Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Luận văn thạc sỹ: Hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHNoPTNT Phúc Yên giai đoạn 2008 đến 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 99 trang )

Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN


DƯƠNG VĂN Tú
Hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHNo&PTNT
Phúc Yên giai đoạn 2008-2010
Chuyên ngành: NGÂN HàNG TàI CHíNH
Ngời hớng dẫn khoa học:
PGS.TS TRầN ĐĂNG KHÂM
Hà nội, năm 2011
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả,
kết luận nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất cứ
công trình khoa học nào. Các số liệu, tài liệu tham khảo được trích dẫn có
nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, ngày tháng năm 2011
Tác giả luận văn
Dương Văn Tú
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài luận văn này tác giả đã nhận được sự ủng hộ và giúp đỡ
rất nhiều của các thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp Tác giả xin chân thành được bày tỏ
lòng biết ơn đến thầy giáo PGS.TS. Trần Đăng Khâm đã hướng dẫn tận tình tác giả
để có thể hoàn thành được luận văn này.
Tác giả cũng chân thành gửi lời cảm ơn tới các thầy cô, cán bộ của trường
Đại học Kinh tế Quốc dân, Viện Đào tạo Sau đại học và khoa Ngân hàng Tài chính
đã nhiệt tình chỉ bảo, dạy dỗ, tạo điều kiện hoàn thành khóa học.
Ngoài ra, tác giả cũng xin cảm ơn các bạn học viên cùng lớp Cao học 18P-
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã đóng góp các ý kiến quý báu để tác giả hoàn
thành được luận văn thạc sỹ này.
Bên cạnh đó, do có những hạn chế nhất định về thông tin và kiến thức, luận
văn chắc chắn sẽ còn nhiều thiếu sót. Kính mong nhận được sự đóng góp của Quý


thầy cô, bạn bè và độc giả để nội dung luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Tác giả luận văn
Dương Văn Tú
MỤC LỤC
1.2.2. Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng 10
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Diễn giải Từ viết tắt
- Ngân hàng thương mại…………………………………… …… …NHTM
- Ngân hàng Nhà nước………………………………… ………… NHNN
- Ngân sách Nhà nước………………………………… ………… NSNN
- Rủi ro tín dụng…………………………….……………… …… RRTD
- Tổ chức tín dụng………………………………………… TCTD
- Cán bộ tín dụng………………………………………… ……… CBTD
- Khách hàng …………………………………………………………….KH
- Hợp tác xã………………………….……………………… …….….HTX
- Doanh nghiệp quốc doanh………………………………… …… DNQD
- Trách nhiệm hữu hạn …………………………………………….…TNHH
- Công ty cổ phần…………………………………………… ….… CTCP
- Doanh nghiệp tư nhân ………………………………………… … DNTN
- Dự phòng rủi ro……………………………………………… ……. DPRR
- Nợ quá hạn…………………………………………………… …… NQH
- Thông tin tín dụng …………………………………………… …….TTTD
- Trung tâm thông tin tín dụng………………………………….……… CIC
- Xuất nhập khẩu……………………………………………… …….XNK
- Việt Nam Đồng………………………………………………… … VND
- Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn…….….… NHNo&PTNT
- Tài sản cố định ………………………………………….……….… TSCĐ
- Tài sản bảo đảm…………………………………………… … ……TSBĐ
- Bảo hiểm xã hội……………………………………………… … BHXH
- Kho bạc nhà nước …………………………………………… ……KBNN

- Tài sản thế chấp……………………………………………… … …TSTC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của chi nhánh NHNo&PTNT Phúc Yên. Error: Reference
source not found
BẢNG
Bảng 2.1: Nguồn vốn huy động tại Chi nhánh NHNo&PTNT Phúc Yên Error:
Reference source not found
Bảng 2.2: Hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT Chi nhánh Phúc Yên Error:
Reference source not found
Bảng 2.3: Kết quả tài chính của chi nhánh NHNo&PTNT Phúc Yên giai đoạn 2008-
2010 Error: Reference source not found
Bảng 2.4 : Tình hình nợ quá hạn Error: Reference source not found
Bảng 2.5: Nợ quá hạn phân theo kỳ hạn nợ Error: Reference source not found
Bảng 2.6: Trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro Error: Reference source not found
Bảng 2.7: Công tác thu hồi nợ sau xử lý Error: Reference source not found
Bảng 2.8. Chỉ tiêu nợ xấu tại Chi nhánh NHNo&PTNT Phúc Yên Error: Reference
source not found
Bảng 2.9: Cơ cấu nợ xấu giai đoạn 2008-2010 Error: Reference source not found
BIỂU ĐỒ
1.2.2. Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng 10
Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN


DƯƠNG VĂN Tú
Hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHNo&PTNT
Phúc Yên giai đoạn 2008-2010
Chuyên ngành: NGÂN HàNG TàI CHíNH
Hà nội, năm 2011
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới bất ổn bởi cuộc khủng hoảng tài chính
xuất phát từ khủng hoảng tín dụng và nhà đất tại Mỹ (do điều kiện cho vay tín dụng
bất động sản thấp) nổ ra vào năm 2008. Bong bóng bất động sản càng lúc càng
phình to đã đặt thị trường nhà đất và tiếp đó là tín dụng tại Mỹ cũng như nhiều quốc
gia châu Âu vào thế nguy hiểm. Cuộc khủng hoảng nổ ra khiến hàng loạt các ngân
hàng và tổ chức tài chính lớn trên thế giới sụp đổ như: Freddie Mac, Fannie Mae,
Lethman Brothers, Washington Mutual, Merril Lynch…
Ở Việt Nam, các ngân hàng thương mại phải đối mặt với muôn vàn khó khăn
như: lạm phát tăng cao, tăng trưởng chậm, lãi suất huy động tăng và biến động khó
lường, sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng nội với nhau và giữa ngân hàng nội
với ngân hàng ngoại trong việc huy động, cho vay và các dịch vụ ngân hàng khác.
Đặc biệt là rủi ro trong hoạt động tín dụng, nợ quá hạn và nợ xấu đang có xu hướng
tăng cao, ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình tài chính và khả năng cạnh tranh của
ngân hàng.
Trước bối cảnh đó, các ngân hàng thương mại nói chung và chi nhánh
NHNo&PTNTPhúc Yên nói riêng phải tìm cách để nâng cao năng lực tài chính và
năng lực cạnh tranh thông qua việc hạn chế rủi ro tín dụng.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động tín dụng và những hậu quả mà
rủi ro tín dụng có thể gây ra đối với các ngân hàng nói chung và Chi nhánh
NHNo&PTNT Phúc Yên nói riêng, tôi đã lựa chọn để nghiên cứu đề tài: “Hạn chế
rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHNo&PTNT Phúc Yên giai đoạn 2008-2010”
i
CHƯƠNG 1
CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một loại hình tổ chức quan trọng đối với nền kinh tế. Đó là các
tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính như huy động vốn,
dịch vụ thanh toán , bảo lãnh, tư vấn, quản lý quỹ đặc biệt là tín dụng. Tín dụng là

quan hện chuyển nhượng vốn giữa ngân hàng với khách hàng, trong đó ngân hàng
đồng ý trao cho khách hàng một khoản tiền với thời hạn và chi phí nhất định với sự
cam kết hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn.
1.2. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
Rủi ro tín dụng là khả năng khách hàng được cấp tín dụng không thực hiện
hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối với Ngân hàng, gây tổn thất cho Ngân
hàng; đó là khả năng khách hàng không trả hoặc không trả đầy đủ, đúng hạn cả gốc,
lãi và phí cho Ngân hàng.
Trong thực tế hoạt động, để hạn chế rủi ro tín dụng các ngân hàng phải
nhanh chóng phát hiện các dấu hiệu để có thể thực hiện sự kiểm tra, kiểm soát
thông qua đó hạn chế mức độ cao nhất rủi ro tín dụng có thể xảy ra.
Để phản ánh mức độ rủi ro tín dụng, từ đó đưa ra những giải pháp phù hợp
nhằm kiểm soát và hạn chế rủi ro, các ngân hàng thương mại thường dựa vào các
chỉ tiêu như: tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ lãi treo, mức độ rủi ro tín dụng.
1.3. Hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
Hạn chế rủi ro tín dụng là việc giảm thiểu, phòng ngừa và xử lý rủi ro tín
dụng thông qua việc sử dụng một hệ thống các phương pháp, các cách thức và các
công cụ khác nhau để kiếm soát toàn bộ hoạt động tín dụng (từ quá trình cho vay và
thu hồi nợ), trong những điều kiện cụ thể của từng thời kỳ.
Mục tiêu hạn chế RRTD trước tiên là nhằm phòng ngừa và giảm thiểu thấp
nhất rủi ro gặp phải trong hoạt động tín dụng của ngân hàng trong giới hạn phù hợp.
ii
Mục tiêu tiếp theo của hạn chế RRTD là nhằm tạo ra hiệu quả trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng, qua đó tạo ra các lợi thế nhất định trong cạnh tranh giữa các
ngân hàng nhằm phát triển lành mạnh và ổn định lâu dài.
Để ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro tín dụng cũng như những thiệt hại mà rủi ro tín
dụng gây ra, các ngân hàng thương mại thường sử dụng các biện pháp như: Xây dựng
chính sách tín dụng phù hợp, xếp loại khách hàng, thẩm định tính khả thi và hiệu quả của
dự án, phương án vay vốn, kiểm tra kiểm soát theo dõi sau khi cho vay, phân tán rủi ro
và áp dụng hạn mức tín dụng.

1.4. Nhân tố ảnh hưởng đến hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động của
ngân hàng thương mại
Chính sách tín dụng càng rõ ràng và phù hợp, quy trình cho vay càng chặt chẽ,
trình độ năng lực của cán bộ tín dụng càng cao thì càng hạn chế được rủi ro tín dụng.
Khách hàng càng có năng lực, nhiều kinh nghiệm quản lý, có ý thức chấp
hành tốt việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng, cùng với đó là môi trường
kinh tế chính trị xã hội ổn định và hệ thống pháp luật hoàn thiện thì rủi ro tín dụng
sẽ được hạn chế.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT PHÚC YÊN
2.1. Khái quát tình hình hoạt động của Chi nhánh NHNo&PTNT Phúc Yên
Chi nhánh NHNo&PTNT Phúc Yên là một trong số các chi nhánh cấp I trực
thuộc NHNo&PTNT Việt Nam, tiền thân là chi nhánh cấp hai trực thuộc chi nhánh
NHNo&PTNT Vĩnh Phúc. Trong suốt thời gian chính thức trở thành chi nhánh cấp
I kể từ 1/12/2007, chi nhánh NHNo&PTNT Phúc Yên đã vượt qua nhiều khó khăn
thiếu thốn về cơ sở vật chất và nhân lực, đời sống của cán bộ nhân viên không
ngừng được cải thiện, liên tục đạt các danh hiệu thi đua xuất sắc hệ thống.
Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHNo&PTNT Phúc Yên bao gồm Giám đốc,
02 Phó giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ là: Phòng kế toán ngân quỹ, phòng kế
iii
hoạch kinh doanh, phòng điện toán, phòng kiểm tra kiểm soat nội bộ, phòng dịch vụ
marketing, phòng hành chính nhân sự và 01 phòng giao dịch trực thuộc.
Hoạt động kinh doanh đạt được một số kết quả nhất định trong giai đoạn
2008-2010: Huy động vốn tăng trưởng bình quân 12.2%. Tín dụng tăng trưởng bình
quân 40%, trong đó dư nợ ngắn hạn tăng trưởng mạnh bình quân ở mức 73.6%.
Tổng doanh thu tăng bình quân 13.1%, chênh lệch thu chi chưa lương tăng bình
quân 35.2%
2.2. Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHNo&PTNT
Phúc Yên
Nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác phòng ngừa và hạn

