Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Luận văn thạc sỹ: Mở rộng cho vay tiêu dùng tại NHTM cổ phần các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam – Chi nhánh Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (452.81 KB, 105 trang )

Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu
của riêng tôi. Các số liệu dẫn ra trong luận văn có
nguồn gốc đầy đủ và trung thực, kết quả đóng góp
của luận văn là mới và chưa từng được ai công bố
trong bất cứ công trình nào khác.
Tác giả
Đậu Quang Thế
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC TỪ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Lời cam đoan i
Nằm trên địa bàn một tỉnh có nền kinh tế phát triển năng động như vậy, VPBank
Nghệ An đã tận dụng thời cơ, phát huy nội lực và đã đạt được những kết quả ấn
tượng trong hoạt động kinh doanh. Cụ thể như sau: 33
ĐVT: Tỷ đồng 33
Chỉ tiêu 39
DANH MỤC CÁC TỪ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT
NHTM Ngân hàng thương mại
CVTD Cho vay tiêu dùng
NHNN Ngân hàng Nhà nước
GDBĐ Giao dịch bảo đảm
UBND Ủy ban nhân dân
VPBank Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam
VPBank Nghệ An Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam – Chi
nhánh Nghệ An
CBCNV Cán bộ công nhân viên
Sacombank Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn


Thương Tín
ACB Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
Techcombank Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương
Agribank Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam
Viettinbank Ngân hàng thương mại cổ phần công thương
Việt Nam
Vietcombank Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại
thương Việt Nam
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình cho vay tiêu dùng gián tiếp 13
Lời cam đoan i
Nằm trên địa bàn một tỉnh có nền kinh tế phát triển năng động như vậy, VPBank
Nghệ An đã tận dụng thời cơ, phát huy nội lực và đã đạt được những kết quả ấn
tượng trong hoạt động kinh doanh. Cụ thể như sau: 33
ĐVT: Tỷ đồng 33
Chỉ tiêu 39
ĐVT 46
Tỷ đồng 46
Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng dư nợ CVTD trong tổng dư nợ. Error: Reference source
not found
Biểu đồ 2.2: Thị phần dư nợ CVTD trên địa bàn tỉnh Nghệ An Error:
Reference source not found
TÓM TẮT LUẬN VĂN
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trải qua hơn 3 năm hình thành và phát triển, NHTM cổ phần các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam – Chi nhánh Nghệ An (VPBank Nghệ
An) đã đạt được những kết quả khả quan trên tất cả mọi mặt hoạt động. Là
một trong những chi nhánh NHTM cổ phần có mặt đầu tiên trên địa bàn tỉnh

Nghệ An, VPBank Nghệ An đã từng bước mở rộng hoạt động kinh doanh,
nâng cao chất lượng dịch vụ, chiếm lĩnh thị trường ngày càng lớn.
Với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế xã hội trên đại bàn Nghệ
An như hiện nay, nhu cầu vay tiêu dùng của người dân trên địa bàn rất lớn tuy
nhiên tỷ trọng dư nợ CVTD trong tổng dư nợ tại VPBank Nghệ An còn rất
thấp. Vì vậy, vấn đề “ Mở rộng cho vay tiêu dùng tại NHTM cổ phần các
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam – Chi nhánh Nghệ An” được
lựa chọn để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về mở rộng cho vay tiêu dùng
của NHTM.
Phân tích và đánh giá thực trạng CVTD tại VPBank Nghệ An từ năm
2007 đến năm 2009.
Đề xuất giải pháp mở rộng CVTD tại VPBank Nghệ An trong thời gian tới.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động CVTD của NHTM.
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại VPBank Nghệ An,
giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2009.
i
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử, các phương pháp được sử dụng trong quá trình nghiên cứu: điều
tra, thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp…
5. Kết quả nghiên cứu của luận văn
Về lý luận: Luận văn đề cập vai trò của tín dụng NHTM, các nhân tố ảnh
hưởng và biện pháp mở rộng CVTD. Trên cơ sở lý luận, Luận văn đã đưa ra
quan điểm và các tiêu chí phản ánh mở rộng CVTD.
Về thực tiễn: Trên cơ sở phân tích thực trạng mở rộng CVTD tại
VPBank Nghệ An, tác giả đã đánh giá những kết quả đạt được, hạn chế của
hoạt động này, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm mở rộng CVTD tại

