GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG TMCP SÀI
GÒN CHI NHÁNH HÀ NỘI.
3.1. Mục tiêu phát triển.
Tiếp tục thực hiện phương châm của “ SCB luôn hướng đến sự hồn thiện vì
khách hang”, năm 2008 chi nhánh SCB Hà Nội sẽ tiếp tục đẩy mạnh hoạt động
kinh doanh theo hướng:
-
Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động huy động vốn và chủ động giữ vững tỷ lệ huy động
vốn giữa thị trường 1 và thị trường 2, tăng cường việc huy động nguồn vốn giá rẻ
nhưng ổn định. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường, marketing, triển khai
các sản phẩm huy động mới nhằm duy trì khách hàng hiện hữu đồng thời thu hút
khách hàng mới.
-
Tăng trưởng tín dụng ổn định gắn liền với chất lượng tín dụng ln được kiểm soát
một cách chặt chẽ. Thực hiện phục vụ khách hàng trọn gói, tăng cường bán chéo
sản phẩm. Thực hiện tốt phương châm “Một dịch vụ dành cho nhiều khách hàng,
một khách hàng được hưởng nhiều dịch vụ”.
-
Đầu tư cho hoạt động quản trị rủi ro nhằm kiểm soát và hạn chế tối đa những rủi ro
có thể xảy ra cho hoạt động cho vay để SCB có sự phát triển bền vững và ổn định.
-
Mở rộng địa bàn hoạt động, phát triển thêm các phòng giao dịch trên địa bàn Hà
Nội. Chi nhánh sẽ tập trung nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, đa dạng hoá
các sản phẩm dịch vụ và đảm bảo từng bước hoàn thiện thành một chi nhánh đa
năng. Đẩy mạnh các hoạt động đầu tư, thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối…
-
Tiếp tục các chính sách thu hút nhân tài để có nguồn nhân lực chất lượng cao.
Thành lập trung tâm đào tạo ở miền Bắc để triển khai tôt nhất các khoá đào tạo
nghiệp vụ.
-
Tỷ lệ chi phí trên thu nhập tối đa là 80%. Bên cạnh việc tăng nguồn thu, SCB Hà
Nội cũng sẽ chú trọng đến việc khai thác tối đa lợi ích của các tài sản khơng để
tình trạng lãng phí. Tiết kiệm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh và tối đa hoá lợi nhuận. Năm 2008 triển khai corebanking nhằm hỗ trợ tốt
nhất cho hoạt động kinh doanh.
Năm 2008 chi nhánh SCB Hà Nội phấn đấu thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu
sau:
Bảng 3.1: Các chỉ tiêu kế hoạch năm 2008
Đơn vị: tỷ đồng, %
Chỉ tiêu
Tổng tài sản
Lợi nhuận trước thuế
Cho vay khách hàng
- Cho vay ngắn hạn
- Cho vay TDH
- Chiết khấu, cầm cố giấy tờ có giá
Kế hoạch năm 2008
10235
170
2500
1462,5
1025
Năm 2007
6627,885
71,772
1051,437
614,995
436,442
12,5
Huy động
- Tiền gửi của TCTD
- Tiền gửi của khách hàng
9995
1034
8961
6414,072
452,033
5962,039
Tổng chi phí trước thuế/TTN
80%
80,77%
7,06%
2,32%
Tổng thu dịch vụ/TTN
(Nguồn: Phịng tín dụng Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh Hà Nội)
3.2 Một số giải pháp
Phân tích tài chính khách hàng là một khâu quan trọng trong q trình thẩm
định tín dụng để đưa ra quyết định cho khách hàng vay vốn. Hoạt động tín dụng là
hoạt động mang lại phần lớn thu nhập cho các ngân hàng. Cơng tác phân tích tài
chính khách hàng cần phải được các ngân hàng chú trọng và quan tâm.
Trên cơ sở học tập và thu thập thông tin qua thời gian thực tập tại SCB Hà
Nội, em xin đề xuất một số giải pháp và kiến nghị để góp phần hồn thiện cơng tác
phân tích tài chính khách hàng trong hoạt động cho vay tại SCB.
3.2.1 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Trong hoạt động ngân hàng, đặc biệt là hoạt động tín dụng, tính phức tạp và
rủi ro rất cao nên nhân tố con người đóng vai trị đặc biệt quan trọng. Cơng tác
phân tích tài chính khách hàng là một nghiệp vụ quan trọng của hoạt động, quyết
định đến sự thành công hay thất bại của các món cho vay. u cầu của cơng tác
này địi hỏi cán bộ lãnh đạo cũng như cán bộ tín dụng trực tiếp làm cơng tác tín
dụng khơng chỉ có trình độ, năng lực chun mơn nghiệp vụ tốt mà cịn có phẩm
chất đạo đức, tinh thần trách nhiệm cao và có kinh nghiệm trong cơng tác. Họ cần
phải có kỹ năng phân tích, phải am hiểu nhiều lĩnh vực kinh tế, nắm được luật pháp
và hoạt động của các doanh nghiệp tại từng khu vực để có khả năng đưa ra những
nhận định chính xác về khách hàng. Do đó, chiến lược con người là chiến lược lâu
dài, việc xây dựng đội ngũ cán bộ tín dụng có trình độ cao là những nhiệm vụ hàng
đầu của ngân hàng để nâng cao chất lượng tín dụng. Để xây dựng một đội ngũ cán
bộ vững chắc, chi nhánh cần tập trung vào một số giải pháp sau:
- Việc đào tạo và đào tạo lại cán bộ tín dụng phải được coi là thường
xun, liên tục. Bên cạnh đó là cơng tác tuyển dụng mới phải đảm bảo đúng quy
trình, yêu cầu công việc. Ngân hàng cần đặt ra những điều kiện và yêu cầu tối thiểu
về trình độ và kinh nghiệm trong việc tuyển dụng. Nếu làm tốt công tác này thì
ngân hàng sẽ có được một đội ngũ cán bộ tín dụng có chất lượng tốt góp phần giúp
ngân hàng có thể thực hiện được các mục tiêu phát triển và tạo được lợi thế cạnh
tranh với các ngân hàng khác trong q trình hoạt động.
