Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Luận văn thạc sỹ: Hoàn thiện phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Sở Giao dịch 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (562.37 KB, 100 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin,
số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, xuất phát từ tình
hình nghiên cứu thực tế tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Sở
Giao dịch 1.
Học viên
Đoàn Tiến Đức
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Viện Đào tạo Sau Đại học, khoa
Ngân hàng Tài chính – Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã quan tâm đào tạo và
tạo mọi điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy giáo GS.TS Phạm
Quang Trung đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên
cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong suốt những năm học vừa
qua đã truyền đạt kiến thức để tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc và các phòng ban thuộc Chi nhánh
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Sở Giao dịch 1 đã tạo điều kiện cho tôi
hoàn thành luận văn này.
Học viên
Đoàn Tiến Đức
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN 1
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các thông tin, số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực, có
nguồn gốc rõ ràng, xuất phát từ tình hình nghiên cứu thực tế tại
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Sở Giao
dịch 1 1
LỜI CẢM ƠN 2
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Viện Đào tạo Sau
Đại học, khoa Ngân hàng Tài chính – Trường Đại học Kinh tế


Quốc dân đã quan tâm đào tạo và tạo mọi điều kiện cho tôi học
tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn tốt nghiệp 2
MỤC LỤC 3
DANH MỤC BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT 9
STT 9
Ký hiệu viết tắt 9
Nguyên văn 9
1 9
NH ĐT& PT VN 9
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 9
2 9
BIDV 9
Bank for Investment and Development of Viet Nam 9
3 9
NHTM 9
Ngân hàng thương mại 9
4 9
NHNN 9
Ngân hàng Nhà nước 9
5 9
TCDN 9
Tài chính doanh nghiệp 9
6 9
SXKD 9
Sản xuất kinh doanh 9
7 9
CP 9
Cổ phần 9
8 9
QHKH 9

Quan hệ khách hàng 9
9 9
QLRR 9
Quản lý rủi ro 9
10 9
CN 9
Chi nhánh 9
11 9
TSCĐ 9
Tài sản cố định 9
12 9
VCSH 9
Vốn chủ sở hữu 9
13 9
TS 9
Tài sản 9
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ 10
Số sơ đồ, bảng, biểu đồ 11
Mục lục 11
Nội dung 11
Trang 11
Sơ đồ 2.1 11
3.1.2 11
Cơ cấu tổ chức của CN Sở Giao dịch 1 - BIDV 11
Error: Reference source not found 11
Bảng 3.1 11
3.1.3.1 11
Kết quả huy động vốn của CN Sở Giao dịch 1 – BDIV (2008-
2010) 11
Error: Reference source not found 11

Bảng 3.2 12
3.1.3.2 12
Dư nợ cho vay của CN Sở Giao dịch 1 –BIDV (2008-2010) 12
Error: Reference source not found 12
Bảng 3.3 12
3.1.3.3 12
Kết quả thu dịch vụ tại CN Sở Giao dịch 1 – BIDV (2008-2010)
12
Error: Reference source not found 12
Bảng 3.4 12
3.2.5 12
Kết quả công tác phân tích TCDN đối với các khách hàng vay
vốn tại BIDV - Sở giao dịch 1 (2008 – 2010) 12
46 12
Bảng 3.5 13
3.2.6 13
Tóm lược Bảng cân đối kế toán của Công ty CP Tập đoàn Phú
Thái (2008-2010) 13
Error: Reference source not found 13
Bảng 3.6 13
3.2.6 13
Tổng hợp các chỉ tiêu phân tích của Công ty CP Tập đoàn Phú
Thái 13
Error: Reference source not found 13
Bảng 3.7 14
3.3.1.2 14
Chất lượng cho vay tại CN Sở Giao dịch 1 - BIDV (2008-2010)
14
Error: Reference source not found 14
Bảng 3.8 14

