Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

LUẬN VĂN: Tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Sở Giao Dịch Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (677.74 KB, 68 trang )







LUẬN VĂN:

Tăng cường quản lý rủi ro tín dụng
tại Sở Giao Dịch Ngân hàng Ngoại
Thương Việt Nam




LỜI NÓI ĐẦU

Trong nền kinh tế thị trường, hệ thống ngân hàng được ví như mạch máu của cả
nền kinh tế. Hệ thống ngân hàng quốc gia hoạt động thông suốt, lành mạnh và hiệu quả
là tiền đề để các nguồn lực tài chính luân chuyển, phân bổ và sử dụng hiệu quả, kích thích
tăng trưởng kinh tế một cách bền vững. Còn sự sụp đổ của ngân hàng sẽ ảnh hưởng tiêu
cực đến toàn bộ đời sống – kinh tế - chính trị - xã hội của một nước và có thể lan rộng theo
qui mô quốc tế.
Đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam, kể từ khi bước vào nền kinh tế thị trường
rồi gia nhập vào WTO đã từng bước lớn mạnh và thu được những thành tựu quan trọng.
Bên cạnh đó, việc thực hiện những cam kết quốc tế về lĩnh vực ngân hàng trong Hiệp
định thương mại Việt – Mỹ và gia nhập WTO đã và đang đặt ra cho hệ thống NHTM
Việt Nam những thách thức vô cùng to lớn. Trong đó, ngân hàng là lĩnh vực hoàn toàn
mở trong cam kết gia nhập WTO của Việt Nam. Đến năm 2010, lĩnh vực ngân hàng sẽ
mở cửa hoàn toàn các dịch vụ cho khối ngân hàng nước ngoài.
Để hội nhập thành công và không bị lép vế trên “sân nhà”, các NHTM, đặc biệt


là các NHTM Nhà nước – những đầu tàu, mũi nhọn của hệ thống NHTM Việt Nam phải
lành mạnh hóa tài chính theo chuẩn mực quốc tế, nâng cao năng lực cạnh tranh. Một
trong những yếu tố để nâng cao năng lực cạnh tranh đó là quản lý tốt rủi ro trong hoạt
động ngân hàng. Rủi ro là yếu tố gắn liền với mọi hoạt động đầu tư nói chung, trong đó
có hoạt động cho vay của ngân hàng. Trong nỗ lực nhằm thu được lợi nhuận, các ngân
hàng không thể chối bỏ rủi ro, nghĩa là không thể không cho vay, mà chỉ có thể tìm cách
làm cho hoạt động này trở nên an toàn và hạn chế đến mức tối đa những tổn thất có thể
có bằng cách đề ra cho mình một chiến lược quản lý rủi ro thích hợp. Xuất phát từ đòi
hỏi đó, tăng cường quản lý rủi ro tín dụng không chỉ là hoạt động mang tính cấp bách
lúc này mà còn mang tính lâu dài, có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
Trong thời gian thực tập tại Sở Giao Dịch NHNT Việt Nam, em đã nhận thức rõ
hơn tầm quan trọng của hoạt động quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng. Vì vậy, em
chọn đề tài khóa luận tốt nghiệp là: “Tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Sở Giao
Dịch Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam”. Nội dung của khóa luận bao gồm 3
chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng
Chương 2: Hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại SGD NHNT
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại SGD NHNT
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG

1.1. Khái quát về hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.1.Tín dụng ngân hàng
Tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn trả. Tín dụng xuất phát
từ tiếng Latinh có nghĩa là sự tin tưởng (creditum). Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm
thời một lượng giá trị dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ từ người sở hữu sang người sử
dụng, sau một thời gian nhất định trả lại với lượng lớn hơn.
Khái niệm tín dụng ở đây được hiểu theo 3 mặt cơ bản:
+ Có sự chuyển giao quyền sử dụng lượng giá trị từ người này sang người khác.
+ Sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời.

+ Khi hoàn trả lại lượng giá trị đã chuyển.
giao cho người sở hữu phải kèm theo một lượng giá trị dôi thêm gọi là lợi tức.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, giữa bên cho vay
(ngân hàng) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp, các chủ thể khác,…) trong đó bên
cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo
thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả gốc và lãi cho bên cho
vay khi đến hạn thanh toán.
1.1.2.Phân loại tín dụng ngân hàng
Ngân hàng cung cấp rất nhiều loại tín dụng cho nhiều đối tượng khách hàng với
những mục đích sử dụng khác nhau. Căn cứ theo các tiêu thức khác nhau có thể phân
loại tín dụng ngân hàng thành các loại sau:
1.1.2.1. Phân loại theo thời gian (thời hạn tín dụng)
 Tín dụng ngắn hạn: Từ 12 tháng trở xuống.
 Tín dụng trung hạn: Từ trên 1 năm đến 5 năm (7 năm).
 Tín dụng dài hạn: Trên 5 năm (7 năm).
1.1.2.2. Phân loại theo hình thức
 Chiết khấu: Chiết khấu thương phiếu là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách
hàng tương ứng với giá trị thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu
một thương phiếu chưa đến hạn.
 Cho vay: Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách
hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong một khoàng thời gian xác định.
 Bảo lãnh: Bảo lãnh là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ
khách hàng của mình. Dù không phải xuất tiền ra song ngân hàng đã cho khách hàng sử
dụng uy tín của mình để thu lợi.
 Cho thuê: Cho thuê là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê
theo những thỏa thuận nhất định. Sau một thời gian nhất định, khách hàng phải trả cả
gốc và lãi cho ngân hàng.
1.1.2.3. Phân loại theo tài sản bảo đảm
 Tín dụng có bảo đảm bằng uy tín khách hàng: Tín dụng này có thể cấp cho khách
hàng có uy tín, thường là khách hàng làm ăn thường xuyên có lãi, tình hình tài chính