chế rủi ro đối với hoạt động tín dụng. Ban lãnh đạo chi nhánh đã đề ra một số biện
pháp như: xác định thứ tự ưu tiên trong việc cấp tín dụng trong từng thời kỳ, thực
hiện việc phân loại khách hàng, trích lập dự phòng rủi ro, tăng cường công tác thu
hồi nợ xấu, nợ xử lý rủi ro, áp dụng hạn mức đối với khách hàng, tăng cường kiểm
tra kiểm soát nội bộ.
Nợ quá hạn của Chi nhánh được duy trì ở mức thấp, bình quân ở mức 1.35%.
Nợ quá hạn chủ yếu tập trung vào nhóm 5 và đối với các khoản vay ngắn hạn, tỷ
trọng nợ quá hạn đối với các khoản nợ ngắn hạn bình quân ở mức 72.1%. Nợ quá
hạn tập trung vào nhóm 5 chủ yếu do nợ nhóm 3, 4 dồn tích sang. Mặc dù tỷ lệ nợ
quá hạn thấp xong lại có xu hướng tăng dần qua các năm.
Chi nhánh luôn chú trọng và thực hiện nghiêm túc quy định về phân loại nợ,
trích lập dự phòng và xử lý rủi ro tín dụng. Số trích lập dự phòng tăng qua các năm,
điều này thể hiện sự chủ động đối phó rủi ro của Chi nhánh NHNo&PTNT Phúc
Yên. Mặc dù trích lập dự phòng tương đối lớn xong việc sử dụng dự phòng rủi ro
chỉ ở mức rất nhỏ so với số dự phòng rủi ro trích lập. Điều này thể hiện Chi nhánh
không lạm dụng biện pháp xử lý rủi ro.
Chi nhánh rất chú trọng đến công tác thu hồi nợ sau xử lý bình quân đạt
106.3% so với chỉ tiêu kế hoạch giao. Dù vậy công tác thu hồi nợ sau xử lý vẫn
chưa thực sự cao bởi các biện pháp thiếu dứt khoát, còn mang tính tự phát, việc giao
iv
chi tiêu cho CBTD chưa mang tính bắt buộc nên một số CBTD chưa trú trọng thu
hồi nợ.
Tỷ lệ nợ xấu bình quân của Chi nhánh ở mức 1.20%. Trong đó, tỷ trọng nợ
nhóm 5 có xu hướng tăng mạnh, tỷ trọng bình quân ở mức 55.3%. Nợ xấu đối với
những khoản vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng bình quân ở mức 96.85%, đối với khách
hàng doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng bình quân 94.07%, đối với lĩnh
vực nông nghiệp chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ bình quân ở mức 4.65%
2.3. Đánh giá thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh
NHNo&PTNT Phúc Yên giai đoạn 2008-2010
Công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh đã đem lại một

số kết quả nhất định như: tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu ở mức thấp; đã tạo được một
lượng khách hàng trung thành có uy tín; công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro đã
và đang từng bước được hoàn thiện; đã thực hiện lựa chọn và đa dạng hóa danh
mục và khách hàng vay vốn; tăng cường mở rộng cho vay có đảm bảo bằng tài sản;
công tác kiểm tra kiểm soát được tăng cường.
Bên cạnh những kết quả tích cực đã đạt được, còn một số hạn chế đó là: nợ
quá hạn có xu hướng ngày càng tăng; tỷ lệ nợ xấu thấp nhưng chưa đảm bảo ổn
định vững chắc; chưa có sự cân xứng trong cơ cấu dư nợ.
Những hạn chế trong công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại
Chi nhánh xuất phát từ cả nguyên nhân chủ quân lẫn nguyên nhân khách quan.
Các nguyên nhân chủ quan như: Chất lượng tín dụng có lúc chưa được coi trọng
đúng mức; hạn chế từ mô hình tổ chức và quy trình cấp tín dụng; hạn chế từ
năng lực đạo đức nghề nghiệp, khả năng thu thập và xử lý thông tin của cán bộ
tín dụng còn kém
Các nguyên nhân khách quan như: Việc vay mượn giữa các doanh nghiệp
thiếu sòng phẳng; chưa có sự minh bạch, công khai về tình hình tài chính của doanh
nghiệp; các doanh nghiệp thường sử dụng vốn không đúng
v
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT PHÚC YÊN
3.1. Định hướng phát triển kinh tế xã hội của Thị xã Phúc Yên đến năm 2015
Tốc độ tăng trưởng bình quân các năm trên 12%, chuyển dịch mạnh mẽ cơ
cấu kinh tế từ Nông nghiệp-Công nghiệp- Dịch vụ sang Công nghiệp-Dịch vụ-Nông
nghiệp, chú trọng phát triển công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu ô tô và phụ tùng ô
tô, cơ khí, điện tử, tin học phần mềm, vật liệu xây dựng, sản xuất hàng tiêu dùng nội
địa, tạo cơ hội phát triển cho các cơ sở công nghiệp vừa và nhỏ.
3.2. Định hướng phát triển tín dụng của Chi nhánh NHNo&PTNT Phúc Yên
Trong những năm tới hoạt động tín dụng sẽ tiếp tục được điều chỉnh theo
mục tiêu nâng cao chất lượng, tăng hiệu quả kinh doanh, gắn chặt giữa tăng trưởng

