Tải bản đầy đủ (.docx) (82 trang)

“ Công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty CP thương mại và đầu tư xây dựng An Khánh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (458.95 KB, 82 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp vừa qua, để hoàn thành được chuyên
đề tốt nghiệp, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ của các tập thể,
các cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Kế
toán và Quản trị kinh doanh – Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã tạo mọi
điều kiện giúp đỡ tôi. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Cô giáo
ĐẶNG THỊ HẢI YẾN đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình làm chuyên
đề tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Công ty CP thương mại và đầu
tư xây dựng An Khánh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong đợt thực tập
tốt nghiệp này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã khích lệ,
cổ vũ tôi hoàn chuyên đề tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 07 tháng 04 năm 2014
Sinh viên
Vũ Thị Hương
1
1
MỤC LỤC
2
2
DANH MỤC BẢNG
3
3
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
4
4
DANH MỤC SƠ ĐỒ
5


5
DANH MỤC CÁC KÝ TỰ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Diễn giải Chữ viết tắt Diễn giải
GĐ Giám đốc PGĐ: Phó giám đốc
SXKD: Sản xuất kinh doanh TP: Trưởng Phòng
DN: Doanh nghiệp VPSX: Văn phòng sản xuất
HĐ: Hóa đơn KHSX: Kế hoạch sản xuất
GTGT: Giá trị gia tăng NT: Ngày tháng
KKTX: Kê khai thường xuyên N-X: Nhập – Xuất
TK: Tài khoản CC: Cơ cấu
KKĐK: Kiểm kê định kỳ TT: Thành tiền
CCDV: Cung cấp dịch vụ SH: Số hiệu
VNĐ: Việt Nam đồng ĐVT: Đơn vị tính
CP: Chi phí CBCNV: Cán bộ công nhân viên
SL: Số lượng MST: Mã số thuế
6
6
PHẦN I – MỞ ĐẦU
1.1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đã mở cửa hội nhập
cùng nền kinh tế thế giới với nhiều cơ hội và thách thức. Trên con đường hội
nhập đó công tác kế toán đóng vai trò hết sức quan trọng. Kế toán của ta phải
phù hợp với kế toán quốc tế, các chuẩn mực kế toán, nguyên tắc chung về kế
toán phải vừa đáp ứng được các yêu cầu có tính quốc tế vừa phù hợp với thực
trạng doanh nghiệp nước ta. Chỉ có như vậy chúng ta mới khuyến khích được
các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào nước ta, làm cho họ an tâm khi đầu tư vào
Việt Nam. Với mỗi doanh nghiệp thì công tác kế toán được coi là một trong
những công cụ có hiệu quả nhất để phản ánh khách quan quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí về nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng

tương đối lớn trong tổng chi phí. Nguyên vật liệu là bộ phận quan trọng của
hàng tồn kho, nó phản ánh tình hình sản xuất của doanh nghiệp có được tiến
hành bình thường không, kế hoạch thu mua và dự trữ nguyên vật liệu của doanh
nghiệp có hợp lý không. Mặt khác sự biến động của nguyên vật liệu ảnh hưởng
tới giá thành sản phẩm và lợi nhuận của doanh nghiệp, tiết kiệm chi phí nguyên
vật liệu là biện pháp hữu hiệu để giảm giá thành và tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Do vậy, việc tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ngày càng trở nên
quan trọng và cấp thiết trong các doanh nghiệp hiện nay.
Công ty CP thương mại và đầu tư xây dựng An Khánh là công ty kinh
doanh lĩnh vực xây dựng, sản xuất ra các mặt hàng thủ công mây tre đan và may
mặc. Hàng mây tre đan của công ty đã đáp ứng nhu cầu trong và ngoài nước dần
khẳng định vị thế của mình trên trường quốc tế. Trong quá trình hạch toán
nguyên vật liệu, công ty luôn tiến hành mọi biện pháp cải tiến cho phù hợp tình
hình thực tế đồng thời luôn đảm bảo những quy định của Nhà nước, tuy nhiên
vẫn không tránh khỏi những tồn tại vướng mắc cần hoàn thiện. Trước vai trò
7
7
quan trọng của nguyên vật liệu cùng với đặc điểm của một doanh nghiệp sản
xuất mây tre đan, nguyên vật liệu của Công ty rất đa dạng, phong phú. Trong
thời gian thực tập tại Công ty, em đã đi vào tìm hiểu thực tế công tác kế toán nói
chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng. Với sự giúp đỡ của các cán bộ, nhân
viên trong Công ty và sự hướng dẫn trực tiếp của cô giáo Đặng Thị Hải Yến, em
đã chọn chuyên đề: “ Công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty CP thương
mại và đầu tư xây dựng An Khánh”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty CP thương mại và
đầu tư xây dựng An Khánh, để từ đó đề xuất những giải pháp để hoàn thiện công
tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về công tác kế toán nguyên vật liệu trong các
doanh nghiệp.
- Nghiên cứu thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty.
- Đưa ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu
tại Công ty.
1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty CP thương mại và đầu
tư xây dựng An Khánh.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1. Phạm vi nội dung: Đánh giá thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công
ty CP thương mại và đầu tư xây dựng An Khánh để đưa ra giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty.
8
8
1.3.2.2. Phạm vi không gian: Công ty CP thương mại và đầu tư xây dựng An
Khánh.
1.3.2.3. Phạm vi thời gian: Đề tài thực hiện từ ngày 12/11/2013 đến 12/05/2014.
Đề tài sử dụng số liệu hạch toán của Công ty năm 2011, 2012,2013.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu thứ cấp đó là các số liệu sẵn có đã được công bố trên các
sổ kế toán, báo cáo tài chính của Công ty, các tài liệu liên quan đến đề tài.
1.4.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu.
1.4.2.1. Phương pháp thống kê so sánh
Phương pháp này để so sánh yếu tố định lượng cũng như định tính. Các yếu tố
định lượng được so sánh với nhau qua các chỉ tiêu tuyệt đối hoặc tương đối. Các
yếu tố định tính không xác định được bằng con số cụ thể, chúng được so sánh
dựa trên giác quan của người phân tích.
1.4.2.2. Phương pháp chuyên môn kế toán

• Phương pháp chứng từ: Chứng từ là sự chứng minh bằng giấy tờ các
nghiệp vụ xuất – nhập nguyên vật liệu và tiêu thụ nguyên vật liệu.
• Phương pháp tài khoản kế toán: Được sử dụng để phân loại đối tượng
chung của kế toán thành các đối tượng kế toán cụ thể để ghi chép, phản ánh và
kiểm tra một cách thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình và sự vận động
của đối tượng của từng đối tượng kế toán. Cụ thể nhằm cung cấp thông tin về
toàn bộ hoạt động kinh tế, tài chính ở các đơn vị và để lập các báo cáo kế toán
định kỳ.
• Phương pháp tổng hợp – cân đối kế toán: Là phương pháp kế toán được sử dụng
để tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo mối quan hệ cân đối vốn có của đối
tượng kế toán nhằm cung cấp các chỉ tiêu kinh tế, tài chính của các đối tượng sử
dụng thông tin kế toán phục vụ công tác quản lý các hoạt động kinh tế, tài chính
của doanh nghiệp. Phương pháp này có hình thức biểu hiện là hệ thống các bảng
tổng hợp – cân đối kế toán còn gọi là báo cáo tài chính.
9
9
• Phương pháp ghi sổ kép: Phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các tài
khoản kế toán theo đúng nội dung kinh tế của nghiệp vụ trong mối quan hệ
khách quan giữa các đối tượng kế toán.
1.4.2.3. Phương pháp thống kê mô tả:
Phương pháp này được sử dụng để thống kê mô tả công việc của kế toán nguyên
vật liệu diễn ra như thế nào để giúp người đọc hiểu được diễn biến của vấn đề
nghiên cứu.
10
10
PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2.1. Một số vấn đề chung về kế toán nguyên vật liệu
2.1.1. Khái niệm, vị trí, và vai trò của nguyên vật liệu
2.1.1.1. Khái niệm về nguyên vật liệu
Quá trình sản xuất là sự kết hợp của ba yếu tố, đó là lao động, tư liệu lao

