Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Luận văn Tăng cường quản lý vốn tại Công ty CP Giống cây trồng Trung ương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (901.63 KB, 102 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
TÓM TẮT LUẬN VĂN
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu i
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài i
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu i
4. Phương pháp nghiên cứu ii
5. Những đóng góp của luận văn ii
6. Bố cục của luận văn ii
CHƯƠNG 1 iii
HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ VỐN TẠI DOANH NGHIỆP iii
1.1. Khái niệm và phân loại vốn iii
1.2. Nội dung quản lý vốn trong doanh nghiệp v
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý vốn của doanh nghiệp vii
CHƯƠNG 2 ix
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN TẠI CÔNG TY CP GIỐNG CÂY
TRỒNG TRUNG ƯƠNG ix
2.1. Khái quát về Công ty CP Giống cây trồng Trung Ương ix
2.2. Thực trạng quản lý vốn tại Công ty CP Giống cây trồng Trung Ương x
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý vốn của Công ty CP Giống cây trồng Trung Ương xiii
3.1. Đa dạng hóa hình thức huy động vốn xv
3.2. Kiến nghị xvi
HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ VỐN TẠI DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI QUÁT VỀ VỐN TẠI DOANH NGHIỆP

3
1.1.1. Khái niệm về vốn 3
1.1.2. Phân loại vốn 4
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


TSCĐ : Tài sản cố định
TSLĐ : Tài sản lưu động
VCSH : Vốn chủ sở hữu
DT : Doanh thu
LNTT : Lợi nhuận trước thuế
LNST : Lợi nhuận sau thuế
KHKT : Khoa học kỹ thuật
CP : Cổ phần
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu i
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài i
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu i
4. Phương pháp nghiên cứu ii
5. Những đóng góp của luận văn ii
6. Bố cục của luận văn ii
CHƯƠNG 1 iii
HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ VỐN TẠI DOANH NGHIỆP iii
1.1. Khái niệm và phân loại vốn iii
1.1.1. Theo quan hệ sở hữu iii
1.1.2. Theo công dụng kinh tế iv
1.2. Nội dung quản lý vốn trong doanh nghiệp v
1.2.1. Quản lý huy động vốn v
1.2.1.1. Xác định cơ cấu vốn v
1.2.1.2. Lựa chọn và quyết định hình thức huy động vốn v
1.2.2. Quản lý quá trình sử dụng vốn trong doanh nghiệp vii
1.2.2.2. Phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vii
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý vốn của doanh nghiệp vii
1.3.1. Các nhân tố chủ quan vii
1.3.2. Các nhân tố khách quan viii

CHƯƠNG 2 ix
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN TẠI CÔNG TY CP GIỐNG CÂY
TRỒNG TRUNG ƯƠNG ix
2.1. Khái quát về Công ty CP Giống cây trồng Trung Ương ix
2.1.1. Sơ lược quá trình phát triển của Công ty CP Giống cây trồng Trung Ương ix
2.1.2. Kết quả kinh doanh của Công ty ix
2.2. Thực trạng quản lý vốn tại Công ty CP Giống cây trồng Trung Ương x
2.2.1. Quản lý việc huy động vốn x
2.2.1.1. Tình hình huy động vốn chủ sở hữu x
2.2.1.2. Tình hình huy động vốn bằng vay nợ xi
2.2.2. Quản lý quá trình sử dụng vốn xii
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý vốn của Công ty CP Giống cây trồng Trung Ương xiii
2.3.1. Kết quả xiii
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân xiii
2.3.2.1. Hạn chế xiii
3.1. Đa dạng hóa hình thức huy động vốn xv
3.1.1. Tăng cường huy động vốn chủ sở hữu xv
3.1.1.2. Khai thác có hiệu quả các hình thức huy động nợ xv
3.1.2. Xác định đúng đắn nhu cầu huy động vốn xv
3.1.3. Xây dựng cơ cấu vốn tối ưu cho doanh nghiệp xv
3.1.4. Hoàn thiện công tác phân tích tài chính Công ty xvi
3.1.5. Thực hiện tốt công tác bảo toàn vốn xvi
3.1.6. Nâng cao năng lực và trình độ đội ngũ cán bộ lãnh đạo và quản lý xvi
3.1.7. Đổi mới, đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, duy trì phát triển thương hiệu Công ty xvi
3.2. Kiến nghị xvi
HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ VỐN TẠI DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI QUÁT VỀ VỐN TẠI DOANH NGHIỆP

3
1.1.1. Khái niệm về vốn 3

1.1.2. Phân loại vốn 4
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Vốn là điều kiện không thể thiếu để một doanh nghiệp được thành lập và
tiến hành các hoạt động sản xuất - kinh doanh. Vì vậy, quản lý vốn của doanh
nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong quản lý tài chính nhằm đảm bảo nhu cầu
sản xuất - kinh doanh, góp phần thực hiện tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở
hữu. Quản lý vốn luôn được các nhà quản trị doanh nghiệp, các nhà nghiên
cứu quan tâm, nghiên cứu. Tuy nhiên, vấn đề này chưa được chú trọng tại các
doanh nghiệp Việt Nam. Công ty CP Giống cây trồng Trung ương cũng
không là ngoại lệ. Tăng cường quản lý vốn không chỉ là mục tiêu của một
thời kỳ kinh doanh mà còn là mục tiêu trong suốt quá trình sản xuất - kinh
doanh của doanh nghiệp. Hơn thế, với xu thế phát triển của nền kinh tế toàn
cầu hoá, mục tiêu này càng đòi hỏi ở một cấp độ cao hơn để bắt kịp với trình
độ của khu vực và quốc tế.
Xuất phát từ lý do này, đề tài “Tăng cường quản lý vốn tại Công ty CP
Giống cây trồng Trung ương” được lựa chọn nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý vốn của doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng quản lý vốn của Công ty CP Giống cây trồng
Trung ương.
- Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm tăng cường quản lý vốn của Công ty
CP Giống cây trồng Trung ương.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản lý vốn của doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động quản lý vốn của Công ty CP Giống cây
trồng Trung ương từ năm 2007 đến nay.
i
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận duy vật biện chứng: Phương pháp thống kê, phương

