Tải bản đầy đủ (.doc) (156 trang)

Luận văn thạc sỹ - Hiện trạng khung pháp lý về Báo cáo tài chính ở việt nam và thực trạng về báo cáo tài chính hợp nhất tại Tập đoàn Kinh tế Hoàng Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (731.33 KB, 156 trang )

MỤC LỤC
 !"!#
$%&'()*+,-./0-"1$2-
3!4()55,/064()78,)"1$2-
3!94()7:,3!;-.<!=!#964-
()58,$$>6!4-3!22?!6@A=*BC*77+CD
3!2*7C*77ECD3!2*5C*77ECD-3!25E5C*778CDF(G6H
-$%&-3!22?!6@"I"J!$1$>
6!K"L!3M3!ND3!FO!P!
Q$PM>K>"-@!G<!#0"R2
S"R/2T!K/.U"3!V$A= "$W
P!P2X!/"1$2U$2$"IY!$9ZS[6&\!P9
-./0Y!$9Z>-PM--./0P!
P2X!/3!N=Y]2T!/0>"-6^Y2?!6@
2T!>_`FFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFF577
ab2c!3!P!P2X!/=P9!->"-FF558
]2T!/0L0FFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFF5*E
ad6RLLP!>"-6^FFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFF5B*
ab2c!P&;"6\!;$3!FFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFF5B8
b2c!!;$G3!P!FFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFF5B8
aUJPU"3!V$A=FFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFF5B:
a3!969FFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFF5Be
3!9693!$L>"-6"#6\!;A!<>
"--3!91"2/P92$$V;FUJ
>f3!969-gU0-"2/PM-P!
12$$V;fK"L!"1$2P!2$$V;F6\!;
2'G"`f3!9"2/PM--$h!;
H/?Q$"R-FFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFF5Be
a6\!;LLFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFFF5Be
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VÀ KINH NGHIỆM CỦA MỘT


SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT
Báo cáo tài chính hợp nhất (BCTCHN) bắt đầu được lập vào cuối thế kỷ
XIX tại Mỹ. Trải qua khoảng thời gian hơn 100 năm với nhiều thay đổi,
BCTCHN đã có nhiều thay đổi. Trong chương này, tác giả muốn đề cập đến
các vấn đề lý luận căn bản liên quan đến BCTCHN, việc vận dụng những lý
luận đó đối với phương pháp lập BCTCHN một số quốc gia trên thế giới. Nội
dung của chủ đề thứ nhất được chia thành 03 phần như sau:
• Tập đoàn kinh tế, mô hình công ty mẹ - công ty con.
• Lý luận kế toán về Báo cáo tài chính hợp nhất
• Kinh nghiệm của thế giới về BCTCHN
1.1. TẬP ĐOÀN KINH TẾ, MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ - CÔNG TY CON
1.1.1. Tập đoàn kinh tế
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của tập đoàn kinh tế
Tập đoàn kinh tế là loại hình liên công ty xuất hiện từ lâu ở các nước có
nền kinh tế phát triển, được hiểu là tổ hợp các công ty có tư cách pháp nhân, có
mối liên kết với nhau về tài chính, công nghệ, thị trường và các mối liên kết
khác xuất phát từ lợi ích của chính các công ty thành viên đó. Ở mỗi nước, tập
đoàn kinh tế có thể được gọi theo những cách khác nhau, chẳng hạn: Cartel.
Syndicate, Trust, Group, Consortium, Holding company, Conglomerate, ở
Đức, Pháp, Mỹ; Zaibatsu, Keiretsu ở Nhật Bản; Chaebol ở Hàn Quốc… Có
nhiều quan niệm không hoàn toàn giống nhau về Tập đoàn kinh tế, tuy nhiên
quan niệm phổ biến hiện nay cho rằng tập đoàn kinh tế có những đặc điểm cơ
bản là:
- Đa dạng về tính chất sở hữu, thường là sở hữu hỗn hợp, dựa trên sở hữu
tư nhân là chủ yếu.
1
- Không có tư cách pháp nhân.
- Có quy mô rất lớn về vốn, lao động, doanh thu và phạm vi hoạt động.
Bao gồm các đơn vị thành viên thường là hoạt động kinh doanh đa ngành, đa
lĩnh vực. Các đơn vị thành viên đều thực hiện hạch toán độc lập và gắn kết

với nhau chủ yếu bằng lợi ích kinh tế thông qua quan hệ tài chính.
- Hình thức tổ chức phổ biến của Tập đoàn kinh tế là công ty cổ phần và
hoạt động theo mô hình công ty mẹ - con.
1.1.1.2. Các loại hình tập đoàn kinh tế
Theo tính chất chuyên môn hoá, các tập đoàn kinh tế chia thành 2 nhóm:
các tập đoàn chuyên ngành hẹp và các tập đoàn kinh doanh tổng hợp, đa ngành.
Các tập đoàn chuyên ngành hẹp bao gồm tập đoàn hoạt động chuyên
môn sâu, có các công ty con hoạt động trong cùng một ngành và phối hợp
chặt chẽ với nhau để khai thác thế mạnh chuyên môn. Điển hình là các tập
đoàn Ngân hàng - Tài chính.
Các tập đoàn kinh doanh tổng hợp, đa ngành thường kinh doanh rất đa
dạng với nhiều ngành khác nhau song đều có một ngành hay lĩnh vực kinh
doanh mũi nhọn, hạt nhân. Các ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh tạo thành
một kiểu cấu trúc gổm 3 lớp: lớp trong cùng là ngành mũi nhọn của Tập đoàn;
lớp thứ hai gồm những ngành có liên quan mật thiết về công nghệ hoặc thị
trường với ngành mũi nhọn; lớp ngoài cùng là các ngành được mở rộng, ít
liên quan đến ngành hạt nhân.
Theo phạm vi hoạt động, các TĐKT chia thành hai loại: tập đoàn
quốc gia và tập đoàn xuyên quốc gia hay đa quốc gia. Phạm vi hoạt động của
TĐKT không những phản ánh quy mô của Tập đoàn, mà còn quy định cấu
trúc tổ chức của chúng. Các TĐKT quốc gia chỉ có phạm vi hoạt động trong
lãnh thổ quốc gia, còn các tập đoàn đa quốc gia lại có phạm vi hoạt động
rộng khắp trên nhiều lãnh thổ. Hiện nay, hầu hết các TĐKT lớn trên thế giới
đã phát triển trở thành các tập đoàn đa quốc gia.
2
Theo hình thức sở hữu, các Tập đoàn kinh tế chia thành: tập đoàn kinh
tế sở hữu tư nhân, tập đoàn kinh tế sở hữu nhà nước, tập đoàn kinh tế chủ sở
hữu hỗn hợp. Ngày nay trên thế giới hầu hết các tập đoàn kinh tế được tổ
chức theo loại hình sở hữu hỗn hợp và chủ yếu dưới dạng công ty cổ phần,
Theo kiểu liên kết giữa các công ty thành viên, TĐKT chia thành: tập

