Trêng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n
LÊ LAN HƯƠNG
M RNG CHO VAY
ĐI VI DOANH NGHIP NH VÀ VỪA TI
NHTMCPCTVN – CHI NHÁNH SƠN LA
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
ngêi híng dÉn khoa häc: PGS.TS.PHAN THỊ THU HÀ
Hµ Néi - 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, toàn bộ nội dung luận văn: “Mở rộng cho vay đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi
nhánh Sơn La” là công trình nghiên cứu của riêng tôi; các số liệu trích dẫn trung
thực. Luận văn không trùng lặp với các công trình nghiên cứu tương tự khác.
Sơn La, ngày tháng năm 2013
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
LÊ LAN HƯƠNG
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cám ơn Quý thầy cô giáo Khoa Tài chính ngân hàng -
Trường Đại học Kinh tế quốc dân đã tận tâm giảng dạy, truyền đạt những kiến thức
quý báu cho tôi trong suốt thời gian tôi học tập tại trường. Đặc biệt, tôi xin chân
thành cám ơn PGS.TS. Phan Thị Thu Hà đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn cho tôi
trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Xin được cảm ơn Ban lãnh đạo Ngân hàng
TMCP Công thương chi nhánh Sơn La và các bạn đồng nghiệp đã hỗ trợ cung cấp
số liệu, đóng góp những ý tưởng cho luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
LÊ LAN HƯƠNG
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
TÁC GIẢ LUẬN VĂN 3
- So sánh thị phần hoạt động của Vie$nbank Sơn La với các TCTD khác trên địa bàn: Dư nợ cho
vay của Vie$nbank Sơn La tuy có sự tăng trưởng qua các năm nhưng thị phần vẫn còn rất nhỏ
so với các ngân hàng khác trên địa bàn, chỉ chiếm khoảng trên dưới 7% so với toàn tỉnh. Hiện
tại, Agribank Sơn La và BIDV Sơn La vẫn là hai ngân hàng chiếm thị phần lớn nhất về dư nợ của
toàn tỉnh, chiếm khoảng trên dưới 70% tổng dư nợ trên địa bàn vii
2.4. ĐÁNH GIÁ VỀ CÁC BIỆN PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNNVV TẠI VIETINBANK SƠN LA
vii
2.4.1. Những biện pháp đạt được kết quả tốt vii
2.3.2. Những nguyên nhân hạn chế mở rộng cho vay vii
a) Các nhân tố khách quan 22
b) Các nhân tố chủ quan 23
c) Các nhân tố thuộc về NHTM 25
Nhìn vào bảng và biểu đồ trên cho ta thấy dư nợ cho vay thực tế của Vie$nbank Sơn La gần đạt
được 100% kế hoạch dư nợ vào các năm 2009, 2010 và 2011. Từ năm 2012 đến nay, tốc độ tăng
trưởng dư nợ chậm hơn so với các năm trước. Năm 2012 chỉ đạt được 80% kế hoạch dư nợ.
Nhận biết được khó khăn của các DN, đơn vị sản xuất kinh doanh trên địa bàn, nên chỉ $êu kế
hoạch dư nợ trong năm 2013 thấp hơn so với năm 2012, giảm 10% so với năm 2012, còn 900 tỷ
đồng. Tuy nhiên, đến tháng 6/2013, Chi nhánh cũng chỉ đạt được đạt được 80% kế hoạch dư
nợ 49
2.2.3.5 So sánh thị phần hoạt động của Vie$nbank Sơn La với các TCTD khác trên địa bàn 49
2.4. Đánh giá về các biện pháp mở rộng cho vay đối với DNNVV tại Vie$nbank Sơn La 51
2.4.1. Những biện pháp đạt được kết quả tốt 51
2.3.2. Những nguyên nhân hạn chế mở rộng cho vay 54
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 88
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. AGRIBANK : Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