pháp so sánh, phương pháp quy nạp, diễn giải để nghiên cứu.
5. Những đóng góp của luận văn
- Hệ thống hoá lý luận về quản lý vốn của doanh nghiệp.
- Đánh giá được thực trạng quản lý vốn của Công ty CP Giống cây trồng
Trung ương; Tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng đến quản lý vốn của Công ty.
- Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường quản lý vốn của Công ty CP Giống
cây trồng Trung ương.
6. Bố cục của luận văn
- Chương 1: Hoạt động quản lý vốn của doanh nghiệp.
- Chương 2: Thực trạng quản lý vốn tại Công ty CP Giống cây trồng
Trung ương.
- Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý vốn tại Công ty CP Giống
cây trồng Trung ương.
ii
CHƯƠNG 1
HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ VỐN TẠI DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm và phân loại vốn
Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản được đầu tư
vào sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
Có nhiều cách phân loại vốn, trong phạm vi luận văn này chỉ xem xét hai
cách phân loại có liên quan nhiều đến công tác quản lý vốn trong doanh nghiệp:
1.1.1. Theo quan hệ sở hữu
- Vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu và sử dụng. Vốn chủ sở hữu
của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn:
Vốn có nguồn gốc từ ngân sách: áp dụng đối với các doanh nghiệp nhà
nước, nguồn này có thể do nhà nước trực tiếp cung cấp hay do các khoản chi
phí lẽ ra phải nộp cho nhà nước nhưng được giữ lại để doanh nghiệp đầu tư
mở rộng sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn này không lớn và chỉ ưu tiên cho
những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh những mặt hàng được nhà nước

quan tâm.
Nguồn vốn tự bổ sung của doanh nghiệp: là nguồn do doanh nghiệp tự
bổ sung, chủ yếu từ các nguồn như: quỹ khấu hao các loại tài sản của doanh
nghiệp, quỹ phát triển kinh doanh do phần lợi nhuận hàng năm giữ lại, nguồn
tài chính do điều chỉnh cơ cấu tài sản cố định của doanh nghiệp, nguồn chênh
lệch giá được để lại (nếu có).
Nguồn liên doanh liên kết: các doanh nghiệp có thể hợp tác đầu tư trên
cơ sở liên doanh liên kết: sự liên doanh liên kết này có thể giữa các doanh
nghiệp trong nước với nhau hoặc giữa các doanh nghiệp trong nước với các
doanh nghiệp nước ngoài.
iii
- Nợ: Được huy động qua hệ thống ngân hàng, các tổ chức tín dụng hay
trực tiếp từ các chủ thể cho vay khác. Hình thức vay cũng rất đa dạng, có thể
vay ngắn hạn nhằm bổ sung cho nguồn vốn lưu động thiếu phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh, hay là vay trung và dài hạn nhằm tăng cường cơ sở
vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp, nâng cao năng lực và sản xuất hiện có.
1.1.2. Theo công dụng kinh tế
- Vốn cố định
Vốn cố định là một bộ phận của vốn sản xuất. Khi tham gia vào quá trình
sản xuất, sự vận động của vốn gắn liền với hình thái biểu hiện vật chất của nó
là tài sản cố định.
Vốn cố định là hình thái biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định, vốn cố
định tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh và luân chuyển dần từng
phần vào quá trình sản xuất. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, giá trị sử
dụng của tài sản giảm dần.
- Vốn lưu động
Để tiến hành hoạt động sản xuất, ngoài tư liệu lao động là tài sản cố
định, doanh nghiệp còn cần tới đối tượng lao động. Đối tượng lao động được
thể hiện thành hai bộ phận: một bộ phận là những vật tư trữ để đảm bảo cho
quá trình sản xuất được liên tục, và bộ phận khác là những vật tư đang trong

quá trình chế biến. Hai bộ phận này được biểu hiện dưới hình thái vật chất gọi
là tài sản lưu động. Để phục vụ cho quá trình sản xuất còn cần phải dự trữ một
số công cụ, dụng cụ, phụ tùng thay thế, đóng gói. Những tài sản này cũng
được gọi là tài sản lưu động.
Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần, tuần hoàn
liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kì sản xuất.
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu của quá trình tái sản
xuất, nó là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động của vật tư, phản
iv
ánh quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp. Phân loại và kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.2. Nội dung quản lý vốn trong doanh nghiệp
1.2.1. Quản lý huy động vốn
Việc quản lý quá trình huy động vốn trong doanh nghiệp đòi hỏi xác
định được nhu cầu vốn cần huy động trong từng thời kỳ nhất định, từ đó phân
tích lựa chọn các hình thức huy động vốn phù hợp.
1.2.1.1. Xác định cơ cấu vốn
Cơ cấu vốn được định nghĩa là sự kết hợp của nợ dài hạn và vốn chủ sở
hữu được sử dụng để tài trợ cho tài sản của doanh nghiệp. Đối với công ty cổ
phần, vốn chủ sở hữu bao gồm vốn huy động bằng cổ phiếu thường, cổ phiếu
ưu tiên và lợi nhuận không chia.
Xác định cơ cấu vốn là một vấn đề quan trọng trong quản lý vốn của
doanh nghiệp vì nó liên quan đến chi phí sử dụng vốn bình quân, rủi ro và giá
trị doanh nghiệp.
1.2.1.2. Lựa chọn và quyết định hình thức huy động vốn
Để lựa chọn và quyết định hình thức huy động vốn thích hợp, trước hết
cần xác định nhu cầu vốn cần thiết cho các hoạt động của doanh nghiệp. Việc
xác định nhu cầu vốn phải dựa trên cơ sở tính toán chính xác và có căn cứ
khoa học. Đặc biệt, do đó phải tập trung xác định nhu cầu vốn do tìm được cơ
hội kinh doanh mới cần đầu tư. Doanh nghiệp cần xác định nhu cầu vốn trong