đoàn liên kết theo chiều ngang, liên kết theo chiều dọc, liên kết hỗn hợp.
TĐKT liên kết theo chiều ngang là một tập đoàn bao gồm các công ty
độc lập có cùng một loại sản phẩm hoặc lĩnh vực kinh doanh giống nhau,
được liên kết với nhau xung quanh một công ty đầu tư tài chính hoặc một
ngân hàng thương mại với tư cách là công ty thành viên của tập đoàn đó làm
trung tâm. Trong các tập đoàn này, các đơn vị thành viên có nhiều ưu thế trên
thị trường, nhưng sự kiểm soát của tập đoàn đối với công ty thành viên cũng
rất chặt chẽ thông qua các hoạt động đầu tư vốn và kiểm soát các giao dịch.
Với kiểu liên kết này, các tập đoàn thường tạo lập được sự độc quyền rất lớn
và giảm đi tính cạnh tranh trên thị trường.
TĐKT liên kết theo chiều dọc là mô hình liên kết theo kiểu cung ứng -
sản xuất, thông thường nó bao gồm các công ty trong cùng một ngành kinh tế
kỹ thuật, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong việc sử dụng các sản phẩm,
dịch vụ đẩu ra của từng doanh nghiệp. Trong các tập đoàn loại này thông
thường một công ty sản xuất sẽ giữ vai trò nòng cốt và liên kết với các công
ty chi nhánh theo kiểu chân rết thông qua việc nắm giữ cổ phần hoặc sự ràng
buộc về nhân sự để tạo ra sản phẩm khép kín cuối cùng của cả tập đoàn.
TĐKT liên kết hỗn hợp là hình thức liên kết theo kiểu kết hợp cả những
liên kết theo chiều ngang và liên kết theo chiều dọc trong một TĐKT, nó bao
gồm các công ty có thể thuộc cùng một ngành hoặc nhiều ngành khác nhau
song có sự liên kết, hỗ trợ hoặc bổ sung cho nhau. Sự liên kết trong các tập
đoàn này có đặc tính liên ngành và rất phong phú, đa dạng.
3
1.1.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh của tập đoàn kinh tế
Tập đoàn kinh tế không phải là pháp nhân kinh tế mà chỉ là một tổ hợp
các công ty có tư cách pháp nhân, nên cơ cấu tổ chức của nó rất đa dạng và
phức tạp, mỗi tập đoàn có những đặc tính riêng, có cách quản lý riêng, với
mức độ tập trung và phân cấp quản lý là rất khác nhau. Tuy nhiên đặc điểm
chung về cơ cấu tổ chức quản lý của các tập đoàn kinh tế là thực hiện quản lý
theo mô hình đa khối, trong đó thường có một doanh nghiệp giữ vai trò trụ

cột. Quan hệ giữa đơn vị đứng đầu tập đoàn và các đơn vị thành viên khác
không mang tính chất hành chính hay cấp trên - cấp dưới mà là mối quan hệ
gắn kết về lợi ích kinh tế và đầu tư tài chính. Không có tổ chức bộ máy quản
lý cho cả tập đoàn. Mỗi thành viên của tập đoàn đều có cơ quan quyền lực
riêng. Việc điều hành hoạt động trong cả tập đoàn được thực hiện thông qua
vai trò trụ cột của đơn vị đứng đầu. Do vậy các công ty trụ cột thường nắm
giữ số vốn đủ lớn ở các công ty thành viên khác để có thể thực hiện quyền chi
phối và kiểm soát, tạo thành mô hình công ty mẹ - con, là hình thức tổ chức
phổ biến của các tập đoàn kinh tế trên thế giới.
1.1.2. Mô hình công ty mẹ - công ty con
1.1.2.1. Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh
Mô hình công ty mẹ - công ty con là một hình thức tổ chức tập đoàn kinh
tế trong đó một công ty thực hiện quyền chi phối, kiểm soát các công ty thành
viên còn lại về tài chính và chiến lược phát triển… thông qua nắm giữ đa số
vốn điều lệ của các công ty thành viên đó.
Đặc trưng về mối liên kết giữa các thành viên: Trong tập đoàn kinh tế tổ
chức theo mô hình này, mối liên kết chủ yếu là giữa công ty mẹ và công ty
con dựa trên nền tảng đầu tư tài chính của công ty mẹ vào công ty con. Bằng
việc nắm giữ đa số vốn điều lệ của công ty con, công ty mẹ sẽ chi phối, kiểm
soát, định hướng hoạt động của công ty con theo mục tiêu, chiến lược kinh
4
doanh của cả tập đoàn, phù hợp với điều lệ của công ty mẹ - công ty con và
pháp luật hiện hành, trong khi các công ty con vẫn giữ tính độc lập về mặt
pháp lý, thực hiện hạch toán độc lập với công ty mẹ.
Đặc điểm về cấu trúc: tập đoàn có thể cấu trúc dạng đơn giản hoặc cấu
trúc dạng hỗn hợp.
Theo hình thức cấu trúc đơn giản, công ty mẹ nắm giữ cổ phần của các
công ty con (tức là các công ty cấp 1); đến lượt các công ty con lại đầu tư vốn
nắm giữ cổ phiếu của các công ty cấp 2. Cơ cấu đầu tư vốn theo kiểu tương đối
đơn giản, tức là công ty mẹ trực tiếp chi phối về tài chính thông qua việc nắm

giữ cổ phiếu của các công ty con trực hệ. Dạng đơn giản nhất trong các loại cấu
trúc tài chính của các tập đoàn là cấu trúc một cấp, nhưng thông thường là có
nhiều cấp. Trên thực tế, kiểu cấu trúc thuần tuý này hiện nay ít tồn tại mà
thường kết hợp đan xen với các dạng khác phức tạp hơn (Sơ đồ 1.1).
Sơ đồ 1.1 mô tả đơn giản mối quan hệ đầu tư vốn giữa các đơn vị thành
viên nhằm phác họa cơ chế kiểm soát tài chính trong tập đoàn. Trong mô hình
này chỉ có sự đầu tư kiểm soát trực tiếp của của công ty mẹ đối với công ty
con trực hệ, sự đầu tư kiểm soát gián tiếp của công ty mẹ đối với công ty con
2 qua các công ty con 1, sự đầu tư kiểm soát của các công ty con 1 đối với các
công ty con 2 trực hệ; không có sự đầu tư lẫn nhau giữa các thành viên, không
có sự đầu tư ngược trở lại từ các công ty con vào công ty mẹ, không có sự đầu
tư gián tiếp từ công ty mẹ vào các công ty con 2.
5
Sơ đồ 1.1: Mô hình công ty mẹ-công ty con theo cấu trúc đơn giản
Theo hình thức cấu trúc hỗn hợp, các quan hệ đầu tư kiểm soát bao gồm:
- Công ty mẹ đầu tư, kiểm soát trực tiếp các công ty con 1 trực hệ
- Công ty con đầu tư, kiểm soát các công ty con 2 trực hệ
- Công ty mẹ đầu tư, kiểm soát trực tiếp các công ty con 2
- Các công ty đồng cấp đầu tư vốn lẫn nhau (Vốn)
- Công ty con 2 đầu tư ngược trở lại công ty mẹ …
Sơ đồ 1.2: Mô hình công ty mẹ-công ty con theo cấu trúc hỗn hợp
Công ty mẹ
Công ty con 1.1