VPBank Nghệ An.
6. Kết cấu của Luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm
3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về mở rộng CVTD của NHTM.
Chương 2: Thực trạng mở rộng CVTD tại NHTM cổ phân các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam – Chi nhánh Nghệ An.
Chương 3: Giải pháp mở rộng CVTD tại NHTM cổ phân các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam – Chi nhánh Nghệ An.
ii
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY
TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế. Ngân hàng gồm nhiều loại tùy thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế
nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó NHTM thường chiếm tỷ
trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng ngân hàng.
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
Các hoạt động cơ bản của NHTM bao gồm:
Hoạt động huy động vốn: Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân; phát
hành các loại giấy tờ có giá; vay vốn từ các tổ chức tín dụng khác và từ Ngân
hàng Nhà nước.
Hoạt động sử dụng vốn: Hoạt động cho vay; bảo lãnh; cho thuê tài chính.
Hoạt động trung gian khác: Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực
hiện thanh toán; quản lý ngân quỹ; bảo quản vật có giá…
1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng
Hoạt động cho vay của NHTM là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân

hàng (bên cho vay) với một bên là các doanh nghiệp, tổ chức, các nhân và hộ
gia đình (bên đi vay) trong đó ngân hàng chuyển giao một lượng tiền cho bên
đi vay sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với
nguyên tắc hoàn trả các gốc và lãi.
1.2.2. Đặc điểm cho vay tiêu dung
Khách hàng vay tiêu dùng là các cá nhân và hộ gia đình, nhằm tài trợ
iii
cho các nhu cầu như mua nhà, xây dựng sữa chữa nhà, mua ô tô, mua sắm
vật dụng gia đình, du học, chữa bệnh, du lịch… Nguồn trả nợ là từ thu nhập
của người vay, đó có thể là lương, thu nhập từ hoạt động kinh doanh, các nguồn
thu nhập khác…Các khoản vay tiêu dùng thường có quy mô không lớn và thời
hạn dài, thường từ 01 năm trở lên. Lãi suất các khoản CVTD thường cao, chi phí
quản lý khoản vay lớn và rủi ro trong CVTD cao, lợi nhuận thu được lớn. Và
một đặc điểm nữa của CVTD là người vay thường chỉ vay một lần.
1.2.3. Phân loại cho vay tiêu dùng
Căn cứ vào phương thức cho vay có thể chia thành: CVTD trả góp,
CVTD từng lần, CVTD tuần hoàn.
Căn cứ vào mục đích tiêu dùng có thể chia thành: CVTD tài trợ bất
động sản, cho vay tài trợ hàng tiêu dùng lâu bền, cho vay tài trợ nhu cầu tiêu
dùng khác.
Căn cứ vào nguồn hình thành các khoản vay tiêu dùng: CVTD gián tiếp,
CVTD trực tiễp.
Căn cứ vào biện pháp bảo đảm tiền vay có thể chia thành: cho vay có
bảo đảm bằng tài sản và cho vay không có bảo đảm bằng tài sản.
1.2.4. Vai trò của cho vay tiêu dùng đối với sự phát triển kinh tế xã hội
Đối với người tiêu dùng: CVTD giúp cho người tiêu dùng thỏa mãn nhu
cầu tiêu dùng và nâng cao cuộc sống.
Đối với Ngân hàng thương mại: CVTD giúp cho NHTM đa dạng hóa
được danh mục đầu tư từ đó tăng lợi nhuận và phân tán rủi ro.
Đối với người sản xuất: CVTD tạo điều kiện người sản xuất vì thế mà

cũng tiêu thụ được nhiều hàng hóa hơn, từ đó tăng doanh thu, lợi nhuận và có
điều kiện để mở rộng sản xuất kinh doanh.
Đối với nền kinh tế: kích cầu trong nền kinh tế, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn, xóa đói, giảm nghèo, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập,
giảm tệ nạn xã hội, cải thiện và nâng cao mức sống cho người dân.
iv
1.3. MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.3.1. Quan niệm về mở rộng cho vay tiêu dùng
Mở rộng CVTD là sự tăng lên về quy mô (doanh số và số lượng) khoản
vay tiêu dùng, tốc độ tăng sản phẩm, sự đa dạng các hình thức cho vay được
xác định trong một thời gian nhất định.
1.3.2. Các tiêu chí phản ánh mở rộng cho vay tiêu dùng
Tốc độ tăng trưởng dư nợ:Người ta so sánh tốc độ tăng trưởng CVTD
qua các kỳ báo cáo tài chính để xem xét tốc độ phát triển nhanh hay chậm, mở
rộng hay thu hẹp, cao hay thấp.
Thị phần cho vay: Thị phần CVTD cũng phản ánh tốc độ mở rộng
CVTD và khả năng tăng trưởng cho vay của ngân hàng.
Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng: Tỷ trọng này cao hay thấp phản ánh
tình hình mở rộng CVTD nhanh hay chậm của ngân hàng.
Tốc độ tăng về số lượng khách hàng và sự đa dạng hóa sản phẩm cho
vay tiêu dùng.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay tiêu dùng
Nhân tố chủ quan thuộc về các Ngân hàng thương mại: Chính sách cho
vay, quy mô ngân hàng và chất lượng cán bộ tín dụng.
Nhân tố khách quan: Nhân tố thuộc về khách hàng vay: nhu cầu, trình
độ học vấn, văn hóa, thu nhập; nền kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội; môi
trường pháp lý
v
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI

NHTM CỔ PHẦN CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
VIỆT NAM – CHI NHÁNH NGHỆ AN
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NHTM CỔ PHẦN CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI
QUỐC DOANH VIỆT NAM – CHI NHÁNH NGHỆ AN
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHTM cổ phần các Doanh
nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam – Chi nhánh Nghệ An
Thời kỳ đầu mới hoạt động (01/2007), VPBank Nghệ An gặp rất nhiều
khó khăn do tâm lý người dân đã quen với các NHTM nhà nước trên địa bàn,
họ thường thận trọng khi đặt quan hệ với NHTM cổ phần, nhất là trong việc
huy động vốn, do đó số vốn huy động thời kỳ đầu tương đối thấp, hoạt động
tín dụng cũng gặp nhiều khó khăn… Mặc dù mới đi vào hoạt động được hơn
3 năm nhưng VPBank Nghệ An đã trở thành một trong 10 chi nhánh hoạt
động có hiệu quả nhất của hệ thống VPBank, vượt xa những chi nhánh
thành lập trước và cùng thời điểm. Đến 31/12/2009, tổng tài sản VPBank
Nghệ An là 663 tỷ đồng, tổng huy động vốn là 541 tỷ đồng, dư nợ cho vay
đạt 646 tỷ đồng.
2.1.2. Một số kết quả kinh doanh của NHTM cổ phần các Doanh nghiệp
ngoài quốc doanh Việt Nam – Chi nhánh Nghệ An
Sau hơn 03 năm đi vào hoạt động, VPBank Nghệ An đã đạt được những
kết quả nổi bật. Cụ thể như sau: tổng tài sản đạt 663 tỷ đồng, tổng nguồn vốn
huy động từ dân cư và tổ chức đạt 541 tỷ đồng, dư nợ đạt 646 tỷ đồng và lợi
nhuận đạt 9,983 tỷ đồng.
Phạm vi hoạt động của VPBank Nghệ An không chỉ bó hẹp trong địa
bàn thành phố Vinh nơi đóng trụ sở chính mà còn mở rộng ra các huyện lân
vi
cận như Nghi Lộc, Cửa Lò, Hưng Huyên, Nam Đàn và các huyện có kinh tế
phát triển như Diễn Châu, Đô Lương, Quỳnh Lưu.
2.2. THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NHTM CỔ PHẦN CÁC
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH VIỆT NAM – CHI NHÁNH
NGHỆ AN

2.2.1. Thực trạng cho vay tiêu dùng của các Ngân hàng thương mại Việt
Nam hiện nay
Các ngân hàng đã thực hiện cung cấp các khoản CVTD dưới nhiều hình
thức và quy mô, đáp ứng nhu cầu khác nhau của người dân. Tuy nhiên, các
sản phẩm CVTD mới chỉ dừng lại ở một số sản phẩm dịch vụ chủ yếu như:
cho vay xây dựng, sữa chữa, mua sắm nhà cửa; cho vay mua ô tô, phương tiện
đi lại; cho vay du học; cho vay đi lao động nữa ngoài; cho vay CBCNV; cho
vay dưới dạng thẻ tín dụng, thấu chi tài khoản; cho vay chữa bệnh và một số
nhu cầu khác
Hoạt động CVTD trong những năm qua đã được các ngân hàng chú
trọng phát triển, quy mô tín dụng ngày càng tăng lên, đáp ứng ngày càng cao
nhu cầu của người tiêu dùng. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của nền kinh
tế thì thu nhập của người tiêu dùng ngày càng tăng lên, nhu cầu sử dụng các
loại dịch vụ hàng hóa cao cấp theo đó cũng tăng theo.
2.2.2. Chính sách tín dụng đối với cho vay tiêu dùng của NHTM cổ phần
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam
Trong những năm qua VPBank đã chú trọng phát triển mảng khách hàng
cá nhân, đặc biệt là hoạt động CVTD. Chính vì vậy, trong mô hình tổ chức,
VPBank đã thành lập khối khách hàng cá nhân do một phó tổng giám đốc trực
tiếp điều hành quản lý, bao gồm nhiều phòng ban thực hiện nhiệm vụ nghiên
cứu phát triển sản phẩm, chăm sóc khách hàng, phục trách các vấn đề về tín
dụng cá nhân xuyên suốt từ hội sở tới các chi nhánh, phòng giao dịch nhằm
chăm sóc khách hàng cá nhân một cách tốt nhất.
vii
2.2.3. Quy trình cho vay tiêu dùng tại NHTM cổ phần các Doanh nghiệp
ngoài quốc doanh Việt Nam – Chi nhánh Nghệ An
Hiện tại, VPBank Nghệ An đang thực hiện theo quy trình nghiệp vụ tín
dụng chung cho toàn thệ thống ban hành kèm theo quyết định số 427/QĐ-
HĐQT ngày 13/05/2002 của chủ tịch Hội đồng quản trị. Bao gồm 08 bước từ
khi Ngân hàng thực hiện quảng cáo tiếp thị đến khi tất toán hợp đồng tín dụng