tín dụng với kiểm soát rủi ro.
3.3. Định hướng hạn chế rủi ro tín dụng của Chi nhánh NHNo&PTNT
Phúc Yên
Chi nhánh NHNo&PTNT Phúc Yên đã đề ra một số định hướng chỉ đạo
trong công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng như: Chú trọng đến công tác
phòng ngừa rủi ro; Thường xuyên phân tích tình hình tài chính, tình hình hoạt động
kinh doanh của khách hàng vay vốn; Chủ động xử lý rủi ro tín dụng đối với các
khoản vốn vay gặp rủi ro thông thường; Xây dựng kế hoạch và giao chỉ tiêu kế
hoạch cho các cán bộ tín dụng;
3.4. Giải pháp tăng cường hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh
NHNo&PTNT Phúc Yên
Thứ nhất, Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp: Chi nhánh
NHNo&PTNT Phúc Yên cần phải có chính sách tín dụng theo phân cấp uỷ quyền,
phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội tại địa phương. Nội dung của chính
sách bao gồm: Chính sách về khách hàng, chính sách về quy mô và giới hạn tín dụng,
vi
lãi suất, thời hạn tín dụng và kỳ hạn nợ, quy định liên quan đến bảo đảm tiền vay.
Thứ hai, nâng cao năng lực trong công tác thu thập và xử lý thông tin
trong hoạt động tín dụng : Cần thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau. Sau
khi đã có đầy đủ các thông tin, CBTD sẽ tiến hành phân tích, sàng lọc các thông tin,
lựa chọn những thông tin đáng tin cậy, hữu ích. Tiếp đến là phân tích các chỉ tiêu
liên quan đến tình hình tài chính của dự án, phương án vay vốn.
Thứ ba, nâng cao chất lượng công tác thẩm định và phân tích tín dụng:
Với mục tiêu an toàn, hiệu quả trong hoạt động tín dụng, chi nhánh NHNo&PTNT
Phúc Yên phải đặc biệt chú trọng đến công tác đào tạo và tập huấn nghiệp vụ thẩm
định và tái thẩm định tín dụng. Khi mà nhu cầu vốn vay ngày một tăng cùng với việc
đa dạng hoá các loại hình hoạt động và kinh doanh của khách hàng như hiện nay. Do
đó, đòi hỏi phải tăng cường công tác thẩm định trước khi quyết định cho vay.
Thứ tư, tăng cường giám sát sau cho vay và thực hiện có hiệu quả công
tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ: Cần phải nắm bắt được tình hình thực hiện dự án,

phương án sản xuất kinh doanh. Xem xét tình hình tài chính, đặc biệt là ròng tiền
của khách hàng, thông qua thông tin tài khoản của khách hàng tại chi nhánh mà chi
nhánh buộc khách hàng thực hiện giao dịch hoặc thông tin từ các đối tác kinh doanh
của khách hàng để biết được mục đích sử dụng tiền vay của khách hàng có đúng với
mục đích trong hợp đồng tín dụng không. Nghiêm cấm tình trạng thực hiện kiểm tra
mang tính hình thức, đối phó. Cần quy định kiểm tra định kỳ tại thực địa kinh doanh
của khách hàng. Tổ chức kiểm tra kiểm soát theo tháng, quý. Chủ động xây dựng đề
cương kiểm tra hoạt động tín dụng theo từng chuyên đề. Cần bố trí cán bộ kiểm tra,
kiểm soát đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng, là những cán bộ giỏi về nghiệp vụ
tín dụng, có khả năng tiếp thu nhanh, cẩn thận, tinh thần trách nhiệm cao. Không
ngừng đổi mới hoàn thiện phương pháp kiểm tra, áp dụng linh hoạt các biện pháp
kiểm tra.
Thứ năm, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và xây dựng chính sách
sử dụng nhân sự thích hợp: Chuẩn hóa đội ngũ cán bộ chuyên môn nghiệp vụ,
tiếp tục nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kíến thức kinh tế tổng hợp, kiến
vii
thức pháp luật cho đội ngũ cán bộ tín dụng và cán bộ quả lý. Làm tốt công tác quy
hoạch bổ nhiệm cán bộ, thực hiện chuyên môn hóa cán bộ tín dụng đối với từng lĩnh
vực, có chế độ đãi ngộ thưởng phạt hợp lý, đối với cán bộ quản lý thường xuyên
được tham dự các lớp quản lý, nâng cao kỹ năng quản trị cập nhật thông tin.
Thứ sáu, thành lập phòng tái thẩm định: Phòng tái thẩm định cần được
tách độc lập với phòng kế hoạch kinh doanh, nhân sự phải đảm bảo về số lượng và
chất lượng, được phân định chức năng nhiệm vụ rõ ràng phù hợp với mục tiêu là
nâng cao chất lượng hiệu quả và giảm thiểu rủi ro đối với hoạt động tín dụng.
Phòng tái thẩm định cần phải có vai trò nhất định và quan trọng trong việc đưa ra
quyết định tín dụng cho vay hay không cho vay.
Thứ bảy, đẩy mạnh xử lý và thu hồi nợ: Xây dựng kế hoạch và giao chỉ
tiêu thu hồi nợ quá hạn nợ xấu cho từng cán bộ tín dụng trong từng tháng, quý. Coi
đây việc hoàn thành nhiệm vụ thu hồi nợ quá hạn, nợ xấu là một tiêu chí quan trọng
trong việc xét danh hiệu cuối năm và là cơ sở để xét nâng lương. Đề nghị các cơ

