LỜI NĨI ĐẦU
Mơi trường đang bị hủy hoại nghiêm trọng, gây lên sự mất cân bằng sinh
thái, cạn kiệt các nguồn tài nguyên, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống.
Mỗi năm, trên thế giới có hơn 22 vạn người chết vì các bệnh tật do nguồn
nước bị ơ nhiễm và môi trường mất vệ sinh gây ra ( Số liệu lấy trong đề tài
CNKH cấp bộ, mã số B2020-49-08, Vụ giáo viên chủ trì). Một trong những
nguyên nhân cơ bản gây nên tình trạng trên, là do sự thiếu hiểu biết, thiếu ý
thức cuả con người. Sự thiếu hiểu biết thiếu ý thức cuả con người gây ô
nhiễm môi trường và suy thối mơi trường. Vì vậy hiểu biết về môi trường và
giáo dục bảo vệ môi trường, đã trở thành vấn đề cấp bách có tính chiến lược
tồn cầu, Giáo dục bảo vệ môi trường (BVMT) là nhiệm vụ quan trọng trong
việc đào tạo thế hệ trẻ ở các ngành học và được quan tâm ngay từ bậc học
đầu tiên đó là : Giáo dục mầm non
Các nhà tâm lý học đều cho rằng, ngay từ lứa tuổi Mầm Non trẻ đã hình
thành nề nếp thói quen, những phẩm chất đạo đức. Trong chương trình chăm
sóc- giáo dục trẻ Mầm Non mới, nội dung giáo dục bảo vệ môi trường
( BVMT) cho lứa tuổi mầm non được tích hợp trong từng chủ đề. Tích hợp
vào các nội dung hoạt động chăm sóc- giáo dục trẻ hằng ngày .
Một trong những chủ đề không thể thiếu khi tổ chức giáo dục BVMT cho trẻ
Mầm Non đó là : Chủ điểm thế giới động vật, ở chủ điểm này cho trẻ biết về:
Điều kiện sống của động vật; Mối quan hệ qua lại của động vật với môi
trường; Mối quan hệ của con người với động vật. Từ đó hình thành kỹ năng,
thái độ chăm sóc, bảo vệ động vật cho trẻ. Muốn vậy phải có sự tổ chức
hướng dẫn của người lớn và đặc biệt là của giáo viên Mầm Non.
Vì thời gian có hạn, đề tài được nghiên cứu lần đầu, nên những vần đề nghiên
cứu trong đề tài của em cịn nhiều thiếu sót. Vì vậy kính mong cô xem xét, bổ
xung cho em những ý kiến, những kinh nghiệm quý báu để đề tài của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
PHẦN I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
1
Môi trường là không gian sống của con người và các lồi sinh vật. Mỗi
con người đều cần có một không gian nhất định,, để hoạt động như nhà ở, nơi
nghỉ, khơng khí, nước, lương thực, thực phẩm ,… Mơi trường còn là nơi chứa
đựng các nguồn tài nguyên cần thiết cho đời sống và sản xuất của con người .
Hơn thế nữa, mơi trường cịn là nơi chứa đựng các phế thải do con người
và các loài sinh vật tạo ra, trong hoạt động sản xuất và trong sinh hoạt hàng
ngày. Mơi trường cịn là nơi lưu trữ và cung cấp các nguồn thông tin cho con
người. Nhưng hiện nay môi trường đang bị hủy hoại nghiêm trọng, sự ô nhiễm,
suy thoái và những sự cố môi trường diễn ra ngày càng ở mức độ cao, đang đặt
con người trước sự trả thù ghê gớm của thiên nhiên. Thực tế cho thấy, ơ nhiễm,
suy thối mơi trường gây nên sự mất cân bằng sinh thái, sự cạn kiệt nguồn tài
nguyên, ảnh hưởng đến cuộc sống của con người, các vi sinh vật, động vật và
thực vật. Diện tích rừng phịng hộ đang mất dần đi, diện tích sa mạc hóa tăng,
sơng hồ, biển cả bị ơ nhiễm nghiêm trọng. Thiên tai, lũ lụt, hạn hán tăng lên.
Nguyên nhân cơ bản của tình trạng trên là do các nhà máy công nghiệp phát
triển mạnh mẽ, nên chất thải tăng lên chưa được sử lý, gây lên ơ nhiễm bầu khí
quyển. Trái đất đang nóng dần lên, gây sự biển đổi nhiệt độ trái đất, tạo lên
hiệu ứng nhà kính, băng tan làm mực nước biển dâng lên. Theo dự đoán của
các nhà khoa học đã nghiên cứu và cảnh báo, sau 50 năm nhiều thành phố ven
biển sẽ bị nhấn chìm trong nước. Đau đớn thay sự ơ nhiễm, suy thối của mơi
trường dẫn tới hiện tượng “sóng thần”, làm mất đi bao nhiêu tính mạng và của
cải vật chất của con người. Rồi sông hồ bị ô nhiễm, ô nhiễm nơng dược hóa
làm mơi trường sinh thái mất cân bằng nghiêm trọng, làm cho con người phải
sống trong môi trường có độc, và hậu quả của việc ơ nhiễm mơi trường là mỗi
ngày tồn cầu có 10 lồi sinh vật bị tiêu diệt, nhiều bệnh tật phát sinh như đau
đầu, đau mắt, ngộ độc, ung thư, AIDS,…Các loại bệnh do nguồn nước bị ô
nhiễm và mất vệ sinh gây ra. Mỗi năm trên thế giới có khoảng hơn 22 vạn
người chết, Các bệnh ngộ độc do ăn phải các thực phẩm khơng an tồn tăng
nhanh. Mà người dễ mắc phải nhất lại là trẻ em. Việc ô nhiễm, suy thối mơi
trường chủ yếu là do sự thiếu hiểu biết, thiếu ý thức của con người về việc giữ
gìn bảo vệ mơi trường gây nên. Vì vậy vấn đề bảo vệ môi trường là rất cấp
2
bách, rất cần thiết. Môi trường hiện nay đang là vấn đề nóng bỏng của mỗi
quốc gia, dù đó là quốc gia phát triển hay đang phát triển. Bảo vệ mơi trường
ngày nay đã trở thành một trong những chính sách quan trọng của Đảng và nhà
nước ta. Giáo dục bảo vệ mơi trường có vai trị đặc biệt quan trọng
“Trẻ em hơm nay, thế giới ngày mai” Đó là khẩu hiệu hành động của
mỗi người trong toàn xã hội , đối với trẻ thơ, với những chủ nhân tương lai cuả
đất nước. Ngày nay nhất là trong xu hướng phát triển và hội nhập. Con người
ngày càng nhận thức đúng đắn, được đánh giá toàn diện sâu sắc giúp cho sự
hình thành và phát triển tồn diện cho trẻ, vì thế ngay từ bây giờ chúng ta phải
rèn luyện cho trẻ những thói quen nền nếp ngăn nắp gọn gàng, đồng thời phải
giáo dục cho trẻ những ý thức “Bảo vệ mơi trường” để tạo ra một nền móng
vững chắc cho sự phát triển sau này của trẻ . Từ những lý do trên em thấy rằng
“ Giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi” là rất cần thiết. Vì vậy
em đã lựa chọ đề tài nghiên cứu “ Giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo
5-6 tuổi, trường mầm non Đức Chính ” để đưa ra những biện pháp, cách thức
giáo dục tốt nhất góp phần nâng cao chất lượng “Giáo dục bảo vệ môi trường”
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU :
Tôi tiến hành nghiên cứu và đi đến hoàn thành đề tài này với mong muốn
