Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

Luận văn: Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (373.45 KB, 39 trang )

Luận văn
Một số giải pháp phòng ngừa
và hạn chế rủi ro tín dụng tại
chi nhánh NHNo&PTNT
tỉnh Hải Dương


LỜI NÓI ĐẦU

Là một nước đang phát triển, xuất phát điểm với một nền kinh tế nông
nghiệp lạc hậu. Đảng và nhà nước ta đã đề ra những chính sách để từng bước
cải thiện nền kinh tế nước nhà và tiến tới một xã hội văn minh phồn thịnh hơnxã hội XHCH. Hệ thống ngân hàng giữ một vai trò hết sức quan trọng trong
việc biến chủ trương đó thành hiện thực bởi ngân hàng là nguồn chủ yếu huy
động cung cấp vốn, khơi dậy tiềm năng và phát triển kinh tế. Nhờ có hệ thống
ngân hàng các nguồn vốn đầu tư được lưu chuyển đến những nơi cần thiết để
phát triển sản xuất, đổi mới công nghệ, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. Đó
chính là hoạt động của tín dụng ngân hàng, một địn bẩy quan trọng góp phần
làm thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế. Tuy nhiên, mặt trái của nó ln tồn
tại song hành với hoạt động tín dụng đó là “rủi ro”. Vâng đây là lĩnh vực tiềm
ẩn nhiều rủi ro nhất trong các hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Rủi ro tín
dụng trong một số trường hợp khơng những gây thiệt hại cho chính Ngân hàng
đó mà cịn gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho cả hệ thống Ngân hàng và
nền kinh tế.
Nhân thức được tầm quan trọng của vấn đề trên em đã chọn đề tài: “ Một số
giải pháp phịng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh
NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương” để làm luận văn tốt nghiệp.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương I: Ngân hàng thương mại và rủi ro tín dụng trong nền kinh tế
thị trường.
Chương II: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHNo&PTNT
tỉnh Hải Dương.


Chương III: Một số giải pháp phịng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại
Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương.


CHƯƠNG I
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NỀN
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

I- NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1. Ngân hàng thương mại và vai trò của ngân hàng thương mại.
1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại.
Hệ thống NHTM hình thành và phát triển trong một quá trình lâu dài với
nhiều hình thái kinh tế xã hội, nó ra đời trên cơ sở nền sản xuất và lưu thơng
hàng hố phát triển. Ngày nay, hoạt động của các tổ chức môi giới trên thị
trường tài chính ngày càng phát triển về số lượng, quy mô, hoạt động đa dạng
phong phú và đan xen lẫn nhau. Trong mỗi nước có một mơ hình riêng về hệ
thống trung gian tài chính nhưng phải nói các NHTM lớn nhất cả về phạm vi,
đối tượng cũng như khối lượng hoạt động giao dịch và dịch vụ. Tuy khái niệm
về NHTM cịn có những điểm khác nhau nhưng nhìn chung đều thống nhất coi
NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt trên thị trường chuyên kinh doanh tiền tệ
mà phần lớn khơng phải bằng nguồn vốn tự có của mình, chủ yếu bằng nguồn
vốn vay mượn trong xã hội thông qua việc huy động tiền gửi, cho vay và làm
trung gian cung cấp các dịch vụ ngân hàng.
Tại Việt Nam, theo luật Ngân hàng Nhà nước và luật các tổ chức tín dụng
được ban hành ngày 26/12/1997, NHTM được định nghĩa như sau: “Ngân hàng
thương mại là tổ chức tín dụng kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và
thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hồn trả và sử
dụng số tiền đó để cho vay, đầu tư, thực hiện nghĩa vụ chiết khấu và làm các
phương tiện thanh tốn”.
1.2 Vai trị của Ngân hàng thương mại.

Cùng với sự nghiệp đổi mới và đi lên của đất nước thì khơng thể phủ nhận
vai trị đóng góp to lớn của ngành Ngân hàng:


Thứ nhất: NHTM là nguồn chủ yếu huy động cung cấp vốn khơi dậy tiềm
năng và phát triển kinh tế.
Thứ hai: NHTM là thủ quỹ của các tổ chức kinh tế.
Thứ ba: NHTM là cầu nối giữa các doanh nghiệp với thị trường thơng qua
hoạt động tín dụng của Ngân hàng đối với các doanh nghiệp.
Thứ tư: NHTM là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Thứ năm: NHTM là cầu nối của nền tài chính quốc gia với nền tài chính
quốc tế.
2. Các nghiệp vụ chính của ngân hàng thương mại ( hoạt động chủ yếu).
Cùng với thời gian các nhiệm vụ của NHTM càng được bổ sung và hoàn
thiện hơn nhằm đáp ứng các nhu cầu ngày càng đa dạng của nền kinh tế thị
trường. Tuy nhiên dù ở mức độ thị trường nào NHTM vẫn duy trì ba nghiệp vụ
kinh doanh chính ( Nghiệp vụ tài sản nợ, Nghiệp vụ tài sản có, Nghiệp vụ trung
gian) và nếu thiếu một trong ba yếu tố đó thì Ngân hàng sẽ khơng cịn tồn tại.
2.1 Hoạt động huy động vốn (Nghiệp vụ tài sản nợ).
Đây là một trong những nhiệm vụ cơ bản, đầu tiên, chủ yếu của NHTM và
thông qua nghiệp vụ này NHTM thực hiện chức năng tạo tiền. NHTM đã tiến
hành thu gom, tiếp nhận, quản lý lượng tiền tạm thời nhàn rỗi trong xã hội dưới
các hình thức như: Nhận tiền gửi tiếc kiệm, tiền gửi thanh tốn,.....Trong đó tiền
gửi bao gồm: Tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn. Ngồi ra NHTM cịn
phát hành thêm chứng chỉ tiền gửi, các trái phiếu Ngân hàng hay đi vay từ các
Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác.
2.2 Hoạt động sử dụng vốn (nghiệp vụ tài sản có).
Trong nền kinh tế thị trường, NHTM thực chất cũng là một doanh nghiệp. Vì
vậy khi kinh doanh phải coi lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu và cuối cùng, để tạo
ra lợi nhuận và thu nhập cho ngân hàng thì các NHTM phải biết sử dụng và

