Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Luận văn thạc sỹ: Giải pháp phát triển dịch vụ mở LC thanh toán hàng nhập bằng vốn vay tại ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam chi nhánh Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (484.64 KB, 100 trang )

MỤC LỤC
1.2.4.4. Th thanh toánẻ 14
TÓM TẮT CHƯƠNG I 30
KẾT LUẬN 96
DANH MỤC KÝ TỰ VIẾT TẮT
BCT : Bộ chứng từ
Cl/c : Chi phí thanh toán quốc tế
Dl/c : Doanh thu thanh toán quốc tế
L/C : Letter of Credit (Tín dụng thư)
Lnl/c : Lợi nhuận thanh toán quốc tế
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHTMCP : Ngân hàng Thương mại cổ phần
NK : Nhập khẩu
Techcombank : Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam
TDCT : Tín dụng chứng từ
TMQT : Thương mại quốc tế
TTQT : Thanh toán quốc tế
XK : Xuất khẩu
XNK : Xuất, nhập khẩu
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU
SƠ ĐỒ
1.2.4.4. Th thanh toánẻ 14
TÓM TẮT CHƯƠNG I 30
KẾT LUẬN 96
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, quốc tế hoá, toàn cầu hoá đang là xu thế tất yếu của thời đại.
Theo đó, tất cả các quốc gia trên thế giới đều hoà mình vào dòng chảy hội
nhập hợp tác để cùng đạt mục tiêu chung là hoà bình, phát triển bền vững và
tiến bộ xã hội. Nhờ có xu thế này, mọi mặt của một quốc gia có sự liên kết


chặt chẽ với các quốc gia khác, đặc biệt là lĩnh vực hợp tác kinh tế quốc tế.
Trong đó TTQT nổi lên với vai trò như chiếc cầu nối giữa kinh tế trong nước
với phần còn lại của thế giới bên ngoài.
Đối với các NHTM, nghiệp vụ TTQT trong đó dịch vụ mở L/C thanh
toán hàng nhập bằng vốn vay góp phần quan trọng trong việc tạo nên hiệu quả
hoạt động kinh doanh của mỗi ngân hàng, là mắt xích không thể thiếu để thúc
đẩy các hoạt động kinh doanh ngân hàng khác phát triển. Giải quyết tốt vấn
đề hiệu quả hoạt động dịch vụ L/C sẽ giúp cho các doanh nghiệp nhập khẩu
được các vật tư, hàng hoá cần thiết góp phần tăng trưởng kinh tế và hội nhập
với thế giới.
Không ngoại lệ, Techcombank Thăng Long luôn nhận thức rõ vai trò của
L/C đối với bản thân ngân hàng và với nền kinh tế đất nước. Tuy nhiên, vốn
chỉ là một chi nhánh cấp một với 15 năm hoạt động, Techcombank Thăng
Long vẫn còn những hạn chế nhất định trong quá trình cung cấp các dịch vụ
L/C, hơn nữa ngân hàng cũng đang phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt
trong nước cũng như thách thức từ hội nhập quốc tế. Do đó, việc phân tích
thực trạng và từ đó tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động L/C là
rất cần thiết.
“Giải pháp phát triển dịch vụ mở L/C thanh toán hàng nhập bằng vốn
vay tại ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam chi nhánh Thăng Long”
được thực hiện với mục tiêu góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng hoạt động kinh
doanh nói chung và dịch vụ L/C thanh toán hàng nhập bằng vốn vay nói riêng
tại đơn vị này.
1
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hoá các lý luận liên quan đến hoạt động TTQT, làm sáng tỏ vai
trò của nó đối với NHTM và với nền kinh tế.
Phân tích thực trạng hoạt động TTQT nói chung và dịch vụ L/C nhập
khẩu bằng vốn vay tại Techcombank Thăng Long trong những năm gần đây
nhằm rút ra được những đánh giá, đề xuất, kiến nghị, giải pháp để nâng cao

hiệu quả hoạt động của đơn vị này.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động TTQT nói chung và dịch vụ L/C nhập
khẩu bằng vốn vay tại Techcombank Thăng Long.
Phạm vi nghiên cứu: Khoá luận chủ yếu đi sâu vào đánh giá hoạt động
TTQT tại Techcombank Thăng Long trong giai đoạn 2007 - 2009 qua một số
chỉ tiêu định tính và định lượng.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng - nghiên cứu hoạt
động TTQT và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả dịch vụ L/C nhập khẩu bằng
vốn vay trong mối liên hệ tổng thể với hoạt động kinh doanh khác của ngân
hàng và môi trường xung quanh.
Phương pháp duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác, phương pháp trừu
tượng hoá khoa học, phương pháp thống kê chọn mẫu kết hợp với phân tích
tổng hợp và so sánh mô hình hoá.
5. Kết cấu của khoá luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khoá luận được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về dịch vụ mở L/C thanh toán
hàng nhập bằng vốn vay
Chương 2: Thực trạng dịch vụ mở L/C nhập khẩu bằng vốn vay
tại Techcombank Thăng Long
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả dịch vụ L/C nhập khẩu
bằng vốn vay tại Techcombank Thăng Long
2
Chương I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DỊCH VỤ MỞ L/C
THANH TOÁN HÀNG NHẬP BẰNG VỐN VAY
1.1. Ngân hàng thương mại và dịch vụ thương mại
1.1.1.Khái niệm về ngân hàng thương mại
Theo Đạo luật của ngân hàng Cộng hoà Pháp năm 1941 đã định

