Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Theo điều 1 Luật bảo vệ môi trường được Quốc hội nước cộng hòa xã hội
Việt nam khóa XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005 thì “môi trường”
bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh
hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật.
Nhưng môi trường hiện nay đang ở trong tình trạng báo động nghiêm trọng.
Nước là một nhân tố quan trọng cấu thành nên môi trường. Nước là một
dạng tài nguyên, là thành phần thiết yếu của sự sống và môi trường, quyết định
sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia cũng như của cả hành tinh. Nhưng
trong những năm qua, sự tăng nhanh về dân số và khai thác quá mức tài nguyên
nước, các tài nguyên đất và rừng đã làm suy kiệt nguồn nước, việc phát triển đô
thị và công nghiệp nhưng không có biện pháp quản lý chặt chẽ và xử lý chất thải
theo yêu cầu cũng đã làm ô nhiễm nguồn nước... Vì vậy, Việt Nam ta đã được
quốc tế xếp vào loại các quốc gia có tài nguyên nước suy thoái. Sự ô nhiễm, suy
thoái về nước và các sự cố về nước diễn ra ngày càng ở mức độ cao đang đặt
con người trước sự trả thù ghê gớm của tự nhiên.
Bảo vệ tài nguyên nước nay đã trở thành một trong các chính sách quan
trọng của Đảng và Nhà nước ta. Bằng những biện pháp và chính sách khác nhau,
Nhà nước ta đã và đang can thiệp mạnh mẽ và các hoạt động cả cá nhân và tổ
chức trong xã hội để bảo vệ tài nguyên nước, ngăn chặn gây ô nhiễm và suy
thoái tài nguyên nước. Vai trò to lớn của nước đối với đời sống con người cũng
như tính phức tạp của các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình khai thác, sử
dụng, tác động tới nước, tất yếu dẫn tới phải bảo vệ tài nguyên nước bằng pháp
luật với những quy định cụ thể về các nguồn nước và nghĩa vụ bảo vệ tài nguyên
nước.
Việc bảo vệ tài nguyên nước, kiểm soát ô nhiễm và suy thoái tài nguyên
nước bằng pháp luật là một biện pháp quan trọng và đem lại hiệu quả cao, tuy
nhiên vẫn còn một số khó khăn trong việc triển khai và thực hiện. Chính vì vậy,
em đã chọn đề tài này với mong muốn tìm hiểu thêm về những văn bản pháp
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
luật hiện hành quy định về việc kiểm soát ô nhiễm và suy thoái tài nguyên nước
cũng như thực trạng áp dụng những văn bản này ở Viêt Nam ta, từ đó đưa ra
một số giải pháp chung để cải thiện và nâng cao hơn nữa chất lượng cũng như
hiệu quả thực tiễn của pháp luật trong việc kiểm soát ô nhiễm và suy thoái tài
nguyên nước ở nước ta.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
NỘI DUNG CHÍNH
1. Tổng quan về tài nguyên nước
1.1. Khái niệm có liên quan
Theo điều 3 Luật bảo vệ môi trường 2005, nguồn nước là khái niệm chỉ
các dạng tích tụ nước tự nhiên hoặc nhân tạo có thể khai thác sử dụng được, bao
gồm: sông, suối, kênh, rạch, biển, hồ, đầm, ao, các tầng nước dưới đất, mưa,
băng, tuyết và các dạng tích tụ nước khác.
Mặt khác, ta cũng cần phải hiểu, ô nhiễm nguồn nước là sự thay đổi tính
chất vật lý, tính chất hóa học, thành phần sinh học của nước vi phạm tiêu chuẩn
cho phép.
Sự suy thoái, cạn kiệt nguồn nước là sự suy giảm về chất lượng và số
lượng của nguồn nước.
Như vậy, có thể hiểu, bảo vệ tài nguyên nước chính là biện pháp phòng,
chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước, đảm bảo an toàn nguồn nước và bảo vệ
khả năng phát triển tài nguyên nước.
1.2. Sự đa dạng của tài nguyên nước
Tùy theo tính chất, đặc điểm của các nguồn nước cũng như yêu cầu quản
lý, sử dụng chúng vào những mục đích khác nhau, pháp luật phân chia nguồn
nước nói chung thành từng loại cụ thể, như:
- Nước mặt: là nước tồn tại trên bề mặt đất liền hoặc hải đảo.
