Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

doanh thu và phương pháp tính doanh thu của công ty TNHH hương hải hạ long,

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.92 KB, 30 trang )

Thiết Kế Môn Học Kinh tế vận tải và dịch vụ
MỤC LỤC
Sinh viên: Mai Thảo Linh-KTVTA K12-ĐHHP 1
Thiết Kế Môn Học Kinh tế vận tải và dịch vụ
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu nổi bật
trong công cuộc công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước. Sự chuyển biến mạnh mẽ
này được nhận thấy ở nhiều ngành: công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ (đặc biệt là
du lịch). Nước ta có xu hướng đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, phát
triển du lịch đáp ứng nhu cầu thăm quan, giải trí, nghỉ dưỡng đồng thời cũng nâng
cao nhận thức của nhân dân và khách du lịch quốc tế, góp phần nâng cao dân trí,
tạo việc làm và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Dựa trên xu hướng này
hàng loạt công ty lữ hành, khách sạn ra đời, đặc biệt là công ty lữ hành vừa và nhỏ.
Các công ty này tập trung chủ yếu ở khu vực đông dân cư : Hà Nội, Hồ Chí Minh,
Hải Phòng, Đà Nẵng. bên cạnh đó tại các tỉnh, thành phố có nguồn tài nguyên du
lịch dồi dào như: Quảng Ninh, Ninh Bình, Huế cũng có sự xuất hiện rất nhiều công
ty lữ hành.
Trong xu thế phát triển này, công ty TNHH Hương Hải (Quảng Ninh) đã ra
đời. Khi mới bắt đầu hoạt động công ty tập trung vào mảng khách sạn, nhà hàng,
bán đồ lưu niệm; sau đó công ty có nguồn khách từ các nước châu Âu, châu Mỹ,
Nhật Bản. nên đã hình thành mảng lữ hành và dần dần là sự xuất hiện các dịch vụ
khác liên quan đến việc phục vụ khách du lịch tại Vịnh Hạ Long.
Sau gần 10 năm hoạt động, công ty đã trở thành một trong những doanh
nghiệp luôn dẫn đầu trong việc phục vụ khách chu đáo, chuyên nghiệp, hiệu quả và
luôn gương mẫu thực hiện mọi quy định của Nhà nước và góp phần nhỏ bé của
mình vào thành tích của ngành du lịch Quảng Ninh nói riêng và ngành du lịch của
Việt Nam nói chung để đưa Việt Nam trở thành nước có tiềm năng du lịch hùng
mạnh.
Đến năm 2011 công ty TNHH Hương Hải tách ra thành nhiều công ty khác
nhau.Trong đó công ty TNHH Hương Hải Hạ Long là một công ty được tách ra từ
công ty TNHH Hương Hải đó. Kế thừa những kinh nghiệm và sự phát triển của


Sinh viên: Mai Thảo Linh-KTVTA K12-ĐHHP 2
Thiết Kế Môn Học Kinh tế vận tải và dịch vụ
công ty cũ, Hương Hải Hạ Long đã không ngừng lớn mạnh và đổi mới để đáp ứng
nhu cầu của thị trường.
Trong công tác quản lý kinh tế,doanh thu là một trong những chỉ tiêu hàng
đầu được quan tâm trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Dưới đây là một
số tìm hiểu nhất định của em về doanh thu và phương pháp tính doanh thu của
công ty TNHH Hương Hải Hạ Long, qua đó có kết luận và một số đề suất cho
công ty trong tương lai.
Sinh viên: Mai Thảo Linh-KTVTA K12-ĐHHP 3
Thiết Kế Môn Học Kinh tế vận tải và dịch vụ
CHƯƠNG 1:GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH
HƯƠNG HẢI HẠ LONG
1.1: Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Hương Hải Hạ Long.
1.1.1: Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
Công ty TNHH Hương Hải Hạ Long có mã số doanh nghiệp là 5701552618,
đăng ký lần đầu ngày 17 tháng 11 năm 2011. Doanh nghiệp được tách ra từ công
ty TNHH Hương Hải ( MSDN 5700252932 ). Hiện công ty có:
*Tên công ty : CÔNG TY TNHH HƯƠNG HẢI HẠ LONG
*Tên Tiếng anh: HUONG HAI HA LONG COMPANY LIMITED
*Tên viết tắt: HUONG HAI HA LONG CO.,LTD
*Địa chỉ trụ sở chính: Tổ 2,khu 2, Vườn Đào, phường Bãi Cháy, Thành phố
Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, Việt Nam
*Văn phòng đại diện: số 22, lô C, khu Biệt thự sân vườn, Cái Dăm, phường
Bãi Cháy, Thành phố Hạ Long, Tỉnh Quảng Ninh, Việt Nam.
Mã số văn phòng đại diện: 5701552618-001.
*Điện thoại: 0903229445.
1.1.2: Ngành nghề kinh doanh của công ty
Công ty TNHH Hương Hải Hạ Long hoạt động theo giấy phép kinh doanh
số 5701552618 cấp ngày 17 tháng 11 năm 2011,đăng kí thay đổi lần thứ 2 ngày