nghĩa: “NHTM là những cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền
bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác
và sử dụng nguồn lực đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu,
tín dụng và tài chính”.
Theo Luật các tổ chức tín dụng của Nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam (Luật số 07/1997/QHX ngày 12/12/1997), ngân hàng được định
nghĩa “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan”. Trong đó
hoạt động ngân hàng được định nghĩa trong luật NHNN cũng do Quốc hội
khoá X thông qua cùng ngày: “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh
doanh tiền tệ và DVNH với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng
số tiền này để cung cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh khoản”.
Tại các nước đang phát triển như Việt Nam,NHTM thực sự đóng một vai
trò rất quan trọng khi nó đảm bảo cho hệ tuần hoàn (dòng vốn) của nền kinh
tế được lưu thông và từ đó, góp phần thúc đẩy cho các hoạt động của một nền
kinh tế thị trường còn mới hình thành và bước đầu phát triển.
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của NHTM
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Ngoài nguồn vốn tự có, hoạt động huy động vốn là hoạt động chính yếu
và có ý nghĩa quan trọng đối với NHTM trong việc tạo lập nguồn vốn để hoạt
động kinh doanh.
3
Trong hoạt động này NHTM được sử dụng các công cụ và biện pháp mà
pháp luật cho phép để huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội làm
nguồn vốn tín dụng cho vay, đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế. Hoạt động huy
động vốn của NHTM bao gồm:
- Hoạt động mang tính chất thường xuyên
+ Tiền gửi thanh toán;
+ Tiền gửi có kỳ hạn;
+ Tiền gửi tiết kiệm;

+ Tiền gửi chuyên dùng;
- Hoạt động không mang tính chất thường xuyên;
+ Phát hành kỳ phiếu;
+ Phát hành trái phiếu;
- Các hình thức huy động vốn khác;
1.1.2.2. Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động cấu thành nên tài sản có và có ý nghĩa
quan trọng đối với khả năng tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng. NHTM
cấp tín dụng cho tổ chức và cá nhân dưới hình thức cho vay, chiết khấu, tái
chiết khấu, cầm cố giấy tờ có giá, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức
khác theo quy định của pháp luật. Hoạt động tín dụng của NHTM bao gồm:
- Cho vay;
- Chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá;
- Bảo lãnh ngân hàng;
- Cho thuê tài chính;
- Bao thanh toán;
1.1.2.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán
- Các nghiệp vụ cấp tín dụng khác do NHNN quy định;
- Dịch vụ cung ứng các phương tiện thanh toán;
4
- Dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng;
- Dịch vụ thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, đá quý;
- Thực hiện dịch vụ thu hộ, chi hộ các tổ chức và cá nhân;
- Phát triển các dịch vụ ngân hàng điện tử, tư vấn tài chính, giữ hộ tài sản…;
1.1.2.4. Các hoạt động khác
- Góp vốn đầu tư, mua cổ phần của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác.
- Tham gia thị trường tiền tệ: Thị trường đấu giá tín phiếu kho bạc, thị
trường nội tệ và ngoại tệ liên ngân hàng, thị trường giấy tờ có giá ngắn hạn
khác theo quy định của NHNN.
- Hoạt động uỷ thác và đại lý liên quan đến hoạt động ngân hàng, kể cả

việc quản lý tài sản,vốn đầu tư của các tổ chức, cá nhân theo hợp đồng.
- Hoạt động kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh chứng khoán, cho thuê
két, dịch vụ cầm đồ và các dịch vụ khác theo quy định của Pháp luật.
1.1.3. Khái niệm dịch vụ NHTM
Theo Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), dịch vụ tài chính là bất kỳ
dịch vụ nào có tính chất tài chính được cung cấp bởi nhà cung cấp dịch vụ tài
chính. Dịch vụ tài chính bao gồm mọi dịch vụ bảo hiểm và dịch vụ liên quan
tới bảo hiểm, mọi DVNH và dịch vụ tài chính khác (ngoại trừ bảo hiểm). Như
vậy, DVNH được đặt trong nội hàm của dịch vụ tài chính.
DVNH, theo Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS) là: nhận
tiền gửi, cho vay, cho thuê tài chính, chuyển tiền và thanh toán thẻ, séc,…, bảo
lãnh và mua các công cụ thị trường tài chính, phát hành chứng khoán, môi giới
tiền tệ, quản lý tài sản, dịch vụ thanh toán và bù trừ, cung cấp và chuyển giao
thông tin tài chính, dịch vụ tư vấn, trung gian và hỗ trợ về tài chính.
Theo Luật các tổ chức tín dụng do NHNN ban hành, DVNH cũng không
được định nghĩa và giải thích một cách cụ thể. Tại khoản 1 và khoản 7, điều
20 thì hoạt động kinh doanh tiền tệ và DVNH bao gồm cả 3 nội dung: nhận
5
tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán nhưng không phân biệt
cụ thể lĩnh vực nào là kinh doanh tiền tệ, lĩnh vực nào là DVNH.
Tóm lại, ở Việt Nam hiện vẫn chưa có sự thống nhất về khái niệm cũng
như danh mục các chỉ tiêu về DVNH trong các văn bản luật. Tuy nhiên, Hiệp
định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ và Hiệp định khung ASEAN về dịch vụ
(AFAS) đã được xây dựng trên các nguyên tắc chuẩn mực của WTO nên hầu
như các nội dung và phương pháp phân loại dịch vụ tài chính (trong đó có
DVNH) tương tự như WTO. Kết hợp với thực tế cung cấp các DVNH tại các
NHTM Việt Nam, tác giả thống nhất cách hiểu về DVNH như sau: DVNH
theo nghĩa rộng là toàn bộ các hoạt động tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại
hối… của hệ thống ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng và vì
mục tiêu lợi nhuận.

