Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Những kinh nghiệm giáo dục trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi bảo vệ môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.56 KB, 17 trang )

Những kinh nghiệm giáo dục trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi bảo vệ môi trường
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN LỤC YÊN
TRƯỜNG MẦM NON MƯỜNG LAI.

ĐỀ TÀI
NHỮNG KINH NGHIỆM
GIÁO DỤC TRẺ MẪU GIÁO 3-4 TUỔI
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG.
Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Thanh Hoa
Chức vụ: Giáo viên
Tổ chuyên môn: Mẫu giáo 3+4 tuổi
Đơn vị: Trường mầm non Mường Lai

Nguyễn Thị Thanh Hoa - Trường mầm non Mường Lai.
1
Những kinh nghiệm giáo dục trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi bảo vệ môi trường
Mục lục Trang
PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài.
II. Mục đích nghiên cứu.
III. Thời gian – địa điểm.
IV. Về mặt lí luận, về mặt thực tiễn. 5
PHẦN NỘI DUNG
Chương I: Tổng quan.
I. Khái niệm môi trường. 6
II. Một số vấn đề về giáo dục và giữ gìn môi trường cho trẻ mầm
non.
III. Các phương pháp giáo dục bảo vệ môi trường trong trường mầm
non.
Chương II: Nội dung vấn đề nghiên cứu
I. Khai thác nội dung giáo dục môi trường trong chương trình chăm


sóc giáo dục trẻ.
II. Tạo môi trường giáo dục xung quanh cho trẻ hoạt động.
III. Giáo dục môi trường mọi lúc mọi nơi.
13-16
IV. Phối hợp với phụ huynh triển khai nội dung giáo dục môi trường
cho trẻ.
16 Chương III: Phương pháp nghiên cứu – kết quả nghiên
cứu.I. Phương pháp nghiên cứu.
16-17
Chương III: Phương pháp nghiên cứu- Kết quả nghiên cứu
I. Phương pháp nghiên cứu
II. Kết quả nghiên cứu.
17-18
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Kết luận. 18-19
3
3-4
4
4
5
5-6
6-7
7-9
9-10
10-12
12
12-13
13-14
14
14-15

15
Nguyễn Thị Thanh Hoa - Trường mầm non Mường Lai.
2
Những kinh nghiệm giáo dục trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi bảo vệ môi trường
II. Kiến nghị. 19
Tài liệu tham khảo- phụ lục. 20
PHẦN MỞ ĐẦU.
I. Lý do chọn đề tài:
Bảo vệ môi trường là vấn đề cấp bách trên toàn hành tinh chúng ta. Trong
những năm gần đây ý thức bảo vệ môi trường của con người xuống cấp. Con
người hủy hoại môi trường khiến cho môi trường bị ô nhiễm. Thời tiết khắc
nghiệt, thiên tai đe dọa, thường xuyên ảnh hưởng lớn đến cuộc sống sinh hoạt
sức khỏe con người.
Chính vì vậy: Nhà nước ta đã có “Luật quốc gia” về bảo vệ môi trường
năm 1993. Trong luật đã nhấn mạnh “BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG LÀ SỰ NGHIỆP CỦA
TOÀN DÂN”.
Hiểu biết về môi trường những hành vi thái độ của con người đối với
môi trường, phải được xem là một trong những giá trị nhân cách trong toàn bộ
hệ thống nhân cách của con người. Giáo dục Mầm non là một trong những nấc
thang hình thành nhân cách. Vì vậy không thể không tiến hành giáo dục môi
trường cho trẻ mẫu giáo. Để đảm bảo tính liên thông ngay từ lứa tuổi Mầm
non, chúng ta cần phải hình thành cho những chủ nhân tương lai của đất nước
những hiểu biết phù hợp với lứa tuổi về môi trường thiên nhiên xung quanh
giúp trẻ có thái độ hành vi ứng xử đúng đắn. Biết cách dung hòa với thiên
nhiên, sống với thiên nhiên … Thông qua đó giáo dục cái đẹp cái thiện.
Giáo dục bảo vệ môi trường là một quá trình thông qua các hoạt động giáo
dục chính quy và không chính quy nhằm giúp con người trong cộng đồng nhận
thức và quan tâm đến các vấn đề của môi trường, có hiểu biết về môi trường,
có thái độ, kỹ năng và hành vi tốt trong việc bảo vệ môi trường.
Giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mầm non là cung cấp cho trẻ những

hiểu biết ban đầu về môi trường sống của bản thân nói riêng và con người nói
chúng, biết cách sống tích cực, thân thiện với môi trường, nhằm đảm bảo sự
phát triển lành mạnh về cơ thể, trí tuệ. Trong thực tế việc giáo dục trẻ ý thức
giữ gìn và bảo vệ môi trường ở các trường mầm non hiện nay là một vấn đề
còn nhiều hạn chế, giáo viên mới chỉ chú ý đến dạy trẻ biết giữ gìn và bảo vệ
môi trường trong một số hoạt đông: Vệ sinh, qua hoạt động ngoài trời, hoạt
động góc mới chỉ mang tính hình thức, chưa có kế hoạch cụ thể cho từng thời
điểm, nội dung giáo dục môi trường được lồng ghép trong các tiết học chưa
được giáo viên quan tâm và chưa làm thường xuyên.
Từ nhận thức tầm quan trọng của vấn đề giáo dục môi trường ở lứa tuổi
mẫu giáo. Liệu trẻ 3-4 tuổi có đủ khả năng để lĩnh hội những mối liên hệ qua
lại trong thiên nhiên được không?
Làm thế nào để giáo dục trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi biết gĩư gìn và bảo vệ môi
trường một cách nhẹ nhàng, có hiệu quả nhất?
Nguyễn Thị Thanh Hoa - Trường mầm non Mường Lai.
3
Nhng kinh nghim giỏo dc tr mu giỏo 3-4 tui bo v mụi trng
T nhng cõu hi trờn tụi ó chn: Nhng bin phỏp giỏo dc tr
mu giỏo 3-4 tui bit gi gỡn v bo v mụi trng lm sỏng kin kinh
nghim ca mỡnh nghiờn cu trong nm hc ny.
II. Mc ớch nghiờn cu:
Vic giỏo dc mụi trng khụng ch Cho hụm nay m cho c ngy
mai, nhm xõy dng mt trng hc Xanh- sch- p v mt xó hi trong
lnh.
Mc ớch ca GDBVMT nhm vn dng nhng kin thc v k nng
vo gi gỡn, bo tn, s dng mụi trng m bo bn vng cho c th h hin
ti v tng lai. Nú cng bao hm c vic hc tp v s dng nhng cụng ngh
mi nhm tng sn lng v trỏnh nhng thm ha mụi trng, xúa úi nghốo,
tn dng cỏc c hi v a ra nhng quyt nh khụn khộo trong s dng ti
nguyờn. Hn na GDBVMT cũn bao hm c vic t c nhng k nng, cú