vững mạnh, ít xảy ra tình trạng nợ nần dây dưa, hoặc món vay tương đối nhỏ so với vốn
của người vay.
 Tín dụng có bảo đảm bằng thế chấp: Là hình thức cấp tín dụng mà theo đó người
nhận tài trợ phải chuyển các giấy tờ chứng nhận sở hữu (hoặc sử dụng) các tài sản đảm bảo
sang cho ngân hàng nắm giữ trong thời gian cam kết.
 Tín dụng có bảo đảm bằng cầm cố tài sản: Là hình thức cấp tín dụng mà theo đó
người nhận được tài trợ của ngân hàng phải chuyển quyền kiểm soát tài sản đảm bảo
sang cho ngân hàng trong thời gian cam kết (thường là thời gian nhận tài trợ).
1.1.2.4. Phân loại tín dụng theo rủi ro
 Tín dụng lành mạnh: Các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao.
 Tín dụng có vấn đề: Các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh như khách
hàng chậm tiêu thụ, tiến độ thực hiện kế hoạch bị chậm, khách hàng gặp thiên tai, khách
hàng trì hoãn nộp báo cáo tài chính,…
 Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: Các khoản nợ đã quá hạn với thời gian ngắn và
khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản bảo đảm có giá trị lớn.
 Nợ quá hạn khó đòi: Nợ quá hạn quá lâu, khả năng trả nợ rất kém, tài sản thế
chấp nhỏ hoặc bị giảm giá, khách hàng chây ỳ.
1.1.2.5. Phân loại khác
 Theo ngành kinh tế (công, nông nghiệp…).
 Theo đối tượng tín dụng ( tài sản lưu động, tài sản cố định).
 Theo mục đích (sản xuất, tiêu dùng, …).
1.2. Rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm, bản chất của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là khả năng xảy ra những tổn thất
trong hoạt động tín dụng do người vay không trả được toàn bộ hay một phần gốc và
tiền lãi như cam kết trong hợp đồng tín dụng.
Rủi ro tín dụng gắn liền với hoạt động quan trọng, có qui mô lớn nhất của ngân
hàng thương mại – hoạt động tín dụng. Khi thực hiện một hoạt động tài trợ cụ thể, ngân
hàng cố gắng phân tích các yếu tố của người vay sao cho độ an toàn là cao nhất. Và
nhìn chung, ngân hàng chỉ quyết định cho vay khi thấy an toàn. Tuy nhiên, không một

nhà kinh doanh ngân hàng tài ba nào có thể dự đoán chính xác các vấn đề sẽ xảy ra. Khả
năng hoàn trả tiền vay của khách hàng có thể bị thay đổi do nhiều nguyên nhân. Hơn
nữa, nhiều cán bộ ngân hàng không có khả năng thực hiện phân tích tín dụng thích
đáng. Do vậy, trên quan điểm quản lý toàn bộ ngân hàng, rủi ro tín dụng là điều không
thể tránh khỏi, là khách quan. Nhiều quan điểm nhất trí rằng, rủi ro tín dụng là bạn
đường trong kinh doanh, có thể đề phòng, hạn chế, chứ không thể loại trừ. Do vậy, rủi
ro dự kiến luôn được xác định trước trong chiến lược hoạt động chung của ngân hàng.
1.2.2. Nguyên nhân rủi ro tín dụng
Có rất nhiều nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng nhưng tựu chung lại có ba nhóm
nguyên nhân sau đây:
Những nguyên nhân bất khả kháng
 Tác động của môi trường : Thiên tai, địch họa, chiến tranh…
 Tác động của các chính sách kinh tế - tài chính – pháp luật của Nhà nước: thay
đổi chính phủ, chính sách kinh tế, hàng rào thuế quan, hành lang pháp lý, môi trường
kinh doanh…
Nguyên nhân thuộc về chủ quan người vay
 Rủi ro tín dụng xuất phát từ đạo đức của người vay : Đó là những khách hàng cố
tình lừa đảo ngân hàng, cung cấp những thông tin sai lệch cho ngân hàng để được vay
vốn. Trong trường hợp còn lại, người vay kinh doanh có lãi song vẫn chây ỳ không trả
nợ cho ngân hàng.
 Rủi ro tín dụng xuất phát từ trình độ yếu kém của người vay trong dự toán các
vấn đền kinh doanh, yếu kém trong quản lý. Sau khi vay vốn thì sử dụng sai mục đích
dấn đến thua lỗ và không có khả năng hoàn trả ngân hàng.
 Rủi ro từ những nguyên nhân khác như: người vay không thực hiên nghĩa vụ trả
nợ vì chết, mất tích, mất khả năng lao động…
Nguyên nhân thuộc về ngân hàng
 Rủi ro tín dụng xuất phát từ trình độ, đạo đức nghề nghiệp của nhân viên trong
ngân hàng, đó là: Chất lượng cán bộ không đủ trình độ đánh giá khách hàng hoặc đánh
giá không tốt, cố tình làm sai… Bên cạnh đó, sống trong môi trường “tiền bạc”, nhiều
nhân viên ngân hàng đã không tránh khỏi cám dỗ của đồng tiền, họ tiếp tay cho khách

hàng rút ruột ngân hàng.
 Rủi ro tín dụng còn xuất phát từ chính sách tín dụng không hợp lý, chưa đáp ứng
được điều kiện thực tế.
1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng
Tuy rủi ro tín dụng là khách quan, song ngân hàng phải quản lý rủi ro tín dụng
nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các tổn thất có thể xảy ra. Từ những nguyên nhân nảy
sinh rủi ro tín dụng, ngân hàng cụ thể hóa thành những chỉ tiêu hoặc dấu hiệu chính phát
sinh trong hoạt động tín dụng, phản ánh rủi ro tín dụng.
1.2.3.1. Nợ quá hạn
 Nợ quá hạn: Là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn thỏa
thuận ghi trên hợp đồng tín dụng. Khi một món nợ không trả được vào kì hạn nợ, toàn
bộ nợ gốc còn lại của hợp đồng sẽ được chuyển thành nợ quá hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn / Tổng dư nợ tín dụng
Tỷ lệ này phản ánh chỉ số tương đối giữa dư nợ mà ngân hàng không thu hồi
được đúng thời hạn như đã cam kết trong hợp đồng tín dụng và tổng dư nợ mà ngân
hàng đã cho vay. Khi chỉ tiêu này tăng, rủi ro tín dụng của ngân hàng cũng gia tăng.
 Nợ khó đòi: Là khoản nợ quá hạn và kèm theo một số tiêu chí khác như quá một
kì hạn gia hạn nợ, hoặc không có tài sản đảm bảo, hoặc tài sản không bán được, con nợ
thua lỗ triền miên, phá sản…
Tỷ lệ nợ khó đòi = Nợ khó đòi / Tổng dư nợ tín dụng
Nợ khó đòi là một lời cảnh báo cho ngân hàng: Hi vọng thu lại tiền vay trở nên
mong manh, ngân hàng cần có biện pháp hữu hiệu để giải quyết.