4.3.1.2 14
Một số chỉ tiêu tài chính kiến nghị bổ sung 14
Error: Reference source not found 14
Biểu đồ 3.1 15
3.1.3.1 15
Cơ cấu huy động vốn của CN Sở Giao dịch 1 – BIDV (2008-
2010) 15
Error: Reference source not found 15
Biểu đồ 3.2 15
3.1.3.2 15
Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế tại CN Sở Giao dịch 1-
BIDV (2008-2010) 15
Error: Reference source not found 15
Biểu đồ 3.3 16
3.1.3.3 16
Cơ cấu thu dịch vụ tại CN Sở Giao dịch 1 – BIDV (2008-2010)16
Error: Reference source not found 16
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1
1. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, “Luật
Các Tổ Chức Tín Dụng Việt Nam số 47/2010/QH12 có hiệu lực
thi hành từ ngày 01/01/2011”; 1
PHỤ LỤC 1 3
DANH MỤC BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
STT Ký hiệu viết tắt Nguyên văn
1 NH ĐT& PT VN Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
2 BIDV Bank for Investment and Development of Viet Nam
3 NHTM Ngân hàng thương mại
4 NHNN Ngân hàng Nhà nước
5 TCDN Tài chính doanh nghiệp
6 SXKD Sản xuất kinh doanh

7 CP Cổ phần
8 QHKH Quan hệ khách hàng
9 QLRR Quản lý rủi ro
10 CN Chi nhánh
11 TSCĐ Tài sản cố định
12 VCSH Vốn chủ sở hữu
13 TS Tài sản
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ
Số sơ đồ,
bảng,
biểu đồ
Mục
lụ
c
Nội dung Trang
Sơ đồ 2.1 3.1.2 Cơ cấu tổ chức của CN Sở Giao dịch 1 - BIDV
Error:
Re
fer
en
ce
so
ur
ce
no
t
fo
un
d
Bảng 3.1 3.1.3.1

Kết quả huy động vốn của CN Sở Giao dịch 1 –
BDIV (2008-2010)
Error:
Re
fer
en
ce
so
ur
ce
no
t
fo
un
d
Bảng 3.2 3.1.3.2
Dư nợ cho vay của CN Sở Giao dịch 1 –BIDV
(2008-2010)
Error:
Re
fer
en
ce
so
ur
ce
no
t
fo
un

d
Bảng 3.3 3.1.3.3
Kết quả thu dịch vụ tại CN Sở Giao dịch 1 –
BIDV (2008-2010)
Error:
Re
fer
en
ce
so
ur
ce
no
t
fo
un
d
Bảng 3.4 3.2.5
Kết quả công tác phân tích TCDN đối với các
khách hàng vay vốn tại BIDV - Sở giao dịch
1 (2008 – 2010)
46
Bảng 3.5 3.2.6
Tóm lược Bảng cân đối kế toán của Công ty CP
Tập đoàn Phú Thái (2008-2010)
Error:
Re
fer
en
ce

so
ur
ce
no
t
fo
un
d
Bảng 3.6 3.2.6
Tổng hợp các chỉ tiêu phân tích của Công ty CP
Tập đoàn Phú Thái
Error:
Re
fer
en
ce
so
ur
ce
no
t
fo
un
d
Bảng 3.7 3.3.1.2
Chất lượng cho vay tại CN Sở Giao dịch 1 -
BIDV (2008-2010)
Error:
Re
fer

en
ce
so
ur
ce
no
t
fo
un
d
Bảng 3.8 4.3.1.2 Một số chỉ tiêu tài chính kiến nghị bổ sung
Error:
Re
fer
en
ce
so
ur
ce
no
t
fo
un
d
Biểu đồ 3.1 3.1.3.1
Cơ cấu huy động vốn của CN Sở Giao dịch 1 –
BIDV (2008-2010)
Error:
Re
fer

en
ce
so
ur
ce
no
t
fo
un
d
Biểu đồ 3.2 3.1.3.2
Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế tại CN Sở
Giao dịch 1- BIDV (2008-2010)
Error:
Re
fer
en
ce
so
ur
ce
no
t
fo
un
d
Biểu đồ 3.3 3.1.3.3
Cơ cấu thu dịch vụ tại CN Sở Giao dịch 1 –
BIDV (2008-2010)
Error:

Re
fer
en
ce
so
ur
ce
no
t
fo
un
d
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu hướng hội nhập toàn diện với nền kinh tế thế giới, phát triển dịch
vụ ngân hàng hiện đại đang là mục tiêu hàng đầu của các Ngân hàng Việt Nam hiện
nay. Tuy nhiên, trong khi tập trung nâng cao chất lượng, đa dạng hoá các dịch vụ,
công nghệ điện tử, mở rộng mạng lưới,…thì các Ngân hàng thương mại vẫn phải
quan tâm thường xuyên đến hoạt động tín dụng bởi đây là chức năng chính của các
Ngân hàng Thương mại với vai trò như là một công cụ điều hành chính sách tiền tệ
của Nhà nước. Trong hoạt động tín dụng thì nâng cao chất lượng cho vay, hạn chế
rủi ro, bảo đảm an toàn tín dụng luôn là mục tiêu quan trọng hàng đầu của Ngân
hàng Thương mại. Và để ra quyết định cho vay cũng như kiểm tra khách hàng sau
khi cho vay, phân tích tài chính doanh nghiệp là một bước quan trọng, quyết định
đến chất lượng cho vay của mỗi Ngân hàng thương mại.
Từ nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích tài chính các khách hàng
doanh nghiệp trong hoạt động cho vay cũng như thực tiễn trong công tác phân tích tài
chính doanh nghiệp tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Sở Giao dịch 1
còn nhiều hạn chế, phân tích tài chính doanh nghiệp cũng được Chi nhánh Sở Giao
dịch 1 có sự quan tâm thích đáng và luôn tìm cách hoàn thiện hơn. Chính vì vậy, tôi

đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động
cho vay tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Sở Giao dịch 1” làm đề
tài nghiên cứu của luận văn.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
- Đưa ra những vấn đề lý thuyết cơ bản về hoạt động cho vay cũng như phân
tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại;
- Đánh giá chung về thực trạng phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt
động cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Sở Giao dịch
1, từ đó đưa ra những tồn tại của công tác phân tích tài chính doanh nghiệp hiện tại;
1
- Đưa ra các giải pháp, đề xuất cũng như một số kiến nghị nhằm hoàn thiện
phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Sở Giao dịch 1.
1.3 Phạm vi, đối tượng nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu: luận văn nghiên cứu thực tế công tác phân tích tài
chính doanh nghiệp của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Sở Giao dịch 1
đối với các doanh nghiệp có quan hệ vay vốn tại Chi nhánh trong khoảng thời gian
từ năm 2008 đến năm 2010.
- Đối tượng nghiên cứu: luận văn chủ yếu tập trung đi sâu vào nghiên cứu
phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay tại các Ngân hàng
Thương mại.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng trong quá trình nghiên cứu: duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử, phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, so sánh, thống kê. Cụ
thể, luận văn được bố cục chi tiết bao gồm 4 chương lớn:
- Chương 1: Giới thiệu tổng quan;
- Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về phân tích tài chính doanh
nghiệp trong hoạt động cho vay tại các Ngân hàng Thương mại;
- Chương 3: Thực trạng phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động
cho vay tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Sở Giao dịch 1;

- Chương 4: Giải pháp hoàn thiện phân tích tài chính doanh nghiệp trong
hoạt động cho vay tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Sở Giao dịch 1.
1.5 Những đóng góp của đề tài
Luận văn nhìn lại toàn bộ quy trình và công tác phân tích tài chính trong hoạt
động cho vay tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Sở Giao
dịch 1, từ đó đưa ra những nhận xét cũng như phân tích những mặt tích cực, những
mặt hạn chế cần bổ sung và chỉnh sửa.
2
Hệ thống và sắp xếp lại toàn bộ các chỉ tiêu dùng trong phân tích tài chính
doanh nghiệp, bổ sung thêm một số chỉ tiêu mà ngân hàng chưa đề cập, hoặc có đề
cập, tính toán nhưng chưa chuẩn hoặc chưa thống nhất.
1.6 Hạn chế của đề tài nghiên cứu
- Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu về phân tích tài chính doanh nghiệp đối
với một số công ty đang có quan hệ tín dụng, bảo lãnh tại Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Sở Giao dịch 1 hoạt động trong các lĩnh vực cơ bản như: dệt
may, xây lắp, thương mại phân phối,…chưa đi sâu đánh giá đối với một số lĩnh vực
kinh doanh đặc thù: xăng dầu, vàng bạc đá quý, chứng khoán, bảo hiểm, công ty
đầu tư tài chính…
- Thời gian nghiên cứu của đề tài còn hạn chế (từ tháng 11/2010 đến tháng
08/2011) trong khi đó đề tài nghiên cứu khá rộng và phức tạp đồng thời bản thân tác
giả cũng còn hạn chế về trình độ và kinh nghiệm do đó chắc chắn luận văn còn tồn
tại và hạn chế nhất định. Tác giả luận văn rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng
góp của các nhà khoa học, các thầy cô giáo, các nhà quản lý, các đồng nghiệp và
các bạn đọc quan tâm đến lĩnh vực này để luận văn được tiếp tục hoàn thiện và nâng
cao hơn nữa.
3
CHƯƠNG 2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT
ĐỘNG CHO VAY TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1 Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại (NHTM)