động và đối tượng lao động để tạo ra sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng cho xã hội. Quá trình lao động là quá trình con người sử dụng tư
liệu lao động làm thay đổi kích thước, hình dáng, tính chất lý hoá của đối
tượng lao động để tạo ra những sản phẩm với chất lượng ngày càng cao, thoả
mãn đầy đủ nhu cầu ngày càng đa dạng của thị trường.
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động, một trong ba yếu tố cơ bản của
quá trình sản xuất và là cơ sở vật chất để hình thành nên sản phẩm mới của
doanh nghiệp mình.
2.1.1.2. Vai trò của nguyên vật liệu
Từ đặc điểm cơ bản của nguyên vật liệu ta có thể thấy được vị trí quan trọng của
nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu tạo nên thực thể của sản phẩm với những đặc trưng về giá
trị, giá trị sử dụng, chất lượng, mẫu mã. Chi phí nguyên vật liệu là một trong ba
chi phí cơ bản quan trọng để tính giá thành sản phẩm. Do đó, có giảm được chi
phí nguyên vật liệu mới giảm chi phí sản xuất kinh doanh từ đó hạ giá thành sản
phẩm nhưng không làm thay đổi chất lượng sản phẩm.
Mặt khác, nguyên vật liệu là thành phần quan trọng của vốn lưu động trong
doanh nghiệp và nguyên vật liệu nằm trong khâu dự trữ sản xuất của vốn lưu
động. Do đó, phải quản lý sử dụng tốt nguyên vật liệu mới góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động, tránh tình trạng ứ đọng cũng như sử dụng lãng
phí vốn lưu động.
2.1.1.3. Đặc điểm, ý nghĩa của nguyên vật liệu
11
11
Nguyên vật liệu thường phong phú, đa dạng về chủng loại, hình thái vật
chất, mẫu mã, kích thước. Giá trị của nguyên vật liệu tiêu hao trong quá trình
sản xuất tạo nên giá trị của sản phẩm hàng hoá dịch vụ. Tỷ trọng của chúng
trong giá trị sản phẩm, dịch vụ lớn hay nhỏ tuỳ thuộc vào loại hình doanh
nghiệp, vào đặc điểm sản xuất kinh doanh. Thông thường đối với các doanh
nghiệp sản xuất thì giá trị nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu trong

giá trị sản phẩm.
Nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh không giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu. Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ
sản xuất kinh doanh. Giá trị của nguyên vật liệu được chuyển dịch toàn bộ một
lần vào giá trị sản phẩm mới tạo ra hoặc vào chi phí sản xuất kinh doanh trong
kỳ.
2.1.2. Phân loại nguyên vật liệu
Phân loại nguyên vật liệu là việc phân chia nguyên vật liệu của doanh
nghiệp thành các loại, các nhóm theo tiêu thức phân loại nhất định nhằm phục
vụ yêu cầu quản trị nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
2.1.2.1. Căn cứ vào yêu cầu quản lý, nguyên vật liệu gồm:
• Nguyên liệu, vật liệu chính: khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh
cấu thành nên thực thể sản phẩm; toàn bộ giá trị của nguyên vật liệu được
chuyển vào giá trị sản phẩm mới.
• Vật liệu phụ: Là các loại vật liệu được sử dụng trong sản xuất để tăng chất
lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản
• Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình
sản xuất kinh doanh, phục vụ cho công nghệ sản xuất, phương tiện vận tải,
công tác quản lý.
• Phụ tùng thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc,
thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ…
12
12
• Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những vật tư được sử dụng cho
công việc xây dựng cơ bản.
• Vật liệu khác: Là các loại vật liệu không được xếp vào các loại trên.
2.1.2.2. Căn cứ vào nguồn gốc, nguyên vật liệu được chia thành:
• Nguyên liệu, vật liệu mua ngoài
• Nguyên liệu, vật liệu tự gia công chế biến
2.1.2.3. Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng, nguyên vật liệu được chia thành:

• Nguyên liệu, vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất kinh doanh
• Nguyên liệu, vật liệu dùng cho công tác quản lý
• Nguyên liệu, vật liệu dùng cho mục đích khác
2.1.3. Các phương pháp đánh giá nguyên vật liệu
Theo quy định hiện hành, kế toán nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu phải
phản ánh theo giá thực tế, khi xuất kho cũng phải xác định theo giá thực tế xuất
kho theo đúng phương pháp quy định. Như vậy, để đánh giá nguyên vật liệu các
doanh nghiệp thường dùng tiền để biểu hiện giá trị của chúng. trong công tác
hạch toán ở các đơn vị sản xuất thì nguyên vật liệu được đánh giá theo hai
phương pháp chính:
- Đánh giá nguyên vật liệu theo trị giá vốn thực tế.
- Đánh giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán.
2.1.3.1. Đánh giá nguyên vật liệu theo trị giá vốn thực tế
a, Đánh giá nguyên vật liệu theo giá vốn thực tế nhập kho
Nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm rất nhiều
nguồn nhập khác nhau:
• Đối với nguyên vật liệu mua ngoài:
Giá thực tế nhập
kho
=
Giá mua ghi trên

+
Chi phí thu
mua
+
Các khoản thuế tính
vào giá
-
Các khoản giảm

trừ.
Trong đó:
- Chi phí thu mua: Bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong
định mức.
13
13
- Các khoản thuế tính vào giá: thuế nhập khẩu, thuế TTĐB…
• Đối với nguyên vật liệu tự chế biến:
Giá thực tế của nguyên vật liệu tự chế biến = Giá thực tế nguyên vật liệu
xuất chế biến + Chi phí chế biến
• Đối với nguyên vật liệu do thuê ngoài gia công chế biến:
Giá thực tế nhập kho = Giá thực tế nguyên vật liệu xuất thuê ngoài gia
công chế biến + Chi phí thuê ngoài gia công chế biến
• Đối với nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh:
Giá thực tế của nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh = Giá trị vốn góp
do hội đồng liên doanh đánh giá + Các chi phí có liên quan
• Đối với nguyên vật liệu được tặng, viện trợ = Giá nguyên vật liệu trên thị
trường + Các chi phí có liên quan
b, Đánh giá nguyên vật liệu theo giá vốn thực tế xuất kho
• Phương pháp đích danh:
Điều kiện áp dụng: Phương pháp này đòi hỏi phải theo dõi nguyên vật liệu
theo từng lô cả về mặt hiện vật và giá trị.
Nội dung: Theo phương pháp này, khi xuất kho nguyên vật liệu thuộc lô
nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô đó để tính.
Do đó, trị giá nguyên vật liệu tính được theo phương pháp này là chính xác
nhất. Tuy nhiên lại phức tạp trong công tác quản lý và chỉ áp dụng đối với những
doanh nghiệp có chủng loại nguyên vật liệu ít, trị giá lớn, nhận diện được từng
lô hàng.
• Phương pháp bình quân gia quyền:
Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho được tính căn cứ vào số

lượng nguyên vật liệu xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền theo công thức:
- Đơn giá bình quân được xác định cho từng thứ nguyên vật liệu
14
Đơn giá bình quân gia
quyền
Số lượng NVL
xuất kho
xTrị giá thực tế NVL
xuất kho
=
14
- Đơn giá bình quân có thể xác định cho cả kỳ gọi là đơn giá bình quân cố định.
Đơn giá bình quân cố định
=
Trị giá thực tế NVL tồn đầu kỳ
Trị giá thực tế NVL nhập trong kỳ
Số lượng NVL tồn đầu kỳ
Số lượng NVL nhập trong kỳ
+
+
Trị giá tính được theo phương pháp này không chính xác bằng phương
pháp đích danh, đơn giá tính toán theo phương pháp này che đậy sự biến động
của giá, cuối kỳ mới có số liệu ghi chép nguyên vật liệu xuất kho. Tuy nhiên
việc tính toán theo phương pháp này đơn giản.
- Đơn giá bình quân có thể xác định trước mỗi lần xuất kho
Số lượng NVL tồn kho tại thời điểm xuất kho
=
Trị giá thực tế NVL tại thời điểm xuất kho
Đơn giá bình
quân trước mỗi lần xuất kho