1.2. Thanh toán Quốc tế và vai trò của nó trong nền kinh tế
1.2.1. Khái niệm Thanh toán quốc tế
Quan hệ quốc tế giữa các nước bao gồm nhiều lĩnh vực như kinh tế,
chính trị, văn hoá trong đó quan hệ kinh tế mà chủ yếu là ngoại thương
chiếm vị trí chủ đạo, là cơ sở cho các quan hệ kinh tế khác tồn tại và phát
triển. Quá trình tiến hành các hoạt động quốc tế dẫn đến những nhu cầu chi
trả thanh toán giữa các chủ thể ở các nước khác nhau từ đó hình thành và phát
triển hoạt động TTQT, trong đó ngân hàng là cầu nối giữa các bên.
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền
hưởng lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở hợp đồng kinh tế và phi kinh tế giữa
các tổ chức, cá nhân nước này với tổ chức quốc tế thông qua quan hệ ngân
hàng của các nước có liên quan.
Từ khái niệm trên cho thấy, TTQT không chỉ là thanh toán thương mại
mà còn bao gồm thanh toán phi thương mại như: Thanh toán viện trợ, vay nợ
nước ngoài, chi trả chi phí của các cơ quan ngoại giao ở nước ngoài. Việc
thực hiện thanh toán phát sinh trên cơ sở hàng hoá xuất nhập khẩu và cung
6
ứng các dịch vụ thương mại cho nước ngoài theo giá cả thị trường quốc tế
được gọi là TTQT trong ngoại thương.
1.2.2. Vai trò của Thanh toán quốc tế
Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế ở một số nước trên thế giới
trong thời gian qua đã chứng tỏ rằng: nền kinh tế của một nước không thể
phát triển với một chính sách đóng cửa, chỉ dựa vào tích luỹ, trao đổi trong
nước. Một nền kinh tế chỉ có thể phát triển được trên cơ sở phát huy các lợi thế
trong nước, tận dụng nguồn lực bên ngoài, phát huy lợi thế so sánh và kết hợp
sức mạnh trong hợp tác kinh tế quốc tế. Trước xu thế toàn cầu hoá, các quốc
gia đều đặt hoạt động kinh tế đối ngoại lên hàng đầu thì hoạt động TTQT ngày
càng khẳng định được vai trò ngày càng quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
1.2.2.1. Đối với nền kinh tế
TTQT là khâu quan trọng trong quá trình mua bán dịch vụ giữa các tổ

chức cá nhân thuộc các quốc gia khác nhau. Nếu không có hoạt động TTQT
thì hoạt động kinh tế đối ngoại sẽ khó tồn tại và phát triển được. Nếu hoạt
động TTQT được nhanh chóng an toàn, chính xác sẽ giải quyết được mối
quan hệ giữa người mua, người bán một cách hiệu quả. Về giác độ kinh
doanh, người mua thanh toán, người bán giao hàng thể hiện chất lượng của
một chu kỳ kinh doanh, phản ánh hiệu quả kinh tế và tài chính trong hoạt
động của các doanh nghiệp. Như vậy, đối với nền kinh tế, TTQT góp phần
mở rộng và trao đổi quan hệ kinh tế đối ngoại, tăng cường vị thế kinh tế của
mỗi quốc gia trên thương trường quốc tế, là cầu nối giữa các quốc gia trong
quan hệ thanh toán tiền hàng có hiệu quả.
Ngoài ra, vai trò quan trọng của TTQT đối với sự phát triển kinh tế của
một quốc gia còn được thể hiện chủ yếu ở các mặt sau :
- Bôi trơn, thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu của nền kinh tế như một
tổng thể.
- Thúc đẩy hoạt động đầu tư nước ngoài trực tiếp và gián tiếp.
7
1.2.2.2. Đối với NHTM
Ngày nay hoạt động TTQT là một dịch vụ không thể thiếu đối với các
NHTM. Nó đem lại nguồn thu đáng kể về cả số lượng tuyệt đối và tỷ trọng.
TTQT là một mắt xích quan trọng chắp nối và thúc đẩy sự phát triển và mở
rộng các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng như : Kinh doanh ngoại
hối, tài trợ xuất nhập khẩu, bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương, tăng
cường nguồn vốn huy động - đặc biệt là nguồn vốn bằng ngoại tệ. TTQT tạo
điều kiện thu hút khách hàng, mở rộng thị phần kinh doanh của NHTM. Điều
này có ý nghĩa rất quan trọng trong bối cảnh cạnh tranh giữa các ngân hàng
ngày càng trở nên khốc liệt.
Sự phát triển toàn diện của hoạt động TTQT giúp ngân hàng nâng cao
được uy tín trên trường quốc tế. Trên cơ sở đó, khai thác được nguồn vốn tài
trợ của các ngân hàng nước ngoài và nguồn vốn trên thị trường tài chính,
nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu vay vốn của khách hàng. Mặt khác, sự gia tăng