2. BIDV : Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam
3. CBTD : Cán bộ tín dụng
4. CB QHKH : Cán bộ quan hệ khách hàng
5. DN : Doanh nghiệp
6. DNNVV : Doanh nghiệp nhỏ và vừa
7. KH : Khách hàng
8. KHDN : Khách hàng doanh nghiệp
9. NH : Ngân hàng
10. NHCS : Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam
11. NHTM : Ngân hàng thương mại
12. TMCP : Thương mại cổ phẩn
13. TCTD : Tổ chức tín dụng
14. VIETINBANK : NHTM cổ phần Công thương Việt Nam
15. VIETINBANK SƠN LA : NHTM cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Sơn La.
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
BẢNG:
Bảng 1.1: Tiêu chí phân loại DNNVV của một số quốc gia và khu vực Error:
Reference source not found
Bảng 1.2: Tiêu chí phân loại DNNVV của một số tổ chức trên thế giới Error:
Reference source not found
Bảng 1.3: Phân loại DNNVV theo khu vực kinh tế ở Việt Nam Error:
Reference source not found
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại Vietinbank Sơn La Error: Reference
source not found
Bảng 2.2: Tình hình cho vay tại Vietinbank Sơn La Error: Reference source
not found
Bảng 2.3: Cơ cấu thời hạn cho vay tại Vietinbank Sơn La Error: Reference
source not found
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank Sơn La Error:
Reference source not found
Bảng 2.5: Số lượng DN trên địa bàn tỉnh Sơn La tính đến ngày 31/05/2013 Error:
Reference source not found
Bảng 2.6: Phân loại DN theo ngành nghề kinh doanh Error: Reference source not
found
Bảng 2.7: Bảng xếp hạng khách hàng của Vietinbank Error: Reference source
not found
Bảng 2.8: Số lượng khách hàng DNNVV tại Vietinbank Sơn La Error:
Reference source not found
Bảng 2.9: Tình hình tăng trưởng dư nợ qua các năm Error: Reference source
not found
Bảng 2.10: Cơ cấu doanh số cho vay theo loại hình khách hàng Error:
Reference source not found
Bảng 2.11: Mức độ tăng doanh số cho vay đối với DNNVV tại Vietinbank Sơn La
Error: Reference source not found
Bảng 2.12: Tỷ lệ dư nợ cho vay đối với DNNVV Error: Reference source not
found
Bảng 2.13: Tỷ lệ dư nợ thực tế so với chỉ tiêu kế hoạch Error: Reference source
not found
Bảng 2.14: Dư nợ cho vay của các NH trên địa bàn tỉnh Sơn La Error:
Reference source not found
BIỂU:
TÁC GIẢ LUẬN VĂN 3
- So sánh thị phần hoạt động của Vie$nbank Sơn La với các TCTD khác trên địa bàn: Dư nợ cho
vay của Vie$nbank Sơn La tuy có sự tăng trưởng qua các năm nhưng thị phần vẫn còn rất nhỏ
so với các ngân hàng khác trên địa bàn, chỉ chiếm khoảng trên dưới 7% so với toàn tỉnh. Hiện
tại, Agribank Sơn La và BIDV Sơn La vẫn là hai ngân hàng chiếm thị phần lớn nhất về dư nợ của
toàn tỉnh, chiếm khoảng trên dưới 70% tổng dư nợ trên địa bàn vii
2.4. ĐÁNH GIÁ VỀ CÁC BIỆN PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNNVV TẠI VIETINBANK SƠN LA
vii
2.4.1. Những biện pháp đạt được kết quả tốt vii
2.3.2. Những nguyên nhân hạn chế mở rộng cho vay vii
a) Các nhân tố khách quan 22
b) Các nhân tố chủ quan 23
c) Các nhân tố thuộc về NHTM 25
Nhìn vào bảng và biểu đồ trên cho ta thấy dư nợ cho vay thực tế của Vie$nbank Sơn La gần đạt
được 100% kế hoạch dư nợ vào các năm 2009, 2010 và 2011. Từ năm 2012 đến nay, tốc độ tăng
trưởng dư nợ chậm hơn so với các năm trước. Năm 2012 chỉ đạt được 80% kế hoạch dư nợ.
Nhận biết được khó khăn của các DN, đơn vị sản xuất kinh doanh trên địa bàn, nên chỉ $êu kế
hoạch dư nợ trong năm 2013 thấp hơn so với năm 2012, giảm 10% so với năm 2012, còn 900 tỷ
đồng. Tuy nhiên, đến tháng 6/2013, Chi nhánh cũng chỉ đạt được đạt được 80% kế hoạch dư
nợ 49
2.2.3.5 So sánh thị phần hoạt động của Vie$nbank Sơn La với các TCTD khác trên địa bàn 49
2.4. Đánh giá về các biện pháp mở rộng cho vay đối với DNNVV tại Vie$nbank Sơn La 51
2.4.1. Những biện pháp đạt được kết quả tốt 51
2.3.2. Những nguyên nhân hạn chế mở rộng cho vay 54
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 88
HÌNH :
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức tại Vietinbank Sơn La (Nguồn: VietinBank Sơn La)
Error: Reference source not found
Trêng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n
LÊ LAN HƯƠNG
M RNG CHO VAY
ĐI VI DOANH NGHIP NH VÀ VỪA TI
NHTMCPCTVN – CHI NHÁNH SƠN LA
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Hµ Néi - 2013
LỜI M ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Một trong những trở ngại lớn nhất của các DNVVN hiện nay là khả năng
tiếp cận và thu hút các nguồn vốn bên ngoài gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là với
nguồn vốn vay từ các ngân hàng thương mại. Hiện tại, trên địa bàn tỉnh Sơn La có
khoảng 1.400 doanh nghiệp hiện đang hoạt động sản xuất kinh doanh. Theo thống
kê thì số lượng DNVVN tiếp cận được vốn từ NHTM chỉ chiếm khoảng 30%.
Nhận thức được điều đó nên trong thời gian qua các Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Sơn La đã chú trọng và quan tâm nhiều hơn đến loại
hình doanh nghiệp này. Đặc biệt trong bối cảnh môi trường kinh doanh giữa các
ngân hàng ngày càng trở nên gay gắt và khốc liệt thì quan điểm hướng tới đối tượng
DNVVN được coi là một chiến lược phát triển tất yếu và đầy tiềm năng của hầu hết
các ngân hàng. Hòa chung với xu thế phát triển đó, cùng với việc nắm vững quan
điểm và chủ trương phát triển DNVVN của Đảng và Nhà nước, Ngân hàng Công
thương Việt Nam - chi nhánh Sơn La đã đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với
DNVV và bước đầu đã đem lại nhiều kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên bên cạnh đó
vẫn còn bộc lộ những hạn chế và khó khăn cần được tháo gỡ để ngân hàng có thể
phát triển hơn nữa và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Xuất phát từ thực tế trên nên tôi đã nghiên cứu và hoàn thành đề tài: “Mở
rộng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Sơn La”.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về mở rộng hoạt động cho vay của ngân
hàng thương mại đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Phân tích thực trạng hoạt động mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Vietinbank Sơn La trong thời gian qua. Đánh giá những kết quả đạt được
cũng như những tồn tại và nguyên nhân của nó.