08 tháng 11 năm 2012, với các ngành nghề kinh doanh:
-Dịch vụ lưu trú ngắn ngày
-Khai khoáng khác chưa được phân vào đâu
-Thu gom rác thải không độc hại
-Bán lẻ hàng hóa khác mới trong các cửa hàng chuyên doanh.Chi tiết: bán lẻ
hàng lưu niệm,hàng đan lát,hàng thủ công mỹ nghệ trong các cửa hàng chuyên
doanh.
-Khai thác đá,cát,sỏi,đất sét
-Vận tải hành khách đường bộ khác
Sinh viên: Mai Thảo Linh-KTVTA K12-ĐHHP 4
Thiết Kế Môn Học Kinh tế vận tải và dịch vụ
-Vận tải hành khách đường thủy nội địa
-Đại lý du lịch
-Hoạt động trợ giúp xã hội không tập trung đối với người có công, thương
bệnh binh, người già và người tàn tật.
-Đóng thuyền, xuồng thể thao và giải trí.
-Cơ sở lưu trú khác.
-Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động.
-Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải.
-Điều hành tua du lịch.
Công ty TNHH Hương Hải Hạ Long đã từng bước xây dựng công ty ngày
càng vững mạnh với đội ngũ nhân viên có trình độ, lành nghề đạt được những
thành tích đáng kể trong lĩnh vực vận tải, đóng góp một phần đáng kể cho ngân
sách Nhà nước.
Sinh viên: Mai Thảo Linh-KTVTA K12-ĐHHP 5
Thiết Kế Môn Học Kinh tế vận tải và dịch vụ
1.1.3 Cơ cấu tổ chức hoạt động của công ty
1.1.3.1: Mô hình tổ chức của công ty
Sinh viên: Mai Thảo Linh-KTVTA K12-ĐHHP 6
GIÁM ĐỐC

P. KẾ TOÁN P.GIÁM ĐỐC TP.ĐIỀU HÀNH
P.sale
Hạ
Long
P.sale

Nội
P.sale
TP
Hồ
Chí
Minh
Kế
toán
kho
Kế
toán
tổng
hợp
Kế
toán
quỹ
Kế
toán
công
nợ
Đội Tàu
Tàu
HH
sealife

Tàu
HH
16
Tàu
HH
65
Tàu
HH
17
Tàu
HH
25
Tàu
HH
27
Tàu
HH
36
Thiết Kế Môn Học Kinh tế vận tải và dịch vụ
1.1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
1,Giám Đốc: Giám đốc là người lãnh đạo cao nhất của công ty, chịu trách
nhiệm chung về mặt quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh.
2,Phó giám đốc:Phó Giám đốc thay mặt Giám đốc phụ trách lĩnh vực chuyên
môn của mình theo chức năng,quyền hạn được giao, trực tiếp điều hành các phòng
ban ngiệp vụ, chịu trách nhiệmbáo cáo trước Giám đốc công ty về các mặt công tác
được phân công và thay mặtcho Giám đốc công ty trong các quan hệ với các đơn
vị hay với các đối tác trong phạm vi trách nhiệm được giao.
3,Phòng Kế toán: có chức năng và nhiệm vụ nghiên cứu và tổ chức thực hiện
các chế độ chính sách về tài chính để đáp ứng việc sản xuất kinh doanh của công
ty. Xây dựng kế hoạch hoạt động tài chính, thực hiện công tác thu chi theo đúng

quy định của công ty. Báo cáo kết quả hoạt động tài chính của công ty theo từng
tháng, quý, năm. Ngoài ra, phòng còn có nhiệm vụ thực hiện và trực tiếp giải quyết
các chế độ, chính sách theo luật lao động cho cán bộ nhân viên văn phòng và cho
các nhân viên khác.
4,TP Điều Hành: Trong công ty TNHH Hương Hải Hạ Long thì bộ phận
điều hành chịu sự quản lý từ Trợ lý Giám đốc,được tổ chức theo các nhóm thị
trường khác nhau và có một quản lý chung.chức năng chính của điều hành là tổ
chức thực hiện chương trình du lịch,tiến hành các công việc để đảm bảo thực hiện
các sản phẩm của công ty.
5,Đội tàu: gồm có 07 tàu phục vụ dịch vụ du lịch trên Vịnh Hạ Long.Trong
đó có 05 tàu lưu trú qua đêm .
1.2 Một số kết quả đạt được của công ty
1.2.1 Những thành tích đạt được
- Là một nhà kinh doanh, bao giờ chúng ta luôn quan tâm đến hiệu quả và
mong muốn hiệu quả sản xuất – kinh doanh ngày càng cao. Để đạt được điều đó
Sinh viên: Mai Thảo Linh-KTVTA K12-ĐHHP 7
Thiết Kế Môn Học Kinh tế vận tải và dịch vụ
trước phải có nhận thức đúng. Từ nhận thức đúng đi đén quyết định và hành động
đúng.
Nhận thức – quyết định – hành động là bộ ba biện chứng của sự lãnh đạo và
quản lý khoa học. Trong đó, nhận thức giữ vai trò trong việc xác định mục tiêu và
nhiệm vụ tương lai.
Ta biết rằng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là kết quả của một quá
trình. Ở các thời ký khác nhau có những nguyên nhân khác nhau và có thể là một
nguyên nhân nhưng nó tác động đến hiên tượng kinh tế với những mức độ khác
nhau.
Kết quả hoạt động của đơn vị ta nghiên cứu là tổng hợp kết quả hoạt động
của các đơn vị thành phần tạo nên. Khi chi tiết kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của một đơn vị sản xuất theo các đơn vị thành phần sẽ cho phép chúng ta
đánh giá một cách đúng đắn kết quả hoạt động của mỗi đơn vị thành phần. Mọi

điều kiện tổ chức, kỹ thuật của mỗi đơn vị không giống nhau nên biện pháp khai
thác tiềm năng ở mỗi đơn vị không thể như nhau, cần phải chi tiết để có các biện
pháp riêng phù hợp với từng đơn vị riêng biệt .
1.2.2 Kết quả kinh doanh của công ty những năm gần đây
Bảng: Biểu số kết quả thực hiện doanh thu năm 2011 & 2012
Năm Tăng bình quân

2011

2012
Tuyệt đối
(10^6đ)
Tương
đối (%)
1 Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
10^6
13 055 13 114 59 100,45
2 Doanh thu hoạt động
tài chính 10^6 1,855 1,480 -0,375 79,78
3 Thu nhập khác 10^6 46,783 56,890 10,107 121,6
Tổng 10^6 61 693 71 484 9 791 115,87
( Nguồn: Công ty TNHH Hương Hải Hạ Long cung cấp)
Sinh viên: Mai Thảo Linh-KTVTA K12-ĐHHP 8
Thiết Kế Môn Học Kinh tế vận tải và dịch vụ
Qua bảng kết quả doanh thu các năm 2011 & 2012, ta thấy doanh thu năm
2012 so với năm 2011 tăng đáng kể. Tốc độ tăng tuyệt đối bình quân năm 2012
tăng
9 791 (10^6đ) so với năm 2011, tốc độ tăng tương đối bình quân năm 2012
là tăng 15,87% so với năm 2011.