về uy tín thông qua việc thực hiện tốt hoạt động TTQT sẽ giúp ngân hàng có
điều kiện mở rộng các dịch vụ và các nghiệp vụ kinh doanh khác.
TTQT giúp cho hoạt động ngân hàng vượt ra khỏi phạm vi quốc gia, hội
nhập vào hệ thống ngân hàng thế giới.
Tóm lại, khi xem xét vai trò của TTQT, có thể thấy hoạt động này có vị
trí vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân nói chung và hoạt động
kinh doanh ngân hàng nói riêng. Do đó, việc nghiên cứu phân tích nội dung
hoạt động TTQT để hoạt động này ngày càng phát triển là hết sức cần thiết.
1.2.3. Các nguồn luật điều chỉnh quan hệ TTQT
Các quốc gia trên thế giới đều có phong tục tập quán và hệ thống pháp
luật của riêng mình, vì vậy khi tiến hành hoạt động TTQT thường xảy ra
những bất đồng, tranh chấp giữa các bên gây ra tốn kém về thời gian và tiền
của. Để khắc phục những tồn tại đó, người ta xây dựng một hệ thống các luật
8
pháp thống nhất mang tính quốc tế để điều chỉnh các hoạt động quốc tế, trong
đó có TTQT.
Dưới đây là những văn bản chủ yếu điều chỉnh quan hệ TTQT:
1.2.3.1. Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ
(Uniform customs and practice for Documentary Credit- UCP)
UCP là một văn bản tập hợp toàn bộ các quy tắc, những định nghĩa
chuẩn mực thống nhất trong thực hành nghiệp vụ tín dụng chứng từ (TDCT)
trên phạm vi quốc tế. Nó phân định rõ quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của
các bên tham gia vào giao dịch TDCT. Mặc dù đây chỉ là những quy định
được soạn thảo bởi Phòng Thương mại quốc tế – ICC nhưng UCP được coi là
luật quốc tế về ngân hàng trong giao dịch TDCT và được áp dụng rộng rãi tại
hơn 165 quốc gia, tạo hành lang pháp lý cho mọi giao dịch quốc tế của ngân
hàng phục vụ nền thương mại thế giới.
Kể từ khi phát hành lần đầu tiên năm 1933, bản quy tắc đã qua 6 lần sửa
đổi nhằm theo kịp với sự phát triển của nền mậu dịch và khoa học kỹ thuật
thế giới. Lần sửa đổi gần đây nhất là vào năm 1993 với tên gọi UCP 500 được

coi là bản hoàn thiện nhất tính đến thời điểm hiện tại tuy vẫn còn nhiều điều
khoản chưa hợp lý và còn nhiều thiếu sót.
Cũng cần lưu ý rằng UCP là một văn bản mang tính quy phạm tuỳ ý,
không bắt buộc phải áp dụng. Do đó, khi sử dụng phương thức TDCT, các
bên muốn áp dụng thì phải ghi rõ “dẫn chiếu UCP ” trong thư tín dụng.
Tại Việt Nam, tất cả các NHTM được phép hoạt động nghiệp vụ kinh
doanh đối ngoại khi tiến hành các giao dịch thanh toán theo phương thức
TDCT đều có cam kết tuân thủ thực hiện UCP hiện hành (UCP 600).
Ngoài ra còn có bản phụ trương của UCP, đó là :
- eUCP – supplement to UCP 600 for Electronic Presentation: gồm các
quy định về xuất trình chứng từ điện tử được chính thức phát hành lần đầu
9
vào tháng 1-2002. eUCP không thay thế UCP 500, nó được sử dụng để
điều chỉnh cho việc xuất trình chứng từ điện tử tương đương chứng từ
giấy theo UCP.
- ISBP – International Standard Banking Practice for Examination of the
Documents under Document Credit: Là một văn bản cụ thể hoá các thông lệ
trong UCP và hệ thống hoá các ý kiến quyết định của ICC về việc kiểm tra
chứng từ trong thanh toán TDCT. ISBP được coi là cẩm nang hữu ích cho các
ngân hàng vận hành vào thực tiễn hoạt động.
1.2.3.2. Quy tắc thống nhất về Nhờ thu
– Uniform Rules for Collections – URC : Ra đời nhằm tạo điều kiện
thuận lợi trong thực hành nghiệp vụ Nhờ thu trong TMQT trên phạm vi toàn
thế giới. URC quy định những vấn đề có tính nguyên tắc về khái niệm, hình
thức và cơ cấu Nhờ thu về quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của ngân hàng và
các bên có liên quan, về chi phí và chứng từ Nhờ thu.
1.2.3.3. Luật Hối phiếu
Trong phạm vi quốc gia, mỗi nước đều sử dụng nguồn luật của riêng mình
còn trên phạm vi thế giới, hiện nay một số điều ước quốc tế và luật quốc gia
quan trọng được ngân hàng và các bên tham gia hoạt động thương mại sử dụng:

- Công ước Geneve 1930 – Luật thống nhất về Hối phiếu
( Uniform Law for Bill of Exchange – ULB 1930)
- Hệ thống luật của các nước thuộc khối Anglo-Saxon, dựa trên cơ sở
luật hối phiếu của Anh Quốc ( Bill of Exchange Act –BEA 1882)
- Công ước liên hợp quốc về về Hối phiếu và lệnh phiếu quốc tế
( Bill of Exchange and International Promissory Note- UN convention 1980)
1.2.3.4. Công ước Geneve về Séc – Genève Conventions for Check 1931
Nhìn chung các quốc gia sử dụng Séc làm phương tiện TTQT đều áp dụng
những quy định có liên quan đến việc lưu thông Séc trong công ước Geneve.
10
Ngoài công ước Geneve 1931 hiện nay hệ thống luật về Séc của Anh –
Mỹ cũng được áp dụng trong TMQT.
1.2.3.5. Thoả ước giữa các Ngân Hàng
Là những thoả ước thống nhất về các vấn đề liên quan đến hoạt động
tiền tệ, tín dụng và thanh toán nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình triển
khai thực hiện thanh toán các hợp đồng do chủ thể trong nước ký kết với các
chủ thể nước ngoài.
1.2.3.6. Các điều kiện thương mại quốc tế INCOTERMS
Là văn bản tập hợp toàn bộ những điều kiện thương mại thông dụng nhất
trong ngoại thương. Nó phân định quyền hạn và trách nhiệm của các bên mua,
bán trong việc phân chia chi phí, rủi ro ,vận chuyển và bốc dỡ, bảo hiểm hàng
hoá từ người bán sang người mua cũng như việc thúc đẩy xuất nhập khẩu.
Văn bản được sử dụng phổ biến hiện nay là INCOTERMS 2000.
Ngoài ra còn phải kể đến Hợp đồng thương mại quốc tế: Là một văn bản
thoả thuận có hiệu lực pháp lý giữa các bên mua bán thuộc các quốc gia khác
nhau, trong đó quy định bên bán có trách nhiệm giao hàng- chuyển quyền sở
hữu hàng hoá cùng các chứng từ liên quan và nhận tiền. Bên mua có nghĩa vụ
thanh toán tiền hàng và nhận hàng.
Các điều kiện trong HĐTM được thoả thuận trên cơ sở dẫn chiếu các
điều kiện thương mại quốc tế Incoterms.