khai thác nguồn vốn một cách triệt để và hiệu quả nhất. Hoạt động cho vay là
hoạt động kinh doanh sinh lời chủ yếu của NHTM, các NHTM dùng phần lớn


vốn huy động để cho vay nhằm thu lợi nhuận từ sự chênh lệch giữa chi phí đầu
vào (lãi xuất huy động) và chi phí đầu ra (lãi suất cho vay). Thực hiện nghiệp
vụ này các NHTM không những đã thực hiện được chức năng xã hội của mình
thơng qua việc mở rộng vốn đầu tư gia tăng sản phẩm xã hội, cải thiện đời sống
nhân dân mà cịn có ý nghĩa rất lớn đến toàn bộ đời sống kinh tế thông qua các
hoạt động tài trợ cho các ngành, các lĩnh vực phát triển công nghiệp, nông
nghiệp và các ngành sản xuất dịch vụ khác trong nền kinh tế. Ngồi hoạt động
cho vay là chủ yếu, các NHTM cịn thực hiện các hoạt động đầu tư hùn vốn,
liên doanh liên kết, kinh doanh chứng khoán trên thị trường tài chính. Hoạt
động này vừa mang lại lợi nhuận cho ngân hàng vừa góp phần điều hồ lưu
thơng tiền tệ trong nền kinh tế.
2.3 Hoạt động trung gian thanh toán (Nghiệp vụ trung gian).
Ngân hàng làm trung gian thanh toán thực hiện thanh toán theo yêu cầu của
khách hàng bằng cách cung cấp các cơng cụ thanh tốn thuận lợi như: Séc, uỷ
nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, thẻ thanh toán, thư tín dụng,.... Hoạt động này góp phần
làm tăng lợi nhuận thơng qua việc thu phí dịch vụ thanh tốn và đồng thời làm tăng
nguồn vốn cho vay của ngân hàng, thể hiện trên số dư có tài khoản tiền gửi của
khách hàng. Ngồi ra cịn có tác dụng bổ trợ cho hai nghiệp vụ trên nhằm thu hút
và thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
3- Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại.
Rủi ro là những biến cố xảy ra ngồi ý muốn khơng dự tính trước được gây
ra những thiệt hại cho một cơng việc cụ thể nào đó. Trong hoạt động kinh doanh
ngân hàng thường xảy ra những loại rủi ro sau:
 Rủi ro nguồn vốn: Thường xảy ra một trong hai trường hợp sau:
-


Trường hợp thừa vốn: Tức là vốn bị ứ đọng khơng cho vay và đầu tư

được, vì vậy khơng sinh lời; trong khi đó ngân hàng vẫn phải trả lãi hàng ngày
cho người có tiền gửi vào ngân hàng.


- Trường hợp thiếu vốn: Xảy ra khi ngân hàng không đáp ứng được nhu
cầu cho vay và đầu tư hoặc khơng đáp ứng được nhu cầu thanh tốn của khách
hàng.
 Rủi ro tín dụng: Là những tổn thất mà ngân hàng phải gánh chịu khi
khách hàng không trả, trả không đầy đủ hoặc không trả đúng hạn tiền gốc và
tiền lãi.
 Rủi ro lãi suất: Là những tổn thất cho Ngân hàng khi lãi suất thị trường
có sự biến đổi.
 Rủi ro hối đoái: Là loại rủi ro do sự biến động của tỷ giá hối đoái trên
thị trường. Rủi ro này xuất hiện khi ngân hàng khơng có sự cân bằng về trạng
thái ngoại hối tại thời điểm tỷ giá biến đổi.
 Rủi ro thanh toán: Đây là loại rủi ro trong q trình thanh tốn có thể do
sai sót nghiệp vụ hoặc bị lợi dụng trong thanh toán séc, thẻ, thanh toán điện tử.
 Các rủi ro khác: Đó là những rủi ro do thiên tai mang lại như: Thiên tai,
hoả hoạn, động đất, hoặc bị lừa đảo, mất trộm,.... làm thiệt hại đến tài sản của ngân
hàng. Tuy nhiên ta có thể dễ dàng hạn chế nó bằng các biện pháp bảo hiểm.
II- RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1. Khái niệm rủi ro tín dụng.
Hoạt động kinh doanh của NHTM trong nền kinh tế thị trường là một hoạt động
rất nhạy cảm, mọi biến động trong nền kinh tế xã hội đều nhanh chóng tác động đến
hoạt động của ngân hàng, nó có thể gây xáo chộn bất ngờ và dẫn đến sự giảm sút
trầm trọng về hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do vậy hoạt động kinh
doanh của NHTM ln chứa đựng những rủi ro “tiềm ẩn”, nó có thể xảy ra bất cứ
lúc nào. Vậy rủi ro tín dụng là: Rủi ro về sự tổn thất tài chính (trực tiếp hoặc gián

tiếp) xuất phát từ người đi vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn theo cam
kết hoặc mất khả năng thanh tốn (Giáo trình tín dụng của học viện ngân hàng)
2. Các hình thức rủi ro tín dụng.
2.1 Khơng thu được lãi đúng hạn