Đơn giá bình quân này chỉ thay đổi khi có lô nguyên vật liệu mới nhập vào,
người ta còn gọi là đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập. Tính theo phương pháp
15
15
này khắc phục được nhược điểm của phương pháp tính theo đơn giá bình quân
cố định. Tuy nhiên việc tính toán phức tạp, phù hợp với những doanh nghiệp đã
áp dụng phần mềm kế toán.
• Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Điều kiện áp dụng: Phương pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải theo dõi
được đơn giá của từng lần nhập kho.
Nội dung: Phương pháp FIFO giả định nguyên vật liệu nào nhập kho trước
sẽ được xuất trước, khi xuất kho nguyên vật liệu thuộc lô nào lấy đơn giá nhập
kho của lô đó để tính. Trị giá nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá
của những lần nhập sau cùng.
• Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Điều kiện áp dụng: Phương pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải theo dõi
được đơn giá của từng lần nhập kho.
Nội dung: Phương pháp LIFO giả định, nguyên vật liệu nào nhập sau sẽ
được xuất trước, khi xuất kho nguyên vật liệu thuộc lô nào lấy đơn giá nhập kho
của lô đó để tính.
Trong điều kiện giá nguyên vật liệu có xu hướng tăng, nếu doanh nghiệp tính
giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp nhập sau xuất trước thì trị giá
nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ có thể tính theo đơn giá của những lần nhập
trước đó rất lâu.
Việc áp dụng phương pháp nào để tính trị giá nguyên vật liệu xuất kho là
do doanh nghiệp tự quyết định. Song, cần đảm bảo sự nhất quán trong niên độ
kế toán và phải thuyết minh trong báo cáo tài chính.
2.1.3.2. Đánh giá theo giá hoạch toán
Đối với các doanh nghiệp mua nguyên vật liệu thường xuyên có sự biến
động về giá cả, khối lượng và chủng loại thì có thể sử dụng giá hạch toán để

đánh giá nguyên vật liệu. Sử dụng giá hạch toán, việc xuất kho hàng ngày được
thực hiện theo giá hạch toán, cuối kỳ kế toán phải tính ra giá thực tế để ghi sổ kế
toán tổng hợp. Để tính được giá thực tế, trước hết phải tính hệ số giữa giá thực
16
16
tế và giá hạch toán của nguyên vật liệu luân chuyển trong kỳ (H) theo công thức
sau:
Sau đó, tính trị giá của nguyên vật liệu xuất trong kỳ theo công thức:
2.1.4. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho
và kế toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho nhằm đảm bảo theo dõi
chặt chẽ số hiện có và tình hình biến động của từng lô, từng loại, từng thứ
nguyên vật liệu về số lượng và giá trị. Các doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống
chứng từ, mở các sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu phù hợp giúp góp phần tăng
cường quản lý nguyên vật liệu.
2.1.4.1. Chứng từ kế toán sử dụng
Với chế độ chứng từ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ- BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính, các
chứng từ kế toán nguyên vật liệu bao gồm:
- Phiếu nhập kho (mẫu 01- VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02- VT)
- Biên bản kiểm nghiệm nguyên vật liệu (mẫu 03- VT)
- Phiếu báo nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ (mẫu 04- VT)
- Biên bản kiểm kê nguyên vật liệu (mẫu 05- VT)
- Bảng kê mua nguyên vật liệu (mẫu 06-VT)
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu (mẫu 07- VT)
17
Trị giá thực tế của NVL
nhập trong kỳ
Trị giá thực tế của

NVL còn tồn đầu kỳ
+
Hệ số giá (H)
=
Trị giá hạch toán của
NVL nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán của
NVL còn đầu kỳ
+
Trị giá hạch toán
của NVL xuất kho
x
=
Hệ số giá
(H)
Trị giá thực tế của
NVL xuất trong kỳ
17
Ngoài các chứng từ kế toán nguyên vật liệu ban hành theo quyết định
15/2006/QĐ- BTC 20/3/2006, doanh nghiệp còn sử dụng các chứng từ ban hành
theo các văn bản pháp luật khác có liên quan đến kế toán nguyên vật liệu như:
- Hóa đơn giá trị gia tăng (mẫu 01GTKT- 3LL)
- Hóa đơn bán hàng thông thường (mẫu 02GTTT- 3LL)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( mẫu 03PXK-3LL)
- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu 02- BH)
- Phiếu xuất nguyên vật liệu theo hạn mức
- Phiếu chi (mẫu 01- TT)
2.1.4.2. Phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp cần kết
hợp chặt chẽ với hạch toán nghiệp vụ ở kho bảo quản nhằm giảm bớt việc ghi