Trong đó, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chiếm phần lớn trong
tổng doanh thu của Doanh nghiệp, tốc độ tăng tuyệt đối bình quân tăng 59 (10^6đ)
tốc độ tăng tương đối bình quân tăng 0,45%.
Ngoài doanh thu chính là vận tải hành khách đường thủy đường bộ…,
Doanh nghiệp còn có nguồn doanh thu khác đem lại đó là doanh thu từ hoạt động
tài chính và khoản thu nhập phát sinh bất thường.
Tốc độ tăng tuyệt đối bình quân của doanh thu từ hoạt động tài chính năm
2012 giảm 0,375 (10) so với năm 2011, tốc độ tăng tương đối bình quân giảm
20,22 Tốc độ tăng tuyệt đối bình quân của thu nhập khác năm 2012 tăng 10,107
(10^6đ), tốc độ tăng tương đối bình quân tăng 21,6%. Khoản doanh thu này không
phụ thuộc nhiều vào các yếu tố kinh doanh mà phụ thuộc vào các khoản thu bất
thường phát sinh trong quá trình kinh doanh. Đó là khoản phạt đối tác vi phạm hợp
đồng kinh tế, hay khoản lãi do hoạt động tài chính từ Ngân hàng đem lại…Nói
chung là chỉ tiêu này thực chất quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp và
chiếm tỉ trọng không lớn trong tổng doanh thu của Doanh nghiệp.
Sinh viên: Mai Thảo Linh-KTVTA K12-ĐHHP 9
Thiết Kế Môn Học Kinh tế vận tải và dịch vụ
1.3 Quy mô của công ty
1.3.1: Quy mô về nguồn nhân lực
Tính cuối năm 2012 công ty có tổng số lao động là 39 người với độ tuổi bình
quân là 33 tuổi. Đặc điểm cơ bản của lao động trong công ty là làm việc trên tàu,
biển nước phân tán phức tạp, nhất là khối thủy thủy thuyền viên.
Tỉ lệ trình độ đại học trên tổng số cán bộ công nhân viên hiện nay còn hạn
chế (chiếm 22,3%), số còn lại là trung cấp và sơ cấp tập trung chủ yếu vào số
lượng lao động là thuyền viên. Do đó đặt ra vấn đề cấp thiết trong việc sử dụng số
lao động hiện có một cách hợp lý và phải có kế hoạch tuyển chọn, thay thế dần,
đào tạo kịp thời để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công việc.
Số lao động công ty:
Khối sản xuất Năm 2011 Năm 2012
1. Cán bộ công nhân viên gián tiếp 11 11

- Kinh tế 3 3
- Cán bộ công nhân viên kĩ thuật 3 3
- Hành chính 4 4
- Nhân viên bảo vệ 1 1
2. Công nhân viên trực tiếp 28 30
- Lái xe phục vụ 1 1
- Thủy thủ thuyền viên 27 29
Tổng 39 41
1.3.2: Quy mô về vốn và tài sản
Sinh viên: Mai Thảo Linh-KTVTA K12-ĐHHP 10
Thiết Kế Môn Học Kinh tế vận tải và dịch vụ
Bảng: Danh sách các thành viên góp vốn
TT Tên
thành
viên
Nơi đăng ký hộ
khẩu thường trú
đối với cá nhân
hoặc địa chỉ trụ sở
chính đối với tổ
chức
Giá trị phần
vốn góp
(VNĐ)
Tỷ lệ
(%)
Số CMND
(chứng
thực cá
nhân hợp

pháp khác)
đối với cá
nhân
Ghi
chú
1
BÙI ĐỨC
LONG
Tổ 2,khu 2,Vườn
Đào,phường Bãi
Cháy,TP Hạ
Long,Tỉnh Quảng
Ninh,Việt Nam
59.500.000.00
0

87,50 100730214
2
NGUYỄN
THỊ
THANH
MAI
Tổ 2,khu 2,Vườn
Đào,phường Bãi
Cháy,TP Hạ
Long,tỉnh Quảng
Ninh,Việt Nam
8.500.000.000 12,50 100790759
(Nguồn: Công ty TNHH Hương Hải Hạ Long cung cấp
Sinh viên: Mai Thảo Linh-KTVTA K12-ĐHHP 11