Cấp độ thấp nhất là khi người vay không trả được tiền lãi đúng kỳ hạn, khi
đó ngân hàng sẽ chuyển số lãi đó vào khoản mục lãi treo phát sinh. Hình thức
rủi ro này được xếp vào mức rủi ro thấp vì ngoại trừ trường hợp khách hàng
muốn quỵt nợ, chiếm dụng vốn thì phần lớn đều xuất phát từ việc thiếu cân đối
vốn khi đến kỳ hạn trả lãi của khách hàng, khách hàng phải tạm hoãn trả lãi cho
ngân hàng.
2.2 Không thu được vốn (nợ gốc) đúng hạn.
Khi khơng thu được nợ gốc đúng hạn cũng có nghĩa là một lượng vốn cho
vay có thể gây khó khăn tạm thời. Khi đó ngân hàng sẽ chuyển số nợ gốc đó
sang mục nợ quá hạn phát sinh. Khoản mục này phát sinh vào thời gian đáo hạn
của hợp đồng tín dụng.
2.3 Khơng thu được lãi hoặc thu khơng đủ tiền lãi.
Khơng thu đủ lãi làm lãi treo đóng băng và điều này làm ảnh hưởng đến kết
quả kinh doanh của ngân hàng.
2.4 Không thu đủ vốn cho vay
Không thu đủ vốn cho vay là nợ khơng có khả năng thu hồi, nếu tình trạng
này phát sinh thường xuyên thì ngân hàng sẽ mất vốn và kéo dài thì ngân hàng
sẽ phá sản.
Trên đây là bốn hình thức giúp cho NHTM nhận biết rủi ro tín dụng và có
biện pháp xử lý. Tuy nhiên, không phải lúc nào gặp rủi ro tín dụng thì ngân
hàng đều phải trải qua bốn trường hợp trên. Có trường hợp khách hàng trả lãi
rất đầy đủ và đúng hạn nhưng cuối cùng lại khơng thể trả được nợ gốc cho ngân
hàng. Vì vậy, khi nghiên cứu về rủi ro tín dụng người ta thường chú trọng vào
các trường hợp có nguy cơ xảy ra rủi ro tín dụng như là lãi treo phát sinh và đặc

biệt là nợ quá hạn phát sinh còn ở các trường hợp khác có lãi treo đóng băng
hay nợ khơng có khả năng thu hồi được coi là rủi ro thực sự nên thường được
xem xét để giải quyết hậu quả và rút ra những bài học kinh nghiệm.
3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng.


3.1 Nguyên nhân từ phía khách hàng.
 Khách hàng là cá nhân: Sau khi vay vốn của ngân hàng thường có rủi
ro do một số nguyên nhân sau: Cá nhân thiếu năng lực pháp lý, thu không ổn
định, bị mất việc làm , các sự kiện trong gia đình, trộm cắp hoặc sử dụng vốn
sai mục đích, thậm chí do cá nhân có mục đích lừa đảo ngân hàng. Việc quản lý
quá trình sử dụng vốn vay ngân hàng đối với các cá nhân thường là rất khó khăn
khi xảy ra các biến cố sẽ làm cho các cá nhân không trả nợ cho ngân hàng và
việc thu hồi nợ đối với cá nhân thường kéo dài và phức tạp.
 Khách hàng là các doanh nghiệp:
- Sự yếu kém về trình độ kỹ thuật, máy móc thiết bị lạc hậu làm cho năng suất
lao động thấp, chất lượng kém giá thành cao dẫn đến hàng hoá ứ đọng, thua lỗ
trong kinh doanh.
- Khả năng tổ chức điều hành sản xuất kinh doanh của lãnh đạo còn nhiều hạn
chế, trong nền kinh tế thị trường muốn thành công trong kinh doanh thì các doanh
nghiệp cần phải có kiến thức, kỹ năng quản trị kinh doanh chứ không thể thành đạt
chỉ bởi lịng nhiệt tình và sự chịu đựng gian khổ.
- Tình hình tài chính của doanh nghiệp cũng là ngun nhân dẫn đến rủi ro tín
dụng. Tài chính khó khăn, vốn tự có thấp trong khi tồn tại nhiều nợ nần có thể
khiến doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích như: Doanh nghiệp dùng vốn vay
ngắn hạn để mua sắm tài sản cố định hoặc kinh doanh bất động sản nên khi đến
hạn phải trả nợ vẫn chưa kịp chuyển đổi thành tiền.
Tất cả các nguyên nhân trên là từ phía khách hàng đối tác khơng thể thiếu
trong các quan hệ tín dụng. Họ là người mang lại thu nhập cho ngân hàng, đồng
thời đưa lại cho ngân hàng những nguy cơ rủi ro cho nên nếu hạn chế được những

nguy cơ đó sẽ làm tăng đáng kể lợi nhuận cho ngân hàng.
3.2 Ngun nhân từ phía Ngân hàng.
Thường thì khi nhắc đến rủi ro tín dụng, người ta thường nghĩ đến đó là do
khách hàng khơng chấp hành đúng những thoả thuận với ngân hàng. Nhưng như


thế thì chưa đủ, bởi vì ngân hàng là người quyết định cho vay hay không cho vay.
Do vậy ngân hàng khơng thể khơng có những sai sót dẫn đến rủi ro do các ngun
nhân từ phía ngân hàng có thể tổng hợp thành những nguyên nhân như sau:
- Ngân hàng đưa ra chính sách tín dụng khơng phù hợp với nền kinh tế.
- Do cán bộ tín dụng chưa chấp hàng đúng quy trình cấp tín dụng, khơng đảm
bảo đúng các ngun tắc tín dụng.
- Năng lực và trình độ quản lý của một bộ phận cán bộ tín dụng ngân hàng
chưa đáp ứng kịp với diễn biến rất nhanh của nền kinh tế thị trường.
- Do áp lực cạnh tranh với các ngân hàng khác.
- Do việc tăng dư nợ không đi kèm với việc quản lý của cán bộ tín dụng nên
dẫn đến tình trạng q tải đối với cán bộ tín dụng, dư nợ bình qn quá lớn, số
món vay nhiều, thuộc mọi lĩnh vực kinh tế nên cán bộ chun trách khó kiểm sốt
thường xun liên tục để có biện pháp hữu hiệu kịp thời ngăn chặn.
- Do đạo đức nghề nghiệp của cán bộ Ngân hàng cịn yếu kém, bất cập.
- Cơng tác thanh tra kiểm soát nội bộ chưa theo kịp yêu cầu quản lý tín dụng.
3.3 Ngun nhân khác
 Mơi trường kinh tế chưa ổn định do chính sách và cơ chế quản lý kinh tế vĩ
mô của nhà nước đang trong quá trình điều chỉnh, các doanh nghiệp phải cạnh
tranh gay gắt với nạn hàng giả và hàng nhập lậu.
 Môi trường pháp lý trong lĩnh vực tín dụng chưa thật sự hoàn thiện, các văn
bản pháp lý chưa đồng bộ khi thực hiện còn nhiều vướng mắc tạo ra các khe hở để
kẻ xấu lợi dụng gây rủi ro cho cả doanh nghiệp và ngân hàng .
 Sự bất bình đẳng trong đối sử của một số cơ quan quản lý Nhà nước dành
cho các NHTM khác nhau.

