư chiều sâu cho công tác nghi ên cứu ứng dụng sẽ cải tiến nâng cao chất
lượng sản phẩm; hay nh ư những quy định trong việc định mức giá cả theo chất
lượng để bảo vệ quyền lợi cho người tiêu dùng…
*Các yếu tố về văn hóa truy ền thống và thói quen, tập quán
Mỗi địa phương, mỗi vùng, mỗi dân tộc quốc gia khác nhau có quan niệm
không giống nhau do sự khác nhau của phong tục tập quán hay điều kiện tự nhi ên.
Mà chất lượng sản phẩm là sự phù hợp với nhu cầu. Do đó ảnh h ưởng trực tiếp đến
hệ thống quản lý chất lượng của công ty, đ òi hỏi tìm hiểu phong tuc tập quán của
từng vùng địa phương đó.
1.1.3. Chỉ tiêu và phương pháp đánh giá ch ất lượng sản phẩm
1.1.3.1. Phương pháp đánh giá ch ất lượng
Đánh giá chất lượng là việc xác định, xem xét một cách hệ thống mức độ mà
một sản phẩm hoặc một đối t ượng có khả năng thỏa m ãn các nhu cầu qui định.
Có nhiều phương pháp khác nhau đ ể đánh giá chất lượng sản phẩm, nh ưng
tất cả đều nhằm xác định hệ số chất l ượng của sản phẩm/dịch vụ, xác định các chỉ
số hoạt động của hệ thống chất l ượng trong tổ chức/doanh nghiệp v à xác định mức
độ hài lòng/không hài lòng c ủa khách hàng.
a. Phương pháp phòng thí nghiệm: Phương pháp này đòi hỏi nhiều chi phí, chỉ sử
dụng khi thông số kỹ thuật - kinh tế của sản phẩm cũng l à thông số chất lượng tiêu
dùng. Có hai cách thực hiện phương pháp này là phương pháp đo đ ạc và phương
pháp hóa lý.
b. Phương pháp cảm quan: Phân tích cảm giác của các c ơ quan thụ cảm nhờ kinh
nghiêm. Với phương pháp này chỉ thích hợp khi đánh giá chất l ượng thực phẩm và
thời trang.

c. Phương pháp chuyên viên : Tập hợp các chuyên viên chất lượng có kinh nghiệm
và áp dụng công nghệ thông tin để xử lý dữ liệu. Ph ương pháp này có độ tin cậy cao
và sử dụng rộng rãi.
9
1.1.3.2. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm
a. Hệ số chất lượng K
a
 Hệ số chất lượng K
a
là chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm - dịch vụ thông
qua sự hài lòng của khách hàng.
Cách tính: K
a
=




n
i
n
i
Vi
ViCi
1
1
*
Trong đó: Ci là giá trị của chỉ tiêu thứ i.
Vi: trọng số của chỉ tiêu thứ i.
n là số chỉ tiêu chất lượng trong hệ thống chỉ ti êu chất lượng.

Sản phẩm nào có Ka lớn hơn thì chất lượng tốt hơn.
b. Mức chất lượng M
Q
 Mức chất lượng M
Q
biểu thị mức độ phù hợp của sản phẩm với y êu cầu tiêu
dùng của khách hàng.
Cách tính: M
Q
=




n
i
n
i
ViCoi
ViCi
1
1
*
*
Trong đó: C
oi
là giá trị của chỉ tiêu thứ i của nhu cầu hay mẫu chuẩn.
Ci là giá trị của chỉ tiêu thứ i.
Vi: trọng số của chỉ tiêu thứ i.
n là số chỉ tiêu chất lượng trong hệ thống chỉ ti êu chất lượng.