Thiết Kế Môn Học Kinh tế vận tải và dịch vụ
*Người đại diện theo pháp luật của công ty:
-Chức danh: Giám đốc
-Họ và tên: BÙI ĐỨC LONG Giới tính: Nam
-Sinh ngày: 25/07/1977 Dân tộc: Kinh Quốc tịch: Việt Nam
-Loại giấy chứng thực cá nhân: Giấy chứng minh nhân dân
-Số: 100730214
-Ngày cấp: 26/05/2002 Nơi cấp: Công an Tỉnh Quảng Ninh
-Nơi đăng kí hộ khẩu thường trú:
Tổ 2 khu 2,Vườn Đào,Phường Bãi Cháy,TP Hạ Long,Tỉnh Quảng Ninh,Việt Nam
-Chỗ ở hiện tại:
Tổ 2 khu 2,Vườn Đào,Phường Bãi Cháy,TP Hạ Long,Tỉnh Quảng Ninh,Việt Nam
1.3.3 Quy mô về sản phẩm
Kinh doanh dịch vụ và vận tải là ngành kinh doanh chính của công ty,nó là
thế mạnh của công ty.Công ty hoạt động được 3 năm với nhiều bước tiến mới.Từ
khi tách ra từ công ty lớn TNHH Hương Hải,quy mô sản xuất bị hạn chế đi nhiều
so với công ty cũ, lượng xe và tàu để chu chuyển khách du lịch còn ít,có 7 tàu du
lịch trong đó có 5 tàu lưu trú qua đêm trên vịnh.Năm nay,để đáp ứng nhu cầu của
khách du lịch,công ty đã cho đóng thêm 1 tàu lưu trú trên vịnh và mua thêm xe
chuyên trở khách đường bộ.
1.4 Những nhân tố tác động đến hoạt động kinh doanh
Doanh nghiệp tồn tại trong môi trường kinh tế - xã hội chịu ảnh hưởng của
nhiều nhân tố từ môi trường kinh doanh đem lại. Có những nhân tố chủ quan thuộc
về bên trong doanh nghiệp, có những nhân tố khách quan năm ngoài tầm kiểm soát
của doanh nghiệp. Những nhân tố này một mặt có thể tạo điều kiện cho doanh
nghiệp tồn tại và phát triển nhưng mặt khác nó cũng là những trở ngại mà mỗi
doanh nghiệp đều cần phải vượt qua, để đi đến cái đích cuối cùng là doanh thu cao.
Vì vậy, doanh nghiệp cần phải có và sử dụng hiệu quả các biện pháp nâng cao
doanh thu trên cơ sở phân tích chính xác các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu kết
hợp với phân tích thực trạng, tiềm năng, của doanh nghiệp.

Sinh viên: Mai Thảo Linh-KTVTA K12-ĐHHP 12
Thiết Kế Môn Học Kinh tế vận tải và dịch vụ
1.4.1: Nhân tố khách quan
Nhóm nhân tố khách quan là tập hợp các yếu tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của
doanh nghiệp mà bản thân doanh nghiệp không thể kiểm soát được. Chịu sự tác
động của những nhân tố này doanh nghiệp không thể né tránh mà cần tìm mọi biện
pháp để thích nghi và tồn tại, hạn chế đến mức tối thiểu ảnh hưởng tiêu cực đến
doanh nghiệp và lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được.
Nhóm nhân tố khách quan bao gồm các nhân tố sau:
a) Môi trường kinh tế:
Môi trường kinh tế với nhiều yếu tố như: lạm phát, tỷ giá, lãi suất có ảnh
hưởng không nhiều thì ít tới hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp, tuỳ theo
lĩnh vực doanh nghiệp và do đó không thể không ảnh hưởng tới doanh thu của các
doanh nghệp.
Trong chu kỳ suy thoái, lạm phát tăng cao hay trong giai đoạn khủng hoảng
tài chính, tỷ giá và lãi suất bất ổn thì các doanh nghiệp sẽ gặp rất nhiều khó khăn
trong hoạt động doanh nghiệp của mình và do đó doanh thu không thể được nâng
cao chứ chưa nói đến khả năng có thể làm ăn thua lỗ.
b) Thị trường và sự cạnh tranh:
Muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải mua sắm
các yếu tố cần thiết như máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu (các yếu tố đầu vào),
sau khi tiến hành sản xuất tạo ra sản phẩm, doanh nghiệp lại đưa sản phẩm tiêu thụ
trên thị trường, tạo nguồn thu bù đắp các khoản chi phí bỏ ra và thu lợi nhuận. Như
vậy mọi hoạt động của doanh nghiệp từ việc mua sắm các yếu tố đầu vào tới tiêu thụ
sản phẩm đều được thực hiện thông qua thị trường, do đó những biến động trên thị
trường ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp chịu sự tác động của thị trường, trước hết là thông qua quy
luật cung cầu. Sự biến động của cung và cầu trên thị trường ảnh hưởng trực tiếp
đến khối lượng hàng hóa bán ra và tất nhiên ảnh hưởng đến doanh thu của doanh
nghiệp. Cung lớn hơn cầu thì việc tăng khối lượng hàng hóa bán ra là rất khó khăn.

Sinh viên: Mai Thảo Linh-KTVTA K12-ĐHHP 13
Thiết Kế Môn Học Kinh tế vận tải và dịch vụ
Giai đoạn này doanh thu của doanh nghiệp sẽ giảm dần. Cung nhỏ hơn cầu thì
doanh nghiệp dễ dàng đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng hóa, tăng doanh thu, lợi nhuận.
Tiếp đến, doanh nghiệp chịu sự tác động của thị trường thông qua quy luật
cạnh tranh. Cạnh tranh xảy ra giữa các nhà kinh doanh cùng bán một loại hàng
hóa, hay những loại hàng hóa có thể thay thế cho nhau. Đối với doanh nghiệp
thương mại do tính chất đặc thù mà phải chịu sự cạnh tranh khốc liệt hơn so với
các doanh nghiệp khác cạnh tranh theo xu thế “cá lớn nuốt cá bé” là một tất yếu
khách quan.
c) Môi trường pháp lý:
Các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước, ngoài việc tuân thủ các quy luật của thị trường thì doanh nghiệp còn
chịu sự quản lý vĩ mô của Nhà nước. Nhà nước là người hướng dẫn kiểm soát và
điều tiết các hoạt động của doanh nghiệp thông qua các biện pháp kinh tế, các
chính sách, luật lệ về kinh tế. Tuỳ vào chiến lược phát triển kinh tế từng thời kỳ mà
qua đó nhà nước đưa ra các chính sách và biện pháp khác nhau.
- Chính sách thuế: Thuế là một công cụ giúp cho Nhà nước thực hiện tốt
công việc điều tiết vĩ mô của mình. Thuế là hình thức nộp bắt buộc theo luật định
và không hoàn trả trực tiếp đối với mọi tổ chức kinh tế. Vì vậy, thuế là một trong
những chi phí của doanh nghiệp, thuế suất cao hay thấp sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến
doanh thu của doanh nghiệp.
- Chính sách lãi suất: Thông thường, để hoạt động sản xuất kinh doanh,
ngoài vốn tự có doanh nghiệp phải vay thêm vốn. Doanh nghiệp có thể vay vốn
bằng nhiều cách khác nhau: cách phát hành trái phiếu, vay ngân hàng, các doanh
nghiệp hoặc các tổ chức, cá nhân khác, và doanh nghiệp phải trả cho người cho
vay một khoản tiền gọi là lãi vay.
Tiền lãi vay được tính dựa trên cơ sở lãi suất, số tiền gốc và thời gian vay.
Lãi suất vay sẽ phụ thuộc vào mức lãi suất chiết khấu của ngân hàng nhà nước quy
định. Khi ngân hàng Nhà nước thay đổi lãi suất chiết khấu sẽ tác động trực tiếp đến