thời kỳ dài hạn và trong từng thời kỳ ngắn hạn. Đồng thời phải xác định nhu
cầu vốn cố định là bao nhiêu và vốn lưu động cần bao nhiêu.
Các phương thức huy động vốn:
Hình thức tự tài trợ (tự cung ứng vốn): là hình thức doanh nghiệp tự đáp
ứng nhu cầu vốn bằng nguồn vốn do doanh nghiệp tạo ra trong quá trình hoạt
động kinh doanh gồm quỹ khấu hao và lợi nhuận giữ lại.
v
Phát hành cổ phiếu: là một hình thức huy động vốn chỉ có các công ty
cổ phần đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định pháp luật về chứng
khoán và thị trường chứng khoán sử dụng.
Phát hành trái phiếu công ty: còn gọi là chứng khoán nợ, là một loại
giấy chứng nhận nợ có kỳ hạn do công ty phát hành, xác nhận nghĩa vụ trả
gốc và lãi của công ty phát hành đối với người sở hữu trái phiếu. Phát hành
trái phiếu là hình thức huy động vốn quan trọng đối với doanh nghiệp trong
điều kiện thị trường chứng khoán phát triển.
Vay vốn từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác: là hình thức huy
động vốn chủ yếu của các doanh nghiệp nước ta thời gian qua. Theo thời hạn
vay, vốn ngân hàng gồm vay dài hạn (từ 3 năm trở lên), vay trung hạn (từ 1
đến 3 năm), vay ngắn hạn (dưới 1 năm).
Sử dụng tín dụng thương mại: Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa
các doanh nghiệp, được biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa.
Tín dụng thuê mua: thỏa thuận thuê là một hợp đồng giữa hai hay nhiều
bên liên quan đến một hay nhiều tài sản. Người cho thuê (chủ sở hữu tài sản)
chuyển giao tài sản cho người thuê (người sử dụng tài sản) độc quyền sử dụng
và hưởng những lợi ích kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định. Đổi lại,
người thuê có nghĩa vụ trả một số tiền cho chủ tài sản tương xứng với quyền
sử dụng và quyền hưởng dụng đó.
Huy động vốn bằng liên kết, liên doanh: doanh nghiệp liên doanh, liên
kết với một hoặc một số doanh nghiệp khác nhằm tạo vốn cho hoạt động hay
dự án liên doanh nào đó. Các bên liên doanh ký kết hợp đồng liên doanh thỏa

thuận về các vấn đề như phương thức hoạt động, quyền và nghĩa vụ của mỗi
bên, thời hạn hợp đồng. Có ba hình thức liên doanh chủ yếu: Hợp đồng hợp
tác kinh doanh dưới hình thức hoạt động kinh doanh được đồng kiểm soát bên
góp vốn liên doanh; hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức liên doanh
tài sản được đồng kiểm soát bới các bên góp vốn liên doanh.
vi
Điều chỉnh cơ cấu tài sản: do môi trường kinh doanh biến động, nhiệm
vụ kinh doanh thay đổi nên trong kinh doanh luôn diễn ra hiện tượng thừa tài
sản này nhưng lại thiếu tài sản khác. Điều chỉnh cơ cấu tài sản chính là việc
kịp thời có giải pháp bán các tài sản cố định dư thừa, không sử dụng đến, mặt
khác, trên cơ sở thường xuyên kiểm tra, tính toán và xác định lại mức dự trữ
tài sản lưu động, ứng dụng mô hình dự trữ tối ưu nhằm giảm lượng tài sản lưu
động lưu kho không cần thiết, đảm bảo lượng lưu kho mỗi loại tài sản lưu
động hợp lý.
1.2.2. Quản lý quá trình sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Quản lý sử dụng vốn trong doanh nghiệp bao gồm các nội dung như đầu
tư vốn, bảo toàn vốn, kiểm tra đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
1.2.2.1. Bảo toàn vốn
Bảo toàn vốn là một nội dung quan trọng trong quản lý sử dụng vốn kinh
doanh, nhằm giúp doanh nghiệp thu hồi đầy đủ số vốn đã bỏ ra ban đầu.
1.2.2.2. Phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
Phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cần được tiến hành nhằm giúp
cho các nhà quản lý biết được tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp hiệu
quả hay không hiệu quả, hiệu quả cao hay thấp, phân tích nguyên nhân, từ đó
đưa ra các quyết định tài chính, các biện pháp phù hợp, kịp thời nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý vốn của doanh nghiệp
1.3.1. Các nhân tố chủ quan
Chu kì sản xuất là một bộ phận của chu kì kinh doanh, nó có đặc điểm
rất quan trọng, trực tiếp ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn. Chu kì sản xuất