1.2. Quản lý chất lượng sản phẩm
1.2.1. Những vấn đề chung về quản lý chất l ượng sản phẩm
1.2.1.1. Khái niệm
Theo TCVN 5814-94 quản lý chất lượng là tập hợp những hoạt động của
chức năng quản trị nhằm xác định mục ti êu và chính sách chất lượng cũng như trách
nhiệm thực hiện chúng thông qua các biện pháp nh ư lập kế hoạch chất lượng, đảm
bảo chất lượng và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ của hệ thống chất l ượng.
10
Vậy có thể nói quản lý c hất lượng là trách nhiệm của tất cả các cấp quản lý
và được thực hiện bởi mọi th ành viên trong tổ chức, không ngừng đảm bảo nâng
cao chất lượng nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu tiêu dùng với chi phí thấp nhất.
1.2.1.2. Mục tiêu của quản lý chất lượng
Quản lý chất lượng là hoạt động để giảm độ lệch về chất l ượng, giảm chi phí
ẩn nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu xã hội với chi phí tháp nhất. Mục ti êu này được
thể hiện:
a. Hoàn thiện chất lượng: Nghĩa là đáp ứng toàn bộ nhu cầu thực tế của ng ười tiêu
dùng chứ không chỉ đáp ứng nhu cầu về kỹ thuật, không ngừng cải tiến chất l ượng
ngày một tốt hơn.
b. Giá cả và chi phí: Người tiêu dùng luôn mong mu ốn gia tăng chất lượng sản
phẩm mà giá cả thấp. Do đó doanh nghiệp cần giảm chi phí thông qua việc giảm chi
phí ẩn SPC, và dẫn đến giảm về giá cả.
c. Đúng thời điểm, tăng khả năng cạnh tranh : Thể hiện bởi việc cung cấp sản
phẩm hoàn chỉnh đúng với cái thị tr ường cần.
1.2.1.3. Nguyên tắc của quản lý chất l ượng
Để đáp ứng các yêu cầu của người tiêu dùng, thực hiện tốt mục ti êu quản ký
chất lượng thì các hệ thống chất lượng trong doanh nghiệp cần tuân thủ theo 8
nguyên tắc sau đây:
a. Định hướng bởi khách hàng
Các tổ chức phụ thuộc v ào khách hàng của họ chính vì vậy cần phải hiểu
được nhu cầu hiện tại v à trong tương lai của khách hàng, đáp ứng nhu cầu và thỏa

mãn nhu cầu của khách hàng. Định hướng bởi khách hàng sẽ đòi hỏi cải tiến, đổi
mới công nghệ nâng cao khả năng thích ứng mang đến cho thị tr ường cái khách
hàng cần chứ không phải cái doanh nghiệp có.
b. Sự lãnh đạo
Các nhà lãnh đạo tạo nên tính thống nhất giữa phương hướng và mục đích
của một tổ chức. Họ n ên tạo lập và duy trì môi trường nội bộ mà ở đó mọi người
đều hướng tới mục tiêu của tổ chức.
11
c. Sự tham gia của mọi ng ười
Con người ở mọi cấp được coi là cốt lõi của một tổ chức và sự tham gia toàn
tâm của họ vì lợi ích của tổ chức.
Ứng dụng nguyên tắc này làm cho mọi người hiểu được tầm quan trọng của
sự đóng góp vai trò của họ, biết kiềm chế hành vi của mình, biết tìm kiếm cơ hội cải
thiện năng lực, chia sẻ kinh nghiệm kiến thức từ đó giúp đưa tổ chức mình đi lên.
d. Phương pháp quá tr ình
Một kết quả mong đợi sẽ đạt đ ược một cách hiệu quả h ơn khi các hoạt động
được quản lý theo quá tr ình.
Quá trình là tổng hợp các hoạt động biến đổi yếu tố đầu v ào thành yếu tố đầu
ra. Việc xem xét mối quan hệ giữa đầu v ào và đầu ra với mục tiêu làm đúng ngay t ừ
đầu, đảm bảo đầu ra của quá tr ình này là đầu vào tốt cho quá trình kia. Như vậy sẽ
đảm bảo chất lượng sản phẩm sản xuất ra thỏa m ãn nhu cầu.
e. Tính hệ thống
Nhận định, hiểu rõ và quản lý các quá trình có liên quan theo ki ểu quá trình
sẽ góp phần tạo nên hiệu lực và hiệu quả của tổ chức trong việc đạt đ ược mục tiêu
của tổ chức.
Việc sử dụng nguyên tắc tính hệ thống nhằm: tạo một hệ thống để đạt đ ược
mục tiêu của tổ chức một cách hiệu quả nhất; hiểu được sự phụ thuộc lẫn nhau giữa
các quá trình trong hệ thống; xác định cách thực hiện các hoạt động đặc biệt trong
hệ thống; cải tiến li ên tục thông qua đo lường và đánh giá.
f. Cải tiến liên tục