1.2.3.2. Các chỉ tiêu khác
Điểm của khách hàng:
Trong những năm gần đây, các ngân hàng thương mại đã tập trung nhiều hơn sự
chú ý và các nguồn lực vào hệ thống chấm điểm tín dụng khách hàng. Việc chấm điểm
và xếp loại khách hàng thông qua phân tích tình hình tài chính, năng lực sản xuất kinh
doanh, hiệu quả dự án, mối quan hệ và tính sòng phẳng,…Có nhiều mô hình, công thức
để chấm điểm tín dụng khách hàng như mô hình điểm số Z của E.I.Altman, mô hình điểm

số tín dụng tiêu dùng, mô hình cấu trúc kì hạn rủi ro tín dụng và cả mô hình do chính mỗi
ngân hàng xây dựng. Điểm của khách hàng sẽ cho thấy dấu hiệu rủi ro “tiềm ân”.
Các khoản cho vay có vấn đề
Các khoản cho vay có vấn đề là các khoản cho vay mà mặc dù chưa đến hạn và
chưa được coi là nợ quá hạn, song trong quá trình theo dõi, kiểm tra, kiểm soát nhân
viên ngân hàng nhận thấy có dấu hiệu kém lành mạnh, có nguy cơ trở thành nợ quá hạn.
Việc nhận diện các khoản cho vay có vấn đề có thể dựa vào một số dấu hiệu từ khách
hàng như sau:
 Khách hàng trì hoãn hoặc gây khó khăn, trở ngại đối với ngân hàng trong quá
trình kiểm tra theo định kỳ hoặc đột xuất tình hình sử dụng vốn vay, tình hình tài chính,
hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng mà không có sự giải thích minh bạch,
thuyết phục.
 Đối với tín dụng doanh nghiệp, bất cứ sự thay đổi bất thường nào trong phương
thức hạch toán khấu hao, kế hoạch trả lương và phụ cấp, giá trị hàng tồn kho, tài khoản
thuế và thu nhập.
 Giá trị cổ phiếu của công ty thay đổi bất lợi.
 Liên tục đề nghị điều chỉnh kì hạn hoặc đòi gia hạn nợ.
 Trông chờ vào các nguồn thu nhập bất thường khác không phải từ hoạt động sản
xuất kinh doanh chính hoặc từ hoạt động được đề xuất trong phương án vay vốn để
thanh toán nghĩa vụ với ngân hàng.
 Chậm gửi hoặc trì hoãn gửi các báo cáo tài chính theo yêu cầu.
 Sự sụt giảm bất thường số dư tài khoản tiền gửi mở tại ngân hàng.
Tính kém đa dạng của tín dụng
Nhiều chuyên gia ngân hàng cho rằng: Đa dạng hóa là một trong những biện
pháp hạn chế rủi ro hữu hiệu trong quản lý rủi ro tín dụng. Những thay đổi trong chu kì
của người vay là khó tránh khỏi. Nếu ngân hàng tập trung tài trợ cho một nhóm khách
hàng, cho một ngành hoặc một vùng hẹp thì rủi ro sẽ cao hơn so với đa dạng hóa.
Mất ổn định vĩ mô
 Chính sách thường xuyên thay đổi, lạm phát cao, tình hình chính trị mất ổn định,
vùng hay bị thiên tai, địch họa,… đều tạo nên mất ổn định vĩ mô, tác động xấu đến

người vay.
 Hành lang pháp lý chưa hoàn thiện cũng chi phối rất nhiều đến các hoạt động của
ngân hàng (sự vướng mắc, chồng chéo giữa những qui định, công tác thi hành,…)
Do vậy, mất ổn định vĩ mô cũng được ngân hàng xem là một nội dung phản ánh
rủi ro tín dụng.
1.2.4. Tác động của rủi ro tín dụng
Đối với ngân hàng
 Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của ngân hàng
Khi chất lượng tín dụng thấp, tỷ lệ nợ quá hạn cao tức là hiệu quả hoạt động ngân
hàng thấp. Đối với các khoản nợ xấu với khối lượng lớn, lan rộng tới khách hàng làm
khách hàng mất lòng tin vào ngân hàng, uy tín ngân hàng giảm sút.
 Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng
Theo phân tích ở trên, rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của ngân hàng, khách hàng
không có lòng tin để gửi tiền vào ngân hàng, do đó ngân hàng gặp khó khăn trong việc
huy động vốn. Rủi ro tín dụng xảy ra, ngân hàng bị tổn thất mà vẫn phải thanh toán
đúng hạn cho các khoản vay của ngân hàng. Mặt khác, rủi ro tín dụng tạo ảnh hưởng
xấu tới tâm lý người gửi tiền khiến họ rút tiền ồ ạt, khả năng thanh toán của ngân hàng
giảm đi đáng kể.
 Rủi ro tín dụng gây thiệt hại thu nhập cho ngân hàng
Ngân hàng tài trợ cho khách hàng chủ yếu lấy từ nguồn huy động và phải trả lãi
cho nguồn đó. Gặp rủi ro tín dụng, không những ngân hàng không có nguồn thu nhập để
bù đắp cho tiền lãi huy động mà còn thất thoát cả nguồn vốn. Lẽ tất nhiên là thu nhập
của ngân hàng sẽ bị giảm sút.
 Rủi ro tín dụng có thể dẫn đến việc phá sản ngân hàng
Rủi ro tín dụng làm mất uy tín ngân hàng, khả năng thanh toán giảm sút thậm chí
mất khả năng thanh toán, lợi nhuận giảm. Với tất cả các yếu tố này có thể dẫn tới việc
ngân hàng đứng bên bờ vực của sự phá sản nếu các nhà quản lý không đưa ra các biện
pháp đối kịp thời.
Đối với nền kinh tế
Hoạt động của ngân hàng liên quan đến hoạt động của các doanh nghiệp, các