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm khắc phục những mặt hạn chế,
i
phát huy những ưu điểm, góp phần mở rộng hoạt động cho vay đối với DNNVV tại
Vietinbank Sơn La.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động mở rộng cho vay đối với DNVVN tại
Ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi nhánh Sơn La
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu các biện pháp mở rộng cho vay đối với
DNVVN tại Ngân hàng Công thương – Chi nhánh Sơn La
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu hoạt động mở rộng cho vay đối với
DNVVN tại Ngân hàng Công thương – Chi nhánh Sơn La trong khoảng thời gian
từ năm 2009 đến tháng 6/2013.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phép duy vật biện chứng làm phương pháp
nghiên cứu chung, xuyên suốt quá trình nghiên cứu đề tài
Phương pháp phân tích, tổng hợp nhằm đánh giá hoạt động mở rộng cho vay
đối với DNVVN của ngân hàng thông qua các biến số kinh tế.
Phương pháp thống kê mô tả, so sánh, đối chiếu và tổng hợp được sử dụng để
có thể đưa ra một cái nhìn tổng quát, xác thực và đo lường kết quả.
5. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có kết
cấu gồm 3 chương như sau:
Chương 1 : Những vấn đề cơ bản về mở rộng hoạt động cho vay của Ngân
hàng Thương mại đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Chương2 : Thực trạng mở rộng hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại Ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi nhánh Sơn La giai đoạn từ năm
2009 đến tháng 6/2013.
Chương 3
:
Giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay đối với Doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi nhánh Sơn La
trong thời gian tới.
ii
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO
VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA
1.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MI VÀ DNNVV
1.1.1 Khái quát về Doanh nghiệp nhỏ và vừa
DNNVV là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo
pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung
bình hằng năm không quá 300 người.
1.1.2 Đặc điểm của DNNVV ở Việt Nam
DNNVV có những lợi thế sau:
- Quy mô không lớn, bộ máy gọn nhẹ có khả năng chuyển đổi mặt hàng
nhanh chóng phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng.
- DNNVV có thể được tạo lập dễ dàng chỉ cần một lượng vốn đầu tư ban đầu
ít, khả năng thu hồi vốn lại nhanh.
- DNNVV là những doanh nghiệp năng động, có khả năng thay đổi nhanh,
thích nghi tốt mà chi phí thành lập lại thấp
- So với các doanh nghiệp lớn thì DNNVV phải chấp nhận sự cạnh tranh cao
hơn
Những bất lợi của DNNVV:
- DNNVV là các doanh nghiệp có khả năng hạn chế về tài chính.
- Công nghệ, thiết bị sản xuất của DNNVV đang còn lạc hậu.
- DNNVV ít có khả năng thu hút được những nhà quản lý và lao động giỏi.
- Thị trường và sức cạnh tranh của DNNVV rất nhỏ hẹp, chiến lược sản xuất
kinh doanh mang tính thời vụ.
1.1.3 Khái quát về Ngân hàng Thương mại (NHTM)
- Khái niệm về Ngân hàng Thương mại: Ngân hàng là loại hình tổ chức tín
dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động của ngân hàng và các hoạt động kinh doanh
khác có liên quan. Trong đó hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và
dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này
để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
iii
- Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại:
+ Hoạt động huy động vốn
+ Hoạt động tín dụng
+ Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
+ Các hoạt động khác: Kinh doanh ngoại tệ, tham gia thị trường tiền tệ …
1.1.4 Khái quát về hoạt động cho vay đối với DNNVV của NHTM
- Khái niệm về hoạt động cho vay của NHTM: Cho vay là một hình thức cấp
tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để
sử dụng vào mục đích và một thời hạn nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có
hoàn trả cả gốc và lãi.
- Các phương thức cho vay đối với DNNVV của NHTM:
+ Cho vay thấu chi
+ Cho vay trực tiếp từng lần
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng
+ Cho vay trả góp
1.2 M RNG HOT ĐNG CHO VAY ĐI VI DNNVV CỦA NHTM
1.2.1 Quan niệm về mở rộng cho vay đối với DNNVV của NHTM: Mở rộng cho
vay đối với DNNVV được hiểu là NHTM cần có những biện pháp để cải thiện và đổi
mới cách thức cho vay nhằm tạo điều kiện cho nhiều DNNVV có thể tiếp cận với
nguồn vốn từ ngân hàng, tăng doanh số cho vay cũng như thu nhập cho ngân hàng.