1.2.4. Các phương tiện sử dụng trong TTQT
1.2.4.1. Hối phiếu Bill of Exchange
a. Khái niệm
Hối phiếu là một mệnh lệnh đòi tiền vô điều kiện do một người ký phát
cho người khác, yêu cầu người này khi nhìn thấy hối phiếu hoặc đến một thời
điểm nhất định trong tương lai phải trả một số tiền nhất định cho người
hưởng hoặc người được chỉ định trên hối phiếu
11
b. Đặc điểm của Hối phiếu
Tính trừu tượng: Do trên hối phiếu chỉ ghi số tiền phải trả và những nội
dung liên quan đến việc trả tiền mà không cần phải ghi nội dung quan hệ tín
dụng hoặc nguyên nhân phát sinh việc trả tiền. Hiệu lực pháp lý của hối phiếu
cũng không bị ràng buộc do nguyên nhân gì mà hối phiếu được phát sinh.
Tính bắt buộc phải trả tiền: Khi đến thời hạn trả tiền, người trả tiền hối
phiếu có nghĩa vụ phải trả theo đúng nội dung ghi trên hối phiếu đã được chấp
nhận, tuyệt đối không được viện lý do riêng để trì hoãn hoặc từ chối nghĩa vụ
trả tiền trừ khi hối phiếu được lập ra trái phép.
Tính lưu thông: nhờ 2 đặc điểm trên mà Hối phiếu có được phép chuyển
nhượng một hay nhiều lần từ người này sang người khác để làm phương tiện
thanh toán, chi trả lẫn nhau giữa các chủ thể có liên quan trong thời gian hiệu
lực của hối phiếu.
c. Các bên liên quan đến hối phiếu
Người ký phát hay người phát hành: là người lập và ký phát hối phiếu,
thường là người xuất khẩu.
Người trả tiền: là người có trách nhiệm phải thanh toán số tiền ghi trên
hối phiếu cho người hưởng lợi khi đến thời hạn thanh toán, thường là người
mua hàng, người nhập khẩu.
Người hưởng lợi: là người có quyền nhận số tiền ghi trong hối phiếu, có
thể là người ký phát hoặc là người do người ký phát hối phiếu chỉ định.
1.2.4.2. Kỳ phiếu Promissory Note

a. Khái niệm
Kỳ phiếu là một tờ cam kết trả tiền vô điều kiện của người ký phát,
trong đó người này cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho người hưởng lợi
hoặc theo lệnh của người này trả tiền cho một người khác quy định trong kỳ
phiếu đó.
12
Nhìn chung các điều luật thường điều chỉnh hối phiếu cũng được sử
dụng để điều chỉnh lệnh phiếu trong hoạt động thương mại. Tuy nhiên, do
tính thụ động trong thanh toán nên lệnh phiếu ít được sử dụng hơn hối phiếu.
b. Đặc điểm của Kỳ phiếu
- Kỳ phiếu do người mua ký phát cam kết thanh toán cho người bán.
- Trong giao dịch kỳ phiếu chỉ có hai bên liên quan là người ký phát và
người thụ hưởng.
- Trên kỳ phiếu phải ghi rõ thời hạn trả tiền.
- Một kỳ phiếu có thể do một hay nhiều người ký phát cam kết thanh
toán cho một hoặc nhiều người hưởng lợi.
- Kỳ phiếu không yêu cầu phải chấp nhận vì người ký phát chính là
người thụ lệnh.
1.2.4.3. Séc - Cheque ( Check)
a. Khái niệm
Séc là một loại phương tiện thanh toán, đã xuất hiện từ lâu và được sử
dụng rất phổ biến trên thế giới.
Theo công ước Geneve 1931 : Séc là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều
kiện do một khách hàng của ngân hàng ký phát ra lệnh cho ngân hàng trích
một số tiền nhất định từ tài khoản của mình để trả cho người được chỉ định
trên Séc hoặc cho người cầm Séc.
b. Đặc điểm của Séc
Séc có tính thời hạn: Tờ Séc chỉ có giá trị tiền tệ hoặc thanh toán nếu
thời hạn hiệu lực của nó chưa hết. Thời hạn đó tuỳ thuộc vào không gian mà
tờ Séc đó lưu hành và tuỳ vào quy định của pháp luật của mỗi quốc gia.

c. Các bên liên quan
Người ký phát Séc: Là người phát Séc để trả nợ, thanh toán … họ là
người có tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng nơi phát hành Séc.
13
Người thụ lệnh: Là ngân hàng thanh toán nơi người phát hành Séc có tài
khoản giao dịch.
Người thụ hưởng: Là người được hưởng số tiền trên tờ Séc.
1.2.4.4. Thẻ thanh toán
Đây là sản phẩm dịch vụ tương đối mới của ngân hàng, nó là một loại
giấy tờ có giá trị đặc biệt, được làm bằng chất dẻo tổng hợp, được nhà phát
hành ấn định giá trị, dùng để chi trả tiền hàng hóa dịch vụ hay để rút tiền mặt
thông qua máy đọc thẻ. Dùng thẻ thanh toán có những tiện lợi:
- Không cần mang theo một lượng tiền mặt lớn khi đi mua hàng.
- An toàn, vì các loại thẻ được làm bằng công nghệ cao, mã hoá.
- Tiết kiệm, dùng thẻ vừa văn minh, hiện đại nhưng không bị phân biệt
giá cả khi đi mua hàng.
1.2.5. Các phương thức thanh toán quốc tế
Phương thức thanh toán quốc tế là toàn bộ quá trình, điều kiện quy định
để người mua trả tiền và nhận hàng còn người bán nhận tiền và giao hàng
trong TMQT.
Trong thực tế, điều kiện quy định để các bên giao nhận hàng hoá và chi
trả tiền là rất đa dạng, do đó tồn tại nhiều phương thức TTQT khác nhau. Mỗi
phương thức đều có những ưu, nhược điểm nhất định, thể hiện thành mâu
thuẫn về quyền lợi và nghĩa vụ giữa người XK và người NK. Tuỳ theo hoàn
cảnh và điều kiện cụ thể, các bên đối tác trong quan hệ TMQT sẽ lựa chọn và
thoả thuận với nhau một phương thức thanh toán cho phù hợp.
Các phương thức thanh toán quốc tế được sử dụng chủ yếu gồm :
1.2.5.1. Phương thức thanh toán chuyển tiền - Remittance
a. Khái niệm
Chuyển tiền là phương thức thanh toán trong đó một khách hàng (người