i
Công ty con 1.2
ii
Công ty
con 2.1
Công ty

con 2.1

Công ty con 1.3
iii
Công ty
con 2.2
Công ty
con 2.3

Công ty
con 2.3

6
3!
*F*
3!
*F5
3!
*F*
3!
*FB
3!
*FB
Công ty con 1.3Công ty con 1.1 Công ty con 1.2
Công ty mẹ
Trên thực tế, hiện nay ở nhiều tập đoàn đa quốc gia có cấu trúc thuộc
loại này. Đây là hệ quả của sự phát triển cao độ của thị trường tài chính với
các ảnh hưởng của hoạt động đầu tư tài chính giữa các tổ chức và cá nhân.
Đặc trưng về tính chất sở hữu: Tập đoàn công ty mẹ - con có tính chất
đa chế độ sở hữu, công ty mẹ và các công ty con có thể là doanh nghiệp nhà

nước, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty liên doanh với
nước ngoài… hoạt động theo luật tương ứng, theo điều lệ chung của công ty
mẹ - con và theo điều lệ riêng của mỗi công ty
Đặc trưng về cơ cấu tổ chức quản lý: Tổ hợp công ty mẹ - con chỉ được
xem như một chủ thể kinh tế chứ không phải là chủ thể pháp lý, do đó sẽ
không có bộ máy quản lý chung được thiết lập. Công ty mẹ và các công ty
con giữ tính độc lập về mặt pháp lý và đều có cơ quan quyền lực riêng. Công
ty mẹ là chủ sở hữu phần vốn tham gia đầu tư vào các công ty con và có
quyền cử người tham gia vào bộ máy quản lý ở công ty con, qua đó thực hiện
quyền kiểm soát, chi phối việc sử dụng nguồn lực và các hoạt động của công
ty con, chi phối quyết định về nhân sự chủ chốt trong cơ cấu tổ chức quản lý,
quyết định thị trường, quyết định quản lý quan trọng khác của công ty con;
hoặc công ty mẹ có thể sử dụng quyền biểu quyết của mình với tư cách cổ
đông hay bên góp vốn để chi phối các quyết định của công ty con…
Sơ đồ 1.3: Cơ cấu tổ chức quản lý - Mô hình công ty mẹ - công ty con
7
Điều hành
Tham gia Đầu tư
lựa chọn kiểm soát

Điều hành
Công ty mẹ(Thực thể
pháp lý)
Cơ quan quản lý công ty
mẹ
Công ty mẹ -
con: Thực thể
kinh tế hợp
nhất không có
tư cách pháp

nhân
Cơ quan quản lý
công ty con
Công ty con(Thực thể
pháp lý)
1.1.2.2. Quan hệ tài chính giữa công ty mẹ và công ty con
* Quan hệ đầu tư vốn: Là quan hệ đặc trưng nhất của tập đoàn kinh tế
kiểu công ty mẹ - con. Công ty mẹ là nhà đầu tư vào công ty con thông qua
góp vốn, với mức đầu tư thường phải đủ lớn để có thể thực hiện quyền kiểm
soát và chi phối (Trên 50% vốn điều lệ ở công ty con). Với công ty mẹ - con
nhiều cấp, công ty con 1 là người đầu tư và kiểm soát trực tiếp đối với công ty
con 2, như vậy công ty mẹ đã đầu tư và kiểm soát gián tiếp công ty con 2 qua
công ty con1. Các công ty con cũng có thể đầu tư và công ty mẹ và đầu tư lẫn
nhau với mức đầu tư không tạo quyền kiểm soát, chi phối. Do đặc thù tổ chức
quản lý kinh doanh của tập đoàn, công ty con không phải nộp phí quản lý cho
công ty mẹ. Vấn đề công ty mẹ có quyền tự do rút vốn đầu tư ở công ty con
hay không và việc đầu tư ngược lại từ công ty con vào công ty mẹ…được qui
định cụ thể ở từng quốc gia.
* Quan hệ tín dụng, mua bán, thuê và cho thuê : Công ty mẹ và các công
ty con là những pháp nhân kinh tế độc lập , có quan hệ bình đẳng với nhau
trong việc cấp tín dụng, mua bán trao đổi , thuê và cho thuê …Mọi mối quan
hệ mua – bán , vay – cho vay, thuê – cho thuê… giữa các thành viên trong tập
đoàn phải thực hiện thông qua hợp đồng và phải thanh toán như với các pháp
nhân kinh tế khác , ngoài tập doàn. Chẳng hạn, việc công ty mẹ cho công ty
con vay sẽ làm phát sinh nghĩa vụ có tính pháp lý về các khoản nợ của công
ty con đối với công ty mẹ. Các công ty con cũng có thể thông qua sự bảo lãnh
của công ty mẹ để được vay các khoản vốn với điều kiện ưu đãi của các ngân
hang trong và ngoài nước.
* Quan hệ phân phối kết quả : Công ty mẹ được nhận lợi nhuận từ khoản
đầu tư vào công ty con theo tỉ lệ vốn góp vào công ty con. Khoản lợi nhuận

này thuộc nội dung thu nhập hoạt động tài chính của công ty mẹ.
8
* Quan hệ hạch toán: Công ty mẹ và các công ty con đều là những pháp
nhân kinh tế, thực hiện hạch toán độc lập, đều phải lập báo cáo tài chính theo
luật định. Bộ máy kế toán của mỗi công ty chịu trách nhiệm tổ chức thu nhận,
xử lý, cung cấp thông tin tài chính về công ty đó.Tuy nhiên, vì tổ hợp công ty
mẹ - con là chủ thể kinh tế nên nó cũng được xem như một đơn vị kế toán và
do đó phải lập BCTCHN cho cả Tập đoàn. Quan hệ hạch toán giữa công ty mẹ
và các công ty con chủ yếu là mối quan hệ trong việc tổ chức thu nhận, xử lý,
cung cấp thông tin để lập báo cáo tài chính hợp nhất.
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH
HỢP NHẤT
Những vấn đề lý luận cơ bản về Báo cáo tài chính hợp nhất
1.2.1. Khái niệm, nội dung và ý nghĩa của Báo cáo tài chính hợp nhất
1.2.1.1. Khái niệm Báo cáo tài chính hợp nhất.
Báo cáo tài chính hợp nhất là báo cáo tài chính của một tập đoàn được
trình bày như BCTC của một doanh nghiệp. Báo cáo tài chính hợp nhất được
lập trên cơ sở báo cáo của công ty mẹ và các công ty con theo quy định. Hay
BCTCHN là BCTC của một tập đoàn được trình bày như BCTC của một
doanh nghiệp không tính đến gianh giới pháp lý của công ty mẹ và công ty con.
1.2.1.2 Nội dung của Báo cáo tài chính hợp nhất
BCTCHN được tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình
hình tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu tại thời điểm kết thúc hợp
nhất, kết quả hoạt động kinh doanh và các dòng lưu chuyển tiền tệ trong năm
tài chính của Tập đoàn, Tổng công ty như một doanh nghiệp độc lập không
tính đến ranh giới pháp lý của các pháp nhân riêng biệt là Công ty mẹ hay các
Công ty con trong tập đoàn.
Hệ thống Báo cáo tài chính hợp nhất bao gồm:
(1) Bảng cân đối kế toán hợp nhất
(2) Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất

9
(3) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất
(4) Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu
1.2.1.3. Ý nghĩa của Báo cáo tài chính hợp nhất
Báo cáo tài chính hợp nhất là BCTC lập cho tập đoàn bao gồm công ty
mẹ và các công ty con như là một thực thể kinh tế duy nhất. Một tập đoàn bao
gồm một công ty mẹ và các công ty con của nó. Công ty mẹ là đơn vị kế toán
có một hoặc nhiều hơn số công ty con. Công ty con là một đơn vị kế toán bị
công ty mẹ kiểm soát. Công ty con có thể là công ty tồn tại dưới dạng công ty
cổ phần, công ty hợp doanh…
Về mặt pháp lý, công ty mẹ và các công ty con hoàn toàn độc lập với
nhau. Mỗi công ty là một đơn vị kế toán và có báo cáo tài chính riêng của
mình. Tuy nhiên Báo cáo tài chính của công ty mẹ không cung cấp cho người
đọc đủ các thông tin cần thiết về hoạt động của cả tập đoàn (bao gồm các
công ty con và công ty mẹ) để có một sự đánh giá tổng quát tin cậy về hoạt
động của tập đoàn. Mục đích của Báo cáo tài chính hợp nhất là báo cáo tình
hình tài chính, kết quả kinh doanh và luồng tiền của tập đoàn như một đơn vị
kinh doanh duy nhất, trong đó phản ánh toàn bộ tài sản do tập đoàn kiểm soát
và các nghĩa vụ đi kèm cũng như doanh thu và lợi nhuận phát sinh từ những
nghiệp vụ kinh tế giữa tập đoàn với các tổ chức, cá nhân ngoài tập đoàn.
Vì vậy, BCTCHN rất quan trọng trong việc cung cấp thông tin tài chính
và tình hình kinh doanh của tập đoàn trong năm tài chính đã qua và những dự
đoán trong tương lai. Thông tin của BCTCH là căn cứ quan trọng cho việc đề
ra các quyết định về quản lý điều hành hoạt động kinh doanh hoặc đầu tư vào
tập đoàn của chủ sở hữu, các nhà đầu tư và các chủ nợ hiện tại và tương lai.
1.2.2. Xác định phạm vi hợp nhất
BCTCHN được lập cho một tập đoàn kinh tế, bao gồm 01 công ty mẹ và
số lượng công ty con lớn hơn hoặc bằng 01. Trong quá trình hoạt động kinh
doanh, công ty mẹ có thể mở rộng hoạt động kinh doanh thông qua đầu tư vào
10

công ty liên kết, công ty liên doanh hoặc thành lập thêm chi nhánh…Tuy
nhiên, thuộc phạm vi hợp nhất chỉ bao gồm 01 công ty mẹ và các công ty con
của nó. Trong số những công ty được xác định là công ty con, không phải
công ty con nào cũng thuộc vào phạm vi hợp nhất, trong một số trường hợp
nhất định công ty con có thể bị loại trừ ra khỏi phạm vi hợp nhất. Về căn bản,
công ty mẹ phải có trách nhiệm lập BCTCHN, tuy nhiên không phải bất kỳ
trường hợp nào công ty mẹ vẫn thực hiện trách nhiệm trên.
Trên cơ sở khái niệm về công ty con, một tiêu chuẩn bắt buộc phải thỏa
mãn để một công ty trở thành công ty con là nó bị công ty khác kiểm soát.
Tuy nhiên, khi nào thì kiểm soát hiện hữu lại là một vấn đề không đơn giản.
Trên phương diện lý luận, 01 trong 02 tiêu chuẩn sau đây có thể được làm căn
cứ để xác định quyền kiểm soát hiện hữu giữa công ty mẹ với công ty con là
tỷ lệ quyền biểu quyết và quyền kiểm soát.
Theo tiêu chuẩn về tỷ lệ quyền biểu quyết, một khi công ty đầu tư nắm
giữ trên 50% một cách trực tiếp hoặc gián tiếp quyền biểu quyết của công ty
được đầu tư thì quyền kiểm soát của công ty đầu tư đối với công ty được đầu
tư được xác lập. Khi xem xét tỷ lệ quyền biểu quyết, cần phải xem xét đến cả
quyền biểu quyết tiềm năng. Quyền biểu quyết tiềm năng là những công cụ
vốn có tiềm năng chuyển đổi hoặc thực hiện để chuyển thành công cụ vốn có
quyền biểu quyết. Căn cứ theo thời gian thực hiện chuyển đổi thành quyền
biểu quyết, các công cụ vốn có tiềm năng chuyển đổi được phân chia thành 02
loại sau:
- Quyền biểu quyết tiềm năng có thể thực hiện hoặc chuyển đổi hiện hành
- Quyền biểu quyết tiềm năng không thể thực hiện ngay
Loại thứ hai của quyền biểu quyết không được cân nhắc khi tính toán,
xác định tỷ lệ quyền biểu quyết ở thời điểm hiện tại.
Tiêu chuẩn này có ưu điểm là đơn giản, dễ xác định và khá khách quan
khi áp dụng trong thực tế. Tuy nhiên, tiêu chuẩn này lại bộc lộ những nhược
11
điểm của nó:

- Trong nhiều trường hợp, ngay cả khi công ty đầu tư nắm giữ trên 50%
quyền biểu quyết nhưng vẫn không có khả năng kiểm soát công ty được đầu tư.
Đối với trường hợp này, nếu gộp cả công ty được đầu tư vào trong phạm vi hợp
nhất sẽ dẫn đến tình trạng BCTCHN sẽ bị mất tính hữu ích vốn có của nó.
- Trong nhiều trường hợp, công ty đầu tư nắm giữ dưới 50% tỷ lệ quyền
biểu quyết nhưng vẫn có khả năng kiểm soát. Theo tiêu chuẩn này, công ty
được đầu tư bị loại trừ ra khỏi phạm vi hợp nhất nhưng rõ ràng là nếu quyền
kiểm soát thực sự hiện hữu, công ty đầu tư có thể có nhiều thế lợi trong các
giao dịch nội bộ với những công ty bị kiểm soát này. Nếu như không gộp
những công ty bị kiểm soát này vào BCTCHN sẽ làm cho tính hữu ích của
BCTC bị giảm bớt.
- Tạo điều kiện dễ dàng cho nhà quản trị có thể thao túng một cách dễ
dàng trong việc xác định phạm vi hợp nhất bằng cách tăng hoặc giảm tỷ trọng
quyền biểu quyết đang nắm giữ. Ví dụ, chỉ cần tăng hoặc giảm 1% tỷ lệ quyền
biểu quyết thì một công ty được đầu tư với mức hiện tại tỷ lệ quyền biểu
quyết đang nắm giữ là 50% hoặc 51% sẽ được gộp hoặc bị loại khỏi phạm vi
hợp nhất kinh doanh.
Theo tiêu chuẩn về quyền kiểm soát thì căn cứ để xác định một công ty
được đầu tư có phải là công ty con hay không là công ty đầu tư có khả năng
kiểm soát được công ty được đầu tư hay không. Nếu câu trả lời là có thì công
ty được đầu tư là công ty con của công ty đầu tư. Ngược lại, nếu như câu trả lời
là không thì công ty được đầu tư không phải là công ty con của công ty đầu tư.
Về căn bản, quyền kiểm soát hiện hữu khi các điều kiện sau phải thỏa mãn:
- Khả năng kiểm soát cả chính sách tài chính và chính sách kinh doanh
của công ty được đầu tư.
- Khả năng đạt được lợi ích kinh tế từ đơn vị được đầu tư.
Trên phương diện lý thuyết, tiêu chuẩn này được coi là căn cứ ưu việt
12
hơn so với tiêu chuẩn quyền biểu quyết. Tuy nhiên, tiêu chuẩn này không dễ
dàng áp dụng trong thực tế, cần phải có sự nhận xét, phán đoán hợp lý của các