1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh việc mở rộng cho vay đối với DNNVV
- Số lượng DNNVV có quan hệ tín dụng với ngân hàng
- Dư nợ và doanh số cho vay
- Tỷ lệ dư nợ cho vay đối với DNNVV
- Mở rộng cho vay so với kế hoạch kinh doanh
- Tăng thị phần cho vay trên địa bàn
1.2.3 Các biện pháp mở rộng cho vay
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI VIETINBANK SƠN
LA
iv
2.1 GII THIU CHUNG VỀ VIETINBANK.
Quá trình hình thành và phát triển Vietinbank Sơn La
Chi nhánh VietinBank Sơn La được thành lập từ tháng 06/2008 có trụ sở tại số
93, đường Nguyễn Lương Bằng, Thành phố Sơn La, Tỉnh Sơn La. Tuy được thành
lập trong giai đoạn khó khăn của nền kinh tế nhưng với sự chỉ đạo sáng suốt của Ban
Giám đốc và sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ công nhân viên chi nhánh trong
việc triển khai thực hiện tốt các chủ trương, chính sách mà trong những năm qua
chi nhánh đã hoạt động rất hiệu quả, góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế ở
địa phương.
2.2 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DNNVV TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH SƠN LA
Các DN trên địa bàn tỉnh Sơn La chủ yếu là các DNNVV, hoạt động chủ yếu trong
lĩnh vực thương mại và xây dựng. Mặc dù các DN trên địa bàn đã được Tỉnh quan tâm,
tạo điều kiện thuận lợi cho DN trong sản xuất kinh doanh như chính sách ưu đãi miễn,
giảm thuế theo Luật đầu tư, luật DN, thuế thu nhập DN, thu tiền thuê đất nhưng các
DN trên địa bàn vẫn còn nhiều tồn tại và gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận vốn vay
ngân hàng.
2.3 THỰC TRNG HOT ĐNG CHO VAY ĐI VI CÁC DNNVV TI
VIETINBANK SƠN LA.
2.3.1 Cơ chế, chính sách tín dụng của Vietinbank
Bên cạnh những qui định của NHNN đối với các tổ chức tín dụng trong
hoạt động tín dụng, Chi nhánh còn phải tuân thủ các qui định, qui chế của
NHCT Việt Nam.Vietinbank đã xây dựng được hệ thống khuôn khổ cơ chế, chính
sách tín dụng chung, khá đồng bộ cho tất cả các khách hàng vay vốn. Do vậy,
Vietinbank Sơn La cũng như toàn bộ hệ thống Vietinbank có được định hướng đúng
đắn và nền tảng quy trình chắc chắn để hoạt động.
2.3.2 Qui trình cho vay đối với DNNVV tại Vietinbank
Gồm 1: Hướng dẫn, tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị cấp tín dụng của khách hàng.
2: Thẩm định các điều kiện cấp GHTD/ cấp tín dụng, lập tờ trình thẩm định,
kiểm soát, trình duyệt tờ trình thẩm định
3: Phê duyệt GHTD/ cấp tín dụng
v
4: Thông báo GHTD cho khách hàng và cập nhật dữ liệu vào hệ thống
5: Ký kết các Hợp đồng, giải ngân
6: Kiểm tra, giám sát tín dụng
7: Thu nợ và xử lý các phát sinh
2.3.3 Thực trạng mở rộng cho vay đối với DNNVV tại Vietinbank Sơn La
- Số lượng DNNVV tại Vietinbank Sơn La
Hiện nay trên địa bàn tỉnh Sơn La có 1.436 DN đang hoạt động kinh doanh,
phần lớn các DNNVV có nhu cầu giao dịch tại NH có quan hệ tại Argribank Sơn La
và BIDV Sơn La. Số lượng DN hiện đang giao dịch tại Vietinbank Sơn La quá nhỏ
so với số lượng DN hiện có trên địa bàn. Điều này thể hiện Vietinbank Sơn La chưa
làm tốt công tác nghiên cứu, tìm kiếm khách hàng và cũng chưa có chính sách thu
hút khách hàng.
- Dư nợ và doanh số cho vay đối với DNNVV tại Vietinbank Sơn La
Chỉ tiêu dư nợ cho vay
Dư nợ cho vay của toàn chi nhánh cũng có sự tăng trưởng qua các năm. Việc
tăng trưởng dư nợ chủ yếu là cho vay các DNL, tập trung vào việc cho vay trung dài
hạn đầu tư các dự án thủy điện, chiếm trên dưới 50% trong những năm gần đây.
Cho vay các DNNVV chỉ chiếm khoảng 20% tổng dư nợ cho vay toàn chi nhánh.
Cho vay cá nhân, hộ gia đình cũng chiếm khoảng trên 20% tổng dư nợ cho vay toàn
chi nhánh.
Doanh số cho vay đối với DNNVV tại Vietinbank Sơn La
Doanh số cho vay đối với DNNVV chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh số
cho vay của toàn chi nhánh, khoảng trên dưới 20%. Doanh số cho vay trung và dài
hạn của ngân hàng dành cho khách hàng DNNVV là khá thấp trong khi đó các
doanh nghiệp đang rất cần nguồn vốn này để thực thi kế hoạch sản xuất kinh doanh
lâu dài và mở rộng quy mô hoạt động vươn rộng tầm phát triển trong tương lai. Để
thực hiện chỉ tiêu trở thành NHTM dẫn đẫu Việt Nam về tài trợ cho DNNVV góp
phần ổn định kinh tế trong nước, Chi nhánh cần có những biện pháp thiết thực hơn
để mở rộng cho vay đối với DNNVV.