ng lc v cam kt hnh ng dự vi t cỏch cỏ nhõn hay tp th gii
quyt nhng vn mụi trng hin ti v phũng nga nhng vn mi ny
sinh.
Ngoi ra mc ớch ca vic GDBVMT cũn cung cp cho tr mm non
nhng thúi quen tt: Bit sp xp dựng chi trong v ngoi lp gn gng
ngn np, bit b rỏc ỳng ni quy nh, bit chm súc cõy xanh v chm súc
cỏc con vt nuụiBờn cch ú giỳp tr mm non cú nhng hiu bit ban u
v mụi trng, bo v mụi trng t ú giỳp tr cú hnh vi, thúi quen, thỏi
ng x phự hp hn, sng thõn thin, hũa nhp vi mụi trng, gi gỡn v bo
v mụi trng. ng thi giỳp cho cỏc bc cha m tr v cng ng cú kin
thc c bn v GDBVMT v tớch cc tham gia vo cỏc hot ng lm Xanh-
sch- p mụi trng v lm tm gng cho tr, giỏo dc tr cú ý thc
BVMT. ú l mc tiờu ca ti ny.
III. Thi gian - a im:
Thỏng 8 nghiờn cu chng trỡnh v thc t ti lp bộ A
Thỏng 9 chn tờn ti v xõy dng cng v iu tra thc trng.
Thỏng 10 vit ti hon thin np cp trng.
IV. úng gúp mi v mt lớ lun, v mt thc tin:
Môi trờng bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao
quanh con ngời. Môi trờng có tầm quan trọng đặc biệt đối với đời sống
con ngời và sự phát triển kinh tế, văn hoá của đất nớc, của nhân loại.
Nhằm bảo vệ sức khoẻ nhân dân, bao đảm cho con ngời đợc sống
trong môi trờng trong lành góp phần bảo vệ môi trờng khu vực và toàn
cầu Ngày 27/12/1993 Quốc hội đã thông qua "Luật bảo vệ môi trờng".
Đồng thời Thủ tớng chính phủ cũng đã phê duyệt đề án "Đa các nội dung
bảo vệ môi trờng vào hệ thống giáo dục quốc dân". Đối với giáo dục mầm
non cung cấp cho trẻ em hiểu biết ban đầu về môi trờng sống của bản
thân nói riêng và con ngời nói chung biết sống tích cực với môi trờng
nhằm đảm bảo sự phát triển tích cực với môi trờng nhằm đảm bảo sự phát
triển lành mạnh về cơ thể và trí tuệ.

Nguyn Th Thanh Hoa - Trng mm non Mng Lai.
4
Nhng kinh nghim giỏo dc tr mu giỏo 3-4 tui bo v mụi trng
Thực hiện sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Vụ giáo dục mầm
non về giáo dục bảo vệ môi trờng cho giáo viên mầm non.
Dựa vào tình hình thực tế của trờng và địa phơng, trờng chúng tôi đã
có những biện pháp cụ thể đối với giáo viên, đối với trẻ, đối với cac bậc
cha mẹ trong việc giáo dục bảo vệ môi trờng cho trẻ mầm non.
Cùng với các nội dung khác, giáo dục bảo vệ môi trờng là một trong
những nội dung quan trọng trong nhà trờng chúng tôi.
PHN NI DUNG
CHNG I: TNG QUAN.
I. KHI NIM MễI TRNG:
Mụi trng l tng th cỏc yu t t nhiờn v xó hi tỏc ng tng h vi
nhau, to nờn mt khung cnh sng vi nhng iu kin con ngi tn ti
v phỏt trin.
Mụi trng giỏo dc trong trng mm non l t hp nhng iu kin t
nhiờn v xó hi cn thit v trc tip nh hng n hot ng chm súc, giỏo
dc tr trong trng mm non v hiu qu nhng hot ng ny nhm gúp
phn thc hin tt mc tiờu, nhim v chm súc giỏo dc tr mm non.
II. MT S VN V GIO DC V GI GèN MễI TRNG CHO
TR MM NON:
1. Mc ớch ca giỏo dc bo v v gi gỡn mụi trng:
L nhm vn dng nhng kin thc v k nng vo vic gỡn gi, bo
tn, s dng mụi trng m bo bn vng cho c th h hin ti v tng lai.
Nú cng bao hm c vic hc tp cỏch s dng nhng cụng ngh mi nhm
tng sn lng v trỏnh nhng thm ha mụi trng, xúa úi nghốo, tn dng
cỏc c hi v a ra nhng quyt nh ỳng trong s dng ti nguyờn. Hn
na, giỏo dc bo v mụi trng cũn bao hm c vic t c nhng k nng,
cú ng lc v cam kt hnh ng, dự vi t cỏch cỏ nhõn hay tp th, gii