ngành, các cá nhân – tổ chức, vì vậy khi ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng hay phá sản
thì người gửi tiền kéo nhau đến rút tiền làm cho hệ thống ngân hàng gặp khó khăn.
Ngân hàng gặp khó khăn sẽ ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, không có tiền trả lương dẫn đến đời sống lao động gặp khó khăn. Nó sẽ làm nền
kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định.
Ngoài ra, rủi ro tín dụng còn ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới vì ngày nay nền kinh tế
quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và trên thế giới.
1.3. Quản lý rủi ro tín dụng
Trong NHTM, tín dụng là hoạt động quan trọng nhất, nó bao gồm 2 mặt: Sinh lời
và rủi ro. Vì vậy, phần lớn các thua lỗ của các ngân hàng từ hoạt động tín dụng. Song ở
đây không thể loại trừ rủi ro tín dụng hoàn toàn mà phải quản lý cẩn thân để hạn chế tối
đa mức độ rủi ro có thể xảy ra. Đứng trước quyết định cho vay, cán bộ ngân hàng phải
cân nhắc mâu thuẫn giữa sinh lời và rủi ro. Vì vậy, quản lý rủi ro tín dụng được coi là
nội dung quan trọng của NHTM.
1.3.1. Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng
Quản lý rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, các
chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu an toàn, hiệu
quả và phát triển bền vững; tăng cường các biện pháp phòng ngừa, hạn chế và giảm
thấp nợ quá hạn, nợ xấu trong hoạt động tín dụng, từ đó tăng doanh thu, giảm chi phí
và nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh cả trong ngắn hạn và dài
hạn của NHTM.
1.3.2. Nội dung quản lý rủi ro tín dụng
Quản lý rủi ro tín dụng gắn liền với quản trị và kinh doanh tín dụng, một trong
những hoạt động chủ đạo của NHTM. Quản lý rủi ro tín dụng phải hướng vào việc đảm
bảo hiệu quả của hoạt động tín dụng và không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động tín
dụng của NHTM ngay cả trong những điều kiện thị trường đầy biến động, nguy cơ rủi
ro không ngừng gia tăng. Cụ thể hơn, quản lý rủi ro tín dụng phải nhằm vào việc hạ thấp
rủi ro tín dụng, nâng cao mức độ an toàn trong kinh doanh của mỗi NHTM bằng các
chính sách, các biện pháp quản lý, giám sát các hoạt động tín dụng một cách khoa học
và hiệu quả. Nội dung quản lý rủi ro bao gồm 5 phần chính sau:

 Xây dựng chính sách tín dụng & qui trình tín dụng
 Xác định cơ cấu tổ chức tín dụng
 Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng
 Kiểm tra, giám sát hoạt động tín dụng
 Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro
1.3.2.1. Xây dựng chính sách tín dụng & qui trình tín dụng
Hoạt động tín dụng hết sức đa dạng và phức tạp, liên quan đến nhiều bộ phận
khác nhau trong ngân hàng đòi hỏi phải có sự kết hợp và chỉ đạo chung thông qua chính
sách tín dụng và qui trình tín dụng.
Xây dựng chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng đặt ra mục tiêu, tham số định hướng cho cán bộ ngân hàng,
những người làm công tác cho vay và quản trị danh mục đầu tư. Chính sách tín dụng
bằng văn bản là yếu tố căn bản, là nền tảng để quản trị tín dụng hiệu quả.
Nội dung cơ bản của một chính sách tín dụng thông thường bao gồm:
 Mục đích của danh mục tín dụng ngân hàng (bao gồm các đặc điểm của một
danh mục tín dụng tốt xét theo các tiêu chí như: các loại tín dụng, những kì hạn tín
dụng, các độ lớn tín dụng và chất lượng tín dụng).
 Phân hạng thẩm quyền cho vay đối với từng cán bộ tín dụng và từng hội đồng tín
dụng (qui định mức cho vay tối đa, các loại tín dụng được phép và chữ kí của người có
trách nhiệm).
 Phân cấp chịu trách nhiệm trong công việc và báo cáo thông tin trong phòng tín
dụng.
 Qui trình tiếp nhận, kiểm tra, đánh giá và ra quyết định đối với đơn xin vay của
khách hàng.
 Hồ sơ bắt buộc đối với từng đơn xin vay và những gì phải được lưu giữ trong
ngân hàng, cụ thể ai là người chịu trách nhiệm duy trì và kiểm tra hồ sơ tín dụng.
 Tuyên bố về tiêu chuẩn đối với những danh mục cho vay của ngân hàng.
 Hướng dẫn tiếp nhận, đánh giá, bảo quản tài sản thế chấp.
 Một bản tiêu chuẩn thích hợp áp dụng cho toàn bộ danh mục vay.
 Qui định chính sách và qui trình ấn định mức lãi suất tín dụng, mức phí và các

điều kiện hoàn trả nợ vay.
 Qui định giới hạn tín dụng tối đa.
 Các phương án ưu tiên trong việc phát hiện, phân tích và xử lý tín dụng có vấn
đề.
Tùy theo đặc điểm của từng ngân hàng, nhà quản lý có thể bổ sung thêm những
qui định cho phù hợp. Ví dụ, có ngân hàng qui định không cấp một số loại tín dụng nhất
định nhưng lại qui định ưu tiên đối với một số loại tín dụng khác.
Xây dựng qui trình tín dụng
Qui trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp nhận
nhu cầu vay vốn của khách hàng cho tới khi ngân hàng ra quyết định cho vay, giải ngân
và thanh lý hợp đồng.
Qui trình tín dụng phải nêu rõ được tất cả các bước tác nghiệp cũng như kết quả
của những bước tác nghiệp, bao gồm các bước: thẩm định cho vay, ra quyết định cho
vay, giải ngân, theo dõi sau cho vay, giám sát toàn bộ quá trình cho vay, theo dõi đặc
biệt một số khoản cho vay, xử lý các món vay có vấn đề…
Một qui trình cấp tín dụng được xem là đạt yêu cầu khi ở mỗi bước đi có các nội
dung cụ thể đó là: Nguyên tắc thực hiện; Trình tự thực hiện; Trách nhiệm và nhiệm vụ
cụ thể của các thành viên tham gia. Và điều quan trọng ở qui trình tín dụng là qui trình
tín dụng phải đảm bảo mọi việc phải được xử lý một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời và
đúng thẩm quyền.
1.3.2.2. Xác định cơ cấu tổ chức tín dụng
Cơ cấu tổ chức tín dụng được tổ chức tốt là một trong những phương thức quản
lý rủi ro hiệu quả.
Một điều kiện cần thiết trong phương thức tổ chức áp dụng đối với hoạt động tín
dụng của NHTM là việc tách bạch 3 chức năng: chức năng kinh doanh, chức năng quản lý
rủi ro và chức năng tác nghiệp. Sự tách bạch 3 chức năng nhằm mục tiêu hàng đầu là giảm
thiểu rủi ro ở mức thấp nhất, đồng thời phát huy tối đa kỹ năng chuyên môn của từng vị
trí cán bộ làm công tác tín dụng.
- Bộ phận kinh doanh có chức năng phát triển kinh doanh thông qua việc thiết
lập, củng cố và phát triển đội ngũ khách hàng có khả năng đưa lợi nhuận cho ngân hàng.