- Tỷ lệ dư nợ cho vay đối với DNNVV: Tổng dư nợ cho vay của Vietinbank Sơn
La đã có sự tăng trưởng mạnh qua các năm, đặc biệt là từ năm 2009 đến 2011. Tỷ lệ dư
nợ của nhóm khách hàng DNNVV có xu hướng tăng dần qua các năm. Tuy nhiên, qua
vi
biểu đồ trên ta thấy mặc dù tỷ trọng cho vay đối với các DNNVV có sự tăng trưởng dần
qua các năm nhưng vẫn ở mức thấp, qui mô cho vay còn khá khiêm tốn, chưa tương
xứng với tiềm năng của Ngân hàng cũng như của thị trường.
- Tỷ lệ thực hiện cho vay so với chỉ tiêu kế hoạch: Dư nợ cho vay thực tế của
Vietinbank Sơn La gần đạt được 100% kế hoạch dư nợ vào các năm 2009, 2010 và
2011. Từ năm 2012 đến nay, tốc độ tăng trưởng dư nợ chậm hơn so với các năm
trước. Năm 2012 chỉ đạt được 80% kế hoạch dư nợ. Nhận biết được khó khăn của
các DN, đơn vị sản xuất kinh doanh trên địa bàn, nên chỉ tiêu kế hoạch dư nợ trong
năm 2013 thấp hơn so với năm 2012, giảm 10% so với năm 2012, còn 900 tỷ đồng.
Tuy nhiên, đến tháng 6/2013, Chi nhánh cũng chỉ đạt được đạt được 80% kế hoạch
dư nợ.
- So sánh thị phần hoạt động của Vietinbank Sơn La với các TCTD khác trên địa
bàn: Dư nợ cho vay của Vietinbank Sơn La tuy có sự tăng trưởng qua các năm
nhưng thị phần vẫn còn rất nhỏ so với các ngân hàng khác trên địa bàn, chỉ
chiếm khoảng trên dưới 7% so với toàn tỉnh. Hiện tại, Agribank Sơn La và
BIDV Sơn La vẫn là hai ngân hàng chiếm thị phần lớn nhất về dư nợ của toàn
tỉnh, chiếm khoảng trên dưới 70% tổng dư nợ trên địa bàn.
2.4. ĐÁNH GIÁ VỀ CÁC BIN PHÁP M RNG CHO VAY ĐI VI
DNNVV TI VIETINBANK SƠN LA
2.4.1. Những biện pháp đạt được kết quả tốt
- Chi nhánh đã chú trọng tới hoạt động tư vấn, hỗ trợ khách hàng đối với các
DNNVV.
- Chi nhánh đã chú trọng tới công tác thẩm định chất lượng khách hàng và
thẩm định phương án/ dự án vay vốn
- Tăng cường, nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng
2.3.2. Những nguyên nhân hạn chế mở rộng cho vay
2.3.2.1 Những hạn chế mở rộng cho vay
- Đa số các CBTD của chi nhánh còn rất trẻ, năng động và sáng tạo nhưng
còn thiếu kinh nghiệm trong quá trình thẩm định cũng như quyết định cho vay. Điều
này dễ dẫn đến nhiều khi xét duyệt những khoản cho vay kém an toàn hoặc bỏ qua
những khoản vay có hiệu quả kinh tế cao.
- Thị phần của Vietinbank Sơn La chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ so với các TCTD
khác trên địa bàn, chiếm khoảng trên dưới 7%; số lượng DN hiện đang giao dịch tại
vii
chi nhánh là 47DN, chỉ bằng 3% tổng số DN hiện đang hoạt động sản xuất kinh
doanh trên địa bàn. Trong 02 năm trở lại đây, dư nợ của Chi nhánh có xu hướng
chững lại trong khi các đối thủ cạnh tranh trên địa bàn vẫn tăng trưởng được dư nợ.
Điều này cho thấy công tác tìm kiếm khách hàng tiềm năng chưa được thực hiện tốt
tại chi nhánh.
- Mặc dù tỷ trọng cho vay đối với các DNNVV có sự tăng trưởng dần qua
các năm nhưng vẫn ở mức chưa cao. Quy mô cho vay còn khá khiêm tốn, chưa
tương xứng với tiềm năng của Ngân hàng cũng như của thị trường.
- Thời gian hoạt động trên địa bàn ít so với các TCTD khác trên địa bàn.
Do vậy CN cần có những chính sách, chiến lược quảng bá rộng hơn về hình ảnh
và vị thế của Vietinbank, về các sản phẩm dịch vụ của Vietinbank.
2.3.2.2 Nguyên nhân của những hạn chế
a. Về phía ngân hàng
- Khả năng quản lý, thu thập, xử lý và phân loại thông tin về đối tượng khách
hàng DNNVV vẫn còn nhiều hạn chế.
- Thủ tục và qui trình vay vốn của Ngân hàng hiện đang áp dụng chung cho
mọi đối tượng là KH DN nên có những điểm chưa phù hợp với đặc thù hoạt động
của khối DNNVV.
- Mạng lưới chi nhánh khá thưa thớt, chủ yếu hoạt động trên địa bàn thành
phố Sơn La nên ảnh hưởng và hạn chế đến khả năng tiếp cận vốn của các DN cũng
như hoạt động cho vay của ngân hàng.
- Ban lãnh đạo chi nhánh chưa chú trọng đến công tác marketing, chưa có
chính sách, biện pháp cụ thể nhằm tìm kiếm các khách hàng tiềm năng, tăng qui mô
dư nợ và tăng thị phần cho vay trên địa bàn tỉnh.
b. Về phía các DNNVV
- Nguyên nhân đầu tiên xuất phát từ chính quy mô vừa và nhỏ của doanh
nghiệp.