2.2.4. Tình hình cho vay tiêu dùng tại NHTM cổ phần các Doanh nghiệp
ngoài quốc doanh Việt Nam – Chi nhánh Nghệ An
Dư nợ và tăng trưởng dư nợ đối với cho vay tiêu dùng: Dư nợ và số
lượng khách hàng vay tiêu dùng qua các năm đều tăng nhưng dư nợ CVTD
vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ, xấp xỉ 13% tổng dư nợ.
Thị phần dư nợ cho vay tiêu dùng của NHTM cổ phần các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam – Chi nhánh Nghệ An: Dư nợ chiếm thị
phần quá thấp (chưa đến 4.5%) so với các NHTM trên địa bàn và không tăng
qua các năm.
Tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng phân theo theo mục đích sử dụng
vốn vay: Cơ cấu CVTD chủ yếu tập trung vào một số mục đích tiêu dùng
chính như cho vay mua sắm, sữa chữa nhà, mua ô tô phương tiện đi lại.
Tăng trưởng dư nợ phân theo thời hạn cho vay: Dư nợ CVTD trung dài
hạn chiếm tỷ trọng tương đối cao trong tổng dư nợ CVTD của toàn chi nhánh,
chiếm trên 75%, chủ yếu là cho vay mua sắm, sữa chữa nhà ở và mua sắm ô
tô, phương tiện đi lại, xuống còn 36.2% năm 2009 và tỷ trọng cũng giảm từ
83.3% năm 2007 xuống còn 75.3% năm 2009.
2.2.5. Đánh giá về mở rộng cho vay tiêu dùng tại NHTM cổ phần các
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam – Chi nhánh Nghệ An
* Những kết quả đạt được và nguyên nhân
Tốc độ tăng trưởng dư nợ tương đối cao, năm 2008 là 69%, năm 2009 là
39%. Số lượng khách hàng tương đối đông đảo
viii
CVTD góp phần đa dạng hóa sản phẩm tín dụng, làm phong phú thêm
loại hình cho vay, đối tượng cho vay của Ngân hàng.
CVTD đã góp phần ổn định và cải thiện đời sống của người dân, tăng
sức mua của xã hội, kích thích phát triển sản xuất của tỉnh nhà, góp phần thực
hiện chủ trương kích cầu của Chính phủ.
Nguyên nhân đạt được những kết qủa trên
VPBank Nghệ An đã xây dựng một phong cách phục vụ văn mình,

hiện đại.
Trong công tác thẩm định cho vay, chi nhánh đã thực hiện các biện pháp
quản lý rủi ro tín dụng tốt từ khâu thẩm định đến khâu quản lý sau cho vay.
Chính sách định giá tài sản bảo đảm của VPBank Nghệ An là dựa trên
giá trị thị trường của tài sản chứ không dựa vào khung giá nhà nước.
Tỷ lệ nợ xấu thấp, chỉ chiếm dưới 1% tổng dư nợ.
Quy trình, thủ tục cho vay đã từng bước gọn nhẹ, hiệu quả, rút ngắn thời
gian vay vốn của khách hàng.
Với đội ngũ nhân viên trẻ, nhiệt huyết với công việc, được đào tạo chính
quy tại các trường đại học danh tiếng đã góp phần nâng cao sức cạnh tranh
trong việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng.
* Hạn chế và nguyên nhân
Thị phần khách hàng thấp, chưa tương xứng với tiềm năng: So với các
NHTM trên địa bàn thì dư nợ và số lượng khách hàng vay tiêu dùng tại Chi
nhánh gần như không đáng kể (chiếm dưới 5%).
Quy mô cho vay khá thấp, tỷ trọng dư nợ CVTD chỉ chiếm 13% tổng dư
nợ của toàn chi nhánh mặc dù đã có sự tăng trưởng dần qua các năm.
Cơ cấu sản phẩm CVTD chưa đa dạng, chỉ tập trung vào các sản phẩm
như cho vay mua nhà, sữa chữa nhà, mua ô tô, phương tiện đi lại
Chưa đa dạng đối tượng khách hàng.
ix
Những hạn chế trên là do một số nguyên nhân chủ yếu sau:
Từ phía ngân hàng: Chi nhánh chưa quan tâm đúng mức đến hoạt động
CVTD, nguồn nhân lực còn hạn chế, áp dụng chính sách tín dụng còn nhiều
bất cập, công tác marketing chưa được chú trọngcmạng lưới hoạt động của
VPBank Nghệ An chưa tạo được sự thuận lợi cho việc tiếp cận giao dịch với
ngân hàng của người tiêu dùng
Từ phía khách hàng : Tâm lý ái ngại việc ngay ngân hàng của người
dân, hiểu biết của người dân về ngân hàng còn thấp
Nguyên nhân khác: Môi trường kinh tế chưa thực sự ổn định, môi