 Ngoài ra, các nguyên nhân rủi ro do điều kiện tự nhiên như thiên tai, hoả
hoạn, dịch bệnh..... là những rủi ro mang tính chất thuần t có thể xảy ra đối với
mọi doanh nghiệp, mọi lĩnh vực kinh doanh. Các nhân tố này khi đã xảy ra đều
làm ngừng trệ sản xuất kinh doanh và thiệt hại tiền của, của doanh nghiệp, đe doạ


khả năng thu hồi nợ của ngân hàng. Như vậy, ngân hàng đã gián tiếp phải gánh
chịu những rủi ro do thiên tai gây ra.
III- SỰ CẦN THIẾT PHẢI PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN
DỤNG.
Như chúng ta đã biết ngân hàng chiếm vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế,
chỉ cần một biến động nhỏ trong nền kinh tế cũng ảnh hưởng tới hoạt động của các
ngân hàng, và ngược lại khi các ngân hàng có vấn đề nhỏ sẽ ngay lập tức tác động
đến các chủ thể khác trong nền kinh tế. Đặc biệt với vai trò quyết định sự sống còn
của các NHTM, nếu rủi ro tín dụng xảy ra thì nó sẽ để lại hậu quả khôn lường.
1. Đối với bản thân ngân hàng.
Trước tiên đó là thu nhập và lợi nhuận của ngân hàng sẽ bị giảm sút, thậm trí
thua lỗ. Sau đó là đến vấn đề uy tín, khi một ngân hàng hoạt động khơng có hiệu
quả, uy tín sẽ bị suy giảm nghiêm trọng, khách hàng ồ ạt đến rút tiền, hoặc khơng
đầu tư tiếp nữa. Ngân hàng sẽ khơng có vốn để kinh doanh, hoặc thiếu vốn làm
cho hoạt động bị gián đoạn, có khi bị ngừng lại dẫn đến thua lỗ, thu nhập của nhân
viên bị giảm sút, họ sẽ khơng có đủ điều kiện cơng tác tốt, khơng thể cống hiến hết
mình cho cơ quan được, đây lại càng là nguyên nhân làm cho hoạt động của ngân
hàng đi hết khó khăn này đến khó khăn khác. Nếu khơng có một quyết định bình
tĩnh, đúng đắn sẽ làm cho ngân hàng đi vào thế bế tắc, dẫn đến phá sản ngân hàng.
Vì vậy việc phịng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng là một việc làm cần thiết và cấp
bách đối với các NHTM.
2. Đối với nền kinh tế.
Có nhà kinh tế đã từng nói, nếu nền kinh tế là một cơ thể sống thì hệ thống
ngân hàng được coi là mạch máu. Khi rủi ro tín dụng xảy ra nó khơng chỉ thiệt hại

cho bản thân, mà cịn để lại hậu quả vơ cùng to lớn đối với nền kinh tế. Có thể chu
kỳ kinh tế bị biến đổi, lạm phát gia tăng, hoạt động sản xuất kinh doanh bị đình trệ
do khơng có đủ vốn,.... Ngồi ra do thu nhập của chính những cán bộ ngân hàng bị


giảm nên nhu cầu tiêu dùng cũng giảm theo làm cho một phần hàng hoá bị ứ đọng
chẳng hạn.
Trên đây chỉ là nêu điển hình một số thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra, cịn
mn vàn những vấn đề mà chúng ta không thể liệt kê được, như ảnh hưởng đến
sự an nguy của nền chính trị xã hội, nền giáo dục, y tế quốc phòng...Vậy nên các
NHTM, các chủ thể của nền kinh tế, tất cả hãy nâng cao tinh thần trách nhiệm,
chấp hành đúng các quy định của pháp luật để hạn chế tối đa nhất những rủi ro nói
chung và rủi ro tín dụng nói riêng. Góp phần vào sự ổn định và phát triển của tồn
xã hội.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH HẢI DƯƠNG
I- KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHI NHÁNH NHNo&PTNT TỈNH HẢI
DƯƠNG

1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh
NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương
Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương tiền thân là Ngân hàng nông nghiệp
tỉnh Hải Hưng, được thành lập theo quyết định số 57/NH-QĐ ngày 1/7/1988, và là
một đơn vị trực thuộc NHNoVN
Trải qua 4 lần đổi tên và chia tách nhằm đáp ứng các nhiệm vụ kinh tế- chính
trị của mỗi giai đoạn từ 01/06/1998 đến nay Ngân hàng chính thức được gọi là
NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương theo quyết định số 595/ QĐ- NHNo- 02 ngày
16/12/1996 của tổng giám đốc NHNo&PTNTVN, hoạt động theo luật các tổ chức
tín dụng và hướng dẫn của NHNo&PTNTVN thực hiện cơ bản những nhiệm vụ

kinh tế, chính trị tại địa phương: đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế nói
chung, phát triển sản xuất nơng nghiệp và xây dựng nơng thơn mới nói riêng, với
các chức năng chủ yếu như: Huy động vốn, hoạt động tín dụng, cung ứng các dịch
vụ thanh toán ngân quỹ, và kinh doanh các dịch vụ Ngân hàng khác,.......