chép trùng lặp giữa các loại hạch toán, đồng thời tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát của kế toán đối với hạch toán nghiệp vụ ở nơi bảo quản.
Tùy từng điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp mà sử dụng một trong 3
phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu sau:
- Phương pháp mở thẻ song song
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Phương pháp sổ số dư
a, Phương pháp mở thẻ song song
• Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất,
tồn kho của từng loại, từng thứ nguyên vật liệu theo chỉ tiêu số lượng. Phòng kế
toán lập thẻ kho và ghi các chỉ tiêu: tên, nhãn hiệu, quy cách, đơn vị tính, mã số
nguyên vật liệu sau đó giao cho thủ kho để hàng ngày hạch toán nghiệp vụ ở
kho. Khi nhận các chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu, thủ kho phải kiểm tra
tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi số thực nhập, xuất vào
chứng từ và thẻ kho. Mỗi chứng từ được ghi một dòng trên thẻ kho, cuối ngày
tính số tồn kho. Định kỳ, thủ kho gửi các chứng từ nhập, xuất đã được phân loại
theo từng thứ nguyên vật liệu lên phòng kế toán.
18
18
• Tại phòng kế toán: Căn cứ vào phiếu nhập kho, xuất kho, kế toán sử dụng sổ
kế toán chi tiết nguyên vật liệu để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho theo
chỉ tiêu số lượng và giá trị của từng thứ nguyên vật liệu. Cuối tháng, kế toán
cộng sổ chi tiết NVL, lập bảng kê nhập - xuất - tồn rồi tiến hành đối chiếu:
- Đối chiếu sổ kế toán chi tiết với thẻ kho của thủ kho
- Đối chiếu số liệu dòng tổng cộng trên bảng kê nhập - xuất - tồn với số liệu
trên sổ kế toán tổng hợp
- Đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết với số liệu kiểm kê thực tế
Có thể khái quát nội dung, trình tự kế toán chi tiết NVL theo phương pháp mở
thẻ song song bằng sơ đồ sau:
Thẻ kho

Phiếu xuất kho
Ghi chú:
Đối chiếu cuối tháng
Ghi cuối tháng
Ghi hàng ngày
Sổ KT chi tiết
Phiếu nhập kho
Bảng kê xuất - nhập - tồn
Sổ KT tổng hợp
19
19
Sơ đồ 2.1:
Sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo phương pháp mở thẻ song song
Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra đối chiếu, đảm bảo độ tin
cậy của thông tin và có khả năng cung cấp thông tin nhanh cho quản trị hàng tồn
kho.
Nhược điểm: Việc ghi chép giữa thủ kho và phòng kế toán trùng lặp về chỉ
tiêu số lượng. Khối lượng ghi chép lớn (đặc biệt những doanh nghiệp có nhiều
chủng loại nguyên vật liệu), việc kiểm tra đối chiếu tiến hành vào cuối tháng nên
hạn chế chức năng kiểm tra tính kịp thời của kế toán.

Điều kiện áp dụng:
20
20
- Đối với kế toán thủ công: Phương pháp này áp dụng thích hợp cho các
doanh nghiệp có ít chủng loại nguyên vật liệu, khối lượng các loại nghiệp vụ
nhập, xuất không đều, không thường xuyên.
- Đối với doanh nghiệp ứng dụng phần mềm kế toán: áp dụng rộng rãi cho các
doanh nghiệp, kể cả các doanh nghiệp có chủng loại vật tư nhiều, các nghiệp vụ
kế toán nhập, xuất thường xuyên.

b, Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
• Tại kho: Thủ kho vẫn dùng thẻ kho ghi chép tình hình xuất kho nguyên vật liệu
giống như phương pháp ghi thẻ song song.
• Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình
nhập, xuất, tồn của từng thứ vật liệu ở từng kho dùng cho cả năm, nhưng mỗi
tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi vào sổ đối chiếu luân
chuyển, kế toán phải lập các bảng kê nhập, bảng kê xuất trên cơ sở các chứng từ
nhập, xuất định kỳ do thủ kho gửi lên hoặc căn cứ trực tiếp từ các phiếu nhập
kho, xuất kho đó.
Sổ đối chiếu luân chuyển được theo dõi cả về chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu giá
trị. Cuối tháng, tiến hành kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân
chuyển với thẻ kho và sổ kế toán tổng hợp.
Nội dung và trình tự kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ đối
chiếu luân chuyển có thể khái quát theo sơ đồ sau:
21
21
Thẻ kho
Sổ đối chiếu luân chuyển
Phiếu xuất kho
Bảng kê xuất
Sổ kế toán
tổng hợp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu cuối tháng
Phiếu nhập kho
Bảng kê nhập
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển

22
22
Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt do chỉ ghi một
lần vào cuối tháng.
Nhược điểm: Phương pháp này vẫn còn ghi sổ trùng lặp giữa kho và
phòng kế toán về chỉ tiêu số lượng; việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng
kế toán được tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra của kế
toán.
Điều kiện áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có chủng loại NVL ít,
không có nhiều nghiệp vụ nhập xuất NVL, không bố trí riêng kế toán chi tiết
NVL và không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập xuất hàng ngày.

c, Phương pháp ghi sổ số dư
Phương pháp sổ số dư còn gọi là phương pháp nghiệp vụ – kế toán. Nội dung
của phương pháp này là sự kết hợp chặt chẽ kế toán chi tiết vật tư tồn kho với
hạch toán nghiệp vụ ở nơi bảo quản.
• Tại kho: Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép như hai phương pháp trên.
Đồng thời cuối tháng thủ kho còn ghi vào sổ số dư số tồn kho cuối tháng của
từng thứ nguyên vật liệu cột số lượng. Sổ số dư do kế toán lập cho từng kho,
được mở cho cả năm.
• Tại phòng kế toán: Phòng kế toán không cần mở thẻ chi tiết cho từng loại, từng
thứ nguyên vật liệu mà chỉ mở bảng lũy kế nhập, bảng lũy kế xuất phản ánh trị
giá hạch toán của hàng nhập, xuất, tồn kho theo nhóm nguyên vật liệu ở từng
kho, cuối tháng căn cứ bảng kê lũy kế nhập, bảng kê lũy kế xuất lập bảng tổng
hợp nhập, xuất, tồn theo chỉ tiêu giá trị, chi tiết từng nhóm với số liệu hạch toán
nghiệp vụ ở kho hàng.
Hàng ngày hoặc định kỳ ngắn hạn, kế toán viên phụ trách phần hành kế toán
nguyên vật liệu phải kiểm tra việc ghi chép nghiệp vụ trên các thẻ kho ở các kho
bảo quản và tính số dư nguyên vật liệu hiện còn tại thời điểm đã kiểm tra ngay
23

23
trên các thẻ kho. Cuối tháng, tiến hành đối chiếu giữa thẻ kho với sổ đối chiếu
luân chuyển và giữa sổ đối chiếu luân chuyển với sổ kế toán tổng hợp.
Nội dung và trình tự kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp ghi sổ
số dư có thể khái quát theo sơ đồ sau:
Thẻ kho
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu hàng ngày
Sổ số dư
Bảng kê
Nhập – xuất – Tồn
Phiếu giao nhận chứng từ
Sổ kế toán tổng hợp
Phiếu xuất kho
Bảng lũy kế xuất
Phiếu giao nhận
chứng từ
Bảng lũy kế nhập
Phiếu nhập kho

24
24
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo phương pháp ghi sổ số dư
Ưu điểm:
- Giảm được khối lượng ghi chép do kế toán chỉ ghi theo chỉ tiêu số tiền và ghi
theo nhóm NVL. Công việc được phân đều trong tháng.
- Kế toán đã thực hiện kiểm tra được thường xuyên việc ghi chép và bảo quản
trong kho của thủ kho.

Nhược điểm:
- Kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị nên muốn biết số hiện có và tình hình tăng
giảm của từng thứ NVL về mặt số lượng thì phải xem trên thẻ kho.
- Việc kiểm tra, phát hiện sai sót nhầm lẫn giữa kho và phòng kế toán phức tạp.
Điều kiện áp dụng:
25
25

×