yêu cầu chuyển tiền) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền
14
nhất định cho một người khác (người thụ hưởng) ở một địa điểm nhất định và
trong một thời gian nhất định.
b. Các bên tham gia thanh toán
- Người yêu cầu chuyển tiền (Remitter): Là người yêu cầu ngân hàng
thay mình thực hiện chuyển tiền ra nước ngoài, thường là người NK, người
mắc nợ hoặc người có nhu cầu chuyển vốn.
- Người thụ hưởng (Benificiary): Là người nhận số tiền chuyển tới thông
qua ngân hàng, thường là người XK, chủ nợ hoặc nói chung là người được
người chuyển tiền chỉ định.
- Ngân hàng nhận uỷ nhiệm chuyển tiền chuyển tiền (Remitting Bank):
Ngân hàng ở nước ngoài chuyển tiền và thực hiện lệnh chuyển tiền do người
này gửi tới.
- Ngân hàng trả tiền (Paying Bank): là ngân hàng trực tiếp trả tiền cho
người thụ hưởng, thường là ngân hàng đại lý hay chi nhánh của ngân hàng
chuyển tiền tại nước người thụ hưởng.
c. Quy trình thanh toán chuyển tiền
Sơ đồ 1.1 Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền
(1): Căn cứ vào hợp đồng ngoại thương, người XK thực hiện việc giao
hàng và BCT thương mại cho người NK.
(2): Người NK sau khi kiểm tra hàng hoá (hoặc BCT hàng hoá), nếu thấy
(3)
(1)
(2)
Ngân hàng chuyển tiền
Remitting Bank
Ngân hàng trả tiền
Paying Bank
Người thụ hưởng

Benificiary
Người yêu cầu chuyển tiền
Remitter
(4)
(5)
15
phù hợp yêu cầu theo thoả thuận đôi bên, lập giấy uỷ nhiệm chuyển tiền (lệnh
chuyển tiền) gửi tới ngân hàng phục vụ mình.
(3): Ngân hàng này tiến hành kiểm tra tài khoản của người yêu cầu
chuyển tiền, nếu số dư tài khoản còn đủ thì ngân hàng sẽ chuẩn bị các thủ tục
chuyển tiền qua ngân hàng đại lý.
(4): Ngân hàng chuyển tiền làm thủ tục chuyển tiền qua ngân hàng đại lý
hoặc chi nhánh - ngân hàng trả tiền.
(5): Ngân hàng trả tiền thanh toán tiền cho người thụ hưởng.
d. Các trường hợp áp dụng
Chuyển tiền thường được sử dụng trong các bên có quan hệ mua bán tin
tưởng lẫn nhau, tín nhiệm nhau; thanh toán những hợp đồng có giá trị nhỏ,
các khoản ứng trước,thanh toán tiền đặt cọc
e. Ưu nhược điểm
Đây là phương thức thanh toán rất nhanh chóng, chi phí ít.Tuy nhiên khi
áp dụng, việc trả tiền hay không phụ thuộc thiện chí trả tiền của người NK.
Rủi ro sẽ xảy ra nếu sau khi nhận hàng người NK không tiến hành chuyển
tiền hoặc cố tình dây dưa kéo dài nhằm chiếm dụng vốn của người XK
1.2.5.2. Phương thức nhờ thu Collection of payment
a. Khái niệm
Theo quy tắc thống nhất về Nhờ thu (URC 522), “Nhờ thu” được định
nghĩa như sau:
“Nhờ thu” có nghĩa là các ngân hàng tiếp nhận các chứng từ (Chứng từ tài
chính và/hoặc chứng từ thương mại) theo đúng các chỉ thị đã nhận được để:
- Thanh toán và/hoặc chấp nhận thanh toán, hoặc:

- Giao chứng từ để được thanh toán và/hoặc chấp nhận thanh toán, hoặc:
- Giao chứng từ theo các điều kiện đã đặt ra.
“Chứng từ tài chính” bao gồm các hối phiếu, kỳ phiếu, séc, hoặc các
loại chứng từ tương tự khác dùng để nhờ thu.
“Chứng từ thương mại” gồm có hoá đơn, chứng từ vận chuyển, chứng
16
từ về quyền sở hữu hoặc bất kỳ một loại chứng từ tương tự nào khác, miễn là
không phải chứng từ tài chính.
Từ định nghĩa nhờ thu trên, ta có thể khái quát về nhờ thu như sau:
Nhờ thu là phương thức thanh toán, trong đó người XK sau khi hoàn
thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ cho người NK, lập BCT
thanh toán, uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ số tiền từ người NK
trên cơ sở hối phiếu do mình ký phát.
b. Các bên tham gia
- Người có yêu cầu nhờ thu (Pricipal/ Drawer): Là người XK hàng hoá
hoặc cung ứng dịch vụ – là người giao chỉ thị nhờ thu cho ngân hàng phục vụ
mình nhờ thu hộ tiền.
- Người trả tiền (Drawee): Là người mà chứng từ được xuất trình để đòi
tiền theo quy định trong chỉ thị nhờ thu. Họ chính là người NK, người sử
dụng dịch vụ được cung ứng hay gọi chung là bên NK.
- Ngân hàng chuyển chứng từ (Remitting Bank): Là ngân hàng được
người nhờ thu giao chỉ thị nhờ thu và các chứng từ nhờ thu. Đó chính là ngân
hàng phục vụ bên bán.
- Ngân hàng thu hộ (Collecting Bank): Là ngân hàng ở nước người mua,
nhận nhờ thu và thực hiện thu tiền từ người mua theo các điều kiện ghi trong
lệnh nhờ thu.
- Ngân hàng xuất trình (Presenting Bank): Là ngân hàng thu, có nhiệm
vụ có xuất trình chứng từ tới người trả tiền. Thường là ngân hàng đại lý hay
chi nhánh của ngân hàng nhận ủy nhiệm thu ở nước người mua.
c. Phân loại :