- Nước dưới đất: là nước tồn tại trong các tầng chứa nước dưới mặt đất.
- Nước sinh hoạt:là nước dùng cho ăn uống, vệ sinh của con người
- Nguồn nước sinh hoạt: là nguồn nước có thể cung cấp nước sinh hoạt
hoặc mới có thể xử lý thành nước sạch một cách kinh tế.
- Nguồn nước quốc tế: là nguồn nước từ lãnh thổ Việt Nam chảy sang
lãnh thổ các nước khác, từ lãnh thổ các nước khác chạy sang lãnh thổ Việt Nam
hoặc nằm trên biên giới giữa Việt Nam và nước láng giềng.
Như vậy ta có thể thấy, tài nguyên nước ở Việt Nam ta rất đa dạng và có
vai trò vô cùng to lớn đối với đời sống con người. Tuy nhiên hoạt động của con
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
người đã và đang tác động, gây ảnh hưởng rất xấu tới tài nguyên nước, những ô
nhiễm này diễn ra hầu như ở mọi nơi, trên mọi loại tài nguyên nước.
1.3. Thực trạng về sự ô nhiễm và suy thoái tài nguyên nước ở Việt Nam
Tài nguyên nước trên thế giới theo tính toán hiện nay là 1,39 tỷ km
3
. Việt
Nam là một trong những nước có nguồn tài nguyên nước phong phú, dồi dào
nhưng hiện nay, tài nguyên nước ở nước ta đang trong tình trạng suy thoái cả về
số lượng và chất lượng.
Về số lượng, Việt Nam hiện nay đang lâm vào tình trạng thiếu nước do tài
nguyên nước của Việt Nam phân bố không đều theo thời gian trong năm và giữa
các năm. Cùng với sự phân bố không đều giữa các vùng trong cả nước cũng là
một phần nguyên nhân của tình trạng thiếu hụt nguồn nước.
Về chất lượng, tình trạng ô nhiễm nguồn nước mặt ngày càng tăng cả về
mức độ và quy mô. Nguồn nước dưới đất ở nhiều đô thị, một số khu vực đồng
bằng đã có biểu hiện ô nhiễm do các chất hưu cơ khó phân hủy và hàm lượng vi
khuẩn cao. Các biểu hiện suy thoái, cạn kiệt nguồn nước dưới đất đang ngày
càng trở nên rõ rệt và phổ biến ở nước ta. Đáng lưu ý, trong Báo cáo hiện trạng
môi trường quốc gia 2005 có nêu, nước dưới đất bị ô nhiễm còn do việc chôn
gia cầm bị dịch không đúng quy cách, điều này dẫn đến nguy cơ ô nhiễm nước
dưới đất từ các hốc chôn lấp, tiêu hủy gia cầm đầy bệnh dịch là rất cao, đặc biệt
là trong mùa mưa.
Ngoài ra, hiện trạng sự suy thoái môi trường còn được thể hiện ở con số
thông kê chỉ có 4,26% lượng nước thải công nghiệp được xử lý đảm bảo tiêu
chuẩn môi trường. Nước thải công nghiệp, nước thải sinh hoạt, nước rỉ từ các
bãi chôn lấp rác thải ngấm xuống đất và xâm nhập gây ô nhiễm các tầng chứa
nước dưới đất cũng là nguy cơ gây ô nhiễm kim loại nặng, nitơ và asen.. trong
nước ngầm.
Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải này là rất cao, tương đương với
nước rác rò rỉ trong thời gian phân hủy sẽ kéo dài tới một vài năm, làm ô nhiễm
nguồn nước mặt và nước ngầm nghiêm trọng vì đặc trưng của loại nước thải này
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
có hàm lượng chất gây ô nhiễm cao và có độ màu lớn. Hiện tượng này đã xảy ra
ở một số địa phương ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
Theo các nhà chuyên môn phân tích, nguy cơ ô nhiễm và suy thoái tài
nguyên nước ở nước ta đến từ mọi phía. Nước thải bệnh viện cũng là nguồn gây
các bệnh truyền nhiễm cho cộng đồng. Hiện nay, cả nước có khoảng 1000 bệnh
viện, mỗi ngày thải ra hàng trăm nghìn m
3
nước thải chưa qua xử lý hoặc xử lý
không đạt tiêu chuẩn môi trường.