Cải tiến liên tục mọi hoạt động của tổ chức n ên là mục tiêu lâu dài của tổ
chức. Chất lượng được định hướng bởi khách hàng, mà nhu cầu của khách hàng
luôn biến đổi theo xu hướng tốt hơn. Bởi vậy chất lượng cũng luôn cần đ ược cải
tiến không ngừng. Cải tiến trong ph ương pháp quản lý, cải tiến trong thiết bị công
nghệ hay nguồn nhân lực đều bám chắc mục ti êu vê chất lượng đã đề ra.
g. Quyết định dựa trên sự kiện
Các quyết định có hiệu quả dựa tr ên sự phân tích các số liệu v à các thông tin.
12
Việc ứng dụng nguyên tắc quyết định dựa tr ên sự kiện nhằm: đảm bảo các số liệu
và thông tin là chính xác và đáng tin c ậy; đưa ra các quyết định và hành động dựa
trên các phân tích th ực sự kết hợp với kinh nghiệm v à sự hiểu biết.
h. Phát triển quan hệ với nh à cung cấp
Mọi tổ chức và nhà cung cấp thì phụ thuộc lẫn nhau v à mối quan hệ lợi ích
qua lại sẽ tạo cho cả hai khả năng tạo ra giá trị.
Việc sử dụng nguyên tắc này nhằm mục tiêu xác định và lựa chọn nhà cung
cấp chính; chia sẻ thông tin v à kế hoạch tương lai, tạo nên các hoạt động phát triển
và cải tiến.
1.2.1.4. Chức năng của quản lý chất lượng
Quản lý chất lượng sản phẩm hàng hóa được tiến hành theo một trình tự
nghiên cứu nhu cầu – thiết kế thi – công – chế tạo…đến lưu thông sử dụng. Quá
trình quản lý chất lượng được thể hiện tính bao quát to àn diện, không thể bỏ sót
hoặc xem nhẹ một khâu n ào, tất cả các khâu đều đ ược tham dự vào công tác quản lý
chất lượng.
a. Chức năng quy định chất l ượng
Chức năng này thể hiện ở khâu điều tra, nghi ên cứu nhu cầu, thiết kế, đề xuất
mức chất lượng, hoặc những qui định những điều kiện, những tiêu chuẩn kỹ thuật
cụ thể mà các chi tiết, các thành phần phải đạt được, để phù hợp với qui định của c ơ
quan quản lý với yêu cầu của khách hàng về mặt giá cả, chất l ượng và thời gian
giao nhận.
b. Chức năng quản lý chất l ượng