chuyên gia.
1.2.3. Sự nhất quán về kỳ kế toán và chính sách kế toán trong tập đoàn
Như trên đã đề cập đến, một tập đoàn bao gồm 01 công ty mẹ và ít nhất
01 công ty con. Do môi trường hoạt động kinh doanh của các đơn vị trong tập
đoàn có thể rất khác biệt nhau về đặc loại nghành hoạt động kinh doanh, yêu
cầu của khung pháp lý tại địa bàn hoạt động kinh doanh…có thể dẫn đến kỳ
kế toán của các đơn vị này cũng như chính sách kế toán được các đơn vị trong
tập đoàn áp dụng có thể không nhất quán. Sự khác biệt của các yếu tố liên
quan đến môi trường kinh doanh giữa các đơn vị trong tập đoàn càng lớn thì
sự khác biệt về niên độ kế toán cũng như các chính sách kế toán được các đơn
vị áp dụng càng lớn. Trên phương diện lý luận, để đảm bảo mục đích của
BCTCHN thì bắt buộc phải tiến hành điều chỉnh, thay đổi để đảm bảo tính
nhất quán về kỳ kế toán và chính sách kế toán giữa các đơn vị trong tập đoàn.
Đối với kỳ kế toán, các phương pháp luận có thể thực hiện xếp theo
thứ tự ưu tiên giảm dần theo tính hiệu quả của công tác lập BCTCHN giảm
dần bao gồm:
- Thay đổi niên độ kế của công ty con cho trùng hợp với niên độ kế toán
của công ty mẹ.
- Sử dụng BCTC của công ty con làm căn cứ để lập BCTCHN. Tuy
nhiên, khoảng thời gian giữa thời điểm kết thúc niên độ kế toán của công ty
con với thời điểm kết thúc niên độ kế toán của công ty mẹ không quá dài.
Hơn nữa, trong khoảng thời gian giữa 02 thời điểm này, những nghiệp vụ
kinh tế trọng yếu phát sinh nếu phát sinh thì cần thiết phải điều chỉnh cho phù
hợp, đảm bảo tính hữu ích của BCTCHN.
- Công ty con lập hệ thống BCTC khác, được sử dụng cho mục đích lập
BCTCHN. BCTC này có niên độ kế toán trùng hợp với niên độ kế toán của
công ty mẹ.
13
Đối với sự khác biệt các chính sách kế toán khác biệt được các đơn vị
trong tập đoàn áp dụng cho các nghiệp vụ kinh tế giống nhau, các phương

pháp luận có thể được thực hiện đối với trường hợp khác biệt này xét theo
tính hiệu quả của công tác hạch toán bao gồm:
- Thống nhất các thủ tục, chính sách kế toán khi lập BCTC cá thể của của
công ty mẹ và công ty con. Đối với trường hợp này, các thủ tục kế toán được
thống nhất chung giữa các đơn vị trong cùng một tập đoàn và được thực hiện
ngay khi lập BCTC cá thể của các công ty. Điều này có nghĩa là các nghiệp
vụ kinh tế tài chính được xử lý theo thủ tục kế toán nhất quán ngay từ trên sổ
sách kế toán của từng đơn vị thành viên trong tập đoàn. Như vậy, khi lập
BCTCHN, việc điều chỉnh chênh lệch phát sinh do sự khác biệt về chính sách
kế toán của các đơn vị trong tập đoàn là không cần thiết. Hơn nữa, thủ tục
nhất quán về các chính sách kế toán áp dụng chỉ được thực hiện 01 lần.
- Thống nhất các thủ tục, chính sách kế toán khi lập BCTCHN của công
ty mẹ và công ty con. Trong trường hợp các công ty không thể nhất quán
được các chính sách kế toán ngay cả khi các nghiệp vụ cùng loại trong cùng
hoàn cảnh do những đặc điểm cố hữu, khi lập BCTCHN phải tiến hành điều
chỉnh các khoản mục liên quan là cần thiết. Như vậy, mỗi khi BCTC được lập
thì việc điều chỉnh lại được thực hiện.
1.2.4. Quan điểm hợp nhất Báo cáo tài chính
Khi xem xét mục đích của BCTCHN, hai vấn đề cần phải được quan tâm
đến. Vấn đề thứ nhất là BCTCHN cung cấp các thông tin gì; vấn đề thứ hai là
BCTCHN cung cấp thông tin cho đối tượng nào. Đối với vấn đề thứ nhất,
phần trước của chủ đề đưa ra cho thấy mục đích của BCTCHN là trình bày
kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính của toàn bộ tập đoàn như là
một thực thể kinh tế duy nhất. Đối với vấn đề thứ hai, trong trường hợp không
tồn tại lợi ích cổ đông thiểu số sẽ không có vấn đề xảy ra. Tuy nhiên, khi công
ty mẹ không sở hữu toàn bộ công ty con, tùy theo đối tượng khác biệt sử dụng
14
BCTCHN dẫn đến các thông tin trình bày trên BCTCHN không giống nhau.
Cho đến nay, 04 quan điểm BCTCHN được đề cập đến:
 Quan điểm hợp nhất theo lý thuyết vốn chủ sở hữu.