trường pháp lý chưa hoàn thiện, môi trường văn hóa xã hội…
x
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NHTM CỔ PHẦN CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI
QUỐC DOANH VIỆT NAM – CHI NHÁNH NGHỆ AN
3.1. ĐỊNH HƯỚNG CỦA CHI NHÁNH ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TIÊU DÙNG
Tiếp tục cải tiến quy trình quy chế về CVTD, nâng cao tính chuyên
nghiệp trong công tác phục vụ và chăm sóc khách hàng. Phát triển và chiếm
lĩnh thị trường các sản phẩm CVTD kết hợp với các dịch vụ Moblie Bankinh,
Internet Banking để nâng cao chất lượng sản phẩm và thu hút được nhiều
khách hàng.
Phấn đấu không ngừng tăng trưởng dư nợ CVTD, mức tăng trưởng dư
nợ tín dụng bình quân hàng năm tối thiểu 50% trong giai đoạn 2010-2015.
Nâng dần tỷ trọng CVTD trong tổng dư nợ tín dụng từ mức 13% năm hiện
nay lên 25% vào năm 2015, trong đó chú trọng tăng tỷ trọng dư nợ cho vay
đối với CBCNV, cho vay du học và CVTD khác trong tổng dư nợ CVTD.
Từng bước nâng cao sức cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường, nâng dần thị
phần CVTD lên mức 15% vào năm 2012.
3.2. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NHTM CỔ PHẦN
CÁC DOANH NGHỆP NGOÀI QUỐC DOANH VIỆT NAM – CHI NHÁNH
NGHỆ AN
3.2.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Từng cán bộ tín dụng cần thường xuyên tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất
đạo đức, xây dựng tác phong làm việc nhanh nhẹn, khoa học. Tổ chức đào tạo
và đào tạo lại cho cán bộ tín dụng những kiến thức nghiệp vụ chuyên môn,
những quy định của pháp luật, văn bản chế độ liên quan đến hoạt động cho
vay nói chung và CVTD nói riêng
xi

3.2.2. Nâng cao chất lượng thẩm định
Công tác thẩm định đòi hỏi cán bộ ngân hàng không những phải giỏi về
nghiệp vụ mà còn phải có hiểu biết rộng rãi, sâu sắc về nhiều lĩnh vực, am
hiểu thực tế về nhiều ngành nghề, nhìn nhận đánh giá đúng thực tế khách
hàng vay. Ngoài ra cán bộ tín dụng phải thông hiểu và nắm vững đầy đủ các
Bộ luật cũng như các quy định của thể của Nhà nước, của địa phương.
3.2.3. Đa dạng hóa phương thức, sản phẩm cho vay tiêu dùng
Việc nâng cao và đa dạng hóa các loại hình sản phẩm dịch vụ của ngân
hàng sẽ góp phần quan trọng trong việc thực hiện chiến lượng marketing ngân
hàng đồng bộ. Từ đó, ngân hàng có cơ hội quảng bá, khuyếch trương, giới
thiệu về các sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng cung ứng nhắm mở rộng hoạt
động CVTD.
3.2.4. Đẩy mạng hoạt động marketing, phát triển mạng lưới hoạt động
Thường xuyên tổ chức các buổi giới thiệu sản phẩm tới các cơ quan
đoàn thể tại các địa bàn, tiếp thị qua chính các khách hàng hiện có của ngân
hàng, khẩn trương thành lập một bộ phận chuyên trách công tác marketing,
mở rộng mạng lưới giao dịch…
3.2.5. Áp dụng chính sách tín dụng linh hoạt
Chính sách khách hàng phù hợp, chính sách lãi suất cho vay linh hoạt,
thời hạn cho vay hợp lý, phù hợp với khả năng trả nợ khoản vay, áp dụng linh
hoạt các hình thức bảo đảm tiền vay.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1. Với Chính phủ và Bộ ngành liên quan
Ổn định môi trường vĩ mô của nền kinh tế, cần có sự đầu tư hợp lý ở khu
vực nông thôn nhằm tạo công ăn việc làm ổn định, từ đó tăng thu nhập cho
người dân. Cơ cấu lại các ngành nghề trong nền kinh tế, quan tâm, ưu đãi các
ngành sản xuất hàng tiêu dùng. Đẩy nhanh quy trình cấp giấy chứng nhận
xii
quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở để tạo điều kiện thuận lợi cho việc thế chấp
ngân hàng.

3.3.2. Với Ngân hàng Nhà nước
Vấn đề trước mắt là cần phải có giải pháp đồng bộ để lành mạnh hóa tài
chính của các Tổ chức tín dụng. Điều hành chính sách lãi suất một cách linh
hoạt, kịp thời. Ngân hàng Nhà nước cần hoàn thiện các văn bản pháp quy về
hoạt động CVTD, giảm bớt những thủ tục rườm rà không phù hợp với thực tế.
Nâng cao vai trò và hiệu quả hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng
NHNN. Ngân hàng Nhà nước cũng cần làm tốt hơn chức năng quản lý.
3.3.3. Với tỉnh Nghệ An
Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, tạo hành lang pháp lý thông
thoáng. Cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chống đồng cơ tích trữ
gây rối loạn thị trường, nhất là thị trường bất động sản nhằm ổn định giá cả
3.3.4. Với NHTM cổ phần các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam
VPBank Hội sở cần ban hành những quy định, quy trình về CVTD nói
chung cũng như các quy trình cụ thể , cần bàn hành lại quy định về hạn mức
phán quyết tín dụng trong đó ban hành hạn mức phán quyết cho giám đốc chi
nhánh cao hơn hạn mức cũ và đồng thời giao quyền phát quyết cho các trưởng
phòng giao dịch. Tập trung nguồn nhân lực và vật lực cho việc đầu tư hiện đại
hóa công nghệ ngân hàng.
xiii
KẾT LUẬN
Trong phạm vi đối tượng và mục đích nghiên cứu của đề tài, Luận văn
đã hoàn thiện việc nghiên cứu để làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực
tiễn hoạt động CVTD của NHTM, qua đó đưa ra những giải pháp mở rộng
cho vay tiêu dùng tại VPBank Nghệ An. Những kết quả đạt được của luận
văn có thể tóm tắt như sau:
1. Xuất phát từ lý luận chung về hoạt động cho vay của NHTM, luận văn
đã nghiên cứu các vấn đề cơ bản về hoạt động CVTD, nghiên cứu nội dung và
các tiêu chí phản ánh hoạt động mở rộng CVTD; các nhân tố ảnh hưởng đến
việc mở rộng cho vay loại hình này.
2. Luận văn đã phân tích, đánh giá một cách khái quát về hoạt động