Không chỉ có vậy, lượng hóa chất bảo vệ thực vật được sử dụng trong
nông nghiệp mỗi năm cũng khoảng 0.5-3,5 kg/ha/vụ gây ra phú dưỡng (nồng độ
N, P cao, yếm khí, nước màu xanh đen có mùi khai thối) hoặc nhiễm độc nước.
Ngoài ra còn có khoảng gần 1500 làng nghề trên cả nước gây ô nhiễm trầm
trọng cho nguồn nước tại nhiều điểm, đặc biệt là các làng nghề làm giấy, dệt
nhuộm, giết mổ gia súc...
Các chuyên gia còn phân tích, trong khu vực nội thành của các thành phố
lớn, hệ thống các hồ, ao, kênh, rạch và các sông nhỏ chính là nơi tiếp nhận và
vận chuyển nước thải của các khu công nghiệp, dân cư, Hệ thống này hiện nay
đang ô nhiễm nghiêm trọng vượt quá mức tiêu chuẩn 5-10 lần, các hồ trong nội
thành phần lớn ở trạng thái phú dưỡng, nhiều hồ bị phú dưỡng hóa đột biến và
tái nhiễm bẩn hữu cơ.
Trong nước dưới đất, nhiều nơi còn thấy dấu hiệu ô nhiễm phốt phát và
asen. Tại Hà Nội, một số giếng có hàm lượng phốt phát và asen cao hơn mức
cho phép là 71%.
Tất cả những ô nhiễm môi trường nước nêu trên đều tác động trực tiếp
đến sức khỏe, là nguyên nhân gây ra các bệnh tiêu chảy, lỵ, trực trùng, tả,
thương hàn, viên gan A, giun, sán... Các bệnh này gây ra rất nhiều bệnh nguy
hiểm thậm chí còn nguy hiểm tới tính mạng. Vậy, nguyên nhân của tình trạng ô
nhiễm và suy thoái tài nguyên nước như trên là gì, ta hay cùng tìm hiểu!
1.4. Nguyên nhân của sự ô nhiễm và suy thoái tài nguyên nước ở Việt Nam
Trước yêu cầu sử dụng nước còn tiếp tục gia tăng trong khi tài nguyên
nước thì ngày càng bị suy thoái nên cần phân tích rõ các nguyên nhân suy thoái,
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đặc biệt là các nguyên nhân về quản lý để có được các giải pháp nhằm ngăn
chặn và giảm thiểu sự suy thoái đang phát triển nghiêm trọng này. Có 5 nguyên
nhân chính dẫn đến việc ô nhiễm và suy thoái tài nguyên nước ở Việt Nam:
- Do gia tăng nhanh về dân số. Sự gia tăng dân số sẽ kéo theo sự gia tăng
về nhu cầu nước sạch trong ăn uống và lượng nước cần dùng cho sản xuất. Đồng
thời, tác động của con người với môi trường tự nhiên nói chung và tài nguyên
nước nói riêng cũng ngày càng mạnh mẽ, có thể dẫn đến những hậu quả rất
nghiêm trọng.
- Do việc khai thác quá mức tài nguyên nước và các tài nguyên liên quan
đến nước như đất, rừng khiến tài nguyên nước bị suy kiệt.
Theo khuyến cáo của UNEP, WRI.. thì ngưỡng khai thác tài nguyên nước
chỉ nên giới hạn trong phạm vi 30% của dòng chảy, nhưng ở Việt Nam có nhiều
nơi như miền Trung, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên... đã khai thác trên 50% lượng
dòng chảy về mùa kiệt, đặc biệt ở Ninh Thuận, Bình Thuận đã khai thác tới 70-
80% lượng dòng chảy về mùa kiệt.
Nhiều nơi do khai phá rừng và đất, đặc biệt là đất dốc, rừng đầu nguồn đã
làm suy kiệt dòng chảy. Sự suy giảm lưu lượng về mùa kiệt tới 50% của một số
đập như Liễn Sơn, Đồng Cam và nhiều nơi khác so với thiết kế ban đầu là do
hậu quả của khai thác quá mức rừng và đất đã chứng minh rõ cho điều này.
- Do chưa kiểm soát được các nguồn thải và chưa quan tâm đầu tư thỏa
đáng cho các hệ thống thu gom, xử lý các chất thải lỏng, thải rắn.