quyt nhng vn mụi trng hin ti v phũng nga nhng vn mi ny
sinh.
Giỏo dc bo v mụi trng núi chung nhm em li cho ngi hc:
- Hiu bit v bn cht cỏc vn ca mụi trng: tớnh phc tp, quan
h nhiu mt, nhiu chiu, tớnh hu hn ca ti nguyờn thiờn nhiờn v kh nng
chu ti ca mụi trng, quan h cht ch gia mụi trng v phỏt trin, gia
mụi trng a phng, vựng, quc gia vi mụi trng khu vc v ton cu.
- Nhn thc c ý ngha, tm quan trng ca cỏc vn mụi trng
nh mt ngun lc sinh sng, lao ng v phỏt trin, i vi bn thõn con
ngi cng nh i vi cng ng, quc gia ca h v quc t. T ú cú thỏi
, cỏch ng x ỳng n trc cỏc vn mụi trng, xõy dng cho mỡnh
quan nim ỳng v ý thc trỏch nhim, v giỏ tr nhõn cỏch, dn dn hỡnh
thnh cỏc k nng thu thp s liu v phỏt trin s ỏnh giỏ thm m.
- Tri thc, k nng, phng phỏp hnh ng nõng cao nng lc trong
vic la chn phong cỏch sng thớch hp vi vic s dng mt cỏch hp lý v
khụn ngoan cỏc ngun ti nguyờn thiờn nhiờn con ngi cú th tham gia cú
Nguyn Th Thanh Hoa - Trng mm non Mng Lai.
5
Những kinh nghiệm giáo dục trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi bảo vệ môi trường
hiệu quả vào việc phòng ngừa và giải quyết các vấn đề môi trường cụ thể nơi
họ ở và làm việc.
2. Mục đích giáo dục bảo vệ và giữ gìn môi trường cho trẻ mầm non.
Giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mầm non là cung cấp cho trẻ những
hiểu biết ban đầu về môi trường sống của bản thân nói riêng và con người nói
chung, biết cách sống tích cực, thân thiện với môi trường, nhằm đảm bảo sự
phát triển lành mạnh về cơ thể, trí tuệ.
3. Hoạt động bảo vệ và giữ gìn môi trường trong trường mầm non:
- Giữ cho môi trường trong lành, sạch, đẹp.
- Phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường, ứng phó sự cố
môi trường.

- Khắc phục sự ô nhiễm, suy thoái; phục hồi và cải thiện môi trường.
- Khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ
đa dạng sinh thái.
4. Hoạt động bảo vệ môi trường ở trường mầm non.
- Sắp xếp đồ dùng, đồ chơi trong lớp, ngoài trời gọn gàng, ngăn nắp và
phù hợp cho việc sử dụng của cô và của trẻ.
- Đi vệ sinh, vứt rác đúng nơi quy định.
- Thường xuyên vệ sinh phòng, nhóm, sân trường, lau chùi đồ dùng, đồ
chơi, khai thông cống rãnh, thu gom rác thải.
- Tổ chức làm đồ dùng, đồ chơi từ các vật liệu phế thải.
- Sử dụng điện nước tiết kiệm, hiệu quả.
- Tạo điều kiện cho trẻ được tìm hiểu về thế giới thông qua sự tham gia
tích cực vào các hoạt động khám phá.
- Tham gia trồng cây, chăm sóc cây cối, con vật.
- Thu hút được sự tham gia của phụ huynh, đóng góp của cộng đồng xã
hội, để thỏa mãn mong đợi của họ đối với sự phát triển của trẻ.
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TRONG TRƯỜNG MẦM NON:
1. Phương pháp thực hành, trải nghiệm.
a) Phương pháp trò chơi.
- Trò chơi được sử dụng như phương pháp đặc trưng đối với trẻ lứa tuổi
mầm non.
- Mục đích của phương pháp trò chơi là giáo dục trẻ tinh thần hợp tác,
khả năng giải quyết vấn đề, đồng thời củng cố và cung cấp kiến thức cho trẻ.
Ví dụ: Trong lĩnh vực con người với thiên nhiên, tổ chức cho trẻ chơi:
+ Trò chơi lô- tô: chọn đồ dùng để tránh mưa, tránh nắng.
+ Trò chơi bán hàng: bán các sản phẩm để che nắng, che mưa.
+ Trò chơi vận động: “Trời nắng, trời mưa”.
+ Trò chơi đóng vai về những người làm công tác bảo vệ môi trường.
b) Phương pháp giải quyết các tình huống có vấn đề là đưa ra tình huống

cụ thể. Tình huống có thể xuất hiện tự nhiên, có thể tình huống giả định.
- Tình huống xuất hiện tự nhiên: Giáo viên lợi dụng tình huống có thật
để giáo dục trẻ chăm sóc, bảo vệ môi trường.
Ví dụ:
Nguyễn Thị Thanh Hoa - Trường mầm non Mường Lai.
6
Những kinh nghiệm giáo dục trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi bảo vệ môi trường
+ Sau hoạt động tạo hình, lớp có nhiều giấy vụn;
+ Thức ăn và cơm còn thừa sau bữa ăn…
- Tình huống giả định: Trong khi trò chuyện với trẻ, cô giáo có thể đưa
ra các tình huống. Ví dụ:
+ Khi thấy vòi nước chảy tràn ra ngoài thí cháu phải làm gì?
+ Điều gì sẽ xảy ra nếu vòi nước không được khóa chặt?
+ Khi không có sẵn thùng rác thì vứt rác vào đâu?
+ Khi đi đường có nhiều bụi thì phải làm gì?
2. Phương pháp trò chuyện: phương pháp này có thể là đàm thoại, trò chuyện,
đọc thơ, giải thích.
Mục đích: truyền đạt thông tin thu nhận thông tin từ trẻ, đồng thời kích thích
trẻ suy nghĩ, chia sẻ ý tưởng, bộc lộ tình cảm
3. Phương pháp trực quan minh hoạ:
- Phương pháp quan sát:
Mục đích: Phương pháp quan sát vật thật, tranh vẽ, hoạt động của con người
qua đó trẻ có thái độ và biện pháp phù hợp với môi trường các con vật và cây
cối
- Phương pháp thí nghiệm: mục đích của phương pháp này là tạo điều kiện để
trẻ được trải nghiệm qua đó trẻ lĩnh hội hoặc củng cố kiến thức.
4. Phương pháp dùng tình cảm và khích lệ: mục đích của phương pháp dùng
tình cảm và khích lệ nhằm tuyên dương, khích lệ trẻ kịp thời khi trẻ có thái độ
và hành vi bảo vệ môi trường, đồng thời nhắc nhở nhẹ nhàng những hành vi
chưa có lợi cho môi trường, phương pháp này có thể sử dụng ở mọi lúc mọi