dài hay ngắn sẽ có tác động trực tiếp tới thời gian của chu kì kinh doanh, do
đó tác động đến thời gian luân chuyển của vốn. Chu kì ngắn, thời gian luân
chuyển vốn ngắn, doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh nhằm tái tạo và mở rộng
vii
sản xuất kinh doanh. Chu kì dài, thời gian luân chuyển vốn dài, doanh nghiệp
sẽ bị ứ đọng vốn gây khó khăn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trình độ quản lý của doanh nghiệp: đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Tổ chức quản lý
TSCĐ, tổ chức quản lý TSLĐ, tổ chức lao động khoa học, tiêu thụ sản phẩm.
Chiến lược và kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp: phương hướng và
phương án kinh doanh của doanh nghiệp có ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả
sử dụng. Chiến lược và kế hoạch kinh doanh phải được xác định trên cơ sở
nhận biết thị trường, dự đoán thị trường và nắm bắt những cơ hội trong kinh
doanh để quyết định qui mô, chủng loại, mẫu mã, chất lượng, giá cả sản phẩm.
Trình độ công nghệ sản xuất sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến chỉ tiêu hiệu
quả sử dụng vốn, đặc biệt là các ngành có chu kì sản xuất kinh doanh kéo dài
như ngành xây dựng, các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản cố định, hệ số đổi
mới máy móc thiết bị, hệ số công suất thể hiện rất rõ điều này.
1.3.2. Các nhân tố khách quan
Các chính sách tài chính tiền tệ của nhà nước: Nhà nước, bằng pháp luật
và hệ thống chính sách kinh tế, thực hiện chức năng quản lý và điều tiết các
nguồn lực trong nền kinh tế. Các chính sách đầu tư và những ưu đãi về thuế,
về vốn đã thực sự đem lại cho các doanh nghiệp một môi trường kinh doanh
ổn định và sôi động để phát triển sản xuất. Vì vậy, đứng trước các quyết
định về đầu tư, tài chính, doanh nghiệp luôn phải xét tới các doanh nghiệp
của nhà nước.
Sự biến động của nền kinh tế: Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp luôn gắn liền với sự biến động của nền kinh tế. Do vậy, khi nền kinh tế
biến động thì hoạt động sản xuất của doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng. Khi
nền kinh tế có lạm phát dẫn tới sự biến động của giá cả tức là ảnh hưởng đến

giá trị của đồng vốn và mức lưu chuyển hàng hoá.
viii
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN TẠI CÔNG TY CP GIỐNG
CÂY TRỒNG TRUNG ƯƠNG
2.1. Khái quát về Công ty CP Giống cây trồng Trung Ương
2.1.1. Sơ lược quá trình phát triển của Công ty CP Giống cây trồng Trung Ương
Công ty cổ phần Giống cây trồng Trung ương có tên giao dịch là
National Seed Joint Stock Company (NSC), là doanh nghiệp nhà nước độc lập
trực thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn có trụ sở chính tại số 01
Lương Định của Phương Mai Hà Nội. Công ty được cổ phần hóa theo quyết
định số 5029/QD/BNN-TCCB ngày 10/11/2003, vốn điều lệ khi thành lập:
13,1 tỷ (trong đó Nhà nước nắm giữ 20% vốn Điều lệ).
Sau 6 năm chuyển đổi hình thức sở hữu với sự thay đổi về bản chất về
công tác quản trị và điều hành doanh nghiệp. Ban lãnh đạo cùng tập thể
CBCNV trong công ty với sự nỗ lực, lao động sáng tạo và đầy tâm huyết đã
đưa công ty Cổ phần giống cây trồng trung ương (với thương hiệu
VINASEED) phát triển toàn diện, bền vững với tốc độ tăng trưởng cao trên
tất cả các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, quản trị doanh nghiệp, nghiên cứu
ứng dụng KHKT, xây dựng cơ sơ vật chất kỹ thuật, và quan hệ hợp tác quốc
tế. Đặc biệt công ty rất chú ý đến công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực - giá trị gia tăng cốt lõi của công ty. Sau 6 năm cổ phần hoá, công ty trở
thành một trong những doanh nghiệp có uy tín trên thị trường (kể cả trên
thị trường tài chính) và đóng góp cho sự phát triển của ngành Nông nghiệp
Việt Nam.
2.1.2. Kết quả kinh doanh của Công ty
Về tổng tài sản của công ty năm 2009 so với 2004 tăng gấp 5,5 lần, tốc
độ tăng trưởng tài sản bình quân hàng năm 35%; VCSH tăng 12,36 lần từ
13,1 tỷ lên 173,18 tỷ; Doanh thu BH tăng gấp 5 lần bình quân tốc độ tăng
ix

trưởng bình quân hàng năm 32,5%; lợi nhuận trước thuế tăng gấp 10 lần.
Bình quân tốc độ tăng trưởng lợi nhuận 129,2%, từ 4,4 tỷ 2004 lên 40,3 tỷ
năm 2009; thu nhập CBCNV tăng trên 3 lần từ 2,5 triệu năm 2004 lên bình
quân 8 triệu năm 2009; thu nhập của nhà đầu tư bình quân 27%/năm (Bao
gồm cả cổ phiếu thưởng); Công ty hoàn thành nghĩa vụ với Ngân sách nhà
nước, đóng góp trên 10 tỷ đồng tiền thuế trong đó riêng năm 2009 là trên 7,3
tỷ. Công ty là đơn vị chấp hành đầy đủ quy định của pháp luật và có hệ thống
quản trị minh bạch, công khai, chuyên nghiệp.
2.2. Thực trạng quản lý vốn tại Công ty CP Giống cây trồng Trung Ương
2.2.1. Quản lý việc huy động vốn
* Xác định cơ cấu vốn
Xác định cơ cấu vốn phù hợp với tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty trong từng thời kỳ là một vấn đề quan trọng, định hướng
cho quá trình huy động vốn của Công ty đảm bảo đáp ứng được nhu nhầu vốn
cho sản xuất kinh doanh với chi phí và rủi ro là nhỏ nhất.
* Điều hoà vốn tại Công ty
Nguồn lực tài chính của Công ty được quản lý tập trung. Tổng giám đốc
Công ty là người đưa ra các quyết định về huy động vốn và đầu tư cho toàn
Công ty, quyết định sử dụng lợi nhuận, quyết định điều động tài sản cố định
giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc khi cần thiết nhằm đảm bảo sử dụng có
hiệu quả tài sản và tạo điều kiện thuận lợi về mặt tài chính cho hoạt động sản
xuất kinh doanh trong toàn Công ty.
2.2.1.1. Tình hình huy động vốn chủ sở hữu
* Nguồn vốn tự bổ sung
Nguồn vốn tự bổ sung hầu hết được hình thành từ lợi nhuận giữ lại; phần
chênh lệch giá vật tư, vật tư thừa do kiểm kê; giá trị còn lại thu hồi được do
thanh lý, nhượng bán tài sản của doanh nghiệp; một phần hoặc toàn bộ quỹ
đầu tư phát triển; quỹ khấu hao tài sản cố định. Vốn tự bổ sung của Công ty từ
x
năm 2007 – 2009 đều tăng khá cao chứng tỏ lợi nhuận thu được hàng năm