- Nhờ thu phiếu trơn Clean Collection
Theo quy tắc thống nhất về nhờ thu- URC 522-, “ Nhờ thu phiếu trơn có
nghĩa là nhờ thu các chứng từ tài chính, không kèm theo chứng từ thương mại”
17
Nói cách khác, nhờ thu phiếu trơn là phương thức thanh toán, trong đó
người XK uỷ nhiệm cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền ở người NK chỉ
căn cứ vào chứng từ tài chính do mình lập ra. Các chứng từ thương mại được
người XK chuyển giao trực tiếp cho người NK không thông qua ngân hàng.
Sơ đồ 1.2 Quy trình thanh toán nhờ thu trơn
(1): Nhà XK giao hàng hóa đồng thời giao BCT thương mại trực tiếp cho
nhà NK.
(2): Nhà XK lập hối phiếu đòi tiền nhà NK và thư uỷ nhiệm gửi ngân
hàng phục vụ mình nhờ thu hộ tiền ở nhà NK.
(3): Ngân hàng phục vụ nhà XK chuyển hối phiếu qua ngân hàng phục
vụ bên NK để nhờ thu tiền nhà NK.
(4): Ngân hàng phục vụ nhà NK đòi tiền nhà NK hoặc yêu cầu ký chấp
nhận hối phiếu.
(5): Nhà NK trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
(6): Ngân hàng thu hộ chuyển trả giá trị tiền nhờ thu hoặc hối phiếu kỳ
hạn đã chấp nhận cho ngân hàng gửi nhờ thu.
(7): Ngân hàng phục vụ bên XK thanh toán tiền hoặc chuyển trả hối
phiếu đã chấp nhận cho nhà XK.
* Nhận xét: Phương thức này không đảm bảo lợi ích cho nhà XK vì giữa
việc nhận hàng và thanh toán tiền của nhà NK không có ràng buộc với nhau.
Nhà NK có thể nhận hàng mà không chịu trả tiền hoặc chậm trễ thanh toán.
(6)
(1)
(7) (4)(5)
( 3)
(2)

Ngân hàng nhận uỷ thác thu
Remitting Bank
Ngân hàng xuất trình
Paying Bank
Nhà nhập khẩu
Drawee/Importer
Nhà xuất khẩu
Remitter/Exporter
18
Ngược lại, đối với nhà NK, cũng có thể xảy ra trường hợp bất lợi chẳng hạn
hối phiếu đòi tiền đến trước, nhà NK phải trả tiền mà chưa biết hàng hóa
chuyển giao có đạt yêu cầu và hợp đồng thoả thuận hay không. Do đó, phạm
vi áp dụng phương thức này chủ yếu là giữa các khách hàng ở mức độ tin
tưởng, tín nhiệm cao, có thiện chí cả trong giao dịch thương mại và thực hiện
nghĩa vụ thanh toán.
- Nhờ thu kèm chứng từ Documentary Collection
Theo quy tắc thống nhất về nhờ thu- URC 522, nhờ thu kèm chứng từ
được định nghĩa như sau:
“Nhờ thu kèm chứng từ có nghĩa là nhờ thu:
- Chứng từ tài chính kèm theo chứng từ thương mại.
- Chứng từ thương mại không kèm chứng từ tài chính.”
Quy trình thanh toán nhờ thu được diễn ra như sau:
Sơ đồ1.3 : Quy trình nghiệp vụ thanh toán nhờ thu kèm chứng từ
(HĐ): Nhà XK và NK ký kết hợp đồng thương mại trong đó điều khoản
thanh toán quy định áp dụng phương thức thanh toán nhờ thu kèm chứng từ.
(1): Nhà XK giao hàng hoá cho nhà NK.
(2): Nhà XK lập BCT thanh toán ( gồm chứng từ hàng hoá và hối phiếu)
19
Ngân hàng nhận uỷ thác
thu (Remitting Bank)