- Bộ phận quản lý rủi ro tín dụng có chức năng phân tích, đánh giá rủi ro và
giám sát mọi rủi ro phát sinh trong hoạt động tín dụng nhằm đảm bảo hạn chế rủi ro
xuống mức thấp nhất có thể chấp nhận được.
- Bộ phận tác nghiệp có chức năng quản lý và trực tiếp thực hiện các tác nghiệp
liên quan đến số liện trên hệ thống, đảm bảo số liệu trên hệ thống khớp đúng với số liệu
trên hồ sơ, đảm bảo lưu giữ hồ sơ đầy đủ, an toàn, đảm bảo các khoản cấp tín dụng đều
tuân thủ nghiêm ngặt các bước qui định trong qui trình tín dụng.
Bên cạnh đó, ngoài các phòng nghiệp vụ, để đảm bảo tính tập thể trong các quyết
định về tín dụng và quản lý rủi ro, các NHTM còn thành lập Ủy Ban quản lý rủi ro và
Hội đồng tín dụng.
1.3.2.3. Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng
Hệ thống xếp hạng tín dụng rất quan trọng và là cách thức quản lý chất lượng tín
dụng tiên tiến mà các NHTM muốn quản lý rủi ro tốt cần phải có.
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ thông thường được xây dựng theo nguyên tắc
chấm điểm trên cơ sở các chỉ số tài chính kết hợp với yếu tố phi tài chính của khách
hàng nhằm lượng hóa các rủi ro tín dụng mà NHTM sẽ phải đối mặt.
Các cơ quan dịch vụ xếp hạng tín dụng tiêu biểu trên thế giới: Standard & Poor’s
Corporation, Moody’s Investors service, Fitch Investors service Inc, Value Line
Invesment Survey,…
Một số chỉ tiêu tài chính được sử dụng trong hệ thống xếp hạng tín dụng
 Chỉ tiêu phản ánh hoạt động kinh doanh
 Doanh thu thuần / Các khoản phải thu
 Kỳ thu tiền bình quân = Các khoản phải thu / Doanh thu BQ hàng ngày
 Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán / Hàng tồn kho BQ trong kỳ
 Hiệu suất sử dụng vốn = Doanh thu thuần / Vốn chủ sở hữu
 Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh khoản
 Khả năng thanh toán nhanh = (TSNH – HTK) / Nợ ngắn hạn
 Khả năng thanh toán hiện hành = TSNH / Nợ ngắn hạn
 Chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài chính
 Hệ số nợ = Tổng nợ / Tổng tài sản

 Hệ số nợ so với vốn CSH = Tổng nợ / Vốn CSH
 Nợ quá hạn / Tổng dư nợ ngân hàng
 Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
 Hệ số lãi ròng = Lãi ròng / Doanh thu
 EBIT = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay / Lãi vay
 ROA = LNST / Doanh thu
 ROE = LNST / Vốn CSH
Một số chỉ tiêu phi tài chính được sử dụng trong hệ thống xếp hạng tín dụng.
 Qui mô hoạt động của khách hàng (vốn, số lượng lao động, doanh thu,…).
 Trình độ quản lý của khách hàng.
 Uy tín trong giao dịch với ngân hàng trong các quan hệ tín dụng (trả nợ đúng
hạn, số lần gia hạn nợ, nợ quá hạn trong quá khứ…) và phi tín dụng (liên quan đến giao
dịch tiền gửi thanh toán).
 Danh tiếng, uy tín, chất lượng nhân lực và năng suất lao động của khách hàng.
 Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của khách hàng, triển vọng ngành.
 Các yếu tố vĩ mô, môi trường hoạt động là thuận lợi hay bất lợi đối với ngành
nghề kinh doanh của khách hàng.
 Tình hình cạnh tranh trên thị trường.
 Vị thế ngành liên quan trong cơ cấu nền kinh tế quốc dân.
 Tính khả thi của phương án kinh doanh và dự toán tài chính.
Dựa vào kết quả xếp hạng tín dụng, các NHTM có thể sử dụng để: Xác định giới
hạn tín dụng, ra quyết định cấp tín dụng, đánh giá hiện trạng khách hàng,…
1.3.2.4. Kiểm tra, giám sát hoạt động tín dụng
Trong quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng, một trong những khả
năng để xảy ra rủi ro tín dụng đó là rủi ro đạo đức. Chính vì vậy, ngân hàng phải có cơ
chế tiến hành kiểm tra, kiểm soát các khoản cho vay sau khi tiến hành giải ngân. Việc
kiểm tra, kiểm soát có vai trò vô cùng quan trọng đối với chương trình cho vay lành
mạnh của ngân hàng. Nó không chỉ giúp các nhà quản lý ngân hàng phát hiện ra các
khoản cho vay có vấn đề nhanh hơn mà còn giúp xác định được vấn đề các cán bộ tín
dụng có tuân thủ đúng chính sách cho vay của ngân hàng hay không.

Một khía cạnh khác của hoạt động kiểm tra, giám sát hoạt động tín dụng là công
tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Thực hiện công tác này nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
rủi ro, đảm bảo tuân thủ chiến lược tín dụng, chính sách phê duyệt tín dụng và cơ cấu
dư nợ tín dụng theo qui định của ngân hàng. Bên cạnh đó, hoạt động kiểm soát nội bộ
cũng góp phần phát hiện, ngăn chặn những rủi ro đạo đức do cán bộ tín dụng gây ra.
Ngoài ra, hoạt động tín dụng của NHTM không chỉ chịu sự giám sát của ngân
hàng mà còn chịu sự giám sát, kiểm tra thường xuyên của thanh tra Nhà nước và sự
kiểm toán định kì của cơ quan kiểm toán là các biện pháp đảm bảo hoạt động tín dụng
nằm trong khuôn khổ an toàn về mặt pháp lý.
1.3.2.5. Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro
Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro là một nội dung không thể thiếu trong
quản lý rủi ro tín dụng của các NHTM sau khi món vay đã được thực hiện.Việc phân
loại này giúp cho các NHTM đánh giá đúng chất lượng tín dụng của các khoản cho vay
đồng thời giúp ngân hàng chủ động đối phó với những rủi ro tín dụng nếu xảy ra trên cơ
sở mức dự phòng đã trích lập.
Các NHTM Việt Nam hiện nay đang thực hiện việc phân loại nợ, trích lập và sử
dụng dự phòng rủi ro tín dụng theo quyết định số 493/2005/QĐ- NHNN ngày
22/04/2005. Theo qui định này, các khoản cho vay của TCTD được phân thành 5 nhóm:
 Nợ đủ tiêu chuẩn (Nhóm 1): Nợ trong hạn được đánh giá là có khả năng thu hồi
nợ gốc và lãi.
 Nợ cần chú ý (Nhóm 2): Nợ quá hạn dưới 90 ngày , nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ
trong hạn cơ cấu lại.
 Nợ dưới tiêu chuẩn (Nhóm 3): Nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày, nợ cơ cấu lại thời
hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày.
 Nợ nghi ngờ (Nhóm 4): Nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày, nợ cơ cấu lại thời hạn
trả nợ quá hạn từ 90 dến 180 ngày.
 Nợ có khả năng mất vốn (Nhóm 5): Nợ quá hạn trên 360 ngày, nợ khoanh, nợ cơ
cấu lại quá hạn trên 180 ngày.
Trên cơ sở phân loại nợ như trên, tỷ lệ trích lập tương ứng cho các khoản nợ là:
0%; 5%; 20%; 50% và 100%. Ngoài ra, các TCTD còn thực hiện trích lập và duy trì dự