Sinh viên: Mai Thảo Linh-KTVTA K12-ĐHHP 14
Thiết Kế Môn Học Kinh tế vận tải và dịch vụ
lãi suất tiền vay của doanh nghiệp, do đó tác động đến chi phí và tác động đến
doanh thu của doanh nghiệp.
- Kiểm soát giá: Trong nền kinh tế thị trường, giá cả không do Nhà nước
kiểm soát mà nó được hình thành trên thị trường do sự tác động giữa cung và cầu.
Tuy nhiên trong một số trường hợp, Nhà nước kiểm soát giá một số mặt hàng để
đảm bảo cho sự phát triển lành mạnh của thị trường, ví dụ như : điện, nước, xăng,
dầu Nếu doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ mà Nhà nước
kiểm soát giá thì giá bán hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp phải nằm trong
khung giá quy định. Việc Nhà nước kiểm soát giá đối với một số mặt hàng có thể
tác động đến lợi nhuận của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hóa đó. Mặt
khác nếu doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh những hàng hóa, dịch vụ mà phải sử
dụng những nguyên vật liệu chịu sự kiểm soát giá của nhà nước thì chính sách
kiểm soát giá của nhà nước sẽ tác động đến chi phí của doanh nghiệp và do đó tác
động đến doanh thu doanh nghiệp .
1.4.2 Nhóm nhân tố chủ quan:
Nhân tố chủ quan là các yếu tố bên trong liên quan chặt chẽ tới doanh
nghiệp, ảnh hưởng đến doanh thu doanh nghiệp. Trong phạm vi và khả năng của
mình doanh nghiệp cần tác động chúng theo chiều hướng có lợi cho mình. Nhóm
nhân tố chủ quan bao gồm các nhân tố sau:
a) Nhân tố con người:
Có thể nói con người luôn đóng vai trò trung tâm và có ảnh hưởng trực tiếp
đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt trong nền
kinh tế thị trường như hiện nay, khi các doanh nghiệp phải cạnh tranh nhau một
cách gay gắt thì con người lại càng khẳng định mình là yếu tố quyết định tạo ra
doanh thu: trình độ quản lý và trình độ chuyên môn cũng như sự nhanh nhạy của
người lãnh đạo trong cơ chế thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Trình độ chuyên môn và ý thức trách nhiệm trong lao
động của cán bộ công nhân viên cũng rất quan trọng, quyết định đến sự thành bại

của mỗi doanh nghiệp. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ cao, thích
Sinh viên: Mai Thảo Linh-KTVTA K12-ĐHHP 15
Thiết Kế Môn Học Kinh tế vận tải và dịch vụ
ứng với yêu cầu của thị trường thì doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu suất lao động
và từ đó tạo điều kiện nâng cao doanh thu.
b)Nhân tố về khả năng vốn:
Vốn là tiền đề vật chất cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
do vậy nó là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến hiệu quả kinh
doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Trong quá trình cạnh tranh trên thị trường, doanh nghiệp nào "Trường vốn"
có lợi thế về vốn thì có lợi thế kinh doanh. Khả năng có vốn dồi dào sẽ giúp doanh
nghiệp dành được thời cơ trong kinh doanh, có điều kiện để mở rộng thị trường từ
đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng doanh thu và tăng lợi nhuận.
Khi đã có khả năng về vốn nhất định, mỗi doanh nghiệp cần phải bảo toàn và
sử dụng vốn một cách có hiệu quả.
c)Nhân tố về tổ chức quản lý các hoạt động kinh tế vi mô của doanh nghiệp:
Tổ chức quản lý các hoạt động kinh tế vi mô là một nhân tố rất quan trọng có
ảnh hưởng lớn đến doanh thu của doanh nghiệp.
Quá trình quản lý các hoạt động kinh tế vi mô bao gồm các nhân tố cơ bản,
về cả các khâu tuyển dụng, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên chức có trình độ
và tay nghề cao và sắp xếp lao động hợp lý. Định hướng chiến lược phát triển của
doanh nghiệp, xây dựng kế hoạch kinh doanh và các phương án kinh doanh tổ
chức thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh, kiểm tra đánh giá và điều chỉnh
các hoạt động kinh doanh .
Các khâu của quá trình quản lý các hoạt động kinh tế vi mô làm tốt sẽ tăng
sản lượng, nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành, giảm chi phí quản lý. Đó
chính là điều kiện nâng cao doanh thu.
Kết luận: Tất cả các nhân tố khách quan và chủ quan đều ảnh hưởng trực
tiếp tới kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mỗi nhân tố có mức ảnh
hưởng khác nhau và giữa chúng lại có mối quan hệ chặt chẽ tác động qua lại lẫn