CVTD tại VPBank Nghệ An, từ đó đi sâu phân tích thực trạng hoạt động
CVTD với những kết quả đạt được và chỉ ra những tồn tại, hạn chế và nguyên
nhân của tồn tại, hạn chế đó.
3. Trên cơ sở định hướng mở rộng CVTD của VPBank Nghệ An, căn cứ
những hạn chế đã nêu ra trong hoạt động CVTD, luận văn đã đề xuất hệ thống
giải pháp nhằm mở rộng CVTD tại VPBank Nghệ An.

xiv
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trải qua hơn 3 năm hình thành và phát triển, NHTM cổ phần các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam – Chi nhánh Nghệ An (VPBank Nghệ
An) đã đạt được những kết quả khả quan trên tất cả mọi mặt hoạt động. Là
một trong những chi nhánh NHTM cổ phần có mặt đầu tiên trên địa bàn tỉnh
Nghệ An, VPBank Nghệ An đã từng bước mở rộng hoạt động kinh doanh,
nâng cao chất lượng dịch vụ, chiếm lĩnh thị trường ngày càng lớn.
Trong những năm gần đây, khi nền kinh tế ngày càng phát triển, thu
nhập của người tiêu dùng ngày càng cao thì nhận thức của các NHTM về hoạt
động CVTD đã có những thay đổi tích cực. Các ngân hàng đều nhận thấy
rằng CVTD là một kênh đầu tư hiệu quả, đa dạng hóa danh mục cho vay của
các ngân hàng nhằm phân tán rủi ro, đảm bảo kinh doanh an toàn, hiệu quả.
Với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế xã hội trên đại bàn Nghệ
An như hiện nay, nhu cầu vay tiêu dùng của người dân trên địa bàn rất lớn tuy
nhiên tỷ trọng dư nợ CVTD trong tổng dư nợ tại VPBank Nghệ An còn rất
thấp. Vì vậy, vấn đề “ Mở rộng cho vay tiêu dùng tại NHTM cổ phần các
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam – Chi nhánh Nghệ An” được
lựa chọn để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về mở rộng cho vay tiêu dùng của
NHTM.

Phân tích và đánh giá thực trạng CVTD tại VPBank Nghệ An từ năm
2007 đến năm 2009.
Đề xuất giải pháp mở rộng CVTD tại VPBank Nghệ An trong thời gian tới.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động CVTD của NHTM.
1
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại VPBank Nghệ An,
giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2009.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử, các phương pháp được sử dụng trong quá trình nghiên cứu: điều
tra, thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp…
5. Kết quả nghiên cứu của luận văn
Về lý luận: Luận văn đề cập vai trò của tín dụng NHTM, các nhân tố ảnh
hưởng và biện pháp mở rộng CVTD. Trên cơ sở lý luận, Luận văn đã đưa ra
quan điểm và các tiêu chí phản ánh mở rộng CVTD.
Về thực tiễn: Trên cơ sở phân tích thực trạng mở rộng CVTD tại
VPBank Nghệ An, tác giả đã đánh giá những kết quả đạt được, hạn chế của
hoạt động này, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm mở rộng CVTD tại
VPBank Nghệ An.
6. Kết cấu của Luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm
3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về mở rộng CVTD của NHTM.
Chương 2: Thực trạng mở rộng CVTD tại NHTM cổ phân các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam – Chi nhánh Nghệ An.
Chương 3: Giải pháp mở rộng CVTD tại NHTM cổ phân các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam – Chi nhánh Nghệ An.
2
CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY
TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế. Ngân hàng gồm nhiều loại tùy thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế
nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó NHTM thường chiếm tỷ
trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng ngân hàng.
Như ta đã biết, NHTM là một trung gian tài chính trong nền kinh tế thị
trường, có chức năng kết nối giữa những người thừa vốn với những người
thiếu vốn. Là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong mọi nền kinh tế. Hàng
triệu cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế - xã hội
đều gửi khoản tiền tạm thời nhàn rỗi của mình tại ngân hàng. Như vậy, ngân
hàng đóng vai trò là người thủ quỹ cho toàn xã hội. Thu nhập từ ngân hàng là
nguồn thu nhập quan trọng của nhiều hộ gia đình. Và với nguồn vốn dồi dào
đó, NHTM cho các doanh nghiệp, các cá nhân, các tổ chức kinh tế - xã hội
vay….Đối với doanh nghiệp, ngân hàng là tổ chức cung cấp tín dụng để phục
vụ cho việc mua sắm hàng hóa dự trữ hoặc xây dựng nhà máy, mua sắm trang
thiết bị…Đối với các cá nhân, ngân hàng cung cấp tín dụng để phục vụ các
nhu cầu tiêu dùng như mua nhà, mua ô tô đi lại, mua sắm đồ dùng gia đình,
các nhu cầu học tập, chữa bệnh… Như vậy, NHTM vừa tạo ra một khoản thu
nhập lớn cho những người gửi tiền vừa cấp tín dụng cho các doanh nghiệp, cá
nhân để mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao năng suất lao động.
Ngoài ra, trong quá trình hoạt động của mình, với công nghệ ngày càng
hiện đại NHTM còn cung cấp các dịch vụ tiện ích như dịch vụ thanh toán,
3
dịch vụ thẻ, thanh toán quốc tế, tài trợ xuất nhập khẩu, các dịch vụ tư vấn
tài chính…
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
NHTM là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho công chúng và doanh