phòng chung bằng 0.75% tổng giá trị các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý rủi ro tín dụng
1.3.3.1. Các nguồn thông tin phục vụ cho hoạt động tín dụng
Nguồn thông tin phục vụ cho hoạt động tín dụng bao gồm thông tin lịch sử, hiện
tại và xu hướng phát triển của khách hàng (gồm cả thông tin tài chính và phi tài chính),
thông tin thị trường, sản phẩm, môi trường đầu tư, môi trường luật pháp, chính sách của
Nhà nước, các thông tin thống kê về các chỉ tiêu trung bình ngành phục vụ cho việc
phân loại khách hàng vay… Nếu chúng ta có hệ thống quản lý rủi ro hiện đại mà các
thiếu các thông tin thì rất khó khăn để tạo ra sản phẩm tín dụng hoàn hảo, đảm bảo an
toàn – chất lượng – hiệu quả.
Bên cạnh nguồn thông tin đầu vào thì nguồn thông tin đầu ra của hoạt động tín
dụng cũng rất quan trọng. Đó là hệ thống các báo cáo tín dụng phục vụ cho mục đích
quản trị rủi ro của các cấp lãnh đạo như: báo cáo dư nợ của 10 khách hàng lớn nhất, báo
cáo chất lượng tín dụng, báo cáo tình hình tài sản đảm bảo, báo cáo cho vay theo ngành
nghề, khu vực địa lý… Trên cơ sở phân tích những báo cáo này mà các cấp lãnh đạo sẽ
kịp thời đưa ra những điều chỉnh nhằm cải thiện chất lượng của hoạt động tín dụng.
1.3.3.2. Công nghệ
Công nghệ là bộ phận góp phần không nhỏ vào hiệu quả của hoạt động quản lý
rủi ro tín dụng. Đối với một NHTM ngày càng có qui mô lớn cả về tổng tài sản, về khối
lượng giao dịch phát sinh, về địa giới hoạt động… và ngày càng tiến nhanh đến hội
nhập quốc tế và khu vực thì công nghệ ngày càng có vai trò quan trọng trong hoạt động
quản lý rủi ro tín dụng. Công nghệ ngân hàng hiện đại cung cấp cho người làm công tác
quản lý rủi ro những công cụ hữu hiệu từ việc phát hiện sớm các rủi ro tín dụng có thể
xảy ra đến việc cập nhật từng giờ những thông tin cần thiết. Một hệ thống công nghệ
hiện đại đảm bảo thu nhập, phân tích các báo cáo cho phép sử dụng với nhiều mục đích
khác nhau là một yêu cầu thiết yếu, từ đó làm tăng khả năng triển khai hiệu quả các biện
pháp quản lý rủi ro tín dụng.
1.3.3.3. Trình độ của đội ngũ cán bộ
Đội ngũ cán bộ chính là điểm mấu chốt của các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
của hoạt động quản lý rủi ro tín dụng. Một đội ngũ cán bộ tốt sẽ làm cho các biện pháp

quản lý rủi ro phát huy được sức mạnh, đẩy lùi được điểm yếu và đem lại kết quả tích
cực hơn cho ngân hàng trong hoạt động quản lý rủi ro tín dụng. Ngược lại, với nguồn
nhân lực với kinh nghiệm non kém khiến các ngân hàng có thể đưa ra các quyết định
cho vay sai lầm, bởi vì sự an toàn của các khoản vay không chỉ phụ thuộc vào các qui
định cho vay mà còn phụ thuộc vào bản thân hoạt động của khách hàng. Việc đánh giá
khách hàng không chỉ dơn thuần dựa trên con số báo cáo mà còn dựa trên các kinh
nghiệm thực tiễn, phân tích và phán đoán về khả năng, cơ hội thành công của khách
hàng. Việc đánh giá sai về tính hiệu quả, khả thi trong hoạt động đầu tư của khách hàng
là một nguy cơ dẫn đến rủi ro tín dụng.
1.3.3.4. Sự phối hợp giữa các bộ phận trong hoạt động tín dụng
Mô hình tín dụng chuẩn phải có sự tách biệt giữa 3 chức năng : chức năng kinh
doanh, chức năng quản lý rủi ro, chức năng tác nghiệp. Tuy nhiên đây không phải là sự
tách rời độc lập mà phải có sự phối hợp nhịp nhàng, có hiệu quả, trao đổi thông tin
thường xuyên lẫn nhau giữa cả 3 bộ phận trong toàn bộ quá trình cấp tín dụng cho
khách hàng.
1.3.3.5. Nhận thức về sự cần thiết của quản lý rủi ro tín dụng
Mọi cá nhân từ cán bộ nghiệp vụ đến các cấp lãnh đạo đều phải quán triệt quan
điểm: rủi ro là yếu tố thường trực, tiềm ẩn, không thể loại bỏ hoàn toàn trong hoạt động
ngân hàng đặc biệt là hoạt động tín dụng. Các ngân hàng cần đánh giá các cơ hội kinh
doanh dựa trên mối quan hệ giữa rủi ro - lợi ích nhằm tìm ra những cơ hội đạt được
những lợi ích tương xứng với mức rủi ro chấp nhận được. Do đó, quản lý rủi ro là một
quá trình liên tục cần được thực hiện ở mọi cấp độ của ngân hàng và là yêu cầu bắt buộc
để các tổ chức tài chính có thể đạt được mục tiêu đề ra và duy trì khả năng tồn tại và sự
minh bạch về tài chính.
1.3.3.6. Từ phía cơ quan quản lý
Ngân hàng là một ngành chịu rất nhiều hoạt động kiểm tra, giám sát từ cơ quan
chủ quản trực tiếp là ngân hàng Nhà nước Trung Ương. Đó là nơi xây dựng các định
hướng, chính sách cho hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng,
là cơ quan ban hàng các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng. Vì vậy, nếu các
văn bản, qui định của Ngân hàng Nhà nước phù hợp, mang tính chuẩn mực thì sẽ là