 Quan điểm hợp nhất theo lý thuyết công ty mẹ.
 Quan điểm hợp nhất theo lý thuyết công ty mẹ mở rộng
 Quan điểm hợp nhất theo lý thuyết thực thể kế toán
Về căn bản bốn quan điểm hợp nhất BCTC này có sự khác biệt nhau về
các khía cạnh sau:
- Thứ nhất: Phạm vi tài sản, nợ phải trả của công ty con được gộp vào
BCTCHN. Cụ thể là gộp toàn bộ tài sản thuần của công ty con vào BCTCHN
hay chỉ gộp phần tương ứng với lợi ích của công ty mẹ. Hơn nữa, nếu gộp cả
phần tương ứng với lợi ích cổ đông thiểu số thì giá trị tài sản thuần này được
xác định theo giá hợp lý hay giá ghi sổ.
- Thứ hai: Phân loại và đánh giá lợi ích cổ đông thiểu số. Tài sản trình
bày trên BCTCHN bao gồm tài sản của công ty mẹ và tài sản của công ty con.
Quan điểm hợp nhất BCTC sẽ ảnh hưởng đến tổng số nợ phải trả và vốn chủ
sở hữu trình bày trên BCTCHN do việc phân loại và xác định cổ đông thiểu
số có sự khác biệt giữa các quan điểm hợp nhất.
- Thứ ba: Điều chỉnh các giao dịch nội bộ tập đoàn. BCTCHN trình bày
tình hình hoạt động kinh doanh và tài chính của cả tập đoàn với các đơn vị
bên ngoài tập đoàn. Do đó, nếu số lợi nhuận cũng như các số liệu khác phát
sinh liên quan đến các giao dịch nội bộ thì bắt buộc phải loại trừ. Các quan
điểm BCTC khác nhau sẽ dẫn đến mức độ số liệu loại trừ sẽ khác biệt nhau.
1.2.4.1. Quan điểm hợp nhất theo lý thuyết vốn chủ sở hữu
Theo lý thuyết sở hữu, các khái niệm, nguyên tắc và quy trình kế toán
được thiết lập đều xuất phát từ lợi ích và phương diện của chủ sở hữu. Hệ
thống kế toán đặt trọng tâm cung cấp thông tin cho chủ sở hữu. Chủ sở hữu
của đơn vị kế toán là người có quyền hạn và trách nhiệm đối với kết quả cuối
cùng của hoạt động kinh doanh. Nói cách khác, theo quan điểm này tài sản
của doanh nghiệp là tài sản của chủ sở hữu và nợ phải trả của doanh nghiệp
15
cũng chính là nợ phải trả của chủ sở hữu.
Lý thuyết sở hữu được vận dụng vào trong quan điểm BCTCHN còn

được gọi bằng thuật ngữ “hợp nhất bộ phận”. Những điểm căn bản của quan
điểm hợp nhất theo vốn chủ sở hữu bao gồm:
+ BCTCHN chỉ bao gồm tài sản và nợ phải trên BCTC của công ty mẹ,
kết hợp với phần tài sản và nợ phải trả của công ty con tương ứng với lợi ích
kinh tế của công ty mẹ. Nói cách khác, BCTCHN không bao gồm toàn bộ tài
sản và nợ phải trả của công ty con, chỉ bao gồm phần tài sản thuần tương ứng
với công ty mẹ.
+ Cổ đông thiểu số được xác đinh là đối tượng bên ngoài tập đoàn, do
đó, phần vốn chủ sở hữu tương ứng với cổ đông thiểu số không được trình
bày trên BCTCHN.
+ Các nghiệp vụ giữa công ty mẹ và công ty con chỉ được điều chỉnh
theo mức độ tương ứng với lợi ích kinh tế của công ty mẹ.
+ Mô hình về quan điểm BCTCHN theo lý luận vốn chủ sở hữu được thể
hiện trong sơ đồ 1.4:
Sơ đồ 1.4: Quan điểm BCTCHN theo lý luận vốn chủ sở hữu
1.2.4.2 Quan điểm hợp nhất theo lý thuyết công ty mẹ
Theo quan điểm hợp nhất này, nếu như chỉ gộp tài sản và nợ phải trả
tương ứng với phần lợi ích của công ty mẹ thì BCTCHN chưa thực sự phản
ánh tình hình tài chính của tập đoàn vì thực tế là công ty mẹ có quyền kiểm
soát toàn bộ tài sản của công ty con chứ không phải chỉ có khả năng kiểm soát
16
-Aản, nợ phải
trả và vốn chủ sở
hữu công ty mẹ
-Aản, nợ phải trả
tương ứng với công
ty mẹ
-Aản, nợ phải trả
tương ứng với cổ
đông thiểu số

ập đoàn
phần tài sản tương ứng với lợi ích kinh tế của nó. Xuất phát từ lý do trên đây,
BCTCHN cần thiết phải trình bày cả phần tương ứng với lợi ích của cổ đông
thiểu số. Điểm khác biệt căn bản của quan điểm hợp nhất này với quan điểm
hợp nhất theo lý thuyết vốn chủ sở hữu là phần tài sản thuần của công ty con
tính theo giá ghi sổ tương ứng với lợi ích cổ đông thiểu số cũng được trình
bày trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất. Do quan điểm hợp nhất này vẫn còn
nhấn mạnh hơn về cung cấp thông tin cho chủ sở hữu của công ty mẹ nên lợi
ích cổ đông thiểu số được xác định là đối tượng bên ngoài tập đoàn.
Những điểm căn bản của quan điểm này ảnh hưởng đến các chỉ tiêu
trên BCTCHN bao gồm:
+ BCTCHN bao gồm tài sản và nợ phải trả của công ty mẹ, kết hợp với
tài sản và nợ phải trả của công ty con.
+ Đối với các nghiệp vụ giao dịch nội bộ của tập đoàn có thể phải loại
trừ theo tỷ lệ, phần tương ứng với lợi ích của công ty mẹ. Căn cứ luận của
cách xử lý này là do lợi ích cổ đông thiểu số được coi là đối tượng bên ngoài
tập đoàn.
+ Lợi ích cổ đông thiểu số được trình bày vào phần nợ phải trả trên Bảng
cân đối kế toán hợp nhất.
+ Lợi ích cổ đông thiểu số được xác định là theo tỷ lệ lợi ích kinh tế của
nó và phần vốn chủ sở hữu của công ty con với phần vốn này chưa tính đến
phần điều chỉnh cho các nghiệp vụ nội bộ tập đoàn, bao gồm cả phần chênh
lệch giữa giá hợp lý và giá ghi sổ tại thời điểm quyền kiểm soát được thiết lập
giữa công ty mẹ và công ty con.
Nhìn chung, quan điểm hợp nhất theo lý luận công ty mẹ vẫn xác định cổ
đông của công ty mẹ là người sử dụng chủ yếu BCTCHN. Mô hình về quan
điểm BCTCHN theo lý luận vốn chủ sở hữu được thể hiện trong sơ đồ 1.5:
17
Tài sản, nợ phải
trả và vốn chủ

sở hữu công ty
mẹ
Tập đoàn
Tài sản, nợ phải
trả và vốn chủ sở
hữu công ty con-
cổ đông thiểu số
được coi là nợ
phải trả
Sơ đồ 1.5: Quan điểm BCTCHN theo lý luận công ty mẹ
1.2.4.3 Quan điểm hợp nhất theo lý thuyết công ty mẹ mở rộng
Quan điểm hợp nhất này lần đầu tiên được đề cập đến trong bản dự thảo
do Viện kiểm toán Ca-na-đa đề cập đến. Về cơ bản, quan điểm hợp nhất này
giống quan điểm hợp nhất theo lý luận công ty mẹ; tuy nhiên, việc tính toán
xác định tài sản, nợ phải trả cũng như lợi ích của cổ đông thiểu số được mở
rộng. Cơ sở khoa học của quan điểm này là các nhà đầu tư có thể nắm bắt tình
hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh tốt hơn nếu họ được cung cấp
những BCTCHN trình bày toàn bộ tài sản, nợ phải trả của công ty con theo
giá hợp lý. So sánh với nội dung của quan điểm hợp nhất theo lý thuyết công
ty mẹ, quan điểm hợp nhất theo lý thuyết công ty mẹ mở rộng có 03 điểm
khác biệt là đánh giá tài sản ròng của công ty con, xác định và trình bày lợi
ích cổ đông thiểu số và loại trừ ảnh hưởng của các nghiệp vụ kinh tế nội bộ.
Tại thời điểm bắt đầu thiết lập quan hệ công ty mẹ-công ty con, toàn bộ
nợ phải trả của công ty con được đánh giá theo giá hợp lý. Lợi thế thương mại
chỉ xác định ở mức phân bổ cho công ty mẹ chứ không tính mức phân bổ cho
cổ đông thiểu số.
Sau khi quan hệ công ty mẹ-công ty con được thiết lập, lợi ích cổ đông
thiểu số tăng lên hoặc giảm xuống được xác định căn cứ vào lợi nhuận thuần
được trình bày trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty con,
mức điều chỉnh mức phân bổ (khấu hao) chênh lệch giữa giá ghi sổ và giá hợp