Những năm qua và những năm sắp tới, tốc độ đô thị hóa, công nghiệp
hóa, làng nghề thủ công ngày càng mở rộng, lượng chất thải rắn, thải lỏng chưa
kiểm soát được thải vào nguồn nước sẽ gây ô nhiễm, suy thoái nhanh các nguồn
nước mặt, nước dưới đất, làm gia tăng tình trạng thiếu nước và ô nhiễm nước
nhất là về mùa khô.
Việc gia tăng sử dụng phân hóa học, thuốc trừ sâu, giệt cỏ trong thâm
canh lúa và các vườn cây cùng việc nuôi trồng thủy sản, giết mổ gia súc, chế
biến các sản phẩm nông nghiệp cũng làm ô nhiễm các nguồn nước mặt, nước
dưới đất.
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Do tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu, khí hậu toàn cầu đang nóng
lên đã và sẽ gây tác động nhiều đến tài nguyên nước, như: làm giảm tổng lượng
dòng chảy, làm băng tan khiến cho nước biển dâng cao, mặn sẽ xâm nhập sâu
hơn ở những vùng đồng bằng thấp khiến nguồn nước ngọt phân bổ trên các sông
chảy ra biển sẽ bị đẩy lùi dần. Tất cả những điều này sẽ làm suy thoái thêm
nguồn nước, khiến không còn đủ nguồn nước ngọt để phục vụ sản xuất đời sống.
- Do những nguyên nhân về quản lý: Trên thế giới khi đánh giá về nguyên
nhân suy thoái tài nguyên nước đã nhận định là quản lý có vai trò chi phối và có
tác động rất lớn.
Ở các nước phát triển, nhờ có quản lý tốt nên mặc dù tài nguyên nước của
họ không dồi dào, thậm chí nghèo nàn nhưng lại không bị ô nhiễm nhiều, và
những nơi bị suy thoái đã được khôi phục. Còn ở Việt Nam, tuy mới công
nghiệp hóa và mở rộng các đô thị nhưng ô nhiễm nước và suy thoái nước đã
phát triển rất nhanh, thậm chí đến mức báo động cũng là do chúng ta còn những
tồn tại lớn trong quản lý về mặt tổ chức, về quy hoạch, chính sách...
2. Đánh giá thực trạng pháp luật về kiểm soát ô nhiễm và suy thoái tài
nguyên nước ở Việt Nam
2.1. Thực trạng pháp luật về kiểm soát ô nhiễm và suy thoái tài nguyên
nước
Nhìn chung, Bộ tài nguyên và môi trường, Bộ nông nghiệp và phát triển
nông thôn và các Bộ, ngành liên quan đã xây dựng được nhiều văn bản pháp luật
quy định về kiểm soát ô nhiễm và suy thoái tài nguyên nước.
Năm 1998, Quốc hội đã thông qua Luật tài nguyên nước để quản lý và sử
dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên nước và góp phần làm giảm thiểu thách thức
do tài nguyên nước gây ra. Đây là văn bản có giá trị pháp lý cao nhất trong các
văn bản quy định về kiểm soát ô nhiễm và suy thoái tài nguyên nước. Trong văn
bản này đã có một số quy định cụ thể về bảo vệ tài nguyên nước (chương II Luật
tài nguyên nước 1998) và các quy định về quản lý Nhà nước về tài nguyên nước
(chương VII Luật tài nguyên nước 1998).
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngoi ra, cũn cú cỏc quy nh trong Lut bo v mụi trng (2005) Lut
t ai (1993) Lut khoỏng sn (1996), Tiờu chun V sinh nc n ung(2002),
Tiờu chun nc sch(2005). Bờn cnh ú, cũn cú mt s tiờu chun ngnh quy
nh i vi mt s ch tiờu cht lng nc n ung b mt, nc thi nh
tiờu chun ca B Xõy dng , B Khoa Hc v Cụng ngh.
B Ti nguyờn v mụi trng cho bit t u nm 2007 n nay, B ó
thm nh v cp 23 giy phộp hot ng ti nguyờn nc; trong ú, thm nh
v cp 18 n xin cp phộp v gia hn giy phộp v nc di t, 3 giy phộp
khai thỏc nc mt v 2 giy phộp x nc thi vo ngun nc.