Chức năng quản lý – đảm bảo chất lượng sản phẩm theo quy chuẩn, bao gồm
mọi hoạt động của các khâu trong suốt quá tr ình sản xuất đến lưu thông tiêu dùng,
từ khâu chuẩn bị nguy ên vật liệu, chế tạo thử, sản xuất h àng loạt…chuyển sang
màng lưới lưu thông – kinh doanh – tiêu dùng.
c. Chức năng đánh giá chất l ượng
Chức năng này bao gồm việc đánh giá chất l ượng từng phần và đánh giá chất
lượng toàn phần của sản phẩm nh ư đánh giá chất lượng sản phẩm do ảnh h ưởng của
13
chất lượng thiết kế, hoặc do chất l ượng của nguyên vật liệu, bán thành phẩm được
sử dụng để chế tạo sản phẩm, chất l ượng của qui trình công nghệ, kỹ thuật gia công,
kiểm tra chất lượng…đến các khâu bao gói, vận chuyển bảo quản.
1.2.1.5. Chu trình quản lý chất lượng (PDCA)
Chất lượng của một sản phẩm bất kỳ n ào cũng được hình thành qua nhiều
quá trình theo một trình tự nhất định. Quá tr ình hình thành chất lượng sản phẩm
xuất phát từ thị trường và trở về với thị trường, trong một chu kỳ khép kín, v òng sau
chất lượng của sản phẩm sẽ ho àn chỉnh hơn.
Chu trình Deming PDCA (Plan, Do, Check, Action) là công c ụ của quản lý
chất lượng toàn diện giúp cho doanh nghiệp không ngừng cải tiến, ho àn thiện và
nâng cao hiệu quả. Mỗi chức năng của v òng tròn Deming có m ục tiêu riêng song
chúng có tác động qua lại với nhau v à vân động theo hướng nhận thức là phải quan
tâm đến chất lượng là trước hết.
*Plan – Xác định các mục tiêu và nhiệm vụ: nhiệm vụ là dựa trên cơ sở
chiến lược của doanh nghiệp v à các thông tin cần thiết, thông qua phân tích từ đó
xác định các phương pháp thích hợp.
*Do – Thực hiện công việc: trên cơ sở nhiệm vụ và tiêu chuẩn cụ thể đã đề
ra cần thực hiện công việc theo nguy ên tắc tự nguyện và tính sáng tạo của mỗi
thành viên nhằm nâng cao hiệu quả cho to àn hệ thống.
*Check – Kiểm tra kết quả hực hiện công việc: với mục ti êu phát hiện những
sai lệch và điều chỉnh kịp thời trong quá tr ình thực hiện nhờ công cụ thống k ê các
sai lệch, thông qua đó nhằm huấn luyện đ ào tạo cán bộ.

*Action – Khắc phục những sai lệch tr ên cơ sở phòng ngừa: nhờ phát hiện
nguyên nhân nhằm loại bỏ nguyên nhân và có biện pháp chống tái diễn.
14
1.2.2. Hệ thống quản lý chất l ượng toàn diện (TQM) và một số mô hình quản lý
chất lượng tiên tiến
1.2.2.1. TQM
a. Khái niệm
TQM (Total Quality Manegement) là m ột phương pháp quản lý của một tổ
chức định hướng vào chất lượng, dựa trên sự tham gia của mọi th ành viên và nhằm
đem lại sự thành công dài hạn thông qua sự thỏa m ãn khách hàng và l ợi ích của mọi
thành viên của công ty và của xã hội.
Mục tiêu của TQM là cải tiến chất lượng sản phẩm và thỏa mãn khách hàng
ở mức tốt nhất cho phép.
b. Vai trò
 TQM giúp các tổ chức đáp ứng tốt h ơn nhu cầu khách hàng.
 Giúp các tổ chức quản trị hiệu quả h ơn, với phương châm “làm tốt ngay từ đầu
là hiệu quả kinh tế tốt nhất”.
c. Đặc điểm chung của TQM
 Chất lượng định hướng bởi khách hàng.
 Vai trò lãnh đạo trong công ty.
 Cải tiến chất lượng liên tục.
 Tính nhất thể, hệ thống.
 Sự tham gia của mọi cấp, mọi bộ phận, nhân vi ên.
 Sử dụng các phương pháp tư duy khoa học như kỹ thuật thống kê, vừa đúng lúc…
d. Đặc trưng cơ bản của TQM
 Chất lượng được tạo nên bởi sự tham gia của tất cả mọi ng ười.
 Chú ý đến giáo dục và đào tạo: chất lượng bắt đầu bằng đào tạo và kết thúc cũng
bằng đào tạo.
 Dựa trên chế độ tự quản – chất lượng không được tạo nên bởi sự kiểm tra mà
bởi sự tự giác.