định hướng tốt cho các NHTM trong việc triển khai các biện pháp quản lý rủi ro tín
dụng có hiệu quả.
Bên cạnh đó, Chính phủ cũng la một cơ quan quản lý ban hành các chính sách
thuế, chính sách xuất nhập khẩu, chính sách cho vay… Khi một chính sách bị thay đổi
đột ngột như tăng thuế xuất nhập khẩu một số mặt hàng mà trước đó ngân hàng đã mở
L/C bảo lãnh nhập khẩu hoặc vay vốn sản xuất hàng xuất khẩu, nay do tăng thuế bị thua
lỗ, khách hàng không trả được nợ, ngân hàng cũng bị rủi ro theo.



CHƯƠNG 2 : HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO
DỊCH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

2.1. Giới thiệu chung về Sở Giao Dịch NHNT Việt Nam
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Sở Giao Dịch NHNT Việt Nam
Sở Giao Dịch NHNT Việt Nam được thành lập và quá trình hoạt động gắn liền
với Hội Sở Chính NHNT Việt Nam. Vào năm 2006 nó được tách ra khỏi Hội sở chính
và hoạt động như một chi nhánh độc lập.
Tên đầy đủ: Sở Giao Dịch Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam
Tên giao dịch quốc tế: Vietcombank’s Operation Center
Trụ sở: 31 – 33 Ngô Quyền – Hai Bà Trưng – Hà Nội
Có thể nói, Sở Giao Dịch NHNT là một chi nhánh lớn nhất, hoạt động có hiệu
quả nhất trong hệ thống NHNT Việt Nam. Cùng với bước chuyển mình của nền kinh tế
Thủ đô, SGD NHNT đã từng bước mở rộng hoạt động, áp dụng công nghệ tiên tiến, đa
dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, nâng cao chất lượng dịch vụ, phấn đấu trở thành một
ngân hàng đa năng hiện đại phục vụ mọi thành phần kinh tế. Một số hoạt động cơ bản
của SGD NHNT:
 Huy động vốn và quản trị vốn.
 Hoạt động tín dụng.
 Hoạt động thanh toán và kinh doanh vốn.

 Nâng cao hiệu quả hoạt động và phát triển sản phẩm.
 Hoạt động đối ngoại.
 Cung cấp các dịch vụ giao dịch giữa ngân hàng và khách hàng theo qui định của
NHNN Việt Nam.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của SGD NHNT hiện nay
SGD NHNT có 22 phòng ban chức năng, 14 phòng giao dịch và 750 nhân viên.
Phòng quan hệ khách hàng
Phòng quan hệ khách hàng có chức năng là đầu mối thiết lập quan hệ khách
hàng, duy trì và không ngừng mở rộng mối quan hệ đối với khách hàng trên tất cả các
mặt hoạt động, tất cả các sản phẩm ngân hàng nhằm đạt mục tiêu phát triển kinh doanh
một cách an toàn, hiệu quả và tăng thị phần của NHNT.
Phòng quản lý rủi ro tín dụng
Phòng quản lý rủi ro có chức năng nghiên cứu, phân tích, quản lý rủi ro gồm rủi
ro chung( rủi ro hệ thống, rủi ro thị trường…) và rủi ro riêng( rủi ro đối với khách hàng,
đối với dự án) nhằm đảm bảo phát triển tín dụng, mở rộng hoạt động một cách an toàn,
hiệu quả.
Phòng quản lý nợ
Phòng quản lý nợ có chức năng quản lý và trực tiếp thực hiện các tác nghiệp liên
quan đến việc giải ngân, thu nợ. Đảm bảo số liệu trên hệ thống khớp với số liện trên hồ
sơ. Đảm bảo lưu giữ hồ sơ vay đầy đủ và an toàn. Đảm bảo các khoản cấp tín dụng đều
tuân thủ các bước qui định trong Quy trình tín dụng.
Phòng đầu tư dự án
Thực hiện các nghiệp vụ cho vay trung và dài hạn, hợp vốn bằng VND, ngoại tệ
đối với đối tượng khách hàng trong nước theo đúng các chế độ, thể lệ do NHNN VN và
NHNT VN ban hành. Chủ động tìm kiếm các dự án, phương án sản xuất kinh doanh
khả thi có hiệu quả để cho vay, chủ động tìm kiếm khách hàng mới, khách hàng tốt.
Phòng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa
Thực hiện triển khai cho vay đối với các phương án kinh doanh của đối tượng
khách hàng là các tổ chức theo đúng các qui định, qui chế, thể lệ về cho vay hiện hành
của NHNN VN và NHNTVN.