2.1.1 Khái niệm NHTM
Theo Luật các Tổ chức Tín dụng năm 2010 – số 47/2010/QH12, hoạt động
cấp tín dụng của Ngân hàng được xác định như sau: “Cấp tín dụng là việc thỏa
thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử
dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết
khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ
cấp tín dụng khác”.
Trong các hoạt động này thì cho vay là hình thức cấp tín dụng phổ biến nhất,
theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử
dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
2.1.2 Nguyên tắc cho vay
Theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc
NHNN Việt Nam về việc ban hành Quy chế cho vay của Tổ chức tín dụng đối với
khách hàng và các văn bản sửa đổi bổ sung, hoạt động cho vay của các NHTM dựa
trên các nguyên tắc sau đây:
Một là, khách hàng phải cam kết sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận của
khoản tín dụng được cấp. Mục đích sử dụng vốn của khách hàng phải hợp pháp,
không vi phạm pháp luật, phù hợp với quy định của NHNN cũng như quy định
riêng của Ngân hàng cấp tín dụng;
Hai là, khách hàng vay vốn phải bảo đảm khả năng trả nợ gốc và lãi đầy đủ,
đúng hạn cho NHTM. Đây là một nguyên tắc quan trọng khi tiến hành cho vay bởi
4
NHTM cho vay trên cơ sở khả năng hoàn trả của khách hàng. Do vậy, chỉ khách
hàng có khả năng trả nợ mới có thể được Ngân hàng cấp tín dụng. Trong trường
hợp khách hàng không có khả năng trả nợ, ngân hàng sẽ gặp phải rủi ro mất vốn;
Ba là, NHTM tài trợ vốn trên cơ sở các phương án sản xuất kinh doanh, các
dự án đầu tư có hiệu quả.
Về bản chất, nguyên tắc này là sự phát triển và là kết quả của hai nguyên tắc
trên bởi chỉ khi khách hàng có được phương án kinh doanh tốt, có khả năng mang

lại hiệu quả cao và sử dụng vốn vay vào đúng mục đích đã đặt ra ban đầu thì mới có
khả năng trả nợ Ngân hàng đầy đủ và đúng hạn. Trên thực tế, có thể khách hàng sử
dụng vốn sai mục đích đã đặt ra nhưng vẫn chủ động cân đối được các nguồn khác
để trả nợ Ngân hàng đầy đủ, đúng hạn song điều này vẫn chứa đựng nhiều rủi ro
cho Ngân hàng.
2.1.3 Phân loại cho vay
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động cho vay của NHTM rất đa dạng và
phong phú với nhiều hình thức khác nhau. Việc áp dụng các hình thức cho vay tuỳ
thuộc vào mục đích, nhu cầu, đặc điểm kinh tế của đối tượng sử dụng vốn tín dụng
nhằm sử dụng và quản lý tín dụng có hiệu quả, phù hợp với sự vận động cũng như
đặc điểm kinh tế khác nhau của đối tượng tín dụng.
Để quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn tín dụng, cần thiết phải phân loại cho
vay nghĩa là sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm dựa trên một số tiêu thức
nhất định. Nếu việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học sẽ là tiền đề để thiết lập
các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng. Có
nhiều tiêu thức phân loại cho vay, tuy nhiên trên thực tế các NHTM thường phân
loại cho vay dựa trên một số tiêu chí cơ bản như sau:
2.1.3.1 Phân loại theo đối tượng vay:
+ Cho vay doanh nghiệp: là loại hình cho vay để đáp ứng nhu cầu sản xuất
kinh doanh, đầu tư dự án của các doanh nghiệp;
+ Cho vay định chế tài chính: bao gồm các khoản cấp tín dụng cho các ngân
5
hàng, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính,
và các định chế tài chính khác;
+ Cho vay cá nhân: là hình thức cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng
như mua sắm nhà hoặc các vật dụng đắt tiền, các khoản cho vay để trang trải các chi
phí thông thường của đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng, hạn mức thấu chi,
vay lương; cho vay để chữa bệnh, cho vay đi du học,…
2.1.3.2 Phân loại theo uy tín của khách hàng vay
+ Cho vay có bảo đảm: là việc cho vay vốn của NHTM mà theo đó nghĩa vụ