lý của tài sản ròng tại thời điểm ban đầu khi quyền kiểm soát thiết lập, lợi
nhuận chưa thực hiện từ những nghiệp vụ kinh tế nội bộ tương ứng với phần
18
lợi ích của cổ đông thiểu số.
Cũng theo quan điểm này, lợi ích cổ đông thiểu số về bản chất không
phải là một khoản nợ phải trả, hơn nữa nó cũng không phải khoản được xếp
vào vốn chủ sở hữu nên nó được trình bày thành một khoản độc lập giữa nợ
phải trả và phần vốn chủ sở hữu.
Liên quan đến những nghiệp vụ nội bộ, toàn bộ các số liệu phát sinh từ
giao dịch nội bộ phải được loại trừ . Nếu bên bán là công ty mẹ thì tiến hành
loại trừ 100% lợi nhuận chưa thực hiện được và toàn bộ phân bổ cho công ty
mẹ. Nếu bên bán là công ty con thì loại trừ 100% lợi nhuận chưa thực hiện
được, sau đó phân bổ cho công ty mẹ và lợi ích cổ đông thiểu số căn cứ vào tỷ
lệ lợi ích kinh tế của mỗi bên.
Sơ đồ 1.6: Quan điểm BCTC theo lý luận công ty mẹ mở rộng
1.2.4.4. Quan điểm hợp nhất theo lý thuyết đơn vị kế toán (thực thể kế toán)
Lý thuyết thực thể kế toán xác định đơn vị kế toán là một thực thể, tách
biệt khỏi chủ sở hữu và có những quyền hạn riêng của nó. Tài sản là nguồn
lợi ích kinh tế của đơn vị kế toán, nợ phải trả là nghĩa vụ của đơn vị kế toán.
Do cả công ty mẹ và cổ đông thiểu số là những nhà đầu tư vào công ty con,
nên phương pháp kế toán áp dụng để tính toán, xác định và trình bày lợi ích
19
Tài sản, nợ phải
trả và vốn chủ
sở hữu công ty
mẹ
Tài sản, nợ phải trả
và vốn chủ sở hữu
công ty con-cổ đông
thiểu số được trình

bày giữa nợ phải trả
và vốn chủ sở hữu
Tập đoàn
cổ đông thiểu sô phải nhất quán với những phương pháp kế toán áp dụng cho
công ty mẹ.
Tài sản và nợ phải trả của công ty con trình bày trên BCTCHN giống
như cách thức của quan điểm hợp nhất theo lý luận công ty mẹ mở rộng
nhưng lợi thế thương mại cũng được phân bổ cho cả cổ đông thiểu số.
Đối với các số liệu phát sinh từ nghiệp vụ nội bộ cần phải loại trừ 100% và
phân bổ cho cả công ty mẹ và công ty con theo lợi ích của các bên.
Lợi ích cổ đông thiểu số được vào phần vốn chủ sở hữu của Bảng cân
đối kế toán hợp nhất. Sơ đồ 1.7 mô tả quan điểm BCTCHN theo lý luận thực
thể kế toán.
Sơ đồ 1.7: Quan điểm BCTCHN theo lý luận thực thể kế toán
Về mặt lý luận kế toán, lý thuyết vốn chủ sở hữu và lý thuyết đơn vị kế
toán được xem là những cơ sở lý luận căn bản để không những lập Báo cáo tài
chính cá thể mà còn lập BCTCHN. Lý luận công ty mẹ và lý luận công ty mẹ
mở rộng được sử dụng đặc biệt trong quá trình giải thích và pháp luật hóa những
thực tế phát từ quá trình lập BCTCHN. Quá trình phát triển của bốn quan điểm
kế toán này được diễn ra theo trình tự: Lý thuyết vốn chủ sở hữu; Lý thuyết công
ty mẹ; Lý thuyết công ty mẹ mở rộng và Lý thuyết thực thể kế toán.
1.2.5. Ảnh hưởng đến Báo cáo tài chính hợp nhất đối với các phương
20
Tài sản, nợ phải
trả và vốn chủ
sở hữu công ty
mẹ
Tài sản, nợ phải trả
và vốn chủ sở hữu
công ty con-cổ đông

thiểu số là một phần
của vốn chủ sở hữu
Tập đoàn
pháp kế toán khoản đầu tư của công ty con trên Báo cáo tài chính riêng
của công ty mẹ
Để phản ánh trung thực tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh
doanh của toàn bộ tập đoàn, khoản đầu tư vào công ty con phải được áp dụng
theo phương pháp vốn chủ sở hữu khi lập BCTCHN bất kể khoản mục đó
được hạch toán trên BCTC của công ty mẹ theo phương pháp nào.
Cho đến nay, ba phương pháp kế toán đối với khoản đầu tư vào công ty
con trên BCTC của công ty mẹ thường được sử dụng; phương pháp giá vốn,
phương pháp vốn chủ sở hữu và phương pháp vốn chủ sở hữu không hoàn hảo.
Theo phương pháp giá vốn, giá phí hợp nhất kinh doanh được phản ánh
trên tài khoản “đầu tư vào công ty con” và giữ nguyên không thay đổi cho đến
khi thanh lý toàn bộ hoặc một phần vốn đầu tư vào công ty con hoặc khi có sự
giảm giá (tổn thất) đáng kể đối với khoản đầu tư này. Doanh thu hoạt động tài
chính do đầu tư vào công ty con trên BCTC của công ty mẹ được xác định
trên cơ sở số cổ tức được công ty con chính thức công bố phân phối và tỷ lệ
quyền lợi kinh tế của công ty mẹ trong vốn chủ sở hữu của công ty con. Như
thế, số lợi nhuận thuần hoặc số lỗ trong kỳ của công ty con không ảnh hưởng
trực tiếp đến số doanh thu của hoạt động đầu tư vào công ty con được ghi
nhận trên sổ sách kế toán của công ty mẹ trong kỳ đó.
Phương pháp giá vốn dựa trên cơ sở mối quan hệ pháp lý giữa công ty
mẹ và công ty con. Cả công ty mẹ và công ty con là những thực thể pháp lý
riêng biệt, doanh thu hoạt động đầu tư vào công ty con được ghi nhận trên sổ
sách kế toán của công ty mẹ chỉ khi công ty con công bố chính thức phân phối
cổ tức. Điều đó có nghĩa là khi gắn trách nhiệm pháp lý về việc phân phối cổ
tức của công ty con đối với công ty mẹ thì doanh thu hoạt động tài chính đầu
tư vào công ty con mới được công ty mẹ ghi nhận. Ngoài ra, phương pháp này
đơn giản, giảm bớt công việc ghi chép trên sổ sách kế toán của công ty mẹ do