Sau õy l mt s nhng vn bn quan trng quy nh v kim soỏt ụ
nhim v suy thoỏi ti nguyờn nc ca B v cỏc c quan liờn quan:
STT Ký hiệu Tên văn bản Ngày ký
1 106/2007/BTC-
BTNMT
Sửa đổi bổ sung thông t liên tịch số
125/2003/TTLT-BTC-BTNMT ban h nh ngày
18/12/2003. Hớng dẫn thực hiện nghị định số
67/2003/N-CP ngày 13062003 về việc bảo vệ
tài nguyên môi trờng đối với nớc thải
06.09.2007
2 13/2007/QĐ-
BTNMT
Ban hành quy định về việc điều tra đánh giá tài
nguyên nớc dới dất
04.09.2007
3 14/2007/BTNMT Ban hành quy định về viẹc xử lý, trám lấp
giếng không sử dụng.
04.09.2007
4 88/2007/NĐ-CP Thoát nớc đô thị 28.05.2007
5 04/2007/NĐ-CP Quy định về việc sửa đổi bổ sung một số điều
của nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày
13/06/2003 của Chính phủ về phí bảo vệ môi
trờng đối với nớc thải
6 01/2007/TTLT/BTN
MT-BTC-BKHĐT
Hớng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách
Nhà nớc khi thực hiện các dự án thuộc Đè án
tổng thể về điều tra cơ bản và quản lý tài
nguyên môi trờng biển đến năm 2010và tầm
nhìn đến năm 2020
26.01.2007
7 137/2007/QĐ-TTg Phê duyệt đề án tổ chức thông tin phục vụ
công tá phòng, chống thiên tai trên biển
21.08.2007
8 67/2003/NĐ-CP Phí bảo vệ môi trờng đối với nớc thải 13.06.2003
9 17/2006/QĐ- Quy định về việc cấp phép hành nghề khoan 12.10.2006
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
BTNMT đất dới nớc
10 05/2005/TT-
BTNMT
Hớng dẫn thi hành nghị định số 34/2005/NĐ-
CP ngày 17.03.2005 của Chính phủ quy định
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
tài nguyên nớc
22.07.2005
11 02/2005/TT-
BTNMT
Hớng dẫn thực hiện nghị định số
149/2004/NĐ-CP ngày 27.07.2004 của Chính
phủ quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác,
sử dụng tài nguyên nớc, xả nớc thải vào nguồn
nớc
24.06.2005
12 02/2004/CT-
BTNMT
Về việc tăng cờng công tác quản lý tài nguyên
nớc dới đất
02.06.2004
13 57/2002/QĐ-
BKHCNMT
Về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động
của cơ quan đầu mối Quốc gia, Ban chỉ đạo,
cơ quan điều phối Quốc gia và cơ quan thực
hiện hợp phần của dự án Quốc gia thuộc dự án
Ngăn chặn xu hớng suy thoái môi trờng ở
biển Đông va Vịnh Thái Lan
05.08.2002
14 17/2006/QĐ-
BTNMT
Quy định về việc cấp phép hành nghê khoan n-
ớc dới đát
12.10.2006
15 969/QĐ-BTNMT Về việc uỷ quyền cho cục trởng cục quản lý tài
nguyên nớc cấp phép thăm dò, khai thác, sử
dụng tài nguyên nớc và hành nghề khoan nớc
dới đất
24.07.2006
16 05/2003/QĐ-
BTNMT
Quy điịnh cấp phép thăm dò, khai thác hành
nghề khoan nớc dới đất
04.09.2003
17 59/2006/QĐ-BTC Về việc quy định mức thu, chế đọ thu, nộp,
quản lý và sử dụngphí thẩm định, lệ phí cấp
phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên n-
ớc, xả nớc thải vào nguồn nớc và hành nghề
khoan nớc dới đát
25.10.2006
18 81/2006/QĐ-TTg Phê duyệt chiến lợc Quốc gia về tài nguyên n-
ớc đến năm 2010
14.04.2006
19 05/2006/TT-BTC Hớng dẫn thuế tài nguyên đối với nớc thiên
nhiên dùng để sản xuất thuỷ điện
19.01.2006
20 8/1998/QH Luật tài nguyên nớc 01.06.1998
21 427/1997/QĐ-BCN Về việc thành lập ban quan lý dự án nớc ngầm
đồng bằng sông Cửu Long.
18.03.1997
9