Hệ thống NHNo&PTNTVN nói chung khi mới thành lập gặp mn vàn khó
khăn tưởng như khơng trụ nổi, lúc bấy giờ NHNo được gọi là Ngân hàng 10 nhất:
Thiếu vốn nhất, đơng người nhất, chi phí kinh doanh cao nhất, dư nợ thấp nhất, tổn
thất rủi ro cao nhất, cơ sở vật chất lạc hậu nhất, trình độ nghiệp vụ non kém nhất,
kinh doanh thua lỗ nhất, đời sống cán bộ khó khăn nhất, tín nhiệm khách hàng thấp
nhất. NHNo Hải Dương cũng năm trong tình trạng chung đó. Song với đường lối
và chính sách đúng đắn của Đảng và nhà nước, với sự quan tâm giúp đỡ của các
cấp uỷ, chính quyền địa phương, sự phối hợp hỗ trợ của các ngành, các đồn thể
trong tỉnh, sự tín nhiệm của khách hàng và nhân dân, đặc biệt là các thể lệ chế độ
nghiệp vụ và sự chỉ đạo có bài bản phù hợp với thực tế của NHNo&PTNTVN
cùng với ý chí tự lực, tự cường của Ngân hàng. Cho đến nay, Ngân hàng đã cơ bản
vượt qua khó khăn, liên tục đổi mới công nghệ, đào tạo lại cán bộ, sắp xếp lại mơ
hình tổ chức với 33 chi nhánh, 1 hội sở, 12 ngân hàng nông nghiệp huyện, 1
NHNo Thành Phố, 14 chi nhánh NHNo cấp III trực thuộc các chi nhánh huyện và
hội sở, 5 phòng giao dịch được phân bổ rộng khắp trên toàn tỉnh, nhờ hoạt động
ngày càng có hiệu quả và với phương châm gần gũi với khách hàng, Ngân hàng đã
trở thành người bạn đồng hành không thể thiếu được của bà con nông dân và các
tổ chức kinh tế.
2- Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương.
Hiện nay Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương có tổng số cán bộ cơng
nhân viên là 95 người (trong tổng số CB có 58 nữ, 37 nam) và được bố trí theo
sơ đồ sau:
MƠ HÌNH TỔ CHỨC CỦA NHNo&PTNT TỈNH HẢI DƯƠNG
BAN GIÁM ĐỐC


PHỊNG
TÍN
DỤNG

PHỊNG
HÀNH
CHÍNH

PHỊNG
KẾ
TỐN
NGÂN
QUỸ

PHỊNG
VI
TÍNH

PHỊNG
TỔ
CHỨC
CÁN
BỘ

PHỊNG
NGUỒN
VỐN
VÀ KẾ
HOẠCH

TỔNG
HỢP

PHỊNG
THANH
TỐN
QUỐC
TẾ

PHỊNG
THẨM
ĐỊNH

PHỊNG
KIỂM
TRA
KIỂM
TỐN
NỘI BỘ


Trong đó:
 Ban lãnh đạo: (gồm có 1 giám đốc và 2 phó giám đốc) chịu trách nhiệm
lãnh đạo và điều hành mọi hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
 Phịng tín dụng: Kiểm tra, xem xét và đề xuất cho vay các dự án tín dụng
theo phân cấp uỷ quyền. Lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả
cao, chỉ đạo điều hành hoạt động kinh doanh tồn tỉnh.
 Phịng hành chính: Có nhiệm vụ làm cơng tác văn phịng, hành chính văn
thư lưu trữ và phục vụ hậu cần (lễ tân) thực hiện công tác xây dựng cơ bản, sửa
chữa TSCĐ, mua sắm công cụ lao động,......

 Phịng kế tốn- ngân quỹ:
- Thực hiện các nghiệp vụ kế toán ngân hàng, hạch toán tiền gửi, tiền vay,
thanh toán chuyển tiền cho các đơn vị, làm nhiệm vụ hạch toán nội bộ, quản lý
và sử dụng các quỹ chuyên dùng của NHNo&PTNT trên địa bàn.
- Ngân quỹ: Có chức năng thu chi tiền mặt, đáp ứng yêu cầu tiền mặt cho các
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, cá nhân trên địa bàn đảm bảo an tồn kho quỹ.
 Phịng vi tính: Tổng hợp, thống kê và lưu trữ số liệu thông tin liên quan
đến hoạt động của chi nhánh, xử lý các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hạch
toán kế toán, hạch toán thống kê, hạch tốn nghiệp vụ và tín dụng, và các hoạt
động khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
 Phòng tổ chức cán bộ: Có nhiệm vụ theo dõi nhân sự, xây dựng lề lối làm
việc trong đơn vị và mối quan hệ với tổ chức Đảng, cơng đồn, chi nhánh trực
thuộc trên địa bàn, đề xuất định mức lao động. Thực hiện công tác quy hoạch cán
bộ, tổng hợp theo dõi thường xuyên cán bộ nhân viên được quy hoạch đào tạo.
 Phòng nguồn vốn và kế hoạch tổng hợp: Xây dựng chiến lược kinh
doanh, chiến lược khách hàng, tham mưu cho ban lãnh đạo về công tác nguồn


vốn, cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn và điều hoà vốn kinh doanh đối với các
chi nhánh trên địa bàn.
 Phịng thanh tốn quốc tế: Thực hiện cơng tác thanh tốn quốc tế thơng
qua mạng SWIFT NHNo&PTNTVN, các nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh, ngoại tệ
có liên quan đến thanh toán quốc tế, các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ (muabán, chuyển đổi) thanh toán quốc tế trực tiếp theo quy định.
 Phòng thẩm định: Thu thập, quản lý, cung cấp những thông tin phục vụ
cho việc thẩm định và phịng ngừa rủi ro tín dụng.
 Phịng kiểm tra kiểm tốn nội bộ: Xây dựng chương trình cơng tác năm,
quỹ phù hợp với cơng tác kiểm tra, kiểm tốn, đảm bảo an toàn trong hoạt động
kinh doanh ngay tại hội sở và các chi nhánh phụ thuộc.
3. Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh
3.1 Hoạt động huy động vốn

Phương châm hoạt động của NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương cũng như các Ngân
hàng khác là “ đi vay để cho vay”. Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương đã tự
khai thác và tăng trưởng nguồn vốn để phục vụ các chương trình phát triển kinh tế xã
hội của tỉnh. Ngồi việc thực hiện tốt các hình thức huy động vốn truyền thống Chi
nhánh đã thường xuyên nghiên cứu thị trường vốn để đưa ra các sản phẩm với lãi suất
phù hợp với quan hệ cung cầu, mở rộng thêm các hình thức huy động tiền gửi và đầu
tư khác nhau, với nhiều kỳ hạn khác nhau, hình thức trả lãi cũng khác nhau tuỳ từng
thời kỳ. Bên cạnh đó cải tiến phương thức phục vụ đối với khác hàng, mở rộng mạng
lưới huy động vốn đến từng khu dân cư tập trung, tạo niềm tin và thu hút được khách
hàng đến với ngân hàng gửi tiền. Do đó đã góp phần tăng trưởng nguồn vốn, tạo được
cơ cấu hợp lý và điều đó được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 1: Tình hình và kết quả huy động vốn.
Đơn vị:Triệu đồng VN
Năm 2003