quan pháp luật, chính quyền địa phương tiếp tục phối hợp thu hồi các khoản nợ
đọng, nợ khó đòi.
Thứ tám, thực hiện sàng lọc khách hàng trước khi cho vay: Việc thực
hiện sàng lọc khách hàng trước khi cho vay giúp Chi nhánh thực hiện phân loại
khách hàng, từ đó có những chính sách tín dụng phù hợp đối với từng nhóm khách
hàng. Đồng thời, lựa chọn được những khách hàng tốt, những khách hàng có triển
vọng phát triển, hạn chế được những rủi ro do khách hàng sử dụng vốn sai mục
đích, kinh doanh thu lỗ không có khả năng trả nợ
Thứ chín, tiếp tục xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng: Cần
tạo thiện cảm và thoải mái cho khách hàng khi họ sử dụng mọi sản phẩm dịch của
Chi nhánh không chỉ tín dụng, tổ chức các sự kiện tri ân khách hàng, thăm hỏi động
viên khách hàng nhân dịp sinh nhật, các sự kiện quan trọng của khách hàng hoặc
trong những hoàn cảnh khó khăn của khách hàng. Tạo điều kiện tháo gỡ khó khăn
tạm thời cho khách hàng có thể về thủ tục vay vốn, đáp ứng nhu cầu vốn trên cơ sở
đảm bảo quy định của cơ chế tín dụng hiện hành.
viii
3.4. Một số kiến nghị
Bên cạnh những giải pháp nêu ra, luận văn đã trình bày một số kiến nghị với
Chính phủ và các bộ ngành trong việc hoàn chỉnh hệ thống các văn bản pháp lý liên
quan đến việc xử lý phát mại tài sản thế chấp, tiếp tục chỉ đạo các bộ ngành liên
quan trong việc thống nhất cấp một loại giấy chung liên quan đến quyền sử dụng
đất và nhà ở; Luận văn cũng kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong
việc nâng cao chất lượng thông tin tín dụng tại Trung tâm thông tin tín dụng, áp
dụng những biện pháp để các NHTM thấy rõ quyền và nghĩa vụ trong việc cung cấp
và sử dụng thông tin tín dụng; Đồng thời cũng kiến nghị với NHNo&PTNT Việt
Nam cần tiếp tục bổ xung, hoàn thiện và đẩy nhanh tiến trình tái cơ cấu cho phù
hợp với tình hình hiện tại, trong chiến lược kinh doanh cần xây dựng và đưa ra các
dự báo về xu hướng phát triển cũng như cảnh báo sớm về những rủi ro có thể gặp
phải trong hoạt động tín dụng, nâng cao chất lượng hiệu quả của các khóa đào tạo.
KẾT LUẬN

Cùng với quá trình phát triển và hội nhập của nền kinh tế đất nước với nền
kinh tế khu vực và thế giới, môi trường cạnh tranh đối với hệ thống ngân hàng
không chỉ giới hạn trong phạm vi quốc gia mà còn mở rộng ra toàn cầu. Sự hội
nhập này vừa tạo cơ hội (tạo động lực thúc đẩy sự phát triển, tăng năng lực cạnh
tranh thông qua: nâng cao được năng lực quản trị điều hành, thúc đẩy sự tiến bộ kỹ
thuật và công nghệ, minh bạch hoá thông tin ) vừa tạo ra những thách thức (phải
tuân theo các chuẩn mực quốc tế, cạnh tranh công bằng và mạnh mẽ hơn trong tất
cả các lĩnh vực) cho các ngân hàng Việt Nam. Đứng trước những thách thức này đòi
hỏi NHTM Việt Nam phải không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng để tăng năng
lực tài chính và khả năng cạnh tranh. Không nằm ngoài xu hướng đó,
NHNo&PTNT Việt Nam nói chung và Chi nhánh NHNo&PTNT Phúc Yên nói
riêng đang nỗ lực hết sức mình trong việc giải quyết vấn đề về rủi ro tín dụng. Do
vậy, việc nghiên cứu giải pháp để hạn chế rủi ro tín dụng là một công việc hết sức
ix
có ý nghĩa.
Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu để thực hiện đề tài, tôi đã hoàn thành
được các mục tiêu đề ra:
Thứ nhất, trình bày những vấn đề cơ bản về hạn chế rủi ro tín dụng trong
hoạt động NHTM, từ đó hình thành nên cơ sở lý luận để vận dụng vào phân tích
thực tế.
Thứ hai, tìm hiểu, phân tích thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh
NHNo&PTNT Phúc Yên từ năm 2008 đến năm 2010. Qua đó, đánh giá những kết
quả đạt được và những vấn đề còn hạn chế, đồng thời phân tích một số nguyên nhân
dẫn đến những hạn chế đó.
Thứ ba, đề xuất những giải pháp có tính thực tiễn và khả thi để tăng cường
hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHNo&PTNT Phúc Yên
Hy vọng trên cơ sở những biện pháp đã thực hiện cùng với những định
hướng và giải pháp mới, Chi nhánh NHNo&PTNT Phúc Yên sẽ có những bước tiến
tích cực trong công tác hạn chế rủi ro tín dụng.
Do đề tài nghiên cứu rộng và nhiều phức tạp, trong khuôn khổ một luận văn