nơi.
CHƯƠNG II. NỘI DUNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:
1. KHAI THÁC NỘI DUNG GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG TRONG
CHƯƠNG TRÌNH CHĂM SÓC GIÁO DỤC TRẺ:
Phạm vi hoạt động của trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi chưa rộng nhưng hoạt động
học tập rất đa dạng phong phú, nên hoạt động học tập là hoạt động có khả năng
giáo dục môi trường toàn diện và có hệ thống.
Chính vì vậy tôi lựa chọn để lồng ghép nội dung giáo dục môi trường
vào chương trình chăm sóc giáo dục thông qua các hoạt động học tập – vui
chơi – lao động …
Giúp trẻ làm quen với các mối liên hệ giữa các yếu tố môi trường như:
Đất nước, không khí, thế giới động vật các hiện tượng thiên nhiên và một số
ngành nghề trong xã hội. Trong đó có công việc làm sạch - đẹp môi trường.
Tôi đã rà soát toàn bộ nôi dụng chương trình chăm sóc giáo dục trẻ 3-4
tuổi và lựa chọn các nội dung giáo dục môi trường, một cách nhẹ nhàng, linh
hoạt phù hợp đới với trẻ.
* Thông qua hoạt động tạo hình như: Vẽ, năn, xé dán … Tôi đã khai
thác nội dung giáo dục môi trường ở một số bài tổng số môn học tạo hình có:
60 bài.
Có 30 bài có thể tích hợp nội dung giáo dục môi trường.
Ví dụ: Vẽ hồ nước.
- Thông qua đề tài trên tôi lồng ghép nội dung giáo dục môi trường như:
Nguyễn Thị Thanh Hoa - Trường mầm non Mường Lai.
7
Những kinh nghiệm giáo dục trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi bảo vệ môi trường
Giáo dục trẻ biết bảo vệ môi trường không vứt rác làm bẩn nguồn nước
trong hồ.
- Giúp trẻ hiểu nước cần cho sự sống của một số con vật: Cá, tôm, cua…
Ví dụ: Xé dán cây mùa xuân.
- Giúp trẻ hiểu được cây cối rất cần thiết cho môi trường xanh, sạch đẹp.

Muốn cho cây ra hoa kết trái ta phải biết chăm sóc.v.v
- Sau khi xé dán giáo dục trẻ thu gom giấy vụn vào thùng rác.
* Thông qua bộ môn âm nhạc:
Có 10/15 bài có thể tích hợp nội dung giáo dục môi trường. Trong đó có
những bài sẵn có nội dung giáo dục môi trường.
Ví dụ: Em yêu cây xanh – sáng tác: Hoàng Văn Yến.
Các vàng bơi – Sáng tác: Nguyễn Hải Hà.
Một số bài hát có thể lồng ghép nội dung giáo dục môi trường cho trẻ tôi đã
khai thác một cách triệt để giúp cho trẻ khắc sâu kiến thức về môi trường.
Ví dụ: Thật là hay – Sáng tác: Hoàng Lân
Thông qua bài hát tôi đã giúp trẻ hiểu về môi trường thiên nhiên phong
phú. Có những loài chim cất tiếng hót lứu lo tô đẹp thêm cho cuộc sống con
người, giúp trẻ có tình yêu thiên nhiên, biết bảo vệ thiên nhiên.
* Đối với Văn học: tổng số có 18 bài. Có 10 bài có thể tích hợp lồng ghép
nội dung giáo dục môi trường.
Ví dụ: Thơ - Cây dây leo.
- Chim chích bông.
Tôi lồng giáo dục môi trường một cách nhẹ nhàng qua ngôn ngữ văn học, trẻ
rất dễ tiếp thu.
- Qua bài thơ “Cây dây leo” trẻ biết có bao nhiêu loại cây có cây làm
đẹp cho môi trường sống. Có cây kết trái cho ta trái ngọt, có cây để làm cảnh,
cây cho bóng mát. Giáo dục trẻ trồng, chăm sóc, bảo vệ cây.
Từ đó trẻ có những hành vi đúng đắn trong việc bảo vệ môi trường.
* Đối với bộ môn Toán: Ta cũng có thể lồng ghép được nội dung giáo
dục môi trường cho trẻ.
Có 10/26 bài có thể lồng ghép được nội dung giáo dục môi trường.
Ví dụ: Ghép đôi tương ứng 1-1.
Thông qua chủ đề dạy trẻ, tôi sử dụng cây xanh và chậu, từ đó giáo dục
trẻ trồng cây xanh tạo môi trường xanh- sạch – đẹp. Biết trách nhiệm của mình
đối với việc trồng - chăm sóc bảo vệ cây xanh.