nghiệp. Thành công của ngân hàng phụ thuộc vào năng lực xác định các dịch vụ
tài chính mà xã hội có nhu cầu, thực hiện các dịch vụ đó một cách có hiệu quả.
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
* Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân
Ngân hàng mở dịch vụ nhận tiền gửi để bảo quản hộ người có tiền với
cam kết hoàn trả đúng hạn. Các ngân hàng trả lãi tiền gửi cho những người
gửi để được sử dụng một số vốn nhất định trong một thời gian nhất định, mức
lãi suất tiền gửi phụ thuộc vào nhiều yếu tố như số tiền gửi, thời gian gửi…
Ngày nay, để thu hút ngày càng nhiều nguồn tiền gửi của khách hàng, các
NHTM không ngừng đưa ra các sản phẩm huy động vốn đa dạng thông qua
các hình thức cơ bản như: huy động vốn qua tài khoản tiền gửi thanh toán;
huy động vốn qua tài khoản tiền gửi tiết kiệm…
* Phát hành các loại giấy tờ có giá
Ngoài việc huy động vốn cua tài khoản tiền gửi thanh toán và tài khoản
tiết kiệm, các NHTM còn có thể huy động vốn bằng các phát hành các loại
giấy tờ có giá. Giấy tờ có giá có thể được phân chia theo nhiều loại khác
nhau. Căn cứ vào quyền sở hữu có thể chia thành giấy tờ có giá ghi danh và
giấy tờ có giá vô danh. Căn cứ vào loại công cụ trên thị trường vốn, giấy tờ có
giá có thể chia thành giấy tờ có giá thuộc công cụ nợ như chứng chỉ tiền gửi,
kỳ phiếu, trái phiếu; và giấy tờ có giá thuộc công cụ vốn như cổ phiếu ưu đãi,
cổ phiếu phổ thông hay cổ phiếu thường. Căn cứ vào thời hạn giấy tờ có giá
có thể chia thành hai loại, tương ứng với thời hạn huy động vốn: giấy tờ có
giá ngắn hạn và giấy tờ có giá dài hạn. Căn cứ vào tính chất, đặc điểm và thời
4
hạn của từng loại giấy tờ có giá, các NHTM sẽ có các hình thức và biện pháp
cụ thể để tăng nguồn vốn huy động thông qua hình thức này.
* Vay vốn từ các tổ chức tín dụng khác và từ Ngân hàng Nhà nước
NHTM có một bộ phận nguồn vốn huy động từ các tổ chức tín dụng
khác và bộ phận vốn vay từ Ngân hàng Nhà nước (NHNN). Các tổ chức tín
dụng khác trong khi tham gia hệ thống thanh toán có thể mở tài khoản tại