Ngân hàng xuất trình
(Presenting Bank)
Nhà xuất khẩu Nhà nhập khẩu
(1)
(H§)
M)
(7)
(3)
(4) (6)(2)(8)
(5)
gửi tới ngân hàng nhận uỷ thác thu, nhờ thu hộ tiền của nhà NK.
(3): Ngân hàng nhận uỷ thác thu chuyển BCT thanh toán qua ngân hàng
xuất trình, nhờ thu hộ tiền ở nhà NK.
(4): Ngân hàng xuất trình thu tiền ở nhà NK (hoặc yêu cầu nhà NK ký
chấp nhận hối phiếu).
(5): Nhà NK trả tiền: thanh toán hoặc chấp nhận hối phiếu hoặc phát
hành kỳ phiếu, giấy nhận nợ
(6): Ngân hàng xuất trình trao BCT hàng hoá để nhà NK đi nhận hàng.
(7): Chuyển tiền cho ngân hàng nhận uỷ thác thu.
(8): Thanh toán tiền cho nhà XK.
* Lợi ích rủi ro đối với các bên :
Với nhà XK: Họ chắc chắn rằng BCT chỉ được giao cho nhà NK sau khi
người này đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Do đó kiểm soát được
hàng hoá.Tuy nhiên, họ sẽ gặp rủi ro nếu chữ ký chấp nhận là giả mạo, chứng
từ bị thất lạc, họ cũng phải gánh chịu mọi chi phí liên quan đến việc bảo vệ
hàng hóa của ngân hàng.
Với nhà NK: Về lý thuyết, nhà NK phải thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán khi nhận BCT mà không được kiểm tra hàng hoá trước. Thực tế, họ thường
có cơ hội kiểm tra BCT tại ngân hàng xuất trình trước khi ký chấp nhận.
Với ngân hàng: Giúp tăng thu nhập từ chi phí nhờ thu từ các giao dịch

mua bán ngoại tệ, các giao dịch khác có liên quan, tăng cường mối quan hệ
với ngân hàng đại lý. Do đó, tạo ra tiềm năng về các giao dịch đối ứng và là
cơ sở mở rộng khách hàng.
1.2.5.4. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
a. Khái niệm và đặc điểm
Trong các phương thức TTQT thì TDCT là phương thức thanh toán
thông dụng nhất hiện nay. Phương thức thanh toán này đảm bảo tối ưu quyền
20
lợi và trách nhiệm của các bên tham gia như là nhà XK, nhà NK cũng như
ngân hàng phục vụ nhà NK, ngân hàng phục vụ nhà XK trong quá trình thực
hiện hợp đồng cũng như trong thanh toán tiền hàng.
Tại Điều 2 UCP 500, trình bày về định nghĩa TDCT như sau:
Nhằm phục vụ mục đích các Điều khoản này, những thuật ngữ TDCT, và
tín dụng dự phòng (duới đây gọi là tín dụng) có nghĩa là bất cứ một sự thoả
thuận nào, dù cho được gọi hoặc mô tả như thế nào, mà theo đó một ngân
hàng (Ngân hàng phát hành) hành động đúng theo yêu cầu và/hoặc chỉ theo
chỉ thị của một khách hàng (người phát hành thư tín dụng) hoặc nhân danh
chính bản thân mình:
1- Phải tiến hành trả tiền theo lệnh của một người thứ ba (người hưởng
lợi) hoặc chấp nhận và trả tiền các hối phiếu do người hưởng lợi ký phát, hoặc
2- Uỷ quyền cho một ngân hàng khác tiến hành thanh toán như thế
hoặc chấp nhận trả tiền các hối phiếu đó, hoặc
3- Cho phép ngân hàng khác chiết khấu BCT quy định trong tín dụng
thư với điều kiện chứng từ phù hợp với tất cả các điều khoản và điều kiện của
tín dụng thư.
Để thực hiện các mục đích của những điều khoản này, các chi nhánh
của một ngân hàng ở các nước khác nhau được coi là những ngân hàng khác.
Ta có thể hiểu một cách đơn giản phương thức thanh toán TDCT là
phương thức thanh toán dựa vào cam kết thanh toán có điều kiện của ngân
hàng phát hành. Cam kết thanh toán có điều kiện này chính là thư tín dụng -

Letter of Credit.
L/C là bất kỳ sự thỏa thuận nào của ngân hàng phát hành mà theo đó
ngân hàng phát hành sẽ trả ngay hoặc đến một thời điểm trong tương lai sẽ trả
một số tiền nhất định cho người hưởng lợi với điều kiện người hưởng lợi phải
xuất trình một bộ chứng từ hoàn toàn phù hợp với các điều kiện và điều khoản
21
của L/C.
L/C có nhiều loại khác nhau căn cứ vào các tiêu thức phân chia khác
nhau, nhưng chỉ có một số loại L/C phổ biến thường sử dụng là L/C có thể
hủy ngang, L/C không thể hủy ngang, L/C không thể hủy ngang có xác nhận,
L/C giáp lưng, L/C dự phòng
Các chủ thể tham gia phương thức thanh toán tín dụng chứng từ gồm:
Người yêu cầu mở L/C (Applicant), người NK hoặc người thụ hưởng
(Beneficiry), ngân hàng mở L/C (Issuing Bank), ngân hàng thông báo L/C
(Advising Bank), ngân hàng hoàn trả (Reimbusment Bank), ngân hàng xác
nhận (Confirming Bank), ngân hàng chiết khấu chứng từ (Negotiating Bank)
Sơ đồ 1.4: Quy trình nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ
II
(HĐTM): Nhà XK và nhà NK ký kết hợp thương mại, với điều khoản
thanh toán theo phương thức TDCT.
(1): Nhà NK, căn cứ vào hợp đồng thương mại lập đơn xin mở tín dụng
thư cho nhà XK hưởng tại ngân hàng phục vụ mình.
(2): Căn cứ vào nội dung đơn xin mở tín dụng thư, nếu đáp ứng yêu cầu,
ngân hàng phát hành sẽ lập thư tín dụng và thông qua ngân hàng đại lý của
mình ở nước nhà XK, thông báo về việc mở thư tín dụng và chuyển bản chính
của thư tín dụng qua ngân hàng thông báo.
(3): Khi nhận được thông báo về việc mở thư tín dụng và tín dụng thư,
22
H®tm
(5)

(6)
(2)
Ngân hàng phát hành
(Issuing bank)
Ngân hàng thông báo
(Advising bank)
Người yêu cầu mở tín
dụng thư (applicant)
Người thụ hưởng
(Beneficiary)
(5)
(3)
(7) (1)(8)
(4)
(6)

×