trả nợ của khách hàng được cam kết thực hiện bằng tài sản thế chấp, cầm cố, tài sản
hình thành từ vốn vay hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba. Hình thức này áp
dụng đối với những khách hàng chưa có uy tín cao, ngân hàng cần có thêm một
nguồn thu nợ thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
+ Cho vay không đảm bảo bằng tài sản: NHTM cho vay dựa vào uy tín của
khách hàng, đó là các khách hàng có quan hệ truyền thống, khả năng tài chính lành
mạnh, có tín nhiệm với ngân hàng trong việc sử dụng vốn vay, hoàn trả nợ vay…
2.1.3.3 Phân loại theo thời hạn cho vay
+ Cho vay ngắn hạn: loại cho vay này có thời hạn đến 12 tháng. Hình thức
này được các Ngân hàng cho vay chủ yếu được sử dụng để bù đắp cho sự thiếu hụt
vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân;
+ Cho vay trung hạn: loại cho vay này có thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng.
Đây là loại tín dụng thường được sử dụng để đầu tư, mua sắm các tài sản cố định,
cải tiến và đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các
dự án có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh;
+ Cho vay dài hạn: có thời hạn từ 60 tháng trở lên và thời hạn tối đa có thể
lên tới 20 – 30 năm hoặc lâu hơn (trong một số trường hợp đặc biệt). Đây là hình
thức cấp tín dụng để đáp ứng các nhu cầu dài hạn và có thời gian thu hồi vốn chậm
như: xây dựng bất động sản, thuỷ điện, các dự án sản xuất kinh doanh lớn,…
6
2.1.3.4 Phân loại theo ngành, lĩnh vực kinh tế
+ Cho vay công nghiệp, thương mại và dịch vụ: là loại cho vay để bổ sung
vốn lưu động cho các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực công nghiệp,
thương mại và dịch vụ;
+ Cho vay nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất
trong nông nghiệp như thức ăn gia súc, phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng,…
2.1.3.5 Phân loại theo loại tiền cho vay
+ Cho vay bằng đồng nội tệ: là các khoản cho vay bằng đồng Việt Nam
(VND) nhằm mục đích thanh toán trong nước;
+ Cho vay bằng đồng ngoại tệ: bao gồm các khoản cho vay bằng ngoại tệ

(USD, EUR, CHF, JPY, GBP,…) để thanh toán nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài.
2.1.4 Rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM
2.1.4.1 Khái niệm
Rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM là rủi ro về sự tổn thất tài chính
xuất phát từ người đi vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn theo cam kết
hoặc mất khả năng thanh toán. Điều này đồng nghĩa với việc các khoản thanh toán
bao gồm cả phần gốc cũng như lãi đã cam kết sẽ có thể bị trì hoãn hoặc thậm chí
không được hoàn trả, và hậu quả là nó sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự luân
chuyển tiền tệ và sự bền vững của tính chất trung gian dễ bị tổn thương trong hoạt
động của NHTM.
2.1.4.2 Đặc điểm của rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM
- Rủi ro mang tính chất gián tiếp
Đặc điểm này xuất phát từ nguyên nhân là trong quan hệ vay vốn, NHTM
chuyển giao quyền sử dụng vốn cho khách hàng trong một thời gian nhất định nên
những thiệt hại, thất thoát về vốn xảy ra trước hết là trong quá trình sử dụng vốn
của khách hàng. Biểu hiện rõ ràng của đặc điểm này là trong thực tế, NHTM thường
7
biết sau cũng như không đầy đủ và chính xác những khó khăn, thất bại trong hoạt
động kinh doanh của khách hàng có thể gây ra rủi ro không trả nợ vay.
- Rủi ro có tính chất đa dạng và phức tạp
Đặc điểm này biểu hiện ở sự đa dạng, phức tạp của nguyên nhân, hình thức,
hậu quả của rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM. Đây là đặc điểm tất yếu do
đặc trưng NHTM là trung gian tài chính kinh doanh tiền tệ. Đây cũng là hệ quả của
đặc điểm thứ nhất vì mối liên hệ gián tiếp với rủi ro trong hoạt động cho vay khiến
sự đa dạng và phức tạp của rủi tín dụng đối với ngân hàng càng thể hiện rõ ràng.
- Rủi ro tồn tại tất yếu luôn gắn liền với hoạt động cho vay của NHTM
Thông tin không cân xứng là nguyên nhân khiến các nhà kinh tế cũng như
các nhà ngân hàng cho rằng kinh doanh ngân hàng thực chất là quản lý rủi ro ở
mức phù hợp và đạt được lợi nhuận tương ứng. Do không thể có được thông tin
cân xứng về việc sử dụng vốn vay cho hoạt động kinh doanh của khách hàng đi