nhau. Mỗi doanh nghiệp cần nhận biết các nhân tố để phân tích một cách khoa học
các tác động của nó tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Đặc biệt cần phải xác định
được đâu là nhân tố chủ yếu để từ đó có các biện pháp xử lý linh hoạt, kịp thời.
Sinh viên: Mai Thảo Linh-KTVTA K12-ĐHHP 16
Thiết Kế Môn Học Kinh tế vận tải và dịch vụ
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG TÌM HIỂU VỀ DOANH THU
VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH DOANH THU TRONG VẬN TẢI
2.1 Mục đích, chức năng, nhiệm vụ,vai trò và ý nghĩa của doanh thu
Trong công tác quản lý kinh tế của Doanh Nghiệp, doanh thu là một
trong những chỉ tiêu quan trọng luôn được Nhà nước và Doanh nghiệp quan tâm vì
chúng gắn liền với hoạt động kinh doanh.
2.1.1 Nội dung doanh thu vận tải
Doanh thu vận tải: là số tiền mà người sản xuất vận tải (doanh nghiệp
vận tải, cá nhân) thu được do bán sản phẩm của mình trong một thời gian nhất
định:
+ Sản phẩm cận tải là sự dịch chuyển đối tượng vận tải trong không gian
trông một khoảng thời gian nhất định.
+ Đối tượng vận tải bao gồm:
∙ Khối lượng hàng hóa vận chuyển gồm: khối lượng vận chuyển ( có đơn vị
là tấn) và khối lượng luân chuyển (có đơn vị là T.Km)
∙ Số lượng hành khách vận chuyển bao gồm: số lượng hành khách vận
chuyển ( có đơn vị là người hay hành khách) và số lượng hành khách luân chuyển
(có đơn vị là HK.Km)
Như vậy, doanh thu vận tải phụ thuộc vào sản lượng tiêu thụ và sản phẩm.
Đối với ngành vận tải, sản phẩm sản xuất luôn luôn được tiêu thụ, không có sản
phẩm tồn kho. Vì vậy:
Doanh thu vận tải = Sản lượng x Giá cước bình quân 1TKm
D = P x Giá cước bình quân 1TKm
Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo, khi sản lượng tăng lên giá cước có
thể thay đổi, khi đó doanh thu tỉ lệ thuận với sản lượng

Sinh viên: Mai Thảo Linh-KTVTA K12-ĐHHP 17
Thiết Kế Môn Học Kinh tế vận tải và dịch vụ
P
D = P x dbq

0 P
Đối với trường hợp cụ thể, người ta tính cước phí theo cách cộng dồn vì mỗi
cự ly có một cước phí khác nhau, khoảng cách trước đó có mức cao hơn so với
khoảng cách sau đó, cước phí đó chính là doanh thu của người sản xuất vận tải.
Khi tiêu thụ sản phẩm, người sản xuất kinh doanh phải nộp thuế VAT cho
Nhà nước theo luật thuế VAT mà Nhà nước ban hành; phần doanh thu còn lại sau
khi đã trừ đi những khoản giảm giá, khấu trừ, chiết khấu (nếu có), nộp thuế tiêu thụ
đặc biệt (nếu có) cho Nhà nước gọi là doanh thu thuần.


Khi tiêu thụ hàng hóa thì người bán hàng phải nộp thuế VAT cho Nhà nước
theo luật thuế giá trị gia tăng, việc tính thuế phải nộp có thể tính theo phương pháp
khấu trừ hoặc theo phương pháp tinh trực tiếp.
*Theo phương pháp tính trực tiếp:
Tỷ lệ thuế suất được quy định theo từng nghành nghề, có thể là 5%, 10%
*Theo phương pháp khấu trừ:

Sinh viên: Mai Thảo Linh-KTVTA K12-ĐHHP 18
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu- (Các khoản giảm + Thuế tiêu thụ đặc biệt)
Số thuế phải nộp = Tổng giá trị gia tăng x Tỷ lệ thuế suất
Số thuế phải nộp = Số tiền thuế đầu ra – Số tiền thuế đầu vào
Thiết Kế Môn Học Kinh tế vận tải và dịch vụ

Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh:
Là toàn bộ số tiền thu được do bán hàng hóa, dịch vụ khi đã trừ các khoản

chiết khấu, giảm giá, thu từ phần trợ giá của Nhà nước khi thực hiện việc cung cấp
hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước. Thời điểm xác định doanh thu là khi
người mua đã chấp nhận thanh toán, không phụ thuộc tiền đã được thu hay chưa.
Đối với doanh nghiệp vận tải, hoạt động chính là vận chuyển hành khách,
hàng hóa do vậy doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính là doanh từ vận
tải thu được.
Doanh thu từ hoạt động khác:
Một doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp vận tải nói riêng, ngoài hoạt
động sản xuất kinh doanh họ còn tham gia các hoạt động khác nữa và nó mang lại
doanh thu tương ứng bao gồm: thu từ hoạt động đầu tư ngoài doanh nghiệp, từ hoạt
động mua bán tín phiếu, trái phiếu, cổ phiếu, thu từ cho thuê tài sản, từ hoạt động
liên doanh, góp vốn cổ phần, thu từ hoạt động lien kết, thu lãi tiền gửi, lãi cho vay,
các khoản thu tiền phạt, nợ đã xóa nay thu hồi được, thu do hoàn nhập các khoản
dự phòng đã trích từ năm trước nhưng không sử dụng và các khoản thu khác.
2.1.2 Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng;
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:
• Phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hàng hóa đã
được chuyển giao cho người mua;
• Công ty không còn quyền sở hữu hàng hóa như người sở hữu hàng hóa
hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
• Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
• Công ty đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ việc giao dịch bán hàng;
• Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch hàng hóa.
Sinh viên: Mai Thảo Linh-KTVTA K12-ĐHHP 19
Thiết Kế Môn Học Kinh tế vận tải và dịch vụ
Doanh thu cung cấp dịch vụ:
Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả giao dịch đó được
xác định một cách đang tin cậy. Trường hợp việc cung cấp dịch vụ lien quan đến
nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã

hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch
cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn các điều kiện sau:
• Doanh thu được xác định tương đối chính xác;
• Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
• Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối
kế toán hợp nhất;
• Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành
giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
Phần công việc cung cấp dịch vụ đã hoàn thành được xác định theo phương
pháp đánh giá công việc đã hoàn thành.
Doanh thu hoạt động tài chính:
Doanh thu phát sinh từ lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chi và các
hoạt động tài chính khác được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời hai điều kiện sau:
• Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó;
• Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Cổ tức, lợi nhuận được chia đươch ghi nhận khi công ty đượcc quyền nhận
cổ tức hoặc được quyền nhận lợi nhuận từ việc góp vốn.
Căn cứ vào các nguyên tắc trên ta có thể tính được tổng doanh thu của doanh
nghiệp.
Theo đó tổng doanh thu của doanh nghiệp được tính bằng tổng doanh thu
của các lĩnh vực kinh doanh:
Doanh thu của mỗi lĩnh vực lại được tính theo công thức:
Sinh viên: Mai Thảo Linh-KTVTA K12-ĐHHP 20
Tổng doanh thu = Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ + Doanh thu hoạt động
tài chính + Thu nhập khác
Doanh thu = Chi phí + Lợi nhuận
Thiết Kế Môn Học Kinh tế vận tải và dịch vụ
2.1.3 Mục đích tìm hiểu doanh thu
Tìm hiểu về doanh thu giúp cho các nhf quản lí nắm bắt được biến động cụ
thể của doanh nghiệp trong nhiều năm từ đó đưa ra nhận xét chính xác về chất

lượng kinh doanh cung như xu hướng kinh doanh trong kế hoặc dài hạn. Bên cạnh
đó, xác định được vị thế vai trò của Doanh nghiệp trên thị trường trong một
khoảng thời gian dài. Phân tích về doanh thu còn giúp cho các nhà kinh tế:
- Phản ánh chính xác tổng doanh thu trong thời kỳ kinh doanh cũng như
doanh thu thuần của Doanh nghiệp
- Phản ánh những biến động trong kết quả kinh doanh thu của Doanh nghiệp
ngay trong kỳ và giữa kỳ, từ đó phản uy tín kinh doanh và phản ánh quy mô , khả
năng chiếm lĩnh thị trường của Doanh nghiệp
- Chỉ rõ và đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tới doanh thu và sự
biến động doanh thu giữa các kỳ.
- Làm cơ sở xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch doanh thu, kết cấu doanh thu
hay các phương án kinh doanh cũng như giúp hay lập các chỉ tiêu kinh tế khác
2.1.4 Vai trò, ý nghĩa
Vai trò:
*Đối với Doanh Nghiệp
- Doanh thu có ý nghĩ sống còn đối với doanh nghiệp, là khâu cuối cùng trong
lưu thong
- Doanh thu giúp doanh nghiệp bù đắp chi phí, thu hồi vốn, thực hiện giá trị
thặng dư
- Doanh thu thể hiện sức mạnh doanh nghiệp và mở rộng thị trường
- Nâng cao doanh thu là biện pháp căn bản để tăng lợi nhuận doanh nghiệp,
nâng uy tín và khả năng chiếm lĩnh thị trường.
*Đối với xã hội
- Với doanh nghiệp ngoại thương, doanh thu là nguồn thu ngoại tệ giúp cân
bằng cán cân thanh toán
Sinh viên: Mai Thảo Linh-KTVTA K12-ĐHHP 21
Thiết Kế Môn Học Kinh tế vận tải và dịch vụ
- Doanh thu còn giúp doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và
góp phần tích lũy thúc đẩy nền sản xuất xã hội
- Nghiên cứu doanh thu mang lại nhà đầu tư cơ sở để lựu chọn đối tác kinh

doanh
Ý nghĩa
- Giúp cho Doanh nghiệp nhìn nhận tổng quát đối với tình hình biến động
doanh thu, giúp doanh nghiệp phát triển trọng tâm kinh doanh từ đó khai
thác tiềm năng của Doanh nghiệp
- Phân tích doanh thu giúp cho doanh nghiệp theo dõi sát sao và đánh giá kế
hoạch thực hiện doanh thu qua các kỳ kinh doanh
- Làm cơ sở để Doanh nghiệp đề ra kế hoạch tăng trưởng doanh thu
- Hỗ trợ Doanh nghiệp đạt được những khoản lợi nhuận tiền năng
- Tạo nên nguồn tài liệu quan trọng để đánh giá Doanh nghiệp
2.2 Tìm hiểu về doanh thu và phương pháp tính doanh thu của công ty TNHH
Hương Hải Hạ Long
2.2.1 Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh:
Đối với công ty TNHH Hương Hải Hạ Long, hoạt động chính là dịch vụ du
lịch và vận chuyển hành khách đường bộ,đường thủy nội địa ; do đó doanh thu từ
hoạt động sản xuất kinh doanh chính là doanh thu từ vận tải và dịch vụ.
Doanh thu vận tải bao gồm: Doanh thu vận tải hành khách, doanh thu vận
tải hàng hóa, hành khách đường bộ, hoạt động dịch vũ hỗ trợ khác liên quan đến
vận tải
2.2.1.1: Doanh thu từ dịch vụ lưu trú ngắn ngày
Hiện nay công ty TNHH Hương Hải Hạ Long có 7 tàu phục vụ khách du
lịch thăm quan trên vịnh Hạ Long , trong đó có 5 tàu qua đêm trên vịnh.
Với mỗi tàu lưu trú qua đêm ( 2 ngày 1 đêm ),khách hàng phải trả cho tàu
10.000.000 VNĐ ; Còn với tàu phục vụ trong ngày,mỗi chuyến là 5.000.000 VNĐ
*Số chuyến đi của các tàu lưu trú qua đêm :
Tàu
Năm
Tàu HH
sealife
Tàu HH 65