- Do các DNNVV thường yếu về kỹ năng quản lý và tài chính, trình độ
chuyên môn còn nhiều hạn chế nên việc xây dựng các dự án, phương án kinh doanh
gặp nhiều khó khăn.
c. Từ yếu tố khách quan.
- Thứ nhất: Lãi suất cho vay
- Việc một số DNNVV thiếu một hệ thống thông tin tài chính mang tính
viii
trung thực, minh bạch nên chưa tạo được lòng tin với ngân hàng.
- Cơ sở pháp lý của nhà nước còn thiếu đồng bộ cũng là một trong những
nguyên nhân gây khó khăn cho hoạt động cho vay của ngân hàng đối với các
DNNVV.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NHẰM M RNG CHO VAY ĐI VI
DOANH NGHIP NH VÀ VỪA TI VIETINBANK SƠN LA
3.1 QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN DNNVV TI VIT NAM
TRONG THỜI GIAN TI
3.2 ĐỊNH HƯNG PHÁT TRIỂN HOT ĐNG CHO VAY ĐI VI
DNNVV TI VIETINBANK SƠN LA TRONG THỜI GIAN TI
Trong 5 năm tiếp theo tức là vào năm 2020, định hướng của Vietinbank Sơn
La là trở thành chi nhánh Ngân hàng có thị phần đứng đầu trên địa bàn, chất lượng
hoạt động tốt nhất. Thêm vào đó là các mục tiêu chiến lược cụ thể cần đạt được đến
năm 2020, đó là:
- Mức huy động vốn bình quân trên người đạt 20 tỷ đồng/người.
- Mức dư nợ cho vay bình quân trên người đạt 35 tỷ đồng/người.
- Mức lợi nhuận bình quân trên người đạt 1.000 tr đồng/người.
- Nợ xấu < 1%
- Tỷ trọng lợi nhuận từ dịch vụ trên tổng thu nhập chiếm 25%.
3.3 MT S NHÓM GIẢI PHÁP NHẰM M RNG HOT ĐNG CHO
VAY ĐI VI DNNVV TI VIETINBANK SƠN LA
3.3.1 Giải pháp về tìm kiếm khách hàng tiềm năng
“Không có khách hàng – Không có doanh nghiệp”. Để có thể mở rộng cho
vay, Chi nhánh cần tìm kiếm các khách hàng tiềm năng.
Trước hết về tìm kiếm các khách hàng tiềm năng: Để có thể mở rộng cho
vay, chi nhánh cần xem xét những đối tượng nào có thể trở thành khách hàng lý
tưởng của Chi nhánh. Tôi nghĩ chi nhánh có thể tìm kiếm khách hàng từ các nguồn
thông tin sau:
- Chi nhánh có thể liên hệ với Cơ quan thuế trên địa bàn, xem những DN nào
nộp thuế nhiều, thực hiện tốt nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước …
- Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh là nơi quản lý toàn bộ các DN trên địa bàn
- Tận dụng các nguồn báo chí địa phương.
- Tranh thủ những mối quan hệ cá nhân.
ix
- Tìm kiếm khách hàng từ chính các đối thủ cạnh tranh trên địa bàn.
- Duy trì liên hệ sau các cuộc gặp mặt
3.3.2 Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng
Trong mọi lĩnh vực, nhân tố con người luôn đóng vai trò vô cùng quan trọng.
Con người là chủ thể của của mọi hành động. Việc mở rộng cho vay thành công hay
không phần lớn là do con người. Do vậy, việc nâng cao trình độ cán bộ luôn luôn và
lúc nào cũng là nhu cầu cần thiết của NHTMCP Công thương Việt Nam - chi nhánh
Sơn La nói riêng và toàn hệ thống ngân hàng thương mại nói chung.
3.3.3 Nghiên cứu thế mạnh của các đối thủ cạnh tranh trên địa bàn, có chính
sách lôi kéo khách hàng.
- Hãy làm khách hàng của đối thủ cạnh tranh.
- Nói chuyện với các khách hàng của đối thủ cạnh tranh
- Tìm hiểu càng nhiều càng tốt về những người điều hành của các TCTD này.
Ngoài các cách trên, chúng ta cũng có thể lấy thông tin về các đối thủ cạnh
tranh qua mạng Internet, qua các hội nghị …
Chiến lược lôi kéo khách hàng cũng rất quan trọng trong việc mở rộng hoạt
động cho vay của chi nhánh. Tuy nhiên, cũng cần phải để ý rằng để giữ một khách
hàng hiện tại còn khó hơn cả có được một khách hàng mới. Điều này cũng có nghĩa
là Chi nhánh không nên bỏ qua việc chi tiêu ngân sách để giành được khách hàng
mới, mà cũng nên đầu tư ngân sách cho chiến lược giữ chân khách hàng.
3.3.4 Đẩy mạnh hoạt động Marketing ngân hàng, xây dựng một chính sách
khách hàng hợp lý
* Nghiên cứu thị trường.
* Xây dựng chính sách khuyếch trương: Để thực hiện tốt chính sách khách
hàng, ngân hàng có thể vận dụng các hình thức, biện pháp sau đây:
- Phân loại khách hàng.
- Tổ chức hội nghị khách hàng.
- Từ tư vấn tiếp thị đến hợp tác kinh doanh.