đề ra nội dung, cách tổ chức gi dục : Bảo vệ mơi trường cho trẻ mẫu giáo 5-6
tuổi - trường mầm non Đức Chính thơng qua chủ điểm: Thế giới động vật
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU :
Giáo dục bảo vệ môi trường, trong trường mầm non có thể thực hiện qua
tất cả các lĩnh vực và các chủ điểm, nhưng do điều kiện thời gian có hạn, nên
trong đề tài này em chỉ nghiên cứu: Tổ chức giáo dục bảo vệ môi trường cho
trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi thông qua chủ đề : “ Thế giới động vật”
IV. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI:
1. Tìm hiểu lý luận về giáo dục bảo vệ môi trường ở trường mầm non
2. Tìm hiểu thực tế việc bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi của
trường mầm non Đức Chính
3. Đề xuất cách tổ chức giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
trường mầm non Đức Chính thơng qua chủ điểm “Thế giới động vật”
3
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Có rất nhiều tài liệu liên quan đến mơi trường nhưng do thời gian có hạn
em chỉ tìm đọc và nghiên cứu những tài liệu dưới đây để xắp xếp cơ sở lý luận:
- Các công ước quốc tế về mơi trường ( NXB Chính trị quốc gia – Hà Nội
1995). Để tham khảo về luật môi trường trên thế giới
- Giáo trình “ Luật mơi trường” (Chủ biên PGS. TS Lê Hồng Hạnh. TS Vũ Thu
Hạnh). Để tham khảo luật môi trường ở nước ta
- Kỹ thuật môi trường (NXB Giáo dục, Tác giả Tăng Gia Đoàn,Trần Đức Hạ)
- Hướng dẫn thực hiện nội đung giáo dục bảo vệ môi trường trong trường mầm
non ( Bộ giáo dục và đào tào vụ giáo dục mầm non ). Để tham khảo về nội
dung, phương pháp, hình thức ,…giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mầm non
- Môi trường và phát triển bền vững ( Của Nguyễn Đình Hịe). Tham khảo về
vai trị và sự phát triển của mơi trường
- Con người và môi trường (của NXB Đại học sư phạm, chủ biên : Lê thanh
vân). Tham khảo về mối quan hệ giữa môi trường và con người, và vai trị của
mơi trường đối với con người
- Tài liệu giáo dục bảo vệ môi trường trong trường mầm non (Trung tâm
nghiên cứu giáo viên : Ngơ cơng Hồn- Nguyễn Thị Mai Hoan
- Tâm lý học trẻ em ( Của Nguyễn Thị Ánh tuyết). Tham khảo về tâm lý nhận
thức của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
- Chương trình chăm sóc- Giáo dục trẻ 5-6 tuổi .( của Vụ giáo dục Mầm non).
Để nghiên cứu về cách chăm sóc- Giáo dục trẻ 5-6 tuổi cho phù hợp
2. Phương pháp điều tra:
- Đối tượng điều tra: Giáo viên trường mầm non Đức Chính
- Nội dung điều tra
+ Sự cần thiết giáo dục bảo vệ môi trường trong trường mầm non
+ Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường trong trường mầm non
+ Các phương pháp, hình thức giáo dục bảo vệ mơi trường trong quá trình
hướng dẫn trẻ khám phá khoa học về môi trường xung quanh ( Mẫu điều tra cụ
thể )
4
Phiếu điều tra
( Dành cho giáo viên mầm non trờng mầm non Đức Chính)
Xin đồng chí vui lòng cho biết quan điểm của mình về các vấn đề sau
( Đánh dấu X vào nội dung mà đồng chí cho là phù hợp )
Câu 1:Giáo dục bảo vệ môi trờng trong trờng là vấn đề:
Rt cn thit
Cn thit
Khụng cn thit
Cõu 2: Chị đã giáo dục môi trường cho trẻ qua những nội dung
Con người và môi trường xung quanh
Con người với động vật, thực vật
Con người với thiên nhiên
Con người với tài nguyên
Câu 3: Giáo dục BVMT chị có thể sử dụng những phương pháp nào:
Quan sát
Sử dụng hoạt động tạo hình
Đàm thoại
Tranh ảnh, mơ hình
Trị chơi
Thơ, truyện
Thảo luận nhóm
Câu 4: Giáo dục BVMT có thể sử các hình thức:
Hoạt động học
Sinh hoạt hàng ngày
Hoạt động góc
Lao động
Dạo chơi
Lễ hội
Tham quan
...............................
Câu 5: Giáodục BVMT có thể thơng qua các lĩnh vực( mơn học).
Tốn
Tạo hình
KPKH về MTXQ
LQ Với chữ cái
Phát triển thể chất
Âm nhạc
LQ với Văn học
3. Phương pháp thống kê toán học
5
Sử dụng phương pháp này để tổng hợp, tính tốn số liệu điều tra bằng
cách tính phần trăm (%)
PHÇN HAI: Nội dung nghiên cứu
Chơng i. những vấn đề chung về giáo dục bảo vệ môi trờng ( BVMT)
I. Môi trờng:
1. Khái niệm về môi trường:
6
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo có
quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người có ảnh hưởng tới đời sống sản
xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên
2 . Vai trị của mơi trường đối với sinh vật và con người:
Môi trường sống trong những thập kỷ cuối thế kỷ XX đã trở thành mối
quan tâm hàng đầu của nhân loại. Khi chiến tranh lạnh qua đi, nguy cơ hủy diệt
hạt nhân bị đẩy lùi thì vấn đề mơi trường trở lên là mối quan tâm chung rất cấp
bách của nhân loại. Vì vậy mơi trường có vai trị rất quan trọng
Đúng vậy, mơi trường là không gian sống của con người và các lồi sinh
vật. Hàng ngày, mỗi người cần có một khơng gian nhất định để hoạt động như:
Nhà ở, nơi nghỉ, khơng khí, nước uống, lương thực, thực phẩm, đất đai để sản
xuất, lâm nghiệp, thủy sản, kho tàng, bến cảng ,…
- Bên cạnh đó mơi trường cịn là nơi chứa đựng các nguồn tài nguyên cần
thiết cho đời sống và sản xuất của con người gồm :
+ Một là, rừng tự nhiên : Có vai trị cung cấp nước, bảo tồn tính đa dạng
sinh học và phì nhiêu của đất, cung cấp nguồn gỗ, nguồn dược liệu, chất đốt và
cải thiện điều kiện sinh thái,…
+ Hai là, các thủy vực : có vai trị cung cấp nước, dinh dưỡng, nơi vui chơi
giải trí và các nguồn hải sản.
+ Ba là, động vật và thực vật :cung cấp lương thực, thực phẩm và các
nguồn gen q hiếm
+ Bốn là, khơng khí, nhiệt độ, ánh sáng, mặt trời: để chúng ta hít thở, cây
cối ra hoa, kết trái
+ Năm là, các loại quặng, dầu mỏ : Cung cấp năng lượng và nguyên liệu
cho các hoạt động sản xuất
- Không những thế, Môi trường còn là nơi chứa đựng các phế thải do con
người và các loài sinh vật tạo ra trong hoạt động sản xuất và trong cuộc sống.