Tàu HH 16 Tàu HH 17 Tàu HH 25
Sinh viên: Mai Thảo Linh-KTVTA K12-ĐHHP 22
Thiết Kế Môn Học Kinh tế vận tải và dịch vụ
Năm 2012
80 61 82 51 63
Năm 2011
89 59 80 57 69
+Năm 2012: có tất cả 337 chuyến
 Doanh thu thu được = 3 370 000 000 VNĐ
+Năm 2011: có tất cả 354 chuyến
 Doanh thu thu được = 3 540 000 000 VNĐ
Vậy doanh thu thu được từ tàu lưu trú qua đêm là : 6 910 000 000 VNĐ
*Số chuyến đi của các tàu phục vụ trong ngày :
Tàu
Năm
Tàu HH 27 Tàu HH 36
2012 73 61
2011 78 50
+Năm 2012 có tất cả 134 chuyến
 Doanh thu thu được = 670 000 000 VNĐ
+Năm 2011 có tất cả 128 chuyến
 Doanh thu thu được = 640 000 000 VNĐ
Vậy doanh thu thu được từ tàu phục vụ trong ngày là 1 310 000 000 VNĐ
Như vậy,từ dịch vụ lưu trú ngắn ngày: năm 2011 công ty thu được 4180000000VNĐ;
còn năm 2012 thu được 4040000000 VNĐ.
2.2.1.2: Doanh thu từ hoạt động bán lẻ hàng hóa khác mới trong các cửa hàng
chuyên doanh;nhà hàng ăn uống và dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động;Vận tải
hành khách đường bộ khác:
Bán lẻ hàng hóa
Nhà hàng ăn

uống
Dịch vụ ăn uống
phục vụ lưu
động
Vận tải hành
khách đường bộ
khác
Sinh viên: Mai Thảo Linh-KTVTA K12-ĐHHP 23
Thiết Kế Môn Học Kinh tế vận tải và dịch vụ
Năm 2011
1 153 182 021
VNĐ
3 351 753 283
VNĐ
2 282 840 242
VNĐ
801 046 783
VNĐ
Năm 2012
1 236 735 782
VNĐ
3 381 630 940
VNĐ
2 225 520 369
VNĐ
890 736 819
VNĐ
Như vậy tổng doanh thu từ các hoạt động trên là :
+Năm 2011: 7 588 822 329 VNĐ
+Năm 2012: 7 734 623 910 VNĐ

2.2.1.3: Doanh thu từ dịch vụ khác:
Công ty TNHH Hương Hải Hạ Long ngoài kinh doanh các hoạt động trên còn kinh
doanh thêm các hoạt động khác:
-Khai khoáng khác chưa được phân vào đâu
-Thu gom rác thải không độc hại
-Khác thác đá,sỏi,đất sét
-Đại lý du lịch
-Hoạt động trợ giúp xã hội không tập trung đối với người có công,thương
bệnh binh,người già và người tàn tật
-Đóng thuyền xuồng thể thao và giải trí
-Cơ sở lưu trú khác
-Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải
-Điều hành tua du lịch
Doanh thu từ các hoạt động này là :
+Năm 2011: 1 286 437 521 VNĐ
+Năm 2012 : 1 370 268 910 VNĐ
2.2.2 Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm:
Thu từ lãi gửi ngân hàng, lãi tiền gửi tiết kiệm, lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái,
cổ tức được chia, doanh thu hoạt động đầu tư.
2.2.3 Doanh thu khác gồm:
Thanh lý, nhượng bán tài sản cố định và các thu nhập
Sinh viên: Mai Thảo Linh-KTVTA K12-ĐHHP 24
Thiết Kế Môn Học Kinh tế vận tải và dịch vụ
* Kết luận
Từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011 của công ty ta thấy doanh thu
được tính như sau:
• Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ = Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ - Các khoản giảm trừ doanh thu = 13.055.259.859 - 0
= 13.114.892.823
• Thu nhập khác = Chi phí khác + Lợi nhuận khác

= 0 + 46.783.412= 46.783.412
Tổng doanh thu của công ty = Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh +
Doanh thu từ hoạt động tài chính + Thu nhập khác
*Từ báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2012 ta thấy doanh thu
của công ty được chi tiết như sau:
• Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh : 13.114.892.823
• Doanh thu từ hoạt động tài chính : 1.480.955
• Thu nhập khác : 56.890.112
Suy ra: Tổng doanh thu của công ty = Doanh thu từ hoạt động SXKD + Doanh thu
từ hoạt động tài chính + Thu nhập khác = 13.114.892.823+ 1.480.955+
56.890.112= 13.173.263.890
Như vậy ta thấy phương pháp tính doanh thu của Công ty TNHH Hương Hải Hạ
Long cũng tương tự như phương pháp tinh doanh thu trong lý thuyết.
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT
3.1 Nhận xét từ tổng doanh thu của doanh nghiệp
- Bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động trong cơ chế thị trường, đều đặt mục
tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh lên hàng đầu. Đây là một chỉ tiêu kinh tế tổng
hợp phản ánh quá trình sản xuất kinh doanh , đồng thời nó còn là yếu tố sống còn
của doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ tồn tại khi sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Và đó cũng là điều kiện đảm bảo tái sản xuất, nâng cao chất lượng hàng hóa, giúp
Sinh viên: Mai Thảo Linh-KTVTA K12-ĐHHP 25

×