tăng đáng kể, đặc biệt lợi nhuận năm 2008 tăng 2,1 lần so với năm 2007 và
năm 2009 tăng 1,18 lần so với năm 2008. Nhờ hoạt động kinh doanh có hiệu
quả nên Công ty đã tăng vốn chủ sở hữu từ lợi nhuận giữ lại. Nguồn vốn nội
bộ này đã giúp Công ty tăng cường năng lực tài chính và đáp ứng một phần
nhu cầu vốn kinh doanh của Công ty. Việc kinh doanh có hiệu quả, lợi nhuận
thu được trong những năm qua khá cao nên lợi nhuận giữ lại tái đầu tư có thể
đáp ứng được nhu cầu vốn cho tăng trưởng của Công ty. Tỷ trọng nguồn vốn
tích lũy từ lợi nhuận giữ lại trong tổng nguồn vốn qua các năm như sau: năm
2007: 13,96%, năm 2008: 15,59%, năm 2009: 13,99%. Con số này chưa thực
sự cao nếu Công ty muốn coi đây là nguồn tài trợ quan trọng cho nhu cầu tăng
trưởng của Công ty.
* Phát hành cổ phiếu
Phát hành thêm cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu là cách đảm bảo được tỷ
lệ sở hữu của cổ đông. Tuy nhiên theo cách này, nếu hoạt động kinh doanh
đòi hỏi thu hút một lượng vốn lớn thậm chí lớn hơn cả vốn hiện tại của công
ty thì sẽ gặp khó khăn vì không phải mọi nhà đầu tư đều có đủ tiền để thực
hiện quyền mua đặc biệt là đối với các cổ đông nắm giữ một lượng cổ phần
lớn. Với cách phát hành cổ phiếu cho cổ đông chiến lược thì không phải dễ để
tìm được những nhà đầu tư như vậy. Bởi vì ngoài việc thu hút từ các nhà đầu
tư này thì họ còn phải là những tổ chức hoặc cá nhân có thể đóng góp cho sự
phát triển của công ty về công nghệ, nguồn hàng, kỹ năng quản trị. Thực tế,
việc huy động vốn từ việc phát hành cổ phiếu ra công chúng của Công ty CP
Giống cây trồng Trung ương đã thu hút được nguồn vốn khá lớn để đầu tư
cho mở rộng sản xuất và mang lại không ít lợi nhuận cho Công ty.
2.2.1.2. Tình hình huy động vốn bằng vay nợ
xi
* Vốn tín dụng thương mại
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, tài trợ bằng nguồn vốn tín dụng
thương mại là một phương thức tài trợ rẻ, tiện dụng và linh hoạt trong kinh
doanh, hơn nữa nó còn tạo ra khả năng mở rộng các quan hệ hợp tác kinh

doanh. Nguồn vốn tín dụng thương mại là nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho nhu
cầu tài sản lưu động tạm thời của Công ty, có ưu điểm là Công ty không phải
chịu chi phí sử dụng vốn và giúp Công ty giảm bớt sự lệ thuộc quá lớn vào
nguồn vốn tín dụng ngân hàng.
Nguồn vốn tín dụng thương mại của Công ty chiếm một tỷ trọng tương
đối lớn trong tổng nợ phải trả, nó hỗ trợ rất nhiều cho doanh nghiệp. Tuy
nhiên, việc thanh toán trả sau cũng đồng nghĩa với chi phí đầu vào bị tăng
cao, đây cũng là một trong những vấn đề Công ty cần cân nhắc. Nhận biết
được điều này, năm 2009, vốn tín dụng thương mại đã giảm khá nhiều so với
năm 2008 và 2007 (giảm 27%).
2.2.2. Quản lý quá trình sử dụng vốn
* Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản: chỉ tiêu này được xác định bằng lợi
nhuận trước thuế và lãi vay chia cho tổng tài sản. Chỉ tiêu này phản ánh một
đồng vốn mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
* Số vòng quay vốn kinh doanh: phản ánh một đồng vốn bỏ vào kinh
doanh tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Số vòng quay vốn kinh doanh năm 2008
thấp hơn chút ít so với năm 2007 nhưng đến năm 2009 chỉ tiêu này lại tăng. .
* Một chỉ tiêu rất quan trọng phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của Công ty
là tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn
chủ sở hữu mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này của Công ty là
khá cao và có xu hướng tăng nhẹ qua các năm.
* Số vòng quay tổng tài sản khá ổn định từ năm 2007 - 2009, điều này có
ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả sử dụng tổng tài sản của Công ty.
xii
* Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty còn thể hiện ở khả năng chi trả lãi
vay. Nếu Công ty có khả năng thanh toán lãi vay đầy đủ và đúng hạn chứng tỏ
vốn của Công ty đang được sử dụng có hiệu quả. Hệ số chi trả lãi vay cũng
phản ánh rủi ro tài chính của Công ty.
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý vốn của Công ty CP Giống cây trồng
Trung Ương