thạc sỹ không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Tôi rất mong các thầy cô giáo,
các bạn và tất cả những ai quan tâm đến đề tài này thông cảm và tiếp tục giúp đỡ
đóng góp ý kiến để đề tài được hoàn thiện.
x
Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN


DƯƠNG VĂN Tú
Hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHNo&PTNT
Phúc Yên giai đoạn 2008-2010
Chuyên ngành: NGÂN HàNG TàI CHíNH
Ngời hớng dẫn khoa học:
PGS.TS TRầN ĐĂNG KHÂM
Hà nội, năm 2011
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới trao đảo bởi cuộc khủng hoảng tài chính
xuất phát từ khủng hoảng tín dụng và nhà đất tại Mỹ (do điều kiện cho vay tín dụng
bất động sản thấp) nổ ra vào năm 2008. Bong bóng bất động sản càng lúc càng
phình to đã đặt thị trường nhà đất và tiếp đó là tín dụng tại Mỹ cũng như nhiều quốc
gia châu Âu vào thế nguy hiểm. Cuộc khủng hoảng nổ ra khiến hàng loạt các ngân
hàng và tổ chức tài chính lớn trên thế giới sụp đổ như: Freddie Mac, Fannie Mae,
Lethman Brothers, Washington Mutual, Merril Lynch…
Ở Việt Nam, các ngân hàng thương mại phải đối mặt với muôn vàn khó khăn
như: lạm phát tăng cao, tăng trưởng chậm, lãi suất huy động tăng và biến động khó
lường, sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng nội với nhau và giữa ngân hàng nội
với ngân hàng ngoại trong việc huy động, cho vay và các dịch vụ ngân hàng khác.
Đặc biệt là rủi ro trong hoạt động tín dụng, nợ quá hạn và nợ xấu đang có xu hướng
tăng cao, ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình tài chính và khả năng cạnh tranh của
ngân hàng.

Trước bối cảnh đó, các ngân hàng thương mại nói chung và chi nhánh
NHNo&PTNTPhúc Yên nói riêng phải tìm cách để nâng cao năng lực tài chính và
năng lực cạnh tranh thông qua việc hạn chế rủi ro tín dụng.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động tín dụng và những hậu quả mà
rủi ro tín dụng có thể gây ra đối với các ngân hàng nói chung và Chi nhánh
NHNo&PTNT Phúc Yên nói riêng, tôi đã lựa chọn để nghiên cứu đề tài: “Hạn chế
rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHNo&PTNT Phúc Yên giai đoạn 2008-2010”
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về hạn chế rủi ro tín dụng của NHTM
- Phân tích, đánh giá thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh
NHNo&PTNT Phúc Yên
- Đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường hạn chế rủi ro tín dụng tại chi
nhánh NHNo&PTNT Phúc Yên
1
3. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu hạn chế rủi do trong hoạt động tín
dụng của NHTM
- Phạm vi nghiên cứu: Hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT
Phúc Yên giai đoạn 2008-2010
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích tình huống, phương pháp thống kê so sánh, phương
pháp tổng hợp, phương pháp chuyên gia, mô hình toán.
5. Giới hạn của luận văn
- Nghiên cứu về hạn chế rủi ro tín dụng và đưa ra giải pháp tăng cường hạn
chế rủi ro tín dụng.
- Luận văn nghiên cứu trong phạm vi Chi nhánh Phúc Yên do đó sẽ không
tránh khỏi tính cục bộ.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo. Luận
văn được kết cấu thành 3 chương:

Chương 1: Các vấn đề cơ bản về hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân hàng
thương mại
Chương 2: Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh
NHNo&PTNT Phúc Yên
Chương 3: Giải pháp tăng cường hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh
NHNo&PTNT Phúc Yên
2
CHƯƠNG 1
CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Sự hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại gắn liền với sự hình
thành và phát triển của kinh tế hàng hóa. Sự phát triển của Ngân hàng thương mại
có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hóa,
ngược lại nền kinh tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao của nó- kinh
tế thị trường- thì ngân hàng thương mại cũng ngày càng được hoàn thiện và trở
thành những định chế tài chính không thể thiếu được.
Có nhiều khái niệm khác nhau về Ngân hàng thương mại:
- Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định nhằm mục
tiêu lợi nhuận.nói trên.
- Ngân hàng là tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài
chính đa dạng nhất- đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán- và thực
hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh tế nào trong nền
kinh tế.
- NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà các hoạt động chủ yếu và thường
xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền
đó để cho vay, thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.
Tóm lại, Ngân hàng là một loại hình tổ chức quan trọng đối với nền kinh tế.