* Đối với môn học: Khám phá môi trường xung quanh: Là môn học có
mức độ lồng ghép nội dung giáo dục môi trường cao nhất. Tổng số có 22 bài
tới 17 bài có thể lồng ghép nội dung môi trường.
Đa số những bài trong môi trường xung quanh có mức độ tích hợp cao.
Có nghĩa là mục tiêu chính của bài đã trùng hợp với mục tiêu giáo dục môi
trường.
Ví dụ:
- Một số cây cảnh.
- Một số con vật sống trong rừng …
Nguyễn Thị Thanh Hoa - Trường mầm non Mường Lai.
8
Những kinh nghiệm giáo dục trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi bảo vệ môi trường
Qua một số môn học môi trường xung quanh tôi giúp trẻ hiểu được một
số nghề nghiệp của các cô, các bác làm nhiệm vụ chính. Làm cho môi trường
xanh, sạch đẹp như môi trường đô thị. Các chú kiểm lâm bảo vệ môi trường,
qua bài một số nghề nghiệp của bố mẹ.
Ví dụ: Qua bài “Một số loại rau”
Tôi giúp trẻ hiểu được cây sống nhờ có đất, nước và có sự chăm sóc của con
người.
Trong hoạt động học tập trẻ được làm quen các yếu tố môi trường mối liên hệ
giữa chúng và hành vi đúng đắn.
Tôi đã khai thác triệt để nội dung đã có trong chương trình và lồng ghép một
cách nhẹ nhàng, giúp trẻ tiếp nhận kiến thức môi trường phù hợp với lứa tuổi
có hệ thống không quá sức.
Nếu như trong hoạt động học tập giúp trẻ làm quen với các yếu tố của
môi trường và giáo dục cho trẻ ý thức bảo vệ môi trường thì các hoạt động
ngoài tiết học có nhiều khả năng lồng ghép nội dung giáo dục môi trường.
* Thông qua vui chơi: Như trò chơi phân vai.
Ví dụ: Đóng vai cô giáo, Biết khuyên nhủ học sinh làm gì?
Đóng vai Bác sĩ trẻ biết khuyên bệnh nhân nên ăn sạch, ở sạch …

Trò chơi xây dựng: Từ biết trồng nhiều loại cây xanh cho công trình của
mình đẹp, có cây bóng mát v.v…
* Thông qua lao động: Tôi đã giúp trẻ có thói quen vệ sinh cá nhân. Giữa
vệ sinh trong và ngoài trường lớp – Chăm sóc cây làm cho môi trường sạch
đẹp.
Ví dụ: Khi ăn cơm, cơm rơi nhặt để vào đĩa đựng cơm rơi hoặc rửa tay
trước khi ăn cơm.
* Những buổi dạo chơi tham quan, quan sát.
- Giúp trẻ biết bảo vệ môi trường nơi công cộng trẻ biết ý thức của nình thành
những hành vi đúng.
Ví dụ: Trẻ không khạc nhổ bừa bãi.
Không hái hoa, bẻ cành.
2. TẠO MÔI TRƯỜNG GIÁO DỤC XUNG QUANH CHO TRẺ HOẠT
ĐỘNG.
Đối với lứa tuổi mẫu giáo, nhận thức của trẻ thông qua tư duy trực quan,
Vì vậy: Vấn đề tạo ra môi trường giúp trẻ tiếp nhận những kiến thức về
môi trường là việc vô cùng cần thiết.
Vào đầu năm học. Tôi đã lên kế hoạch tạo môi trường để trẻ hoạt động.
Ví dụ: Xây dựng thiên nhiên; Trồng nhiều loại cây, cây hoa. Cây cảnh,
cây thân leo …
- Có bình nước tưới, có xẻng làm đất, kéo cắt tỉa cây.
- Tôi đã ươm một số hạt đỗ để trẻ quan sát sự nẩy mầm của hạt đỗ. Trẻ
biết trồng cây, biết cây sống nhờ có đất và nước, ánh nắng.
Trẻ được chăm sóc cây, được sới đất, tưới cây, tỉa cây. Từ đó trẻ biết cây thiếu
đất và nước cây sẽ chết.
- Nuôi chim cảnh, nuôi cá vàng.
Nguyễn Thị Thanh Hoa - Trường mầm non Mường Lai.
9
Những kinh nghiệm giáo dục trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi bảo vệ môi trường
Trẻ cho chim ăn, cho cá ăn, biết thay nước cho bể cá từ đó.

Trẻ biế để nước bẩn cá sẽ chết v.v.
Trẻ hoàn toàn nắm được nội dung giáo dục môi trường thông qua hình ảnh
trực quan sinh động, cụ thể.
+ Ngoài ra còn tổ chức cho trẻ chơi một số trò chơi.
Giúp trẻ hiểu được có một số thứ tan trong nước. Có một số thứ không tan.
Tôi chuẩn bị: - 3 mảnh giấy.
- 3 cái lá.
- 3 cái túi mi lông.
Chôn xuống đất 3 vật liệu trên sau 2 tuần sau tổ chức cho trẻ đào lên trẻ nhận
xét:
- Lá cây chuyển sang màu nâu có lỗ thủng
- Giấy mủn ra
- Ni lông không thay đổi.
Từ đó giúp cho trẻ hiểu là: Lá cây, giấy chôn dưới đất mủn ra lẫn vào đất, cây
cối có thể sống được.
- Ni lông, mảnh nhựa không trong đất, cây cối không có chỗ mọc, môi
trường bị hủy hoại …
- Giúp trẻ biết rác thải phải vứt vào đúng nơi qui định.
- Qua việc tạo môi trường cho trẻ hoạt động. Trẻ thích và tích cực hoạt động.
Trẻ tự khám phá. Qua đó trẻ làm quen với các yếu tố môi trường, hiểu được
mối quan hệ giữa chúng.
Trong lớp tôi xắp xếp đặt đồ dùng, đồ chơi gọn gàng ngăn nắp, luôn giữ vệ
sinh trong và ngoài phòng học, chuẩn bị thùng đựng rác, khăn, nước đầy đủ.
Từ đó giúp cho trẻ có nề nếp thói quen - giữ vệ sinh sạch sẽ, gọn gàng, ngăn
nắp.
Bản thân tôi luôn là tấm gương sáng về việc bảo vệ môi trường cho trẻ
noi theo.
3. GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG MỌI LÚC MỌI NƠI:
3.1 Giáo viên tận dụng tình huống có vấn đề về môi trường để cho trẻ giải
quyết.