2.3.1. Kết quả
- Góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển của Công ty.
- Tích cực khai thác các nguồn vốn khác nhau: tín dụng thương mại, tín
dụng ngân hàng dài hạn, nguồn vốn từ lợi nhuận giữ lại, phát hành cổ phiếu
nhờ đó đáp ứng được nhu cầu đầu tư phát triển của Công ty, đảm bảo hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty diễn ra bình thường và có hiệu quả.
- Vốn chủ sở hữu của Công ty được bảo toàn và phát triển, nhờ đó cải
thiện được năng lực tài chính của Công ty.
- Cơ chế điều hòa vốn của Công ty đã phần nào phù hợp với cơ cấu tổ
chức của Công ty, đã tạo điều kiện thuận lợi về mặt tài chính cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty, đảm bảo tập trung được nguồn lực tài chính
cho nhu cầu đầu tư phát triển của Công ty.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế
- Các hình thức huy động nợ chưa được đa dạng hóa. Công ty chưa quan
tâm đến việc sử dụng đòn bẩy tài chính.
- Quy mô và cấu vốn của Công ty chưa hợp lý. Trong thời gian qua, về
cơ bản Công ty đã bảo toàn và phát triển nguồn vốn, từng bước đầu tư nhằm
cải thiện cơ cấu vốn, lành mạnh hóa các cân đối tài chính.
- Công ty chưa có các biện pháp tích cực trong việc bảo toàn vốn như:
chưa đảm bảo tái sản xuất giản đơn tài sản cố định bằng quỹ khấu hao của
Công ty do cơ sở tính khấu hao là nguyên giá tài sản cố định. Công ty sử dụng
xiii
một phương pháp khấu hao duy nhất là phương pháp khấu hao đường thẳng
cho mọi tài sản cố định dẫn đến tốc độ thu hồi vốn đầu tư chậm.
- Điều hòa vốn của Công ty chưa thực sự hiệu quả.
- Công tác phân tích tài chính nói chung trong đó bao hàm cả phân tích,
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Công ty chưa được thực hiện một cách
thường xuyên, kịp thời, đầy đủ phục vụ việc quản trị Công ty nói chung cũng
như công tác quản trị tài chính có hiệu quả.

2.3.2.2. Nguyên nhân
2.3.2.2.1. Nguyên nhân chủ quan
- Công ty chưa thực sự quan tâm đến việc xây dựng một cơ chế quản lý
vốn linh hoạt phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp.
- Công ty chưa quan tâm đến việc sử dụng đòn bẩy tài chính, việc huy
động nợ chủ yếu dựa vào nguồn vốn tín dụng thương mại và bị giới hạn về
khả năng huy động nợ bằng cách phát hành trái phiếu.
- Cơ chế quản lý của Công ty vẫn chưa có sự thay đổi về chất, phong
cách quản lý và tư duy kinh doanh chưa được nâng cao.
- Thiếu nguồn lực chuyên sâu về tài chính.
2.3.2.2.2. Nguyên nhân khách quan
- Thị trường tài chính nước ta chưa thực sự phát triển, vẫn còn đang ở
trong giai đoạn sơ khai nên chưa tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động
vốn thông qua thị trường chứng khoán của các doanh nghiệp nước ta nói
chung trong đó có Công ty CP Giống cây trồng Trung ương nói riêng.
- Một trong những nguyên nhân làm hạn chế khả năng huy động vốn
bằng nguồn vốn tín dụng ngân hàng của các doanh nghiệp là do các thủ tục
rườm rà, cứng nhắc, hạn mức cho vay thấp, không đảm bảo vốn cho các dự án
đúng tiến độ, thời hạn thanh toán ngắn và đặc biệt lãi suất cho vay không hấp
dẫn đối với các doanh nghiệp.
xiv
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ VỐN TẠI CÔNG TY CP
GIỐNG CÂY TRỒNG TRUNG ƯƠNG
3.1. Đa dạng hóa hình thức huy động vốn
3.1.1. Tăng cường huy động vốn chủ sở hữu
- Mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, chuyển đổi cơ cấu, đa dạng hóa
các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm, giảm chi phí, hạ giá thành
nhằm cạnh tranh được với các sản phẩm của các doanh nghiệp khác.

3.1.1.2. Khai thác có hiệu quả các hình thức huy động nợ
- Khai thác tốt vốn tín dụng thương mại nhằm giảm bớt vốn vay ngắn
hạn ngân hàng.
- Đối với vốn vay ngân hàng, trong thời gian tới Công ty có thể sử dụng
vốn vay dài hạn nhằm tăng vốn lưu động thường xuyên, đảm bảo an toàn tài
chính và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Huy động vốn bằng cách phát hành trái phiếu
- Thuê tài sản dài hạn
- Các hình thức huy động vốn khác
Ngoài các hình thức huy động vốn trên, Công ty có thể huy động vốn
thông qua liên doanh, liên kết. .
3.1.2. Xác định đúng đắn nhu cầu huy động vốn
- Dự báo doanh thu trong thời kỳ kế hoạch.
- Dùng tỷ lệ % đã tính để ước tính nhu cầu vốn dựa vào mức doanh thu
dự kiến đạt được trong kỳ kế hoạch.
- Định hướng các phương thức tài trợ nhu cầu vốn của Công ty.
3.1.3. Xây dựng cơ cấu vốn tối ưu cho doanh nghiệp
Cơ cấu vốn của doanh nghiệp là một tỷ lệ nhất định giữa nợ dài hạn và
vốn chủ sở hữu. Như vậy, ở đây cơ cấu vốn của Công ty chỉ xem xét đến
nguồn vốn dài hạn mà không tính đến phần nợ phải trả ngắn hạn. Bao gồm
hai bộ phận nợ dài hạn: vay dài hạn ngân hàng, phát hành trái phiếu và vốn
chủ sở hữu: phát hành cổ phiếu và lợi nhuận giữ lại.
xv
3.1.4. Hoàn thiện công tác phân tích tài chính Công ty
Phân tích tài chính giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp nắm rõ tình
hình tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh, biết được điểm mạnh, điểm
yếu và nguyên nhân của nó từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn, kịp thời về
sản xuất kinh doanh và tài chính.
3.1.5. Thực hiện tốt công tác bảo toàn vốn
Lựa chọn phương pháp tính khấu hao phù hợp với từng loại tài sản cố