Các ngân hàng có thể được định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ hoặc vai trò mà
chúng thực hiện trong nền kinh tế. Vấn đề là ở chỗ các yếu tố trên đang không
ngừng thay đổi. Thực tế, rất nhiều tổ chức tài chính- bao gồm cả các công ty kinh
doanh chứng khoán, công ty môi giới chứng khoán, quỹ tương hỗ và công ty bảo
hiểm hàng đầu đều đang cố gắng cung cấp các dịch vụ ngân hàng. Ngược lại, ngân
3
hàng cũng đang mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ về bất động sản và môi giới
chứng khoán, tham gia hoạt động bảo hiểm, đầu tư vào quỹ tương hỗ và thực hiện
dịch vụ mới khác.
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Hoạt động cơ bản của NHTM là chuyển tiết kiệm thành đầu tư. Các cá nhân
và tổ chức thặng dư trong chi tiêu, tức là thu nhập hiện tại của họ lớn hơn các khoản
chi tiêu cho hàng hoá, dịch vụ và do vậy họ có tiền để tiết kiệm. Ngược lại, các cá
nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu, tức là chi tiêu cho tiêu dùng và đầu tư
vượt quá thu nhập và vì thế họ là những người cần bổ sung vốn. Ngân hàng trở
thành trung gian tài chính, huy động nơi có vốn tạm thời nhàn rỗi để cho vay, đầu
tư. Với xu thế phát triển của nền kinh tế, các Ngân hàng từ chỗ chỉ cung cấp dịch vụ
về nhận tiền gửi, tới nay các Ngân hàng đã tăng cường cung cấp thêm nhiều mảng
hoạt động có giá trị gia tăng như huy động vốn, tín dụng, trung gian thanh toán và
một số hoạt động khác, cụ thể như sau:
 Huy động vốn
Nghiệp vụ này bao gồm việc huy động các nguồn vốn: tiền gửi thanh toán,
tiết kiệm có kỳ hạn và không kỳ hạn; phát hành trái phiếu và kỳ phiếu, vay các tổ
chức tín dụng; vốn tiếp nhận tài trợ, vốn đầu tư phát triển, vốn uỷ thác đầu tư.
 Cho vay: Hoạt động cho vay bao gồm:
Cho vay tiêu dùng đối với hộ gia đình, cá nhân.
Cho vay khách hàng kinh doanh: cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn để
khách hàng đáp ứng nhu cầu vốn thực hiện sản xuất kinh doanh, mua máy móc thiết
bị, xây dựng nhà xưởng
 Thanh toán

Nhân danh khách hàng, Ngân hàng thực hiện thanh toán tiền mua bán hàng
hoá và dịch vụ. Các dịch vụ của hoạt động trung gian thanh toán gồm uỷ nhiệm chi,
séc, nhờ thu Trước đây, các Ngân hàng chỉ thực hiện thanh toán trong phạm vi hẹp
là nội bộ Ngân hàng, trong phạm vi quận, huyện, thì hiện nay các Ngân hàng đã
thực hiện thanh toán liên Ngân hàng và trên phạm vi toàn cầu.
4
 Hoạt động khác
Bảo lãnh: Ngân hàng cam kết với bên nhận bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ
tài chính thay cho khách hàng của mình khi khách hàng không thực hiện hoặc thực
hiện không đầy nghĩa vụ đã cam kết. Ngân hàng thường bảo lãnh cho khách hàng
tham gia dự thầu, thực hiện hợp đồng, thanh toán
Uỷ thác, tư vấn: Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính, Ngân hàng có thể
nhận uỷ thác như uỷ thác đầu tư, uỷ thác vay hộ và có thể tiến hành các dịch vụ
tư vấn như tư vấn quản lý tài chính, đầu tư, mua bán, sáp nhập
Quản lý ngân quỹ: Các ngân hàng mở tài khoản và giữ hộ tiền của hầu hết
các khách hàng.
Bảo quản tài sản: Các ngân hàng thực hiện việc lưu giữ vàng, giấy tờ có giá
và tài sản khác cho khách hàng trong két sắt của Ngân hàng.
Thuê mua: Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn để mua tài sản nhưng không
đủ vốn hoặc số tiền được vay không đủ mua tài sản, Ngân hàng có thể đứng ra mua
tài sản theo yêu cầu của khách hàng và cho khách hàng thuê. Có hai hình thức cho
thuê chủ yếu là cho thuê hoạt động và cho thuê tài chính.
Dịch vụ bảo hiểm: Ngân hàng liên doanh với Công ty bảo hiểm hoặc Công
ty bảo hiểm con, Ngân hàng cung cấp dịch vụ tiết kiệm gắn với bảo hiểm như tiết
kiệm hưu trí, tiết kiệm an sinh.
Cung cấp các dịch vụ đại lý: Một ngân hàng có thể cung cấp các dịch vụ đại
lý cho các Ngân hàng khác như thanh toán hộ, phát hành chứng chỉ tiền gửi, làm
đầu mối trong hoạt động đồng tài trợ
Nhìn chung, trong tất cả các hoạt động cơ bản của các NHTM thì hoạt
động tín dụng được đánh giá là hoạt động quan trọng nhất, bởi hoạt động này