vay, bất cứ một khoản cho vay nào cũng tiềm ẩn những nguy cơ rủi ro.
2.1.4.3 Nguyên nhân của rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM
Việc nhận thức đầy đủ những nguyên nhân gây nên rủi ro có ý nghĩa quan
trọng đối với việc xác định được những nguy cơ có thể dẫn đến tổn thất cho NHTM.
Từ đó, thực hiện các biện pháp dự phòng cần thiết nhằm đảm bảo tính an toàn, lành
mạnh trong hoạt động của ngân hàng. Nếu xem xét một cách toàn diện, nguyên
nhân gây ra rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM xuất phát từ 3 phía là: ngân
hàng, khách hàng và môi trường khách quan.
- Nguyên nhân từ phía ngân hàng
+ Chính sách tín dụng của ngân hàng: Nhân tố đầu tiên ảnh hưởng tới chất
lượng cho vay của một NHTM chính là chính sách tín dụng của họ. Chính sách tín
dụng thể hiện vai trò rất quan trọng qua các nội dung cơ bản của nó là: định hướng
lĩnh vực đầu tư, cơ cấu tín dụng; quy định chính sách lãi suất của ngân hàng; quy
8
định cơ chế nghiệp vụ với cán bộ tín dụng; quy định cơ chế giám sát, quyền lợi và
trách nhiệm của nhân viên tín dụng. Trên thực tế, do nhiều nguyên nhân khác nhau
mà những nội dung trong chính sách của ngân hàng chưa thực sự hợp lý biểu hiện
như: định hướng kinh doanh không phù hợp với với đặc điểm, thực trạng và chính
sách phát triển kinh tế; cơ sở thiết lập cơ cấu tín dụng không hợp lý; chính sách lãi
suất và “giá” không đủ cạnh tranh so với thị trường,…
+ Quy trình tín dụng: thông thường được xác lập dựa trên những quy định
của luật pháp và những đặc thù trong hoạt động của mỗi ngân hàng. Nhìn chung,
quy trình tín dụng của mỗi ngân hàng trải qua các bước chính là: Lập hồ sơ khách
hàng; thẩm định hồ sơ; ra quyết định và ký kết hợp đồng; giải ngân và thu nợ; thanh
lý hợp đồng và xử lý tranh chấp. Chỉ cần một khâu trong cả quy trình này nếu
không được thực hiện một cách chặt chẽ, hợp lý, đầy đủ thì quyền lợi của ngân
hàng sẽ bị ảnh hưởng trực tiếp, nguy cơ rủi ro và tổn thất là rất dễ xảy ra.
+ Cán bộ ngân hàng: Yếu tố con người trong mọi hoạt động luôn được coi
là nguyên nhân của mọi nguyên nhân. Trong hoạt động của NHTM, rủi ro tín dụng
có thể xuất phát do trình độ chuyên môn của nhân viên còn hạn chế. Sự hạn chế này

thể hiện trên hai khía cạnh: trình độ chuyên môn về nghiệp vụ và đặc biệt là sự
thiếu hiểu biết về lĩnh vực kinh doanh của khách hàng. Rủi ro vay vốn cũng có thể
bắt nguồn từ rủi ro đạo đức nghề nghiệp của nhân viên, đặc biệt khi có sự cấu kết
giữa cán bộ tín dụng và khách hàng. Ngoài ra, sự xung đột trong mối quan hệ giữa
trách nhiệm và quyền lợi, giữa lợi ích của cá nhân và của ngân hàng cũng có thể dẫn
tới những quan điểm tiêu cực trong công tác và là nguy cơ gây ra rủi ro mất vốn.
- Nguyên nhân từ phía khách hàng
+ Quản lý không hiệu quả: Hoạt động kinh doanh của khách hàng nếu không
được quản lý tốt sẽ dẫn tới nhiều vấn đề nghiêm trọng như: thiếu thông tin tài chính,
không có kế hoạch được triển khai, không có khả năng thích ứng trước những diễn
biến thị trường…Những dấu hiệu như khả năng thanh khoản của doanh nghiệp yếu
9

×