Năm 2004

So sánh2004/2003


Số tiền
T.T

Chỉ tiêu
Số tiền

T.T

Số tiền


Tăng (+)

Tỷ lệ %

%

Giảm (-)

Tăng giảm

%
Tổng vốn huy động

( )

902.647

100

1.453.295

100

550.648

61

TG các tổ chức kinh tế

256.420


28,4

643.321

44,3

386.901

151

TG dân cư

646.227

71,6

809.974

55,7

163.747

25,3

TG khơng kỳ hạn

254.844

28,2


519.422

35,7

264.578

103,8

TG có kỳ hạn

647.803

71,8

933.873

64,3

286.070

44,2

TG nội tệ

873.432

96,7

1.334.355


91,8

460.923

52,7

TG ngoại tệ

29.215

3,3

118.940

8,2

89.725

307

1- Phân theo khách hàng

2- Phân theo tính chất

3- Phân theo loại tiền

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2003- 2004)
 Trong cơ cấu phân theo khách hàng:


- Thì tiền gửi của các tổ chức kinh tế năm 2004 đạt 643.321 triệu đồng
chiếm 44,3% trong tổng nguồn vốn huy động tăng 386.901 triệu đồng
(+151%) so với năm 2003.
- Tiền gửi dân cư: Nguồn vốn này thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tổng nguồn vốn huy động và có mức tăng trưởng ổn định qua các năm. Qua
biểu số liệu cho thấy, nguồn tiền gửi dân cư năm 2004 đạt 809.974 triệu đồng
chiếm 55,7% trong tổng nguồn vốn huy động tăng 163.747 triệu (+25,3%) so
với năm 2003. Sở dĩ có được kết quả như vậy, ngồi việc giữ được uy tín với
khách hàng, các hình thức huy động truyền thống..... Chi nhánh đã mạnh dạn
đưa ra các hình thức huy động tiết kiệm mới như: Tiết kiệm bậc thang triển
khai năm 2003, tiết kiệm có thưởng triển khai năm 2004 đã giúp cho khách
hàng có nhiều cơ hội lựa chọn hơn trong điều kiện nhiều kênh huy động vốn
trên thị trường.


 Nếu phân theo tính chất của huy động vốn thì tiền gửi khơng kỳ hạn năm
2004 đạt 519.422 triệu đồng, chiếm 35,7% trong tổng nguồn vốn, tăng 264.578
triệu đồng (+103,8%) so với cuối năm 2003. Tiền gửi có kỳ hạn đạt mức tăng
933.873 triệu đồng, chiếm 64,3% trong tổng nguồn vốn huy động, tăng
286.070 triệu đồng (+44,2%) so với cuối năm 2003. Điều đó chứng tỏ chất
lượng dịch vụ Ngân hàng cũng như hiệu quả kinh doanh của chi nhánh đang
ngày càng được nâng lên.
 Nếu phân theo loại tiền thì qua bảng số liệu cho ta thấy cơng tác huy động
vốn cả nội tệ và ngoại tệ đều có mức tăng trưởng rõ nét, song nhìn chung tốc
độ tăng trưởng nội tệ có chiều hướng nhanh hơn so với ngoại tệ, nhưng về tỷ
trọng thì nguồn vốn ngoại tệ ngày càng có vị trí nhất định trong tổng nguồn
vốn huy động. Cụ thể nếu như năm 2003 vốn huy động bằng ngoại tệ chiếm
3,3% thì năm 2004 đã chiếm 8,2%, đẩy nguồn vốn huy động bằng nội tệ có tỷ
trọng từ 96,7% năm 2003 xuống cịn 91,8% năm 2004.



3.2 Hoạt động sử dụng vốn (hoạt động cho vay).
Đây là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng và có tác động
tích cực nhất đối với nền kinh tế địa phương. Năm 2004 nhờ có nhiều chính
sách áp dụng thúc đẩy hoạt động cho vay nên tổng doanh số cho vay tăng nhiều
so với năm 2003 và được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2: Kết quả cho vay của Chi nhánh
Đơn vị: Triệu đồng VN
Năm 2003

So sánh 2004/2003

Năm 2004

Số tiền
Chỉ tiêu

Số tiền

T.T
%

1. Tổng doanh số cho vay

T.T

Tăng giảm

Tăng giảm


%

Số tiền

Tỷ lệ %

( )

( )

1.339.337

100

1.749.384

100

410.047

30,6

- Cho vay ngắn hạn

689.809

51,5

1.064.376


60,8

374.567

54

- Cho vay trung, dài hạn

649.528

48,5

685.008

39,2

35.480

5,46

2. Doanh số thu nợ

977.628

100

1.479.622

100


501.994

51,3

- Dsố thu nợ ngắn hạn

542.114

55,5

816.135

55,2

274.021

50,5

- Dsố thu nợ trung, dài hạn

435.514

44,5

663.487

44,8 227.973

52,3


1.286.145

100

1.555.907

100

269.762

21

- Dư nợ ngắn hạn

472.034

36,7

720.275

46,3

248.241

52,6

- Dư nợ trung, dài hạn

814.111


63,3

835.632

43,7

21.521

2,6

3. Tổng dư nợ

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2003-2004)
Tổng doanh số cho vay đến ngày 31/12/2004 là 1.749.384 triệu đồng, tăng
410.047 triệu so với năm 2003, tỷ lệ tăng 30,6%.
Trong đó:
- Cho vay ngắn hạn năm 2004 tăng 54% so với năm 2003
- Cho vay trung, dài hạn năm 2004 tăng 5,46% so với năm 2003
Doanh số thu nợ năm 2004 tăng so với năm 2003 là 501.994 triệu đồng, tỷ lệ
tăng 51,3%.