Thực tế trong cuộc sống cho thấy, trong quá trình sản xuất và tiêu dùng của cải
vật chất con người luôn đào thải ra các chất thải vào tự nhiên và quay trở lại
môi trường
7
- Hơn những thế mơi trường cịn là nơi lưu trữ và cung cấp nguồn thông
tin cho con người. Bởi vì chính mơi trường là nơi :
+ Cung cấp sự ghi chép và lưu giữ lịch sử địa chất, lịch sử tiến hóa của vật
chất và sinh vật, lịch sử xuất hiện và phát triển của văn hóa lồi người …
+ Cung cấp các chỉ thị không gian và tạm thời mang tính chất tín hiệu và
báo động sớm các hiểm họa đối với con người và sinh vật sống trên trái đất
+ Lưu giữ và cung cấp cho con người các nguồn gen, các loài động vật,
thực vật các hệ sinh thái tự nhiên và nhân tạo, các vẻ đẹp cảnh quan có giá trị
thẩm mỹ
3. Hiện trạng mơi trường hiện nay:
3.1. Hiện trạng môi trường trên thế giới:
Môi trường trên thế giới hiện nay đang bị hủy hoại nghiêm trọng. Trong
khoảng 100 năm gần đây hệ sinh thái bị suy hóa, tài nguyên sinh học nhiều loại
bị tuyệt chủng và đe dọa. Diện tích đất rừng mất khoảng 6 triệu km 2. Con người
làm tuyệt chủng 120 loài động vật có vú, 187 lồi chim, 23 lồi bị sát, 30 lồi
ếch nhái. Đất bị hoang hóa tới 860 triệu ha. Nhiệt độ mặt đất tăng 0,3 o - 0,6o.
Lượng khí CO2 ngày càng nhiều làm cho tầng Ơ Zơn bị mỏng và thủng, khí hậu
trên tồn cầu nóng lên. Mưa A Xít phá hủy rừng nhiệt đới và hệ sinh thái dưới
nước. Nói chung là khí hậu tồn cầu biến động, sự suy giảm tầng Ơ Zơn, Tài
ngun bị ơ nhiễm và cạn dần, Ơ nhiễm ở quy mơ rộng. Sự gia tăng dân số, Sự
suy giảm tính đa dạng sinh học trên trái đất
3.2. Hiện trạng môi trườngở Việt Nam:
Trong quá trình thực hiện kế hoạch quốc gia về môi trường và phát triển
lâu bền 1991-2000, chúng ta đã đạt được những kết quả. Nhưng nhiều chuyên
gia, tổ chức cho rằng, trong khoảng hơn 10 năm, môi trường vẫn đang tiếp tục
bị tàn phá :
- Rừng tiếp tục bị tàn phá và thu hẹp
- Diện tích đất canh tác bị giảm xuống, suy thoái về tài nguyên đất, suy thoái về
tài nguyên nước. Rác thải ngày càng nhiều gây ô nhiễm môi trường
8
- Đất, nước, khơng khí bị ơ nhiễm do chất thải ở các nhà máy cơng nghiệp, xí
nghiệp,...do ảnh hưởng của cơng nghiệp và đơ thị hóa. Tiếng ồn, khói bụi, rác
thải q tải. Hệ thống giao thơng, cấp thốt nước kém
- Nhiều nơi lượng CO2 vượt quá 2,7 lần so với cho phép
- Nhiều loại sinh vật bị đe dọa có loại bị tuyệt chủng tới 68 lồi, 97 lồi có
nguy cơ, 124 lồi mất nơi cư trú
Nhìn chung cơng tác bảo vệ bảo vệ mơi trường cịn nhiều tồn tại. Hệ
thống luật pháp về mơi trường chưa hồn thiện. Ý thức tự giác bảo vệ môi
trường của người dân chưa cao. Đầu tư cho bảo vệ môi trường chưa đáp ứng
yêu cầu, còn dàn trải và thiếu hiệu quả. Các công cụ kinh tế chưa được áp dụng
mạnh trong quản lý môi trườn. Những yếu kém trên cùng với chất lượng môi
trường xuống cấp nhanh, đang đặt ra những thách thức lớn đối với công tác bảo
vệ môi trường trong tương lai.
II. GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
1.Khái niệm về bảo vệ môi trường :
Bảo vệ môi trường là những hoạt động giữ cho môi trường trong lành,
sạch sẽ đảm bảo cân bằng sinh thái, ngăn chặn khắc phục hậu quả xấu do con
người và thiên nhiên gây ra cho môi trường. Khai thác và sử dụng hợp lý các
tài nguyên thiên nhiên
2.Khái niệm về giáo dục bảo vệ mơi trường :
Như chúng ta đã biết, vai trị của giáo dục đặc biệt quan trọng. Khi con
người ta vì sự vơ thức đã tàn phá chính mơi trường trong đó họ đang sống thì
việc thức tỉnh họ là điều cần thực hiện. Khi con người đã có ý thức tự giác thì
việc giáo dục bảo vệ mơi trường sẽ rất dễ dàng được thực hiện một cách có
hiệu quả
Giáo dục bảo vệ mơi trường: Là q trình thơng qua các hoạt động giáo
dục chính quy và khơng chính quy, nhằm giúp cho con người có được sự hiểu
biết về kỹ năng, tạo điều kiện cho họ tham gia vào phát triển của một xã hội
bền vững về sinh thái. Giáo dục bảo vệ mơi trường là q trình giáo dục có
mục đích, nhằm làm cho con người trong cộng đồng quan tâm đến các vấn đề
về môi trường, có thái độ, kỹ năng, có hành vi tốt trong việc bảo vệ môi trường
9
3.Đặc điểm nhận thức của trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi
3.1. Đặc điểm chung:
Ở độ tuổi mẫu giáo lớn sự phát triển nhận thức của trẻ phát triển mạnh
mẽ về các mặt như : Phát triển hoạt động nhận cảm; sự định hướng khơng gian,
thời gian; Phát triển về trí nhớ; phát triển về tư duy và phát triển về sự tưởng
tượng
3.1.1. Sự phát triển hoạt động nhận cảm
* Sự định hướng vào các thuộc tính của đối tượng :
Đối với trẻ mẫu giáo lớn bắt đầu khảo sát và mơ tả đối tượng có trình tự
và tỉ mỉ hơn. Trẻ cầm đồ vật trên tay xoay trở mọi phí, ngắm nghía, sờ mó cẩn
thận và chú ý đến những đặc điểm nổi bật nhất của nó. Đến cuối tuổi mẫu giáo
thì hành động lắm đối tượng mới trở lên có tổ chức có hiệu quả hơn, đủ để tạo
ra một hình tượng tương đối đầy đủ về đối tượng.
Nhờ những hành động nhận cảm, trẻ có thể đối chiếu so sánh thuộc tính
của những đối tượng mn hình mn vẻ để lĩnh hội những chuẩn nhận cảm
mà loài người đã xây dựng lên. Trẻ mẫu giáo lớn do lắm bắt được những chuẩn
màu tương đối đầy đủ phân biệt được được giữa ba màu : vàng, đỏ, da cam.
Giới thiệu các chuẩn mực nhận cảm với trẻ cịn có nghĩa tổ chức cho trẻ ghi
nhớ những từ biểu thị những chuẩn nhận cảm, giúp trẻ có thể vận dụng những
chuẩn mực đó vào hoạt động thực tiễn có ý nghĩa hơn, chính xác hơn.