định của Công ty.
3.1.6. Nâng cao năng lực và trình độ đội ngũ cán bộ lãnh đạo và quản lý
Đây là khâu then chốt trong công tác quản lý nói chung và quá trình đổi
mới công tác tổ chức bộ máy nói riêng, đồng thời cũng tác động trực tiếp tới
công tác quản lý vốn trong Công ty.
3.1.7. Đổi mới, đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, duy trì phát triển thương
hiệu Công ty
Cải tiến kỹ thuật và đổi mới công nghệ giúp cho Công ty không bị lạc
hậu so với các đối thủ cạnh tranh trực tiếp mà còn ngăn ngừa các đối thủ cạnh
tranh tiềm ẩn, có thể gia nhập thị trường. Ngoài ra, cải tiến kỹ thuật và đổi
mới công nghệ trong sản xuất góp phần gia tăng quy mô sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm, nhờ đó, Công ty sẽ thu được nguồn lợi nhuận lớn, làm tăng sức
mạnh và tiềm lực vốn của mình.
3.2. Kiến nghị
- Cải cách thủ tục hành chính.
- Điều chỉnh lãi suất cho phù hợp với biến động của thị trường.
- Hỗ trợ doanh nghiệp giảm chi phí đầu vào, nâng cao khả năng cạnh
tranh thông qua tăng cường xây dựng cơ sở hạ tầng, giao thông, điện nước, hỗ
trợ lãi suất sau đầu tư, hỗ trợ xuất khẩu
- Hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm trong nước như tăng cường kiểm soát hàng
nhập lậu, thực hiện kiểm soát chất lượng sản phẩm, tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp trong nước liên kết, liên doanh với các tập đoàn, doanh nghiệp
trên thế giới.
xvi
KẾT LUẬN
Ngày nay, trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, thế giới trở thành thị
trường chung rộng lớn, xuất hiện nhiều tổ chức thương mại tự do. Điều này
làm cho môi trường kinh doanh cạnh tranh ngày càng gay gắt và khốc liệt.
Thị trường mở tạo ra nhiều cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp. Công
tác quản lý tài chính nói chung và quản lý vốn nói riêng ngày càng có ý nghĩa

quan trọng đối với doanh nghiệp. Quản lý vốn góp phần quan trọng trong việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh, đảm bảo sự ổn định và an toàn về tài chính cho
doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc nghiên cứu về lý luận và thực trạng công tác
quản lý vốn để tìm ra nguyên nhân và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý
vốn là rất cần thiết đối với Công ty CP Giống cây trồng Trung ương.
Với mục đích, phạm vi nghiên cứu của đề tài, những nội dung được đề
cập đến trong luận văn bao gồm:
- Khái quát và hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến
quản lý vốn.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý vốn tại Công ty CP Giống cây
trồng Trung ương, từ đó rút ra những mặt hạn chế và nguyên nhân của công
tác quản lý vốn.
- Dựa trên những phân tích lý luận cơ bản và xuất phát từ việc đánh giá
thực trạng cũng như trên cơ sở định hướng phát triển của Công ty trong thời
gian tới, luận văn đã đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản
lý vốn của Công ty CP Giống cây trồng Trung ương.
xvii
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Vốn là điều kiện không thể thiếu để một doanh nghiệp được thành lập và
tiến hành các hoạt động sản xuất - kinh doanh. Vì vậy, quản lý vốn của doanh
nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong quản lý tài chính nhằm đảm bảo nhu cầu
sản xuất - kinh doanh, góp phần thực hiện tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở
hữu. Quản lý vốn luôn được các nhà quản trị doanh nghiệp, các nhà nghiên
cứu quan tâm, nghiên cứu. Tuy nhiên, vấn đề này chưa được chú trọng tại các
doanh nghiệp Việt Nam. Công ty CP Giống cây trồng Trung ương cũng
không là ngoại lệ. Tăng cường quản lý vốn không chỉ là mục tiêu của một
thời kỳ kinh doanh mà còn là mục tiêu trong suốt quá trình sản xuất - kinh
doanh của doanh nghiệp. Hơn thế, với xu thế phát triển của nền kinh tế toàn
cầu hoá, mục tiêu này càng đòi hỏi ở một cấp độ cao hơn để bắt kịp với trình

độ của khu vực và quốc tế.
Xuất phát từ lý do này, đề tài “Tăng cường quản lý vốn tại Công ty CP
Giống cây trồng Trung ương” được lựa chọn nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý vốn của doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng quản lý vốn của Công ty CP Giống cây trồng
Trung ương.
- Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm tăng cường quản lý vốn của Công ty
CP Giống cây trồng Trung ương.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản lý vốn của doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động quản lý vốn của Công ty CP Giống cây
trồng Trung ương từ năm 2007 đến nay.
1
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận duy vật biện chứng: Phương pháp thống kê, phương
pháp so sánh, phương pháp quy nạp, diễn giải để nghiên cứu.
5. Những đóng góp của luận văn
- Hệ thống hoá lý luận về quản lý vốn của doanh nghiệp.
- Đánh giá được thực trạng quản lý vốn của Công ty CP Giống cây trồng
Trung ương; Tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng đến quản lý vốn của Công ty.
- Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường quản lý vốn của Công ty CP Giống
cây trồng Trung ương.
6. Bố cục của luận văn
- Chương 1: Hoạt động quản lý vốn của doanh nghiệp.
-Chương 2: Thực trạng quản lý vốn tại Công ty CP Giống cây trồng
Trung ương.
- Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý vốn tại Công ty CP Giống
cây trồng Trung ương.
2