thường chiếm 60-80% danh mục tài sản có và mang lại nguồn thu nhập chủ yếu
cho các NHTM.
1.1.3. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Khái niệm tín dụng của ngân hàng thương mại
Tín dụng có nguồn gốc từ tiếng La tinh tức là sự tin tưởng, tín nhiệm hoặc
5
nói khác đi là sử dụng sự tin tưởng hoặc tín nhiệm để thực hiện các quan hệ vay
mượn một lượng giá trị vật chất hoặc tiền tệ trong một thời gian nhất định.
Từ đó, quan hệ tín dụng được hiểu là quan hệ chuyển nhượng tạm thời một
lượng giá trị (dưới hình thức tiền tệ hoặc hiện vật) từ người sở hữu sang người sử
dụng để sau một thời gian nhất định thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá
trị ban đầu. Tín dụng biểu hiện ra bên ngoài như là sự vận động đơn phương của giá
trị thuộc hai quá trình ngược chiều nhau trong một thời gian cụ thể.
Tóm lại: Tín dụng được hiểu là quan hệ vay mượn giữa các chủ thể trong nền
kinh tế, trong đó chủ thể này chuyển nhượng cho chủ thể khác quyền sử dụng một
lượng giá trị (có thể dưới hình thức hàng hoá hoặc tiền tệ) với những điều kiện và trong
một thời gian nhất định mà hai bên đã thoả thuận dựa trên nguyên tắc hoàn trả.
Tín dụng Ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân
hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định.
Cũng như quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội dung:
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người
sử dụng.
- Sự chuyển nhượng này mang tính tạm thời hay có thời hạn.
- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
Về cơ bản, hoạt động tín dụng của các NHTM đối với khách hàng như sau:
Khách hàng khi vay vốn phải đảm bảo các nguyên tắc:
Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã được thoả thuận trong hợp đồng tín dụng
Hoàn trả cả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng.
Ngân hàng chỉ xem xét và quyết định cấp tín dụng khi Khách hàng có đủ

các điều kiện sau:
Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của pháp luật.
Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
6
Có dự án đầu tư, phương án kinh doanh khả thi và hiệu quả.
Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo đúng quy định của pháp luật.
1.1.3.2. Phân loại tín dụng
Để hạn chế rủi ro tín dụng, các Ngân hàng luôn không ngừng đa dạng hoá
các hình thức tín dụng, phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau, tín dụng đối với khách hàng có thể
chia thành các loại như sau:
 Căn cứ vào thời gian, tín dụng Ngân hàng được chia làm ba loại
Tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng có thời hạn đến 12 tháng. Mục đích của
loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.
Tín dụng trung hạn là loại cho vay có thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng.
Mục đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định.
Tín dụng dài hạn là loại cho vay có thời hạn trên 60 tháng. Mục đích của
loại cho vay này thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư.
 Căn cứ vào biện pháp bảo đảm, tín dụng Ngân hàng được chia làm hai loại
Tín dụng có bảo đảm bằng tài sản là các khoản tín dụng mà theo đó nghĩa
vụ trả nợ của khách hàng được cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài sản cầm cố, thế
chấp của khách hàng vay hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba. Loại hình tín
dụng này đảm bảo cho Ngân hàng có độ an toàn cao hơn, khả năng mất vốn thấp
hơn do Ngân hàng có thể phát mại tài sản để thu hồi vốn trong trường hợp khách
hàng không có khả năng thanh toán nợ đến hạn.
Tín dụng không có bảo đảm bằng tài sản là các khoản tín dụng mà theo đó
nghĩa vụ trả nợ của khách hàng không được cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài sản
cầm cố, thế chấp của khách hàng hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba. Loại

hình tín dụng này khá rủi ro với Ngân hàng nên Ngân hàng chỉ áp dụng đối với
những khách hàng có uy tín, được Ngân hàng tín nhiệm và là khách hàng truyền
thống, chiến lược của Ngân hàng.
 Căn cứ vào mục đích của tín dụng, tín dụng Ngân hàng có các loại sau:
- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp
7
- Cho vay tiêu dùng cá nhân
- Cho vay kinh doanh bất động sản
- Cho vay nông nghiệp
- Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu
Nhìn chung, tín dụng Ngân hàng đóng vai trò hết sức quan trọng trong nền
kinh tế, nó thúc đẩy quá trình tích tụ, tập trung vốn và phân bổ lại nguồn lực đầu tư
của xã hội vào các lĩnh vực của nền kinh tế một cách có hiệu quả. Tín dụng của một
hệ thống Ngân hàng lành mạnh phản ánh năng lực hấp thụ vốn của nền kinh tế quốc
gia; mức rủi ro thấp của nền kinh tế chính là điều kiện để kêu gọi các dòng vốn từ
bên ngoài đầu tư vào để phát triển kinh tế đất nước. Tuy nhiên, do các Ngân hàng
cho khách hàng vay đầu tư sản xuất kinh doanh thuộc nhiều lĩnh vực như xây dựng,
sản xuất công nghiệp, thương nghiệp, tiêu dùng, dịch vụ lữ hành nên sau khi cho
vay thì quyền sở hữu vốn tạm thời tách khỏi quyền sử dụng vốn, do vậy tính chủ
động của Ngân hàng kém đi, dễ lâm vào thế bị động đối với người vay vốn và có
thể gặp rủi ro mất một phần vốn hay toàn bộ vốn. Khi đó, tổn thất ngoài dự kiến
chính là rủi ro tín dụng.
1.2. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Có nhiều quan niệm về rủi ro tín dụng có thể dẫn ra sau đây:
Theo khái niệm cơ bản nhất, rủi ro tín dụng là khả năng khách hàng được cấp
tín dụng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối với Ngân hàng,
gây tổn thất cho Ngân hàng; đó là khả năng khách hàng không trả hoặc không trả
đầy đủ, đúng hạn cả gốc, lãi và phí cho Ngân hàng.
Tại khoản 1, điều 2 quyết định 493/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNNVN,

đề cập khái niệm “rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng của TCTD là khả
năng xảy ra tổn thất trong hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách
hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo
cam kết”
8

×