*Sự định hướng khơng gian và thời gian:
Đến tuổi mẫu giáo lớn, nhiều em đã nhận ra hướng phức tạp như: Góc
bên phải, góc bên trái. Khả năng định hướng vào không gian quan hệ mật thiết
tới việc diễn đạt bằng lời. Cuối tuổi mẫu giáo trẻ mới hình thành sự định hướng
khơng gian mà khơng dựa vào vị trí của bản thân.
Tri giác tranh vẽ của tuổi mẫu giáo lớn một cách đúng đắn mà không cần
sự thêm bớt nào cả, đặc biệt là những tranh vẽ theo chủ đề quen thuộc. Nhìn
những bức tranh vẽ ấy trẻ có thể kể chuyện theo tranh
Các khái niệm thời gian “Hôm nay”; “ Ngày mai”; “ Hôm qua”; Phạm
trù quá khứ, hiện tại, tương lai phải dến độ tuổi này trẻ mới phân biệt được
được rõ ràng
10
3.1.2.Sự phát triển trí nhớ:
Tuổi mẫu giáo trí nhớ khơng chủ định vẫn tiếp tục phát triển. Trí nhớ của
trẻ phát triển gắn liền với sự phát triển các hứng thú của trẻ. Trẻ nhớ tốt nêu
những sự vật và hiện tương rõ nét, ở lứa tuổi này, trí nhớ máy móc của trẻ lại
tốt hơn máy móc của người lớn và nó chiếm một vai trị đáng kể trong cuộc
sống của trẻ
Tên gọi các sự vật hiện tượng được liên hệ với các sự vật tương ứng giúp
trẻ ghi nhớ được tốt hơn. Nếu trẻ biết suy nghĩ về một sự vật hiện tượng nào đó
thì biểu tượng được trẻ giữ lại trong đầu sâu sắc hơn, đồng thời mang tính khái
quát hơn. Loại ghi nhớ ý nghĩa xuất hiện muộn hơn là ghi nhớ ý nghĩa máy
móc
Trẻ mẫu giáo lớn đã phát triển trí nhớ có chủ định đóng vai trị khá quan
trọng trong việc chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1
3.1.3. .Sự phát triển tư duy:
Tuổi mẫu giáo lớn xuất hiện tư duy trực quan hình tượng mới và những
yếu tố của kiểu tư duy lô gic mới. Bên cạnh phát triển tư duy trực quan hình
tượng vẫn mạnh mẽ như trước đây. Đó là kiểu tư duy trực quan - sơ đồ. Kiểu tư
duy này tạo ra cho trẻ một khả năng phản ánh những mối liên hệ tồn tại khách
quan, không bị phụ thuộc vào hành động hay ý muốn chủ quan của bản thân
đứa trẻ. Sự phản ánh mối liên hệ khách quan là điều kiện cần thiết để lĩnh hội
những chi tiết vượt ra khỏi khn khổ của việc tìm hiểu từng sự vật riêng lẻ
Tư duy trực quan- sơ đồ giúp trẻ một cách có hiệu lực để lĩnh hội tri
thức ở trình độ cao, từ đó mà hiểu được bản chất của sự vật hiện tượng.Tư duy
trực quan - sơ đồ phát triển sẽ dẫn đứa trẻ đến ngưỡng cửa của tư duy trừu
tượng, kiểu tư duy lơ gic đã có thể xuất hiện từ ngay ở lứa tuổi mẫu giáo lớn,
khi trẻ biết sử dụng khá thành thạo các vật thay thế, khi đã phát triển tốt chức
năng kí hiệu của ý thức
3.1.4.Sự phát triển tưởng tượng:.
Thực ra trí tưởng tượng của trẻ chẳng những không phong phú hơn
người lớn mà nó cịn nghèo nàn hơn rất nhiều, vì so với người lớn thì vốn tri
11
thức, vốn kinh nghiệm sống của trẻ cịn q ít, do tư duy lơ gic cịn chưa phát
triển
Tuổi mẫu giáo lớn tưởng tượng có chủ định mới được hình thành đặc
biệt trong các hoạt động mang tính sáng tạo như vẽ, nặn, xây dựng. Trẻ em có
khả năng hành động theo một ý đồ mà mình đặt ra từ trước .
3.2. Đặc điểm nhận thức của trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi- Trường mầm non Đức
Chính
Cũng như đặc điểm nhận thức chung của trẻ 5-6 tuổi. Trẻ 5-6 tuổi trường
mầm non Đức Chính phát triển mạnh mẽ về các mặt như : Phát triển hoạt động
nhận cảm; sự định hướng khơng gian, thời gian; Phát triển về trí nhớ; phát triển
về tư duy và phát triển về sự tưởng tượng
* Sự phát triển hoạt động nhận cảm
- Qua khảo sát đánh giá đối chiếu so sánh, các đối tượng, các trẻ đã có
khả năng định hướng vào khơng gian chiếm 80% số trẻ 5-6 tại trường. Đặc biệt
trẻ rất thích hoạt động tạo hình, ở hoạt động này trẻ có thể biểu hiện những hiểu
biết và kinh nghiệm sống của trẻ vào sản phẩm
* Sự phát triển trí nhớ:
- Trẻ có trí nhớ tốt chiếm 70% . Em có đặt câu hỏi : Con biết gì về con
mèo ? Đa số trẻ trả lời : Con mèo thích ăn chuột và nó kêu meo meo, mèo thíc
ăm cơm với cá, con mèo dó 4 chân, có đi dài,... Trẻ nhớ được một cách sinh
động và sáng tỏ như được tri giác sự vật đó một lần nữa. Thậm chí có những
chi tiết mà người lớn không để ý nhưng trẻ lại nhớ rất rõ và nhớ lâu.
* Sự phát triển tư duy:
-Trẻ có khả hiểu một cách dễ dàng và nhanh chóng về cách biểu diễn sơ
đồ và sử dụng có kết quả những sơ đồ đó để tìm hiểu sự vật. Tư duy trực quansơ đồ vẫn giữ tính chất hình tượng song bản thân hình tượng đã bị mất đi
những yếu tố chủ yếu giúp trẻ phản ánh một cách khái quát về những sự vật
chứ không phải là từng sự vật riêng lẻ. Trẻ đã bước đầu hiểu rằng có thể biểu
thị một số sự vật hay một hiện tượng nào đó bằng từ ngữ hay kí hiệu khác khi
phải giải những bài toán tư duy độc lập. Trẻ có thể giải bài tốn trí tuệ mà
khơng cần sử dụng trực tiếp đến hành động và biểu tượng
12
- Ngôn ngữ là phương tiện của tư duy.Trẻ mẫu giáo lớn ngôn ngữ cũng
đã phát triển đồng thời sự kết hợp thị giác và khứu giác, thính giác, giúp trẻ
nhận thức về các đồ dùng các sự vật một cách hồn chỉnh hơn và có khả năng
diễn tả được đặc điểm của các đồ dùng, đồ vật, các sự vật đó. Trẻ có khả năng
chú ý chủ định vì vậy trẻ có thể nhận biết, phân biệt sự giống nhau và khác
nhau của 2-3 đối tượng, biết phân nhóm, phân loại đồ dùng, đồ chơi, các sự vật
hiện tượng theo dấu hiệu chung một cách khái quát .