 Chú ý đến việc dử dụng các dữ liệu quản lý dựa tr ên sự kiện.
15
 Hoạt động nhằm chất lượng: thúc đẩy ý thức tự quản v à hợp tác của người lao
động.
 Sử dụng các phương pháp thống kê: thu thập và phân tích dữ liệu về sản phẩm
và quá trình.
1.2.2.2. ISO 9000
ISO (International Standards Organiration) là bộ tiêu chuẩn quốc tế về quản
lý chất lượng, nó tập hợp các kinh nghiệm quản lý chất l ượng tốt nhất tại nhiều
quốc gia đồng thời đ ược chấp nhận thành tiêu chuẩn quốc gia của nhiều n ước.
ISO bao gồm các tiêu chuẩn về đảm bảo chất lượng và các tiêu chuẩn hỗ trợ khác.
Trong hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000:2000, gồm có 3 tiêu chuẩn, đó là:
 ISO 9000:2000 – Giới thiệu các thuật ngữ.
 ISO 9001:2000 – Hệ thống quản lý chất l ượng theo yêu cầu.
 ISO 9004:2000 – Hướng dẫn cải tiến.
Việc áp dụng ISO trong quản lý chất lượng thủy sản ở các doanh nghiệp xuất
khẩu là rất quan trọng và cần thiết vì ISO là để “thỏa mãn khách hàng nước ngoài”.
Áp dụng ISO 9000 sẽ đem lại niềm tin cho khách h àng; nâng cao uy tín cho
doanh nghiệp trên thị trường trong nước và quốc tế; tăng lợi nhuận nhờ sử dụng hợp
lí các nguồn lực và tiết kiệm chi phí; cải tiến việc kiểm soát quá tr ình chủ yếu nâng
cao chất lượng sản phẩm; giúp l ãnh đạo quản lý hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp…việc đạt được chứng nhận sẽ giúp doanh nghiệ p tiết kiệm được tiền bạc và
thời gian vì khách hàng không ph ải đánh giá lại hệ thống chất l ượng của doanh
nghiệp và đối với một số loại sản phẩm ở những thị tr ường nhất định thì việc chứng
nhận ISO 9000 là một yêu cầu bắt buộc.
Nói đến chất lượng là mục tiêu chung của mọi thành viên trong doanh
nghiệp. ISO 9000 là cung cấp hướng dẫn để phát triển hệ thống quản lý chất l ượng
có hiệu quả chứ không phải chuẩn hóa hệ thống chất l ượng để thực hiện vai tr ò của
marketing, thiết kế, thẩm định.
ISO 9000 khẳng định trách nhiệm đối với kết quả hoạt động của hệ thống

thuộc về người lãnh đạo; quan tâm đến chi phí ẩn trong sản xuất nhằm giảm bớt tổn
16
thất do quá trình hoạt động không phù hợp do đó làm giảm giá thành sản phẩm; đề
co vai trò của con người trong khía cạnh đ ược đào tạo, huấn luyện và tổ chức tốt.
1.2.2.3. HACCP
HACCP (Hazard Analysis and Cristical Control Points) là h ệ thống quản lý
chất lượng mang tính phòng ngừa nhằm đảm bảo an to àn thực phẩm dựa trên việc
phân tích mối nguy và áp dụng các biện pháp kiểm soá t (phòng ngừa) các mối nguy
đáng kể tại các điểm tới hạn.
Hệ thống HACCP l à hệ thống có cơ sở khoa học và tính hệ thống , xác định
những mối nguy và biện pháp cụ thể để kiểm soát các mối nguy đó nhằm mục đích
đảm bảo an toàn thực phẩm. HACCP là một công cụ có thể đánh giá các mối nguy
và thiết lập hệ thống kiểm soát nhằm tập trung v ào công việc phòng ngừa chứ
không phụ thuộc chủ yếu vào kiểm tra sản phẩm cuối c ùng.
Việc thực hiện HACCP có ý nghĩa quan trọng sẽ quyết định thay đổi ph ương
thức sản xuất các thực phẩm an toàn, và được áp dụng thường xuyên trong quá trình
chế biến thủy sản và thực phẩm nói chung cho th ương mại quốc gia và quốc tế.
HACCP không phải là một chương trình độc lập mà là hợp phần của nhiều
hệ thống song song hỗ trợ nhau. Để thực hiện kế hoạch HACCP có hiệu quả cần có
sự hỗ trợ của các điều kiện ti ên quyết và các chương trình tiên quyết trong đó:
 Điều kiện tiên quyết bao gồm: nhà xưởng, máy móc thiết bị, dụng cụ chế biến,
hệ thống cung cấp nước và nước đá, hệ thống xử lý n ước thải, phương tiện vệ sinh
và khử trùng, thiết bị dụng cụ giám sát chất l ượng, nguồn nhân lực.
 Chương trình tiên quyết bao gồm: qui phạm sản xuất (GMP) l à các biện pháp
thao tác thực hành cần tuân thủ nhằm đảm bảo sản xuất ra các sản phẩm đạt y êu cầu
về chất lượng; qui phạm vệ sinh (SSOP) là qui trình làm vệ sinh và thủ tục kiểm
soát vệ sinh tại doanh nghiệp.
Nói đến kế hoạch HACCP, ng ười ta chỉ thường nghĩ đến 7 nguy ên tắc cơ bản
của nó, nhưng thực ra nó còn bao gồm các bước chuẩn bị như thành lập đội
HACCP, mô tả sản phẩm và hệ thống phân phối, xác định mục đích sử dụng, vẽ s ơ