Ví dụ: Lớp học bừa bộn sau khi chơi xong.
Một cây ở góc thiên nhiện bị héo.
Cá trong bể có con bị chết.
Trên giá để đồ chơi có nhiều bụi.
Bạn quên không đóng vòi nước.
Khi thấy các tình huống trên, các con sẽ làm gì?
3.2. Cô và trẻ xây dựng lịch vệ sinh lớp.
* Cô cùng trẻ xây dựng lịch vệ sinh lớp.
- Cô cho trẻ trao đổi, sau đó, cô thống nhất công việc làm vệ sinh từng
ngày trong tuần.
- Cô lấy ½ tờ giấy A0, kẻ sẵn từng ngày, trẻ thể hiện công việc phải làm
từng ngày bằng cách: vẽ, dùng ký hiệu …
- Trẻ treo lịch làm vệ sinh lớp lên trên tường để mọi người đều nhìn thấy
và cùng thực hiện.
Nguyễn Thị Thanh Hoa - Trường mầm non Mường Lai.
10
Những kinh nghiệm giáo dục trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi bảo vệ môi trường
* Tổ chức cho trẻ làm vệ sinh phòng, lớp theo lịch lên sẵn.
* Sau mỗi buổi lao động, cô cho trẻ thảo luận:
- Các cháu thấy lớp của chúng ta như thế nào?
- Bạn nào hãy kể cho cô và các bạn nghe những việc đã làm để môi
trường lớp học luôn sách sẽ?
- Hằng ngày, muốn lớp học luôn sạch sẽ các con phải làm những việc
gì?
3.3. Tạo ra môi trường em thích:
Cách làm:
- Cô và trẻ sưu tầm những hình ảnh về trường học, sân trường, cổng
trường trong tạp chí cũ.
- Cho trẻ cắt chúng ra và dán để tạo ra: Ngôi trường, sân trường, cổng
trường vào giữa tấm giấy lớn sau đó vẽ thêm chậu hoa, luống rau, cây cho

bóng mát, … tạo thành môi trường mầm non mà bé thích.
- Hoặc có thể cho trẻ cắt ngôi nhà, sân, bếp từ những tạp chí cũ và dán
vào giữa tờ giấy, trẻ có thể vẽ thêm vườn rau, ao thả cá, … cạnh ngôi nhà, tạo
thành môi trường gia đình bé thích.
3.4. Quan sát nước sạch và nước bẩn
Cô chuẩn bị hai chậu nước sạch.
Trẻ quan sát. Cô hỏi trẻ:
- Các con thấy nước trong chậu có màu gì?
Cô cho trẻ ngửi và hỏi trẻ:
- Nước có mùi gì?
Cô cho trẻ thả một vài hòn sỏi vào trong 1 chậu nước và hỏi trẻ:
- Các con có nhìn thấy gì trong chậu nước không? Tại sao con nhìn
thấy? (Vì nước sạch và trong).
Cô cho trẻ rửa tay, giặt khăn, … vào chậu nước có sỏi. Cho trẻ quan sát
và so sánh 2 chậu nước và hỏi trẻ:
- Nước trong hai chậu có khác nhau không?
- Các con có nhìn rõ các viên sỏi ở trong chậu nước không?
- Tại sao lại không nhìn rõ những hòn sỏi? (Vì nước bị bẩn và đục).
Cô tổ chức cho trẻ thảo luận:
- Nước sạch có dấu hiệu gì?
- Nước bẩn có dấu hiệu gì?
- Những nguyên nhân nào làm cho nước bị bẩn?
- Chậu nước bẩn này có thể dùng để làm gì?
3.5. Tổ chức cho trẻ làm đồ chơi từ nguyên vật liệu phế thải do trẻ mang đến.
Cô có thể thông báo cho cha, mẹ trẻ và nhắc trẻ mang các nguyên vật
liệu phế thải của gia đình đến lớp: vỏ hộp sữa chua, bao diêm, sách báo cũ, hộp
đựng thuốc đánh răng … tất cả đều phải bảo đảm sạch sẽ và khô.
Căn cứ vào chủ đề đang triển khai, cô cùng cháu làm đồn dùng, đồ chơi.
Ví dụ: Cô có thể hướng dẫn trẻ làm ô tô từ vở bao thuốc lá, làm đoàn tàu
từ vỏ hộp thuốc đánh răng …

3.6. Chơi lô-tô
Nguyễn Thị Thanh Hoa - Trường mầm non Mường Lai.
11
Những kinh nghiệm giáo dục trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi bảo vệ môi trường
Cách chơi: chia làm 2 đội. Trong thời gian 1 phút, hai đôi thi nhau xem
đội nào chọn được nhiều tranh lô-tô có hình ảnh sử dụng nước tiết kiệm và dán
lên bảng.
Các bạn của đội đạt giải nhất giới thiệu cho các bạn những hình ảnh mà đội
mình vừa chọn được.
3.7. Cô và trẻ thảo luận có những cách nào để góp phần bảo vệ môi trường.
Trước khi thảo luận cô có thể kể cho trẻ nghe hoặc cho xem băng về việc vứt
rác bừa bãi và dịch bệnh.
Ví dụ: Cô đưa ra một thông tin: Bệnh dịch hạch đã làm ho nhiều người bị chết.
Lúc đầu mọi người không biết nguyên nhân gây bệnh dịch này. Có quá nhiều
rác trên đường phố, những đống rác đó đã thu hút lũ chuột đến kiếm ăn. Chuột
mang bọ chét gây bệnh. Những con chuột mang bệnh dịch từ nơi này sang nơi
khác. Sự thiếu vệ sinh sẽ dẫn đến dịch bệnh nguy hiểm.
Thảo luận:
+ Để bảo vệ môi trường, chúng ta có thể làm gì?
+ Mọi người có thể và cần làm những gì? (Thu gom các chai nhựa, bình
nhựa, không vứt chúng ra ngoài đường, ngoài thùng rác; Dùng ít túi gói đồ khi
mua hàng để hạn chế tối thiểu rác thải từ những túi gói đồ; Luôn nhắc nhở các
bạn mọi người không vứt rác bừa bãi, phải bỏ rác vào thùng).
Cô và trẻ phải ghi lại vẽ lại thành tranh về những cách bảo vệ môi
trường trên rồi dán vào góc tuyên truyền để các bậc cha mẹ, mọi người biết và
thực hiện.
3.8. Thảo luận với trẻ về ảnh hưởng của môi trường bẩn đến sức khỏe của con
người.
- Điều gì sẽ xảy ra nếu chúng ta uống nước bẩn, nước không được đun
sôi.