*Sự phát triển tưởng tượng
Trẻ thường phóng đại hay thu nhỏ các sự vật, những gì mà trẻ chưa biết
thì lại được bổ xung bằng trí tưởng tượng. Trẻ tưởng tượng nhiều hơn, bay
bổng và rộng khắp. Thể hiện trong vẽ, xé, nặn, xây dựng. Ở một bức tranh cô
yêu cầu trẻ vẽ ngơi nhà trẻ có thể tưởng tượng vẽ thêm ông mặt trời, vườn hoa,
cây xanh,…
4.Giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
Quyết định của thủ tướng chính phủ số 1363 QĐ-TTG ngày 17/10/2010
về việc phê duyệt đề án đưa ra các nội dung bảo vệ môi trường vào hệ thống
giáo dục quốc dân
Đối với giáo dục mầm non : Cung cấp cho trẻ em hiểu biết ban đầu về
mơi trường sống của bản thân nói riêng và con người nói chung, biết cách sống
tích cực với môi trường, nhằm đảm bảo sự phát triển lành mạnh về cơ thể và trí
tuệ
4.1.Mục tiêu:
4.1.1. kiến thức:
- Trẻ có những hiểu biết ban đầu về mơi trường sống của con người
- Trẻ có những kiến thức đơn giản về cơ thể, cánh chăm sóc và giữ gìn sức
khỏe cho bản thân
- Trẻ có nững kiến thức ban đầu về mối quan hệ của động vật, thực vật và con
người với môi trường sống để trẻ biết giao tiếp, u thương những người gần
gũi quanh mình, biết chăm sóc bảo vệ cây cối, bảo vệ con vật quanh nơi mình ở
- Trẻ một số kiến thức đơn giản về ngành nghề, văn hóa, phong tục, tập
quán của địa phương
13
4.1.2. Kỹ năng – Hành vi:
- Có thói quen sống gọn gàn, ngăn lắp, vệ sinh cá nhân, vệ sinh mơi trường
sạch sẽ
- Tích cực tham gia các hoạt động giữ gìn, Bảo vệ mơi trường trường/ lớp học,
gia đình, nơi ở như : Tham gia chăm sóc vật ni, cây trồng, vệ sinh cá nhân,vệ
sinh nhà cửa ở gia đình, trường/ lớp học…với những cơng việc vừa sức với trẻ
- Tiết kiệm, chia sẻ và hợp tác với bạn bè và những người xung quanh
- Có phản ứng với các hành vi của con người làm bẩn môi trường và phá hoại
môi trường như : Vứt rác bừa bãi, chặt cây, phá cây, hái hoa, dẫm lên cỏ, bắn
giết động vật,…
4.1.3. Thái độ - tình cảm :
- Yêu quý gần gũi với thiên nhiên
- Tự hào và ý thức giữ gìn, bảo vệ những phong cảnh, địa danh nổi tiếng của
quê hương
- Quan tâm đến những vấn đề của mơi trường trường /lớp học, gia đình và tích
cực tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường như: Vệ sinh thân thể, sắp
xếp đồ dùng, đồ chơi, giữ gìn lớp học sạch sẽ, chăm sóc vật ni cây trồng, thu
gom lá, rác thải ở sân trường ,…
4.2. Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mầm non:
Việc giáo dục bảo vệ môi trường (BVMT )chủ yếu thực hiện theo
phương thức khai thác triệt để tri thức về mơi trường hiện có ở các hoạt động
chung. Nội dung giáo dục BVMT cịn được thực hiện ngồi hoạt động chung
dưới nhiều hình thức khác nhau nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm bảo
vệ môi trường ở trẻ
4.2.1. Nội dung 1. Con người và môi trường
- Vệ sinh mơi trường phịng/ nhóm/ lớp học, gia đình và làng xóm, lau chùi sắp
xếp đồ dùng, đồ chơi gọn gàng ngăn lắp
- Sống tiết kiệm, giữ gìn đồ dùng, đồ chơi, tiết kiệm trong sinh hoạt
- Quan tâm BVMT: Môi trường là nơi sinh sống của con người, phân biệt môi
trường tốt, xấu, các hành động bảo vệ môi trường
14
- Quan tâm chăm sóc, bảo vệ thiên nhiên : Ích lợi của cây, con vật, hoa, quả;
Cách chăm sóc, bảo vệ cây,con, hoa, quả, BVMT.
4.2.2. Nội dung 2: Con người và thế giới động vật
- Đặc điểm của con, hoa, quả : Có nhiều cây cối, con vật khác nhau, chúng
sống ở các môi trường khác nhau và ăn các loại thức ăn khác nhau
- Sự thích nghi của cây cối, con vật với môi trường sống : Cây cối,con vật, là
những cơ thể sống, chúng cần thức ăn, nước, nhiệt độ, ánh sáng…
-Lợi ích của cây cối, con vật đối với con người và môi trường sống : Cây cối
con vật cung cấp cho con người thức ăn, thuốc chữa bệnh, quần áo để mặc, nhà
ở, làm trong sạch khơng khí giảm chất độc hại ,…
- Chăm sóc bảo vệ cây cối, con vật. Tác hại chặt phá rừng, giết các loại thú quý
hiếm. Trẻ tham gia chăm sóc và bảo vệ cây cối và các con vật
4.2.3. nội dung 3. Con người và hiện tượng thiên nhiên:
- Gió : Các loại gió khác nhau: Ích lợi và tác hại của gió; biện pháp tránh
gió( Đội mũ, bịt khăn, đóng cửa…)
- Nắng và mặt trời: Phân biệt mặt trời, mặt trăng, khi nào xuất hiện mặt trời,
mặt trăng; ích lợi và tác hại của nắng; Biện pháp tránh nắng
- Hạn hán: Hiện tượng, nguyên nhân, tác hại của hạn hán
- Mưa: Hiện tượng, nguyên nhân, lợi ích, tác hại của mưa
- Bão, lũ : Hiện tượng, nguyên nhân, và tác hại của bão lũ
4.2.4. Nội dung 4. Con người và tài nguyên:
- Tài nguyên đất : Tác dụng của đất, biện pháp bảo vệ đất
- Tài nguyên nước: Các loại nước, tác dụng của nước, nguyên nhân gây ô
nhiễm, biện pháp bảo vệ nguồn nước sạch.
- Danh lam thắng cảnh : Mục đích sử dụng danh lam thắng cảnh, biện pháp bảo
vệ giữ gìn danh lam thắng cảnh
4.3. Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường qua chủ điểm : Thế giới động
vật
* Điều kiện sống của động vật:
Cây cối và động vật cần mơi trường sống thích hợp để phát triển: Nhiệt độ
thích hợp, ánh sáng, nước, thức ăn
15
* Mối quan hệ qua lại của động vật, thực vật với môi trường :
- Động vật là bạn của cây xanh: Chim, ong, ướm bắt sâu, thụ phấn cho hoa;
Giun là cho đất tơi xốp có lợi cho cây trồng, phân của động vật làm thức ăn cho
cây xanh ,...
- Cây là thức ăn của động vật
- Cây là nơi ở cuả nhiều loài động vật
- Động vật và thực vật ln có mối quan hệ qua lại, đảm bảo sự cân bằng: Thực
vật phát triển nhiều thì có nhiều loài động vật phát triển kèm theo, nếu chặt
phá rừng làm cho nhiều động vật mất nguồn thức ăn, nơi ở nên có thể bị chết
hay có nguy cơ tuyệt chủng
*Mối quan hệ giữa con người với động vật và cây cối:
- Động vật và cây cối có ích cho con người : Cung cấp thức ăn, thuốc chữa
bệnh, quần áo, đồ dùng, đồ chơi, giúp cho con người vận chuyển hàng hóa, là
phương tiện giải trí,...