NHTM. Qua tài khoản này, NHTM có thể huy động giống như đối với các tổ
chức kinh tế bình thường. Hoặc thông qua tài khoản của các tổ chức tín dụng
mở tại NHNN, các NHTM có thể thực hiện vay vốn lẫn nhau. Ngoài các tổ
chức tín dụng, NHNN cũng có thể là nơi cung cấp vốn cho các NHTM thông
qua hình thức cho vay.
1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn
* Hoạt động cho vay
- Cho vay thương mại: NHTM cho các doanh nghiệp, các thương nhân
kinh doanh trong lĩnh vực thương mại vay vốn để mua hàng hóa, vật tư dự trữ
nhằm mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Cho vay tiêu dùng: NHTM cho các khách hàng là cá nhân, hộ gia đình
vay vốn để thanh toán cho các nhu cầu về tiêu dùng, phục vụ đời sống như
mua nhà, xây nhà, mua sắm các phương tiện đi lại, thiết bị phục vụ đời sống,
các nhu cầu về học tập, chữa bệnh….
- Tài trợ dự án: Ngày này, hoạt động cho vay nhằm tài trợ cho các dự án
đầu tư của các NHTM ngày càng phổ biến, việc tài trợ cho việc xây dựng các
dự án tuy có nhiều rủi ro nhưng lãi thu lại lớn. Các dự án các NHTM thường
tài trợ như dự án xây dựng kết cấu hạ tầng, các dự án xây dựng nhà máy, các
dự án đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ…
* Chiết khấu chứng từ có giá
Chiết khấu là một hình thức cấp tín dụng theo đó các NHTM nhận các
chứng từ có giá và trao cho khách hàng một số tiền bằng mệnh giá của chứng
5
từ nhận chiết khấu trừ đi phần lợi nhuận và chi phí mà ngân hàng được
hưởng. So với cho vay, chiết khấu có các điểm khác biệt là:
- Không cần tài sản thế chấp mà sử dụng ngay chứng từ nhận chiết khấu
làm bảo đảm tín dụng.
- Ngân hàng thu lãi trước khi phát tiền vay bằng cách khấu trừ vào mệnh giá.
- Quy trình xem xét cấp tín dụng đơn giản và nhanh chóng hơn so với
cho vay.

Các NHTM hiện nay thường nhận chiết khấu hai chứng từ cơ bản:
thương phiếu và chứng từ có giá khác như trái phiếu, kỳ phiếu, sổ tiết kiệm…
* Bảo lãnh
Do khả năng thanh toán của ngân hàng cho một khách hàng rất lớn và do
ngân hàng nắm giữ tiền gửi của các khách hàng, nên ngân hàng có uy tín
trong bảo lãnh cho khách hàng. Trong những năm gần đây, nghiệp vụ bảo
lãnh của ngân hàng ngày càng đa dạng và phát triển mạnh mẽ bằng các hình
thức bảo lãnh: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh
toán, bảo lãnh bảo hành, bảo lãnh vay vốn…
* Cho thuê tài chính
Đây là hình thức tín dụng trung dài hạn của NHTM, theo đó NHTM mua
máy móc, thiết bị và cho các khách hàng thuê lại thông qua các hoạt động
thuê mua, khi hết kỳ hạn thuê khách hàng có thể mua lại các máy móc, thiết
bị đó. Ngày nay, các NHTM được hoạt động cho thuê tài chính nhưng phải
thành lập công ty cho thuê tài chính.
1.1.2.3. Hoạt động trung gian khác
* Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán
Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, họ nhận thấy ngân hàng không
chỉ bảo quản mà còn thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng của họ. Thanh
toán qua ngân hàng mở đầu cho thanh toán không dùng tiền mặt, khách hàng
không phải tự mang tiền đến để chi trả cho đối tác mà chỉ cần viết giấy đưa
6
đến ngân hàng và ngân hàng sẽ thực hiện trích tiền từ tài khoản của khách
hàng để chuyển sang tài khoản của đối tác của khách hàng thông qua hệ thống
thanh toán bù trừ liên ngân hàng. Việc thanh toán không dùng tiền mặt mang
lại nhiều tiện ích cho khách hàng như an toàn, nhanh chóng, chính xác, tiết
kiệm chi phí, rút ngắn thời gian cho khách hàng.
* Quản lý ngân quỹ
Các ngân hàng mở tài khoản và nắm giữ tiền của phần lớn doanh nghiệp
và nhiều cá nhân. Nhờ đó, ngân hàng thường có mối liên hệ chặt chẽ với

nhiều khách hàng. Do có nhiều kinh nghiệm trong quản lý ngân quỹ và khả
năng trong việc thu ngân, nhiều ngân hàng cung cấp các dịch vụ quản lý ngân
quỹ, trong đó ngân hàng đồng ý quản lý việc thu và chi cho một công ty kinh
doanh và tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng
khoán sinh lợi và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để
thanh toán.
* Bảo quản vật có giá
NHTM thực hiện các dịch vụ bảo quản vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê
tủ két, cầm đồ và các dịch vụ có liên quan khác theo quy định của pháp luật.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của thị trường tài chính ngân hàng,
hoạt động các ngân hàng ngày càng đa dạng theo hướng hiện đại, các ngân
hàng ngày càng cung cấp nhiều dịch vụ tiện ích hơn cho khách hàng như dịch
vụ ủy thác và tư vấn, môi giới đầu tư chứng khoán, cung cấp dịch vụ bảo
hiểm, đại lý, các hoạt động góp vốn và mua cổ phần, kinh doanh ngoại hối, tư
vấn tài chính….
1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng
Hoạt động cho vay của NHTM là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân
hàng (bên cho vay) với một bên là các doanh nghiệp, tổ chức, các nhân và hộ
gia đình (bên đi vay) trong đó ngân hàng chuyển giao một lượng tiền cho bên
7

×