đồ quy trình công nghệ, thẩm tra sơ đồ quy trình công nghệ.
17
Bảy nguyên tắc của HACCP
Nguyên tắc 1: Phân tích mối nguy v à xác định các biện pháp ph òng ngừa
Nguyên tắc 2: Xác định các điểm kiểm s oát tới hạn (CCP)
Nguyên tắc 3: Thiết lập các ng ưỡng tới hạn
Nguyên tắc 4: Thiết lập hệ thống giám sát CCP
Nguyên tắc 5: Xác lập các h ành động khắc phục
Nguyên tắc 6: Thiết lập hệ thống t ài liệu, hồ sơ cho chương trình HACCP
Nguyên tắc 7: Xác lập các thủ tục thẩm định
Việc áp dụng HACCP v ào thực tế phụ thuộc vào điều kiện trang thiết bị,
trình độ quản lý và công nhân của mỗi doanh nghiệp v à nguồn nguyên liệu khai
thác. Nhưng khó khăn nh ất là làm sao hiểu đúng các mối nguy đối với an to àn vệ
sinh thực phẩm và áp dụng đúng qui trình công nghệ chế biến sao cho mối nguy
được giới hạn trong phạm vi cho phép, m à không làm mất đi các giá trị khác của
sản phẩm.
1.2.3. Phương pháp và ch ỉ tiêu đánh giá chất lượng quản trị
Đánh giá chất lượng sản phẩm hàng hóa là xác định mức độ phù hợp về chất
lượng của sản phẩm h àng hóa với những yêu cầu chất lượng qui định (theo ti êu
chuẩn phê duyệt hoặc theo qui ước thỏa thuận trong các hợp đồng giao nhận, mua
bán…) hay theo nhu c ầu của thị trường.
Có nhiều phương pháp đánh gi á chất lượng quản trị, sau đây l à một số
phương pháp thường được sử dụng.
a.Phương pháp vi phân .
Phương pháp vi phân hay c òn gọi là phương pháp riêng l ẻ - chỉ dựa vào một
số chỉ tiêu quan trọng chủ yếu – đại diện cho chất lượng của sản phẩm như độ bền,
tuổi thọ…mà sản phẩm ấy thực tế đạt đ ược so với chỉ tiêu quan trọng ấy đã được
phê chuẩn hay được thỏa thuận trong hợp đồng.
Công thức tính:
Q

r
=
itc
itt
P
P
18
Trong đó: P
itt
: giá trị quan trọng thực tế
P
itc
: giá trị quan trọng tiêu chuẩn hóa
b. Phương pháp tổng hợp (chưa tính trọng số)
Phương pháp vi phân ch ỉ thích hợp khi đánh giá những sản phẩm đ ơn giản,
đối với những sản phẩm có kết cấu phức tạp, phối hợp nhiều nguy ên vật liệu thì
việc đánh giá theo ph ương pháp vi phân không chính xác.
Chất lượng sản phẩm không chỉ h ình ở một quá trình mà là một chu trình,
không chỉ do một vài chỉ tiêu riêng lẻ, mà là tổng hợp nhiều chỉ ti êu có mối quan hệ
khá chặt chẽ, trong đó có thể chọn một số chỉ ti êu quan trọng dặc trưng trình độ chất
lượng của sản phẩm.
Công thức tính: Q
To
=


itc
itt
P
P

Trong đó:

P
itt
là tổng các chỉ tiêu quan trọng thực tế đạt được

P
itc
là tổng các chỉ tiêu quan trọng đã được tiêu chuẩn hóa.
c. Phương pháp tính đ ổi trực tiếp
Là phương pháp dựa vào kết quả khảo sát của mẫu m à suy ra tổng thể chung của lô
hàng theo biểu thức: K
C
= N*W ± ∆W
Trong đó: K
C
: số sản phẩm không đạt chất l ượng
N: tổng thể chung – lô hàng nghiên cứu
W: tỷ lệ số mẫu không đảm bảo chất l ượng
∆W: phạm vi sai số chọn mẫu (tỷ lệ không đạt)
d. Phương pháp dùng chỉ số chất lượng kinh doanh
Chỉ số chất lượng kinh doanh cho một công ty l à một chỉ tiêu dùng để đánh
giá gián tiếp hiệu quả của công tác quản lý chất l ượng về khía cạnh kinh tế.
Công thức tính:
I
KD
=
 
1
1*



T
RDo
D
19
Trong đó: I
KD
là chỉ số chất lượng kinh doanh
D là doanh s ố sau khi trừ đi ( thuế gián thu + các khoản gi ảm trừ doanh
thu + chi phí kinh doanh).
D
0
là giá vốn hàng bán (hoặc có thể là vốn lưu động của công ty)
R là suất chiết khấu
T là số thời đoạn tính toán.
1.3. Chất lượng sản phẩm thủy sản Việt Nam v à sự cần thiết đổi mới quản lý
nâng cao chất lượng thủy sản nước ta
1.3.1. Chất lượng sản phẩm thủy sản Việt Nam
Chất lượng thủy sản phụ thuộc v ào nhiều yếu tố như chất lượng nguyên liệu
ban đầu, chất lượng trong quá trình khai thác, chế biến và chất lượng bảo quản.
Những năm gần đây, hầu nh ư tất cả các nước nhập khẩu thủy sản đều chú
trọng đến dư lượng kháng sinh trong sản phẩm v à tiếp tục có những qui định khắt
khe về chất lượng đảm bảo các yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm trước khi đến tay
người tiêu dùng. Hàng rào kỹ thuật đang được nhiều nước nhập khẩu dựng l ên một
cách dày đặc.
Là một nước có ngành thủy sản tương đối phát triển, xuất khẩu thủy sản
mang lại giá trị kim ngạch cao, sản phẩm thủy sản n ước ta vào thời điểm này đang
có mặt trên 122 thị trường giảm 37 thị trường so với năm 2008, về c ơ bản đã tuân
thủ và đáp ứng những chuẩn mực về quốc tế trong vấn đề chất l ượng. So với thời

điểm năm 2006 thì có cải thiện đáng kể song hiện tại có thể nói t ình trạng thủy sản
xuất khẩu không đảm bảo chất lượng vệ sinh ATTP vẫn đang ở t ình trạng báo động.
Số lượng doanh nghiệp tăng tr ưởng nhanh, công suất chế biến v ượt quá khả năng
cung cấp nguyên liệu nên tồn tại tình trạng nhập lậu nguy ên liệu thiếu đảm bảo về
chất lượng an toàn vệ sinh. Bên cạnh đó, các cơ quan chức năng về quản lý, kiểm
tra, kiểm soát đã tăng cường hoạt động, nhưng nhiều doanh nghiệp chế biến, nhất l à
các đơn vị thu gom xuất khẩu vẫn ch ưa tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu chuẩn về đảm
bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, nhiều doanh nghiệp vì lợi nhuận đã lạm dụng hóa
chất bảo quản, bơm chích tạp chất nhằm gian lận th ương mại; phát triển thủy sản

×