- Cây cối làm giảm ô nhiễm môi trường :Giảm bụi, giảm tiếng ồn, chất độc hại,
giảm nhiệt độ ngày hè
- Con người sử dụng tài ngun động vật, thực vật khơng có kế hoạch từ môi
trường thiên nhiên ( Chặt phá rừng, giết hại các loài thú ,...)
- Rừng đang bị thu hẹp dần do chặt phá rừng, cháy rừng
- Những nguy hiểm xảy ra khi rừng bị tàn phá : Nhiều động vật quý hiếm có
thể bị diệt chủng, lũ lụt xảy ra thường xun, khơng cịn những cây thuốc q...
- Con người cần chăm sóc vật ni cây trồng :
+ Đối với vật nuôi : Cho ăn uống, tắm rửa, làm chuồng, tiêm phịng, làm tổ,
chăm sóc âu yếm những con vật gần gũi với con người
+ Biện pháp bảo vệ rừng: Không chặt phá rừng, đốt rừng, trồng rừng có người
chun bảo vệ rừng( Kiểm lâm), phịng cháy rừng
* Trẻ tham gia chăm sóc, bảo vệ động vật:
- Quan tâm đến động vật : Cho ăn, uống, làm vệ sinh chuồng trại, tạo điều kiện
sống cho động vật nuôi, cùng người lớn thay rửa bể cá,...
1. Cách thức giáo dục:
16
Giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ được sử dụng tất cả các hình thức và
các biện pháp đã có trong chương trình chăm sóc giáo dục trẻ. Nhưng trong
giáo dục bảo vệ môi trường được sử dụng nhiều và có hiệu quả hơn đối với
hình thức và phương pháp sau :
5.1. Phương pháp :
* Nhóm phương pháp trực quan:
- Phương pháp quan sát:
+ Phương pháp quan sát là người giáo viên tổ chức cho trẻ khám phá các sự vật
hiện tượng xung quanh, thơng có các giác quan một cách có mục đích
+ Tác dụng: Giúp trẻ khám phá các đặc điểm, các dấu hiệu đặc trưng, cấu tạo
của các con vật; Rèn luyên các năng lực quan sát và các giác quan cho trẻ; Rèn
khả năng chú ý ghi nhớ có chủ định; kích thích tính ham hiểu biết; Giáo dục trẻ
có thiện cảm gắn bó với các con vật .
- Sử dụng tranh ảnh :
+ Đối với trẻ mẫu giáo lớn cho trẻ xem tranh ảnh cỡ lớn, tranh có khơng gian
rộng có nhiều đối tượng, thể hiện một chủ đề, khi xem tranh giáo viên cần giúp
trẻ tri giác xem trong tranh có những đối tượng nào
- Sử dụngmơ hình: là hình mẫu thu nhỏ hoặc phóng to của các đối tượng nó là
phương tiện phát huy sáng tạo; mơ hình phải mang tính tổng hợp, sinh động,
hấp dẫn đối với trẻ.
- Sử dụng phim, băng hình, đặc biệt ứng dụng cơng nghệ thơng tin: Có nội
dung về vấn đề mơi trường, các hoạt động bảo vệ môi trường và giáo dục bảo
vệ môi trường.
* Nhóm phương pháp dùng lời:
- Phương pháp đàm thoại:
+ Là phương pháp giáo viên sử dụng hệ thống câu hỏi để giúp trẻ lĩnh hội tri
thức rèn kỹ năng đặt câu hỏi và phát triển ngơn ngữ cho trẻ có mục đích, có kế
hoạch
+ Phương pháp đàm thoại có mục đích - ý nghĩa sau: Củng cố và làm chính xác
hóa các biểu tượng mà trẻ đã tri giác được qua các hoạt động; Giúp trẻ nhận
biết được bản chất của đối tượng. Hiểu được mối quan hệ của các đối tượng;
17
Hình thành và phát triển các thao tác trí tuệ ( Phân tích, tổng hợp, khái qt
hóa) các sự vật và hiện tượng xung quanh; Phát triển khả năng tưởng tượng cho
trẻ; Phát triển ngôn ngữ cho trẻ : cung cấp vốn từ, Rèn phát âm, cách diễn đạt;
Giáo dục thái độ ứng xử
- Các phương pháp khác như:
+ Giảng giải, giải thích, chỉ dẫn
+ Sử dụng thơ chuyện, câu đố ca da, tục ngữ để giúp trẻ liên hệ ngôn ngữ với
thực tế. Giúp cho hoạt động nhận thức của trẻ thoải mái, hấp dẫn nhẹ nhàng
hơn, sử dụng kết hượp với các phương pháp khác
* Nhóm phương pháp thực hành:
- Phương pháp dạy học bằng trò chơi :
+ Giáo viên cung cấp và tổ chức cho trẻ thực hiện các trị chơi, qua đó trẻ thu
nhận kiến thức rèn kỹ năng và thái độ
+ Mục đích- ý nghĩa: Kích thích lơi cuốn trẻ vào hoạt động KPKH về MTXQ;
Củng cố, bổ xung kiến thức và giúp trẻ nhận biết đối tượng một cách sâu sắc
hơn; Phát triển chú ý ghi nhớ và khả năng quan sát cho trẻ; Hình thành và phát
triển năng lực sáng tạo một số kỹ năng và thói quen cần thiết; Giáo dục đạo đức
thẩm mỹ, thậm chí lao động cho trẻ
- Phương pháp sử dụng hoạt động tạo hình: Củng cố và làm chính xác hóa
đơí tượng được làm quen; Phát triển khả năng tưởng tượng, khiếu thẩm mỹ và
tính sáng tạo.
- Phương pháp thí nghiệm: Thí nghiệm sự nảy mầm của cây, nước bốc hơi.
Trong quá trình dạy học phải phối hợp các phương pháp một cách linh hoạt
5. 2. Hình thức:
- Dạo chơi trong thiên nhiên : Tạo cho trẻ tiếp xúc với thiên nhiên nhằm thu
thập, tích lũy kiến thức về MTXQ, giáo dục tình cảm của trẻ đối với thiên
nhiên, Ý thức bảo vệ giữ gìn thiên nhiên, rèn kỹ năng quan sát và kỹ năng vận
động
- Tham quan : Nhằm mở kiến thức cho trẻ về thế giới xung quanh: ;tích lũy
kiến thức, thu thập kiến thức. Giáo dục cho trẻ sự gần gũi, yêu quý con vật, yêu
quê hương đất nước, rèn kỹ năng quan sát.
18
- Sinh hoạt hàng ngày : Như ăn trưa, ngủ trưa, ăn chiều, vệ sinh. Củng cố
kiến thức, rèn kỹ năng, thói quen
- Hoạt động lao động : Lao động tự phục vụ, lao động trong thiên nhiên. Rèn
cho trẻ ý thức tập thể, kỹ năng lao động đơn giản
- Thông qua hoạt động lễ hội:
- Thông qua hoạt động góc:Trẻ được lựa chọn hoạt động mà trẻ ưa thích trong
phạm vi có thể cho trẻ khám phá, thể nghiệm để cho trẻ tiếp thu kiến thức sâu
sắc hơn. Khuyến khích tính tích cực và tính độc lập của trẻ. Trẻ có cơ hội bộc
lộ khả năng của mình. Giáo viên có thể dạy trẻ ở các trình độ khác nhau
- Hoạt động chung: Hệ thống hóa, khái qt hố và mở rộng kiến thức cho trẻ.