- Điều gì sẽ xảy ra nếu chúng ta hít phải bụi, khói thuốc là, khói đun
bếp…?
- Trước khi ăn không rửa tay thì sẽ bị làm sao?
- Sau khi đi vệ sinh, không rửa tay thì điều gì có thể xảy ra?
4. PHỐI HỢP VỚI PHỤ HUYNH TRIỂN KHAI NỘI DUNG GIÁO
DỤC MÔI TRƯỜNG CHO TRẺ.
Quan niệm của Đảng và Nhà nước đối với việc giáo dục môi trường
trong hệ thống giáo dục đó là “Giáo dục vì môi trường” coi bảo vệ môi trường
là trách nhiệm của toàn dân.
Tất cả mọi công việc trong trường muốn đạt kết quả cao, không thể không có
sự ủng hộ phối hợp chặt chẽ với phụ huynh trong những cuộc họp. Vì vậy, giờ
đón trẻ tôi tranh thủ phổ biến nội dung, mục đích, yêu cầu của công tác giáo
dục môi trường cho trẻ.
Vận động phụ huynh sưu tầm cây xanh, xây dựng góc thiên nhiên. Mua đôi
chim cho trẻ nuôi, một bể cá vàng v.v.
Từ đó: phụ huynh nắm được cần giáo dục các cháu bảo vệ môi trường như thế
nào? Phụ huynh nhìn thấy rõ trách nhiệm của mình với việc bảo vệ môi trường
và còn thấy trách nhiệm của mình trong công tác giáo dục con cái là những chủ
nhân tương lai của đất nước.
Nguyễn Thị Thanh Hoa - Trường mầm non Mường Lai.
12
Những kinh nghiệm giáo dục trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi bảo vệ môi trường
Trong quá trình giáo dục môi trường cho trẻ 3-4 tuổi. Tôi đã áp dụng
biện pháp trên, những hình ảnh những ấn tượng, những gì trẻ thấy, trẻ được
nghe về mối liên hệ giữa các yếu tố môi trường cho trẻ.
Trẻ biết yêu thiên nhiên, chăm sóc bảo vệ môi trường trẻ có những hành
vi tốt có những nề nếp thói quen bảo vệ môi trường.
CHƯƠNG III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU- KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU:
I . PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Trong quá trình nghiên cứu tôi đã sử dụng các phương pháp sau:
1. Phương pháp nghiên cứu lí luận.
2. Phương pháp quan sát trẻ.
Mục đích: Nhằm hỗ trợ quá trình điều tra thực trạng hoạt động.
3. Phương pháp trò chuyện đàm thoại: Mục đích: Để tìm hiểu nhận thức
của trẻ đối với hoạt động BVMT.
4. Phương pháp thực hành, trải nghiệm, thử nghiệm sư phạm. Mục đích:
Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng, xác định một số biện pháp khai thác nội dung
giáo dục môi trường trong chương trình chăm sóc giáo dục trẻ. Thử nghiệm sư
phạm nhằm kiểm chứng và khẳng định hiệu quả của các biện pháp giáo dục
môi trường mọi lúc mọi nơi.
5. Phương pháp thống kê toán học: Mục đích: Sử dụng phương pháp này
để thống kê những số liệu thu được trong quá trình nghiên cứu của đề tài.
II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.
- Qua nghiên cứu đề tài và áp dụng chúng tôi nhận thấy nhận thức của
giáo viên có nhiều thay đổi, việc nghiên cứu chương trình để lồng ghép nội
dung giáo dục môi trường trong các môn học và các hoạt động được cụ thể
hơn. Đặc biệt là đề tài tôi mạnh dạn đưa nội dung giáo dục môi trường cụ thể
bằng các bài tập vào cho trẻ hoạt động ở mọi lúc mọi nơi.
- Mặt khác tôi luôn được sự ủng hộ nhiệt tình của các bậc phụ huynh đã
luôn giúp đỡ tôi về vật chất và tinh thần để thực hiện chuyên đề này như: Thu
gom nguyên vật liệu để làm đồ dùng đồ chơi, đóng góp kinh phí để góp thêm
vào việc mua sắm trang thiết bị, đóng góp cây xanh để trồng ở trường, góc
thiên nhiên của lớp và đặc biệt cùng quan tâm giáo dục ý thức BVMT cho trẻ ở
mọi lúc mọi nơi.
Bên cạnh đó là sự ủng hộ rất nhiệt tình của Ban giám hiệu nhà trường đã
luôn đồng hành cùng tôi trong việc tìm ra những giải pháp để giúp trẻ có ý
thức BVMT.
Ví dụ: Cung cấp tài liệu, tạo điều kiện về kinh phí để mua sắm thêm đồ
dùng, thiết bị dạy học, tổ chức các buổi lao động, trồng cây, dọn dẹp vệ sinh