- Tăng cường quảng bá hình ảnh của mình ra công chúng thông qua các
phương tiện thông tin đại chúng như báo đài, truyền hình, bảng hiệu
- Xây dưng và phát triển thương hiệu cho mình, vì hiện nay không ít các
khách hàng trong đó có DNNVV vẫn chưa tin tưởng vào năng lực tài chính cũng
như e ngại sự rủi ro khi quan hệ tín dụng với ngân hàng.
3.4 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
- Với Cơ quan quản lý Nhà nước
x
- Với Ngân hàng Nhà nước Tỉnh Sơn La
- Với Ủy ban nhân dân Tỉnh Sơn La
- Với Ngân hàng Công thương Việt Nam.
xi
KẾT LUẬN
Có thể nói rằng sự phát triển của DNVVN đã, đang và sẽ chiếm một vị trí
quan trọng, đóng góp vào sự tăng trưởng và phát triển bền vững của mọi quốc gia;
là một trong những chỉ số cơ bản để đánh giá khả năng phát triển của quốc gia đó.
Chính vì vậy việc phát triển hoạt động mở rộng cho vay đối với DNVVN của hệ
thống ngân hàng nói chung và Vietinbank Sơn La nói riêng là rất quan trọng đối với
sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước. Tuy nhiên trong thực tế hiện nay mối
quan hệ giữa chi nhánh và nhóm doanh nghiệp này chưa thực sự phát triển cả về số
lượng lẫn chất lượng. Tốc độ phát triển còn chậm chưa đáp ứng được nhu cầu vốn
ngày càng cao của các DNVVN, doanh nghiệp vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong
việc tiếp cận nguồn vốn từ ngân hàng, điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến sự
đóng góp của các DNNVV cho sự phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Sơn La
cũng như đối với nền kinh tế quốc dân. Vì vậy vấn đề tìm ra các giải pháp nhằm mở
rộng hoạt động cho vay đối với DNVVN tại Vietinbank được coi là một vấn đề cấp
bách trong giai đoạn hiện nay.
Với mong muốn góp phần đưa ra một số giải pháp nhằm tháo gỡ vấn đề nói
trên, luận văn đã hoàn thành một số nội dung sau:
Một là: Tổng hợp hệ thống hoá có chọn lọc những vấn đề lý luận cơ bản về
DNVVN, về NHTM và hoạt động cho vay của NHTM đối với các DNVVN. Từ đó
khẳng định mở rộng hoạt động cho vay đối với DNVVN là yêu cầu khách quan, gắn
liền với sự phát triển bền vững của nền kinh tế.
Hai là: Phân tích, đánh giá một cách toàn diện, sâu sắc về thực trạng hoạt
động mở rộng cho vay đối với DNVVN tại Vietinbank Sơn La trong những năm
vừa qua. Trên cơ sở đó chỉ rõ những điểm đạt được, những tồn tại và nguyên nhân
tồn tại trong hoạt động mở rộng cho vay đối với DNVVN tại Vietinbank Sơn La
Ba là: Trên cơ sở những mục tiêu, định hướng phát triển của Vietinbank Sơn
La, luận văn đã đưa ra hệ thống các giải pháp mở rộng cho vay đối với DNVVN.
Đồng thời luận văn cũng nêu lên một số kiến nghị đối với các cấp có thẩm quyền
nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn trong quá trình mở rộng cho vay đối với DNVVN
của Vietinbank Sơn La trong thời gian tới.
xii
Trêng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n
LÊ LAN HƯƠNG
M RNG CHO VAY
ĐI VI DOANH NGHIP NH VÀ VỪA TI
NHTMCPCTVN – CHI NHÁNH SƠN LA
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
ngêi híng dÉn khoa häc: PGS.TS.PHAN THỊ THU HÀ
Hµ Néi - 2013
LỜI M ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, dù là các quốc gia công nghiệp phát
triển hay đang phát triển thì sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
(DNVVN) luôn có một vị trí và vai trò rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế của
mỗi đất nước. Và trong xu thế toàn cầu hóa, với việc hội nhập kinh tế quốc tế diễn
ra sâu rộng như hiện nay thì sự lớn mạnh của DNVVN là một biểu hiện của một nền
kinh tế năng động. Cũng giống như bao quốc gia khác trên thế giới, Chính phủ Việt
Nam luôn quan tâm đến việc đẩy mạnh và phát triển DNVVN trên mọi phương diện
xã hội. Theo số liệu thống kê tính đến cuối năm 2012, các DNVVN chiếm tới 97%
trong tổng số các doanh nghiệp; đóng góp khoảng 40% GDP hàng năm và sử dụng
50% lực lượng lao động của nền kinh tế trong mọi ngành nghề.
Tuy nhiên trong những năm gần đây, do tác động của cuộc khủng hoảng kinh
tế tài chính, suy thoái kinh tế thế giới cùng với những yếu kém vốn có của nền kinh
tế nước ta đã ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của nền kinh tế; đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và DNVVN nói riêng. Điều
này khiến cho các doanh nghiệp này luôn phải đối mặt với nhiều thách thức và rủi
ro. Nhưng một trong những trở ngại lớn nhất của các DNVVN hiện nay là khả năng
tiếp cận và thu hút các nguồn vốn bên ngoài gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là với
nguồn vốn vay từ các ngân hàng thương mại. Hiện tại, trên địa bàn tỉnh Sơn La có
khoảng 1.400 doanh nghiệp hiện đang hoạt động sản xuất kinh doanh. Theo thống
kê thì số lượng DNVVN tiếp cận được vốn từ NHTM chỉ chiếm khoảng 30%.