Rèn luyện kỹ năng cho trẻ ( Quan sát, so sánh, phân nhóm), khuyến khích trẻ
tích cực tham gia và hình thành nề nếp hc tp cho tr .
CHƯƠNG II.
THựC TRạNG VấN Đề giáo dục BảO Vệ MÔI TRƯờng cho
trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi của trờng mầm non đức chính
thông qua chủ điểm thế giới động vật
1. đặc điểm của trờng :
19
Trường mầm non Đức chính được thành lập từ tháng 9năm 1977. thời
điểm lúc bấy giờ nhà trẻ riêng, mẫu giáo riêng. Nhà trẻ có một chủ nhiệm phụ
trách, mẫu giáo có một hiệu trưởng chỉ đạo chung
Cơ sở vật chất của trường do hợp tác nơng nghiệp Đức Chính đầu tư, chế
độ của giáo viên do HTX nông nghiệp trả bằng thóc
Đến tháng 9 năm 2004, phịng giáo dục quản lý đã quyết định sát nhập
mẫu giáo và nhà trẻ thành trường mầm non. Về cơ cấu tổ chức có 1 hiệu trưởng
và 3 hiệu phó
Trường mầm non Đức chính hiện nay có 12 lớp. Trong đó có 4 nhóm trẻ
và 8 lớp mẫu giáo với tổng số học sinh là 200 cháu các lớp học phân bố trên địa
bàn 6 thơn trong tồn xã. Diện tích đất của xã là 7 km và dân số là 7.350 khẩu.
Đức Chính là một xã nơng nghiệp nhưng giáp thị trấn Đông Triều, thành phần
dân cư làm nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao, tuy nhiên người nơng dân phần lớn có
thêm nghề phụ. Một số bộ phận dân cư làm thợ thủ công và kinh doanh, buôn
bán nhỏ, …
Hiện nay, trường Mầm non Đức Chính đang được Đảng, chính quyền
các cấp, phịng giáo dục- đào tạo Đơng Triều quan tâm đầu tư về cơ sở vật chất,
trang thiết bị để từng bước xây dựng trường chuẩn quốc gia vào năm 2015
* Thực trạng công tác giáo dục cuả địa phương:
- Quy mô giáo dục phát triển trường đáp ứng yêu cầu học tập của con em
trong xã. Hiện nay xã có một trường mầm non thuộc hệ dân lập, có 12 lớp tổng
số là 200 cháu. Chất lượng giáo dục trẻ ổn định và ngày càng phát triển. Hàng
năm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng giảm từ 3-4 %, Các hoạt động học tập, vui chơi
khá sơi nổi góp phần hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách
Trường Mầm non Đức Chính ln là trường tiên tiến cấp huyện, năm
học 2009- 2010 đạt danh hiệu tiên tiến cấp tỉnh. Cơng đồn trường được xếp
loại cơng đồn xuất sắc. Chi bộ đạt chi bộ trong sạch vững mạnh
- Đội ngũ giáo viên : Trường có tổng số cán bộ giáo viên, cơng nhân viên là 30
người. Trong đó có 1 hiệu trưởng, 3 hiệu phó, 1 kế tốn, 3 cấp dưỡng, 22 giáo
viên
- Trình độ đào tạo của giáo viên như sau:
20
+ Đại học
: 3/22 đạt 14%
+ Cao đẳng
: 8/22 đạt 36%
+ Trung cấp
: 9/22 đạt 41%
+ Sơ cấp
: 2/22 đạt 9%
+ Chưa qua đào tạo: không
- Cơ sở vật chất của trường : Nhìn chung cơ sở vật chất của trường cịn nhiều
hạn chế, thiếu thốn, có nhiều cơ sở lẻ, có 2 nơi phải dạy theo hình thức lớp
ghép độ tuổi 4-5-6 tuổi trong một lớp. Tuy nhiên BGH cùng tập thể giáo viên
nhà trường luôn cố gắng tạo môi trường cho trẻ được hoc tập, vui chơi, tham
gia các hoạt động theo chương trình đổi mới của ngành và được phòng giáo dục
khen thưởng.
- Tổng số trẻ 5 tuổi có 78 cháu được học tập trong 3 lớp. Nhìn chung trẻ 5 tuổi
đã được học qua chương trình giáo dục mẫu giáo 4 tuổi. Có 45 trẻ trai, 33 trẻ
gái. Qua điều tra và khám sức khỏe học kỳ 1 năm học 2010-2011 đạt 85 % trẻ
phát triển bình thường, 15% trẻ bị suy dinh dưỡng vừa. 80% trẻ có chiều cao
bình thường, 20% trẻ thấp cịi độ 1.
- Với giáo dục bảo vệ môi trường ở trường mầm non Đức Chính : Nhìn chung
với sự cố gắng nỗ lực, khắc phục mọi khó khăn, giáo viên trong trường đã biết
lồng ghép tích hợp giáo dục bảo vệ mơi trường dưới nhiều hình thức: Trong tiết
học, ngồi tiết học. Tuy nhiên do điều kiện cơ sở vật chất cịn hạn chế, nên
chưa thực sự tạo mơi trường cho trẻ hoạt động, nên vấn đề GDBV môi trường
cho trẻ 5-6 tuổi chưa đạt hiệu quả cao
- Bên cạnh giáo dục BVMT cho trẻ giáo viên còn tuyên truyền, vận động các
bậc phụ huynh tích cực tham gia các hoạt động, trồng cây xanh, vệ sinh khu vui
chơi ngoài trời của trẻ, làm xanh, sạch đẹp môi trường. Nhà trường tổ chức
các buổi lao động cho các lớp cùng làm sạch đẹp môi trường, đặt thùng rác ở
các điểm trong trường, rèn luyện cho trẻ biết vứt rác vào thùng rác .
2. KẾT QUẢ ĐIỀU TRA: ( Em phát 22 phiếu)
2.1. Sự cần thiết giáo dục bảo vệ môi trường trong trường mầm non :
Bảng 1: Sự cần thiết giáo dục bảo vệ môi trường trong trường mầm non
Kết quả
21
STT
1
2
3
Mức độ
Rất cần thiết
Cần thiết
Không cần thiết
Số lượng
22
0
0
Tỷ lệ ( %)
100%
0
0
- Qua bảng 1: Tất cả các giáo viên trong trường đều cho rằng Giáo dục BVMT
Trong trường mầm non là rất cần thiết. Vì ngày nay biện pháp tuyên truyền,
đặc biệt là trên thông tin đại chúng về vấn đề môi trường hiện nay ở nước ta và
trên thế giới. Việc BVMT là nhiệm vụ của tất cả mọi người và đã có hoạch
định chính sách cụ thể cho từng cá nhân, gia đình và địa phương, trường học,
doanh nghiệp,...cho nên mọi người cho rằng là rất cần thiết.