Phòng tín dụng trả góp và tiêu dùng
Phòng tín dụng trả góp tiêu dùng có chức năng triển khai nghiệp vụ trả góp, tiêu
dùng đối với đối tượng khách hàng là thể nhân.
Phòng bảo lãnh
Tham mưu và giúp Ban giám đốc thực hiện các nghiệp vụ Bảo lãnh và tái bảo
lãnh của SGD NHNT đối với khách hàng theo đồng thời tuân thủ các thoả ước quốc tế,
các thông lệ quốc tế và các điều lệ quốc tế về nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng mà Việt
Nam là nước thành viên hoặc đã cam kết tham gia.
Phòng thanh toán nhập khẩu
Thực hiện công tác thanh toán quốc tế hàng nhập khẩu mậu dịch và dịch vụ đối
ngoại liên quan đến hàng nhập khẩu tại SGD NHNT theo đúng qui định, qui chế, qui
chế, qui trình nghiệp vụ hiện hành của Nhà Nước, NHNT VN và các thông lệ quốc tế về
nghiệp vụ thanh toán quốc tế mà NHNT tham gia.
Phòng thanh toán xuất khẩu
Nhận L/C (và sửa L/C sau đó) do ngân hàng nước ngoài mở và thông báo cho
khách hàng là người thụ hưởng L/C trên địa bàn, nhận chứng từ hàng xuất do khách
hàng là các đơn vị xuất khẩu trình, thực hiện chiết khấu chứng từ hàng hoá, thanh toán
hạch toán, báo có cho đơn vị thụ hưởng ; xác nhận, chuyển nhượng L/C.
Phòng vay nợ viện trợ
Phòng vay nợ viện trợ có chức năng tham mưu và giúp ban giám đốc SGD trong
việc quản lý, thực hiện các nghiệp vụ thanh toán đối ngoại sử dụng nguồn vốn vay nợ
viện trợ ODA.
Phòng ngân quỹ
Phòng ngân quỹ có chức năng triển khai thực hiện công tác quản lý cấp giấy tờ có giá
trị tại SGD, thu chi tiền mặt VND và ngoại tệ đảm bảo đúng qui trình, chế độ kho quỹ của Nhà
nước, của Ngành ngân hàng và ngân hàng Nhà nước.
Phòng khách hàng đặc biệt
Lập danh sách khách hàng đặc biệt phù hợp với định hướng phát triển và chính
sách khách hàng của NHNT theo định kỳ. Thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ
đối với khách hàng đặc biệt. Tư vấn các dịch vụ ngân hàng, tư vấn đầu tư, tư vấn pháp

lý, tư vấn thuế, theo yêu cầu của khách hàng.
Phòng hối đoái
Quản lý hồ sơ thông tin tài khoản, thông tin khách hàng của khách hàng là cá
nhân mở tài khoản tại phòng. Quản lý và thực hiện nghiệp vụ liên quan đến tài khoản
tiền gửi, tiền vay, thanh toán đối ngoại với khách hàng là cá nhân.
Phòng thanh toán thẻ
Thực hiện việc phát hành và thanh toán các loại thẻ quốc tế, thẻ Vietcombank tại
SGD NHNT theo đúng qui định, qui chế, qui trình nghiệp vụ hiện hành của NHNN VN
và NHNT VN đồng thời tuân thủ các qui ước quốc tế về nghiệp vụ thẻ mà NHNT tham
gia.
Phòng tiết kiệm
Phòng tiết kiệm có chức năng thực hiện công tác huy động vốn tiết kiệm bằng
đồng VN và ngoại tệ tại SGD theo đúng chế độ và thể lệ quy định của NHNN và
NHNT VN.
Phòng vốn và kinh doanh ngoại tệ
Phòng vốn và kinh doanh ngoại tệ có chức năng tham mưu cho ban giám đốc
SGD về quản trị, điều hành lãi suất và tỷ giá, phí, huy động và kinh doanh vốn VND và
ngoại tệ tại SGD theo đúng các qui định về quản lý vốn và quản lý ngoại hối của NHNN
VN và NHNT VN.
Phòng kế toán giao dịch
Thực hiện chuyển đổi ngoại tệ, ký quỹ, tiền gửi có kì hạn, xuất nhập ngoại bảng
bằng tài sản thế chấp, lãi treo, tra soát, xác nhận, số dư, các lệnh thanh toán, rút tiền mặt
từ tài khoản vay theo qui định. Mở và quản lý tài khoản tiền gửi, tiền vay của khách
hàng là tổ chức kinh tế xã hội, tổ chức tín dụng trong nước và các tổ chức khác.
Phòng kế toán tài chính
Phòng kế toán tài chính thực hiện triển khai chế độ kế toán tài chính, chế độ báo
cáo hạch toán kế toán tại SGD theo đúng Luật kế toán thống kê của Nhà nước, qui định
của Bộ Tài chính, của NHNN và của NHNT VN.
Phòng kiểm tra nội bộ
Thực hiện việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện các văn bản pháp luật, quy chế

của NHNN VN, qui định của NHNT VN nhằm hạn chế rủi ro trong việc kinh doanh tiền
tệ, tín dụng của SGD nhằm bảo vệ lợi ích của Nhà nước, lợi ích của ngân hàng và của
khách hàng giao dịch tại SGD.
Phòng quản lý nhân sự
Phòng quản lý nhân sự có chức năng tham mưu và giup Ban giám đốc SGD
trong công tác tổ chức bộ máy và công tác cán bộ tại SGD theo đúng Bộ luật lao động,
qui định hiện hành của NHNN và NHNT VN.
Phòng hành chính quản trị
Nghiên cứu, mở rộng và phát triển hệ thống mạng lưới hoạt động cùa SGD trên
địa bàn Hà Nội và các vùng lân cận theo phương hướng phát triển của NHNT theo từng
giai đoạn nhằm tăng sức cạnh tranh, thu hút và mở rộng khách hàng, khẳng định uy tín
của NHNT với khách hàng trên thị trường.

Phòng tin học
Phòng tin học có chức năng giúp ban giám đốc SGD trong việc quản lý duy trì hệ
thống công nghệ thông tin liên quan đến quản lý hoạt động kinh doanh tại SGD NHNT.
Các phòng giao dịch
Hiện tại SGD NHNT có 14 phòng giao dịch bao gồm: Phòng giao dịch số 1 (23
Phan Chu Trinh – Hà Nội), Phòng giao dịch số 2 (120 Hàng Trống – Hà Nội), Phòng
giao dịch số 3, Phòng giao dịch số 4 (29B Hai Bà Trưng – Hà Nội), Phòng giao dịch số
5 (Đội Cấn – Hà Nội), Phòng giao dịch số 6 (18 Hàng Than – Hà Nội), Phòng giao dịch
số 7 (52 Nguyễn Chí Thanh – Hà Nội), Phòng giao dịch số 8 (30 Lý Thái Tổ - Hà Nội),
Phòng giao dịch số 9 (64 Bạch Mai – Hà Nội), Phòng giao dịch số 10 (110 Cầu Gỗ - Hà
Nội), Phòng giao dịch số 11 (133 Hàng Bông – Hà Nội), Phòng giao dịch số 12 (50 Lò
Đúc – Hà Nội), Phòng giao dịch số 13, Phòng giao dịch số 14 (100 Nguyễn Văn Cừ -
Gia Lâm – Hà Nội).
Các phòng giao dịch có chức năng phục vụ nhu cầu giao dịch tiền gửi, tiền tiết kiệm,
thanh toán thẻ, cho vay tư nhân đối với khách hàng có nhu cầu.











Sơ đồ 2.1: Tổ chức Sở Giao Dịch Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam

×