21
loại bỏ các bút toán điều chỉnh theo yêu cầu của phương pháp vốn chủ sở
hữu.
Tuy nhiên, phương pháp giá vốn tồn tại hai nhược điểm cơ bản. Thứ
nhất, phương pháp này không phản ánh thực chất kinh tế của công ty con vì
số lợi nhuận thuần hoặc lỗ trong kỳ của công ty con không được phản ánh
trực tiếp trên BCTC của công ty mẹ trong kỳ đó. Do công ty mẹ có khả năng
kiểm soát hoạt động kinh doanh và chính sách tài chính của công ty con nên
công ty mẹ có thể phóng đại số doanh thu tài chính từ hoạt động đầu tư vào
công ty con bằng nhiều cách khác nhau; chẳng hạn, công ty mẹ có thể tạo sức
ép công ty con phải phân phối số cổ tức lớn cho dù lợi nhuận thuần trong kỳ
của công ty này nhỏ hoặc công ty mẹ không phản ánh số lỗ mà công ty con
phải gánh chịu trong kỳ. Nhược điểm này của phương pháp giá vốn bị chỉ
trích ở chỗ nó không cung cấp cho các nhà đầu tư những thông tin kinh tế để
đánh giá khả năng sinh lời và bức tranh tài chính có liên quan đến khoản đầu
tư vào công ty con. Thứ hai, khi BCTCHN được lập, rất nhiều thủ tục kế toán
liên quan phải được thực hiện để xác định số lợi nhuận chưa phân phối đầu kỳ
giống như chỉ tiêu này được lập theo phương pháp vốn chủ sở hữu.
Theo phương pháp vốn chủ sở hữu, giá vốn hợp nhất kinh doanh được
phản ánh trên tài khoản “đầu tư vào công ty con”. Sau đó, tài khoản này được
điều chỉnh tăng lên hoặc giảm xuống tùy thuộc vào số lợi nhuận thuần hoặc
số lỗ của công ty con trong kỳ, số phân bổ chênh lệch giữa giá hợp lý và giá
ghi sổ tài sản- nợ phải trả của công ty con tại thời điểm hợp nhất, số phân bổ
lợi thế thương mại phát sinh, số lợi nhuận hoặc lỗ chưa thực hiện phát sinh từ
những nghiệp vụ nội bộ trong tập đoàn phân bổ cho công ty mẹ và số cổ tức
công ty mẹ được chia trong kỳ. Theo đó, phương pháp này ghi nhận doanh
thu hoạt động tài chính do đầu tư vào công ty con theo số lợi nhuận được
công ty con thực hiện theo quan điểm hợp nhất chứ không phải số cổ tức
22
được công ty này phân phối hay công bố phân phối trong kỳ; do đó, phương

pháp vốn chủ sở hữu phù hợp với phương pháp kế toán dồn tích.
Phương pháp vốn chủ sở hữu cho phép các nhà đầu tư đánh giá được khả
năng sinh lời và bức tranh tài chính có liên quan đến khoản đầu tư vào công ty
con. Phương pháp này còn cho phép nhân viên kế toán lập BCTCHN tự kiểm
tra số liệu được lập có chính xác hay không. Lý do là, nếu phương pháp vốn
chủ sở hữu được công ty mẹ sử dụng để kế toán khoản đầu tư vào công ty con
thì hai đẳng thức sau đây luôn xảy ra:
Lợi nhuận chưa phân phối trên bảng
cân đối kế toán của công ty mẹ
= Lợi nhuận chưa phân phối trên
bảng cân đối kế toán hợp nhất
Tuy nhiên, phương pháp vốn chủ sở hữu không thể hiện được mối quan
hệ có tính pháp lý giữa công ty mẹ và công ty con trong một tập đoàn. Số lợi
nhuận của công ty con được công ty mẹ phản ánh trên BCTC của công ty mẹ
chưa chắc đã thực sự thu được nếu như công ty con phá sản. Ngoài ra,
phương pháp này còn đòi hỏi nhiều bút toán điều chỉnh trên sổ sách kế toán
của công ty mẹ.
Theo phương pháp vốn chủ sở hữu không đầy đủ, khoản đầu tư vào công
ty con được công ty mẹ áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu nhưng không
đầy đối với các khoản loại trừ hoặc điều chỉnh.
Cho dù áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu, phương pháp giá gốc hay
phương phương pháp vốn chủ sở hữu không hoàn hảo thì kết quả trình bày
trên BCTCHN vẫn như nhau nếu áp dụng quan điểm hợp nhất trên cơ sở cùng
một lý luận kế toán. Tuy nhiên, phương pháp loại trừ và điều chỉnh có sự khác
biệt trong quá trình lập BCTCHN. Kết luận này có thể được biểu thị dưới
dạng sơ đồ 1.8.
Lợi nhuận thuần trên báo cáo kết
quả kinh doanh của công ty mẹ =
Lợi nhuận thuần trên báo cáo
kết quả kinh doanh hợp nhất

23
]ương pháp giá vốn
thực tế
]ương pháp vốn chủ
sở hữu
]ương pháp vốn chủ
sở hữu không hoàn
hảo
!ống
nhau (nếu áp
dụng cùng
quan điểm hợp
nhất)
Oự khác
biệt về
phương
thức loại
trừ và điều
chỉnh khi
lập
BCTCHN
Sơ đồ 1.8: Mối quan hệ giữa phương pháp kế toán khoản đầu tư vào công ty
con trên BCTC của công ty mẹ và kết quả trình bày trên BCTCHN
1.2.6. Lợi thế thương mại, bất lợi thương mại
1.2.6.1. Lợi thế thương mại
Lợi thế thương mại là một khoản mục gây ra nhiều tranh luận trong
những năm gần đây. Khoản mục này đem lại cho đơn vị lợi thế trong khi cạnh
tranh với đơn vị khác vì danh tiếng, sự ổn định, kỹ thuật hiện đại và cả những
tài sản vô hình khác. Theo đó, lợi thế thương mại có thể đem lại siêu lợi
nhuận cho đơn vị sở hữu nó so với những đơn vị khác thông qua quá trình sản

xuất, bán sản phẩm hoặc các tài sản khác. Lợi thế thương mại có thể được
xem xét dưới 2 quan điểm khác biệt nhau: quan điểm của các nhà kinh tế và
quan điểm của các nhà kế toán.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế, giá trị hiện tại của các lợi ích kinh
tế vượt trội chính là mức lợi thế thương mại cần được xác định. Theo quan
điểm này, trên BCTCHN, không chỉ có lợi thế thương mại mua từ bên ngoài
mà lợi thế thương mại do chính tập đoàn tạo ra cũng cần được xác định và
trình bày. Tuy nhiên, việc xác định lợi thế thương mại tự tạo ra là công việc
hết sức phức tạp nên mức lợi thế thương mại đưa ra không đảm bảo tính
khách quan. Chính vì lý do này nên trên phương diện lý luận, mặc dù nhiều
học giả đồng thuận với quan điểm của các nhà kinh tế về cách xác định lợi thế
24

×