Nhận thức được điều đó nên trong thời gian qua các Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Sơn La đã chú trọng và quan tâm nhiều hơn đến loại
hình doanh nghiệp này. Đặc biệt trong bối cảnh môi trường kinh doanh giữa các
ngân hàng ngày càng trở nên gay gắt và khốc liệt thì quan điểm hướng tới đối tượng
DNVVN được coi là một chiến lược phát triển tất yếu và đầy tiềm năng của hầu hết
1
các ngân hàng. Hòa chung với xu thế phát triển đó, cùng với việc nắm vững quan
điểm và chủ trương phát triển DNVVN của Đảng và Nhà nước, Ngân hàng Công
thương Việt Nam - chi nhánh Sơn La đã đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với
DNVV và bước đầu đã đem lại nhiều kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên bên cạnh đó
vẫn còn bộc lộ những hạn chế và khó khăn cần được tháo gỡ để ngân hàng có thể
phát triển hơn nữa và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Xuất phát từ thực tế trên nên tôi đã nghiên cứu và hoàn thành đề tài: “Mở
rộng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Sơn La”.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn đã đề ra các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa những lý luận cơ bản về mở rộng hoạt động cho vay
của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Thứ hai, phân tích thực trạng hoạt động mở rộng cho vay đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Vietinbank Sơn La trong thời gian qua. Đánh giá những kết
quả đạt được cũng như những tồn tại và nguyên nhân của nó.
Thứ ba, đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm khắc phục những mặt hạn
chế, phát huy những ưu điểm, góp phần mở rộng hoạt động cho vay đối với
DNNVV tại Vietinbank Sơn La.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động mở rộng cho vay đối với DNVVN tại
Ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi nhánh Sơn La
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu các biện pháp mở rộng cho vay đối
với DNVVN tại Ngân hàng Công thương – Chi nhánh Sơn La
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu hoạt động mở rộng cho vay đối với
DNVVN tại Ngân hàng Công thương – Chi nhánh Sơn La trong khoảng thời gian từ
năm 2009 đến tháng 6/2013
2
4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phép duy vật biện chứng làm phương
pháp nghiên cứu chung, xuyên suốt quá trình nghiên cứu đề tài
Phương pháp phân tích, tổng hợp nhằm đánh giá hoạt động mở rộng cho
vay đối với DNVVN của ngân hàng thông qua các biến số kinh tế.
Phương pháp thống kê mô tả, so sánh, đối chiếu và tổng hợp được sử dụng
để có thể đưa ra một cái nhìn tổng quát, xác thực và đo lường kết quả.
5. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có kết
cấu gồm 3 chương như sau:
Chương 1 : Những vấn đề cơ bản về mở rộng hoạt động cho vay của Ngân
hàng Thương mại đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Chương2 : Thực trạng mở rộng hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại Ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi nhánh Sơn La giai đoạn từ năm
2009 đến tháng 6/2013.
Chương 3
:
Giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay đối với Doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi nhánh Sơn La
trong thời gian tới.
3
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ M RNG HOT ĐNG
CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MI ĐI VI
DOANH NGHIP NH VÀ VỪA
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại và DNNVV
1.1.1.Khái quát về Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Khái niệm Doanh nghiệp nhỏ và vừa là một khái niệm khá đa dạng. Tùy theo
từng quan điểm, các học giả khác nhau, các vùng miền khác nhau, các quốc gia
khác nhau thì sẽ có những định nghĩa khác nhau về Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Bởi
vậy, Meredith (1993) cho rằng định nghĩa về DNNVV trên thế giới thay đổi theo
từng quốc gia, từng khu vực. Nhưng nhìn chung các học giả, các nhà hoạch định
chính sách đưa ra định nghĩa về DNNVV dựa trên cơ sở các yếu tố định tính hay
định lượng.
Khi dựa vào các yếu tố đinh tính, các học giả và các nhà hoạch định chính
sách thường dựa vào các tiêu chí như mức độ chuyên môn hóa của doanh nghiệp, số
đầu mối quản lý của doanh nghiệp, mức độ phức tạp trong công tác quản lý của
doanh nghiệp… Phương pháp dựa trên các yếu tố định tính có ưu điểm là nó phản
ánh đúng thực chất năng lực, trình độ của doanh nghiệp; nhưng nó cũng có nhược
điểm là tính “định tính” của các yếu tố đã làm cho tính thực tiễn của phương pháp
này không cao. Do vậy, chúng thường được sử dụng dụng để tham khảo, kiểm
chứng mà ít được sử dụng để phân loại trong thực tế.
Khi dựa vào các yếu tố có tính “định lượng”, các học giả và các nhà hoạch
định chính sách thường dựa vào các tiêu chí như số lao động, giá trị tài sản hay vốn,
doanh thu, lợi nhuận… Trong các tiêu chí này, tiêu chí thường được sử dụng phổ
biến là số lượng lao động, vốn/tài sản, doanh thu. Phương pháp xác định mang tính
“định lượng” này có ưu điểm là cụ thể, dễ xác định, dễ tính toán, dễ hình dung. Tuy
4