- Doanh số thu nợ ngắn hạn năm 2004 so với năm 2003 tăng 50,5%
- Doanh số thu nợ trung, dài hạn tăng 227.973 triệu đồng, tỷ lệ tăng 52,3%.
Tổng dư nợ đến ngày 31/12/2004 là 1.555.907 triệu đồng tăng so với năm
2003 là 269.762 triệu, tỷ lệ tăng 21%
- Dư nợ ngắn hạn năm 2004 là 720.275 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 46,3%
trong tổng dư nợ và tăng so với năm 2003 là 52,6%.
- Dư nợ trung, dài hạn cũng tăng so với năm 2003 là 2,6%
Về cơ cấu dư nợ tương đối phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế của địa

phương. Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn lớn nhưng khơng nhiều, đó là một kết cấu
hợp lý và thuận lợi.
3.3 Các hoạt động khác
 Công tác kế toán và ngân quỹ:
Cho đến nay trong hệ thống NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương đã có gần 900
tài khoản bao gồm cả tài khoản cá nhân và tài khoản của các tổ chức kinh tế,
doanh nghiệp quốc doanh và doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Mặc dù khối lượng thu chi tiền mặt tăng cao (cả nội và ngoại tệ) định biên
cán bộ làm ngân quỹ có hạn, nạn tiền giả lớn,… song công tác ngân quỹ được
lãnh đạo đặc biệt quan tâm, các cán bộ thừa hành nhiệm vụ thực hiện nghiêm
túc nên không để xẩy ra sai phạm, thiếu quỹ. Trong q trình thu chi tiền mặt
tồn chi nhánh đã phát hiện và thu giữ 4.650 tờ bạc giả với số tiền 272,7 triệu
đồng tăng 102,7 triệu so với năm 2003. Trong năm đã trả tiền thừa cho khách
hàng 805 món, số tiền là 262 triệu đồng, tăng 4 triệu so với năm 2003. Qua đó
đã tạo được lịng tin, uy tín đối với khách hàng.
 Dịch vụ chi trả kiều hối:
Năm 2004 là năm có doanh số chi trả kiều hối lớn nhất từ trước đến nay (cả
nước thông qua hệ thống ngân hàng đạt 3 tỷ USD). Toàn chi nhánh có mạng
lưới rộng, đối tượng chủ yếu là người lao động việt nam đi làm việc tại nước
ngoài nên đã có tổng doanh số chi trả kiều hối 13.047 món (tăng 125% so với


năm 2003) số tiền là 17.288 ngàn USD (tăng 242% so với năm 2003) tương
đương 273 tỷ VNĐ. Bình quân mỗi ngày giao dịch có 48 món chuyển tiền từ
nước ngồi về, ngày cao điểm là 180 món.
II- THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT
TỈNH HẢI DƯƠNG
1. Nhận dạng rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương.
Rủi ro tín dụng là một vấn đề được quan tâm đặc biệt đối với mọi ngân hàng.
Một quan hệ tín dụng phát sinh, về cả phía Ngân hàng và khách hàng đều có ý

thức và những biện pháp đảm bảo phòng tránh tối đa những rủi ro có thể xảy ra.
Tuy nhiên, như ta vẫn thường nói: “ Khơng có gì là tuyệt đối”. Rủi ro là điều
khơng thể tránh khỏi.
Rủi ro tín dụng được thể hiện dưới các dạng: Nợ quá hạn (NQH), nợ được
giãn, nợ được khoanh.
1.1 Nợ quá hạn
Là khoản vay đã đến hạn trả nợ mà khách hàng chưa trả được đúng như
trong hợp đồng tín dụng, cũng khơng có lý do chính đáng để xin gia hạn nợ do
đó phải chuyển sang nợ quá hạn. Đó là một trong ba loại rủi ro tín dụng nhưng
ở mức độ thấp, có nhiều khả năng thu hồi.
Về mặt thời gian người ta chia nợ quá hạn ra thành 3 loại:
- NQH dưới 6 tháng, được xếp vào loại nợ q hạn bình thường, có nhiều
khả năng thu hồi. Đây là loại nợ quá hạn thường gặp.
- NQH từ 6 tháng đến 12 tháng, được gọi là nợ quá hạn có vấn đề. Khả
năng thu hồi nợ khó khăn hơn, ngân hàng phải mất nhiều cơng sức để phân
tích ngun nhân, tìm giải pháp, tăng cường đôn đốc, kiểm tra để thu nợ.
- NQH trên 12 tháng, được gọi là nợ q hạn khó địi. Khả năng thu hồi
rất khó khăn, có nhiều phức tạp và phải bằng nhiều biện pháp kể cả phải phát


mại tài sản thế chấp, các biện pháp hành chính, pháp luật mới có hy vọng thu
được nợ.


1.2 Nợ được giãn
Là khoản vay đã đến hạn trả nợ nhưng khách hàng chưa trả được.
NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương đã gia hạn nợ nhưng khách hàng vẫn không trả
được. Vì những lý do khách quan, ngân hàng Hải Dương đã báo lên ngân hàng
cấp trên và cấp trên (chính phủ) dùng quyền hạn của mình xem xét và cho phép
giãn nợ.

1.3 Nợ được khoanh
Là một dạng của rủi ro tín dụng có những lý do khách quan nên được phép
của chính phủ (trên cơ sở đề nghị của liên bộ: Kế hoạch đầu tư, tài chính và
NHTW ) cho khoanh lại, tách ra, theo dõi riêng, tạo điều kiện cho khách hàng
được tiếp tục vay vốn ngân hàng để duy trì và phát triển sản xuất kinh doanh.
Sau đây là kết cấu dư nợ và các dạng rủi ro tín dụng ở Chi nhánh
NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương:
Bảng 3: Các dạng rủi ro tín dụng
Đơn vị: Triệu đồng VN
Năm 2003

So sánh 04/03

Năm 2004

Số tiền
Chỉ tiêu

Số tiền

T.T
%

T.T

Tăng

Tăng giảm

%


Số tiền

Tỷ lệ %

giảm

()

( )
Tổng dư nợ

1.286.145

100

1.555.907

100

269.762

21

1. Nợ chưa đến hạn

1.075.063 83,6

1.330.381


85,51

255.318

23,7

2. Nợ quá hạn

7.421

3. Nợ được giãn

0,58

12.354

0,79

4.933

66,5

203.661

15,8

213.172

13,7


9.511

4,7

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2003-2004)
Qua bảng số liệu ta thấy: Tổng dư nợ năm 2004 tăng so với năm 2003 là
269.762 triệu đồng, tỷ lệ tăng 21% trong đó:


- Nợ chưa đến hạn năm 2004 là 1.330.381 triệu, tăng 255.318 triệu
(+23,7%) so với năm 2003 và chiếm 85,51% trong tổng dư nợ
- Nợ quá hạn của Chi nhánh năm 2004 tăng nhiều so với năm 2003. NQH
năm 2004 là 12.354 triệu đồng tăng 4.933 triệu (+66,5%) so với năm 2003.
- Nợ được giãn là 213.172 triệu đồng, tăng 9.511 triệu, tức là tăng 4,7% so
với năm 2003; Nợ giãn chiếm tỷ trọng là 13,7%.
- Hiện tại Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương khơng cịn nợ khoanh.
Vì từ năm 2003 Chính phủ đã xố nợ cho Chi nhánh.
Sở dĩ các khoản rủi ro tín dụng của Chi nhánh ngày càng tăng là do phần lớn
khách hàng của Chi nhánh là các hộ nông dân vay vốn để sản xuất kinh doanh
nhưng do thời tiết năm nay diễn biến phức, giá cả nhiều mặt hàng biến động ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của bà con.
2. Tình hình chung về nợ quá hạn
Nợ quá hạn của Chi nhánh được thể hiện rõ qua bảng số liệu sau:
Bảng 4: Tình hình nợ quá hạn tại chi nhánh
Đơn vị: Triệu đồng VN
So sánh 04/03
Chỉ tiêu

Năm 2003 Năm 2004


Số tiền

Tỷ lệ %

Tăng giảm Tăng giảm
( )
1. Tổng dư nợ

( )

1.286.145

1.555.907

269.762

21

1.823

200

- 1.623

- 89

1.284.322

1.555.707


271.385

21,1

2. Nợ quá hạn

7.421

12.354

4.933

66,5

3. Tỷ lệ nợ quá hạn

0,58

0,79

0.21%

36,2

Trong đó:- Dư nợ QD
- Dư nợ NQD

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh)
Nhìn bảng số liệu trên cho thấy tỷ lệ nợ quá hạn của Chi nhánh những năm
gần đây khá cao. NQH có xu hướng phát triển. Số tiền NQH ngày một tăng và



tỷ lệ NQH trên tổng dư nợ ngày càng cao. Đó là vấn đề cần được quan tâm để
tìm biện pháp ngăn chặn.


3. Phân tích nợ quá hạn
3.1 Theo loại tín dụng và theo thành phần kinh tế
Bảng 5: Tình hình nợ quá hạn theo loại tín dụng và theo thành phần kinh tế

Đơn vị: Triệu đồng VN
Năm 2003

Năm 2004

Chỉ tiêu

So sánh 04/03
Số tiền

Số tiền

T.T

Số tiền

%
Tổng số nợ quá hạn

Tỷ lệ %


T.T Tăng giảm Tăng giảm
%

()

()

7.421

100

12.354

100

4.933

66,5

- NQH ngắn hạn

4.858

65

2.171

17,6


- 2.687

- 55

- NQH trung, dài hạn

2.563

35

10.183 82,4

7.620

297

- Kinh tế quốc doanh

2.823

38

3.532

28,6

709

25


- Kinh tế ngồi QD

4.598

62

8.822

71,4

4.224

91,9

1- Theo loại tín dụng

2- Theo thành phần kinh tế

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh)
Qua bảng 5 ta thấy NQH chủ yếu tập trung vào nợ quá hạn trung, dài hạn và
nợ quá hạn đối với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.
 Nếu xét theo loại tín dụng thì NQH trung, dài hạn tại Chi nhánh ngày
càng tăng, cịn NQH ngắn hạn có xu hướng giảm dần:
- NQH ngắn hạn năm 2004 là 2.171 triệu đồng, chiếm 17,6% trong tổng
NQH, giảm so với năm 2003 là 2.687 triệu đồng (-55%).
- NQH trung, dài hạn năm 2004 là 10.184 triệu so với năm 2003 tăng 7.620
triệu đồng, tỷ lệ tăng 297%
 Nếu phân tích NQH theo thành phần kinh tế ta thấy NQH được tập trung
vào thành phần kinh tế ngoài quốc doanh mà chủ yếu là các hộ sản xuất kinh
doanh. Đó cũng là điều dễ hiểu vì dư nợ đối với thành phần này chiếm tỷ trọng

rất lớn trong tổng dư nợ.


3.2 Nợ quá hạn theo thời gian
Nợ quá hạn theo thời gian được phản ánh qua bảng số liệu sau:
Bảng 6: Nợ quá hạn phân theo thời gian
Đơn vị: Triệu đồng VN
Năm 2003
T.T
Chỉ tiêu

Số tiền

%

So sánh 04/03

Năm 2004
T.T
Số tiền

%

Số tiền

Tỷ lệ %

Tăng giảm Tăng giảm
( )


( )

Tổng số nợ quá hạn

7.421

100

12.354

100

4.933

66,5

1. NQH dưới 180 ngày

1.996

27

9.459

76,6

7.463

373,9


340

4,5

1.831

14,8

1.491

438,5

5.085

68,5

1.064

8,6

- 4.021

- 79,1

(NQH bình thường)
2. NQH từ 181 đến 360 ngày
(NQH có vấn đề)
3. NQH trên 360 ngày
(NQH khó địi)
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh)


Qua bảng số liệu ta thấy. NQH dưới 180 ngày năm 2004 là 9.459 triệu đồng,
chiếm 76,6% trong tổng số NQH, tăng 7.463 triệu so với năm 2003 ( tăng 3,7
lần).
NQH từ 181 đến 360 ngày năm 2004 là 1.831 triệu đồng chiếm 14,8% tổng
dư NQH, tăng 1.491 triệu đồng so với cuối năm 2003 ( tăng 4,4 lần).
NQH trên 360 ngày năm 2004 là 1.064 triệu, chiếm 8,6% dư NQH, giảm
4.021 triệu đồng so với cuối năm 2003. Đây là một dấu hiệu tích cực cho thấy
Chi nhánh đã có nhiều biện pháp để đơn đốc thu hồi nợ khó đòi.


×