để tạo môi trường cảnh quan xanh, sạch, đẹp để giúp trẻ có nhận thức hơn về
môi trường. Từ đó khuôn viên nhà trường ngày càng Xanh- Sạch- Đẹp và an
toàn, thoáng mát , góp phần rất lớn thu hút các bậc phụ huynh đưa trẻ đển
tường ngày một đông hơn. Đội ngũ giáo viên được tham gia tập huấn đầy đủ,
nắm chắc nội dung GDBVMT, vận dụng được các phương pháp phù hợp gắn
với cuộc sống thực của trẻ. Hình thành cho trẻ những hành vi thái độ bảo vệ
môi trường. Giáo viên giáo dục trẻ thường xuyên.
Nguyễn Thị Thanh Hoa - Trường mầm non Mường Lai.
13
Những kinh nghiệm giáo dục trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi bảo vệ môi trường
Về phía trẻ thông qua GDBVMT trẻ biết chăm sóc giữ gìn sức khoẻ cho
bản thân. Biết giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh lớp học, biết cất đồ dùng và học
liệu gọn gàng, đúng chỗ. Trẻ biết chăm sóc cây cảnh, tưới cây ở góc thiên
nhiên có ý thức tốt bảo quản môi trường của lớp luôn xinh, luôn đẹp.
Trẻ có thói quen tốt bảo vệ môi trường như ăn bánh kẹo biết vứt vỏ bánh
kẹo vào thùng rác, không khạc nhổ bừa bãi, đi vệ sinh đúng chỗ Biết tiết
kiệm thức ăn, ăn hết xuất, không làm rơi vãi, không bỏ thừa thức ăn, ăn xong
biết xúc miệng và biết tiết kiệm nước. Biết cùng cô làm đồ dùng đồ chơi từ
nguyên vật liệu phế thải. Trẻ có hiểu biết về môi trường sống của con người,
về mối quan hệ giữa con người và động vật. Các nguồn tài nguyên nước, đất,
không khí. Có kiến thức đơn giản về một số ngành nghề ở địa phương
Đồng thời sự chuyên cần của các cháu học sinh đã góp phần không nhỏ
vào kết quả đạt được.
Qua một thời gian ngắn áp dụng các giải pháp nêu trên ý thức giữ gìn
BVMT của các cháu đã được nâng lên rõ rệt giảm hẳn các hiện tượng. Đây là
kết quả dù rất nhỏ nhưng rất quan trọng giúp trẻ có ý thức BVMT ngay từ lứa
tuổi mầm non.
Kết quả trên trẻ đạt được cụ thể như sau:
Nội dung Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10
Tổng

số
Số trẻ Tỷ lệ
%
Số trẻ Tỷ lệ
%
Số trẻ Tỷ lệ
%
Số trẻ có ý thức
giữ gìn và bảo
vệ môi trường
31 11 35,5%

17 54,8% 26 83,9%
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
1. Kết luận:
Sau một thời gian thực hiện, tôi rút ra kết luận sau:
- Cần đặt đúng vị trí tầm quan trọng của vấn đề đưa giáo dục môi trường vào
chương trình chăm sóc giáo dục trẻ mẫu giáo.
- Tạo môi trường phong phú cho trẻ tích cực hoạt động. Trẻ tự khám phá đưa
ra những nhận xét về nhưng hiện tượng trẻ được quan sát.
- Phối hợp chặt chẽ giữa phụ huynh và giáo viên giúp phụ huynh hiểu được
tầm quan trọng của việc giáo dục môi trường với trẻ mẫu giáo.
- Vận động phụ huynh xây dựng cơ sở vật chÊt giúp tổ chức tốt việc giáo dục
môi trường.
- Kiến thức, kỹ năng, năng lực của giáo viên là tiền đề cơ bản, đảm bảo giáo
dục môi trường cho trẻ có hiệu quả thực sự.
- Giáo viên phải linh hoạt, nhạy bén với những thông tin áp dụng sáng kiến
mới trong công tác giảng dạy.
2. Kiến nghị:
- Trên đây là một số kinh nghệm của tôi về giáo dục trẻ bảo vệ môi trường, rất

mong sự đóng góp ý kiến giúp đỡ của PGD&ĐT, BGH nhà trường và của chị
Nguyễn Thị Thanh Hoa - Trường mầm non Mường Lai.
14
Những kinh nghiệm giáo dục trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi bảo vệ môi trường
em đồng nghiệp để bản thân tôi được nâng cao chuyên môn nghiệp vụ nói
chung và môn GDBVMT nói riêng.
- Đề nghị nhà trường trồng thêm cây xanh trong trường. Mua sắm thêm trang
thiết bị phục vụ cho hoạt động và sinh hoạt của trẻ nhằm bảo vệ môi trường:
Thùng rác, dụng cụ trồng và chăm sóc cây xanh.
- Phòng GD&ĐT cung cấp tài liệu, tranh ảnh, … có nội dung liên quan đến
môn học.
- Nhà trường cần có sự đầu tư phong phú hơn nữa về môi trường cho trẻ hoạt
động.
Ví dụ: Vườn cây, bể cá, chuồng thú v.v.
- Phòng giáo dục, Sở Giáo dục, Bộ Giáo dục đưa giáo dục môi trường vào
chương trình chăm sóc giáo dục trẻ mẫu giáo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật bảo vệ môi trường (1993).
2. Tạp trí giáo dục mầm non (tháng 3 năm 1997, tháng 4 năm 2000).
3. Chương trình giáo dục mầm non mới.
4. Giáo trình: Giáo dục môi trường trong trường mầm non. Nhà xuất bản giáo
dục năm 2009.
PHỤ LỤC
Các từ viết tắt: GDBVMT: Giáo dục bảo vệ môi trường.
Mường Lai, ngày 26 tháng 10 năm 2012
Người viết:
Nguyễn Thị Thanh Hoa.
Nguyễn Thị Thanh Hoa - Trường mầm non Mường Lai.
15
Những kinh nghiệm giáo dục trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi bảo vệ môi trường

NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG CẤP TRƯỜNG
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………
NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG CẤP CƠ SỞ
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Nguyễn Thị Thanh Hoa - Trường mầm non Mường Lai.
16
Những kinh nghiệm giáo dục trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi bảo vệ môi trường
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Nguyễn Thị Thanh Hoa - Trường mầm non Mường Lai.
17

×