CHƯƠNG 1
HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ VỐN TẠI DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát về vốn tại doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về vốn
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh nghiệp cần phải có một
lượng nhất định các yếu tố sản xuất như máy móc thiết bị, nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ, sức lao động Vốn là điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa quyết
định tới quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Trong nền kinh
tế thị trường, mọi vận hành kinh tế đều được tiền tệ hoá, do đó để có được các
yếu tố trên doanh nghiệp phải có một lượng tiền tệ ứng trước nhất định, được
gọi là vốn sản xuất kinh doanh. Có thể hiểu, vốn là lượng tiền ứng trước để
thoả mãn nhu cầu về tài sản dùng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
nhằm mục đích sinh lời.
Đã có rất nhiều quan điểm khác nhau về vốn:
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học cổ điển thì vốn là một trong các
yếu tố đầu vào để thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh. Theo quan điểm
này, vốn được xem xét dưới góc độ hiện vật là chủ yếu, chưa xem xét dưới
góc độ tài chính, phần cơ bản nhất của vốn. Tuy nhiên, quan điểm này có
nhiều ưu điểm: đơn giản, dễ hiểu, phù hợp với trình độ quản lý thời sơ khai.
Theo quan điểm của một số nhà tài chính thì vốn lại là tổng số tiền của
các cổ đông đóng góp và họ được hưởng phần thu nhập chia theo chứng
khoán của công ty. Theo quan điểm này, vốn chủ yếu được xem xét dưới góc
độ tài chính, đồng thời làm rõ được nguồn gốc cơ bản của vốn doanh nghiệp.
Quan điểm này có ưu điểm là kích thích các nhà đầu tư tăng cường đầu tư vốn
cho doanh nghiệp để mở rộng sản xuất, nhưng không cho thấy trạng thái và
quá trình sử dụng vốn, do đó làm giảm vai trò của công tác quản lý vốn.
3
Theo Marx, vốn do lao động thặng dư trong các ngành kinh tế thuộc
các thành phần sở hữu khác nhau, tồn tại khách quan trong xã hội tích luỹ lại.
Nói cách khác, vốn là giá trị đem lại giá trị thặng dư thông qua sức lao động.

Hầu hết nội dung và qui luật của tái sản xuất mở rộng đều biểu hiện ở tái sản
xuất vốn. Nhà tư bản lấy một phần giá trị thặng dư đó để khai thác tiến bộ kỹ
thuật, nâng cao năng suất lao động của công nhân và tạo ra giá trị thặng dư
mới lớn hơn. Điểm hạn chế trong quan điểm của Marx là ông coi chỉ có khu
vực sản xuất vật chất và sức lao động mới là nguồn gốc của giá trị thặng dư
nên bỏ quả và chưa đánh giá hết tầm quan trọng của các khu vực và các yếu
tố khác.
Như vậy, có thể định nghĩa một cách tổng quát “Vốn kinh doanh là biểu
hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản được đầu tư vào sản xuất kinh doanh nhằm
mục đích sinh lời”.
1.1.2. Phân loại vốn
Có nhiều cách phân loại vốn, trong phạm vi luận văn này chỉ xem
xét hai cách phân loại có liên quan nhiều đến công tác quản lý vốn trong
doanh nghiệp.
1.1.2.1. Theo quan hệ sở hữu
- Vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu và sử dụng. Vốn chủ sở hữu
của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn:
+ Vốn có nguồn gốc từ ngân sách: Nguồn vốn này chỉ áp dụng đối với
các doanh nghiệp nhà nước, nguồn này có thể do nhà nước trực tiếp cung cấp
hay do các khoản chi phí lẽ ra phải nộp cho nhà nước nhưng được giữ lại để
doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn này không lớn
và chỉ ưu tiên cho những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh những mặt hàng
được nhà nước quan tâm.
4
+ Nguồn vốn tự bổ sung của doanh nghiệp: là nguồn do doanh nghiệp tự
bổ sung, chủ yếu từ các nguồn như: quỹ khấu hao các loại tài sản của doanh
nghiệp, quỹ phát triển kinh doanh do phần lợi nhuận hàng năm giữ lại, nguồn
tài chính do điều chỉnh cơ cấu tài sản cố định của doanh nghiệp, nguồn chênh
lệch giá được để lại (nếu có). Đối với doanh nghiệp, nguồn này có ý nghĩa rất

lớn và chỉ khi doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả mới có nguồn này. Nó sẽ
góp phần nâng cao vị trí tài chính của doanh nghiệp, thể hiện nội lực giúp
doanh nghiệp tăng vốn đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh.
+ Nguồn liên doanh liên kết: trên cơ sở nhận thấy được lợi nhuận của cơ
hội kinh doanh và sự tin tưởng lẫn nhau, các doanh nghiệp có thể hợp tác đầu
tư trên cơ sở liên doanh liên kết: sự liên doanh liên kết này có thể giữa các
doanh nghiệp trong nước với nhau hoặc giữa các doanh nghiệp trong nước với
các doanh nghiệp nước ngoài.
- Nợ: Được huy động qua hệ thống ngân hàng, các tổ chức tín dụng hay
trực tiếp từ các chủ thể cho vay khác. Hình thức vay cũng rất đa dạng, có thể
vay ngắn hạn nhằm bổ sung cho nguồn vốn lưu động thiếu phát sinh trong
quá trình sản xuất kinh doanh, hay là vay trung và dài hạn nhằm tăng cường
cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp, nâng cao năng lực và sản xuất hiện
có. Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay, nguồn vốn này rất phổ
biến và tương đối lớn, điểm nổi bật của nguồn vốn này là rất linh động, nó
đảm bảo khả năng thanh toán nhanh cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, để phát
huy được nguồn vốn này, doanh nghiệp phải dựa trên cơ sở sản xuất kinh
doanh có lãi và uy tín trên thương trường. Doanh nghiệp phải tận dụng nguồn
vốn này hiệu quả nhất và thường xuyên nhất.
1.1.2.2. Theo công dụng kinh tế
- Vốn cố định
• Khái niệm đặc điểm vốn cố định
Vốn cố định là một bộ phận của vốn sản xuất. Khi tham gia vào quá
5

×