2.2. Nội dung giáo dục BVMT trong trường mầm non:
Bảng 2: Nội dung giáo dục BVMT trong trường mầm non:
Kết quả
Số lượng Tỷ lệ ( %)
STT
Nội dung
1
Con người và môi trường
22
100%
2
Con người và thế giới động, thực vật
22
100%
3
Con người và hiện tượng thiên nhiên
20
91%
4
Con người và tài nguyên
16
73%
Qua bảng 2: Phần lớn các đồng chí giáo viên trong trường đều cho rằng ba nội
dung: Con người và môi trường; Con người và thế giới động, thực vật; Con
người và hiện tượng thiên nhiên là phù hợp với nhận thức của trẻ. Còn lại 36%
cho rằng con người và tài nguyên là nội dung chưa phù hợp với trẻ 5-6 tuổi,
Nguyên nhân là do một số giáo viên chưa chuẩn hóa, chưa ý thức được vấn đề
này
2.3.Các phương pháp giáo dụcBVMT:
Bảng 3: Các phương pháp giáo dục BVMT cho trẻ :
STT
1
2
3
4
Phương pháp
Nhóm phương pháp trực quan
Nhóm phương pháp dùng lời nói
Nhóm phương pháp thực hành
Phương pháp dạy học theo hướng tích cực
22
Kết quả
Số lượng
Tỷ lệ (%)
22
22
22
20
100%
100%
100%
91%
Qua bảng 3 : Tất cả giáo viên đều cho rằng: Nhóm phương pháp trực quan;
Nhóm phương pháp dùng lời nói; Nhóm phương pháp thực hành. Phương pháp
dạy học theo hướng tích cực. Là những phương pháp rất thích hợp cho việc
giáo dục BVMT cho trẻ. Cịn có 2/22 trẻ ( 10 % ) Giáo viên cho rằng : Phương
pháp dạy học theo hướng tích cực là khơng cần thiết vì cơ cần cung cấp kiến
thức cho trẻ, cơ nói nhiều và cơ là chủ yếu
2.4. Các hình thức giáo dục BVMT cho trẻ
Bảng 4: Các hình thức giáo dục BVMT cho trẻ
Kết quả
Số lượng( người) Tỷ lệ (%)
STT
Hình thức
1
Dạo chơi
22
100%
2
Sinh hoạt hàng ngày
20
91%
3
Lao động
20
91%
4
Lễ hội
16
73%
5
Hoạt động góc
22
100%
6
Hoạt động chung
22
100%
Qua bảng 4: 100% giáo viên cho rằng sử dụng hình thức giáo dục BVMT cho
trẻ mầm non thông qua các hình thức: Dạo chơi, hoạt động góc, hoạt động
chung là phù hợp với trẻ. Cịn hình thức lao động, sinh hoạt hàng ngày có 91%
lựa chọn phù hợp, cịn 9% giáo viên cho rằng không cần thiết, không phù hợp.
Với hình thức lễ hội chỉ có 73 % giáo viên lựa chọn phù họp. 27% giáo viên
cho rằng không phù hợp vói trẻ. Nguyên nhân chủ yếu là do một số giáo viên
chưa hiểu giáo dục cho trẻ phải giáo dục ở mọi nơi, mọi lúc, phải biết kết hợp
nhiều hình thức giáo dục. Bỏi vì, mỗi hình thức giáo dục có ưu, nhược điểm
riêng, nên cần phối hợp nhiều hình thức dạy học sẽ giúp trẻ tiếp thu tốt hơn
2.5.Các lĩnh vực tích hợp giáo dục BVMT cho trẻ
Bảng5. Các lĩnh vực tích hợp giáo dục BVMT cho trẻ
STT
1
2
3
4
5
6
Lĩnh vực
KPKH về mơi trường xung quanh
Âm nhạc
Tạo hình
Phát triển thể chất
Toán
Thơ, chuyện
23
Kết quả
Số lượng( người) Tỷ lệ (%)
22
20
20
17
17
20
100%
91%
91%
77%
77%
91%
7
Làm quen với Chữ cái
18
82%
Qua bảng 5: Tất cả các giáo viên cho rằng vấn đề bảo vệ môi trường giáo dục
chủ yếu ở môn KPKH về môi trường xung quanh. Cịn một số cho rằng mơn
tốn, thể dục, chữ cái là mơn rất khó đưa vào giáo dục BVMT và họ cho rằng
khơng nên đưa vào vì nó khơng phù hợp với mơn học. Ngun nhân vì một số
giáo viên còn hiểu sai, hiểu chưa đúng về quan điểm dy hc theo hng tớch
hp
Chơng iii.
Tổ chức giáo dục bảo vệ môi trờng
cho trẻ mẫu giáo trờng mầm non đức chính
trong quá trình hớng dẫn trẻ khám phá khoa học
về môi trờng xung quanh- Chủ điểm: thế giới động vật
Độ tuổi : 5-6 tuổi
I.Mục tiêu Giáo dục BVMT cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi qua
chủ điểm : thế giới động vËt
1.Kiến thức:
- Trẻ có những hiểu biết ban đầu về môi trường sống của động vật : Động vật
cần môi trường sống thích họp để phát triển : như nhiệt độ, ánh sáng, nước,
thức ăn,..
- Trẻ có những kiến thức đơn giản mối quan hệ của động vật, thực vật với môi
trường :
+ Động vật là bạn cuả cây xanh, chim, ong bướm bắt sâu, ,thụ phấn cho hoa;
Giun làm cho đất tơi xốp có lợi cho cây trồng, phân cảu động vật làm thức ăn
cho cây xanh
+ Cây là thức ăn của động vật, cây là nơi ở của nhiều lồi động vật, cây làm
cảnh cho bóng mát, làm cho khơng khí trong lành, giữ cho đất khơng bị xói
mịn khi mưa bão
+ Động vật và thực vật ln có mối quan hệ qua lại, đảm bảo sự cân bằng :
Thực vật phát ct riển nhiều thì có nhiều động vật phát triển kèm theo, nếu chặt
24
phá rừng làm cho nhiều động vật mất nguồn thức ăn, nơi ở nên có thể bị chết
hay có nguy cơ bị tuyệt chủng
- Hiểu biết mối quan hệ giữa con người với động vật :
+ Động vật có ích cho con người : cung cấp thức ăn, thuốc chữa bệnh, giúp
cho con người vận chuyển hàng hóa, là phương tiện giải trí
+ Con người sử dụng tài nguyên động vật khơng có kế hoạch từ mơi trường
thiên nhiên ( Chặt phá rừng, giết hại các loài thú); rừng đang bị thu hẹp dần do
bị chặt phá, cháy rừng
+ Trẻ biết những nguy hiểm sảy ra khi rừng bị tàn phá: Nhiều động vật qúy
hiếm có thể bị diệt chủng, lũ lụt sảy ra thường xuyên ,...
- Nhận thức được con người cần chăm sóc vật ni cây trồng
2. Kỹ năng :
- Chăm sóc vật ni: Cho ăn, uống, tắm rửa, làm chuồng, tiêm phịng, làm tổ,
chăm sóc âu yếm những con vật gần gũi với con người ( Qua hoạt động trị
chơi)
- Biện pháp bảo vệ rừng: Khơng chặt phá rừng, đốt rừng, trồng rừng, có người
bảo vệ rừng, phòng cháy rừng
3.Thái độ
- Quan tâm đến động vật: cho ăn, cho uống, làm vệ sinh chuồng trại, tạo điều
kiện gần giống với thiên nhiên cho động vật nuôi như mèo, chó, thỏ, cùng với
người lớn thay rửa bể cá
- Biết quý trọng người chăn nuôi, yêu quý các con vật, có ý thức bảo vệ các
con vật quý hiếm
II. CÁC CHỦ ĐỀ NHÁNH: .
Có 4 chủ đề nhánh sau:
Một số con vật
sống trong rừng
Động vật ni
trong gia đình
25
Cơn trùng, chim
Những con vật
xung quanh bé
Động vật sống
dưới nước