-
Có chính sách sàng lọc, sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ tín dụng.
Hàng năm cần thực hiện việc rà sốt, đánh giá phân loại cán bộ tín dụng để có
hướng đào tạo, bổ sung kịp thời tránh sự hững hụt về đội ngũ cán bộ tín dụng.
Đồng thời qua phân loại để thực hiện việc tiêu chuẩn hố cán bộ tín dụng trên cả 2
mặt định tính và định lượng, tạo ra đội ngũ cán bộ tín dụng mạnh tồn diện, có sức
cống hiến cao.
-
Đổi mới chính sách đãi ngộ cán bộ tín dụng. Trong điều kiện cơ chế thị
trường chính sách đãi ngộ hợp lý về tiền lương, tiền thưởng, hệ số tiền lương...
càng có ý nghĩa quan trọng bởi vì có thể đội ngũ này có sự cống hiến nhiều nhất,
chịu áp lực nhiều nhất do cơng việc mang tính rủi ro cao. Có như vậy, đội ngũ cán
bộ tín dụng mới phát huy được khả năng và nhiệt tình lâu dài của mình. Đồng thời
thực hiện cơ chế thưởng, phạt nghiêm minh, tạo ra bầu khơng khí thi đua, khuyến
khích, sáng tạo, phát huy trách nhiệm và quyền hạn cá nhân trong việc đầu tư vốn
sao cho an toàn hiệu quả nhất. Những cán bộ tín dụng vi phạm quy chế, quy trình
nghiệp vụ tín dụng, làm thất thốt vốn Nhà nước phải xử lý nghiêm khắc, đặc biệt
đối với cán bộ thái hố biến chất. Những cán bộ tín dụng có đạo đức tốt, yêu
ngành, yêu nghề, có khả năng tiếp thị, kinh doanh tốt, mang lại hiệu quả cao cho
Ngân hàng thì có chế độ khen thưởng xứng đáng như nâng lương trước hạn...
- Đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng cũng khơng thể xem nhẹ. Nếu
chỉ nâng cao trình độ nghiệp vụ, chun mơn mà đạo đức nghề nghiệp kém thì rủi
ro cho ngân hàng mới là vấn đề khó quản lý và rất nguy hiểm. Do vậy, bên cạnh
các chế độ đãi ngộ hợp lý để khuyến khích cán bộ tín dụng phát triển thì ngân hàng
cũng phải thực hiện nghiêm ngặt những nguyên tắc quản lý, kiểm sốt chặt chẽ, có
chế độ thưởng phạt nghiêm minh và công bằng.
- Ngân hàng cần quy định nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn rõ ràng đối với
từng cán bộ nhân viên ngân hàng, thường xuyên kiểm tra giám sát hoạt động của
họ, tránh tình trạng sai phạm nhưng khơng xác định được trách nhiệm thuộc về ai.
Những cán bộ cố tình vi phạm hoặc có hành vi gian trá phải cương quyết xử lý.
- Phân công cán bộ giỏi, có nhiều kinh nghiệm kèm cặp, hướng dẫn những
cán bộ trẻ, kinh nghiệm còn non yếu. Đây là cách thiết thực nhất để nâng cao trình
độ của các cán bộ tín dụng trẻ vì nó cho phép kết hợp giữa thực tiễn với cơ sở lý
luận.
- Bên cạnh cơng việc, tổ chức cơng đồn và đoàn thanh niên cũng cần thực
hiện tốt chức năng của mình trong việc bảo vệ quyền lợi của cán bộ nhân viên,
phát động các phong trào thi đua cả về nghiệp vụ và các hoạt động xã hội, thể dục
thể thao khác… đời sống tình thần tốt thì hiệu quả cơng việc sẽ được nâng cao.
Tóm lại, để hướng tới một chi nhánh có sức cạnh tranh, phục vụ tốt cho
khách hàng trên địa bàn, ngay từ bây giờ chi nhánh phải có kế hoạch tăng cường,
bồi dưỡng cán bộ nhân viên cả về số lượng lẫn chất lượng. Lớp cán bộ khung kế
cận phải có kiến thức trình độ, nghiệp vụ cơ bản, có đạo đức tốt, sống lành mạnh,
trách nhiệm nghề nghiệp cao, có bản lĩnh kiên cường để đảm bảo kinh doanh hiệu
quả, an tồn trong tình hình cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng.
3.2.2 Nâng cao chất lượng thông tin phục vụ cho công tác phân tích tài chính
khách hàng.
Để tiến hành phân tích tài chính khách hàng thì nguồn thơng tin là điểm mấu
chốt, quan trọng nhất đối với cán bộ tín dụng. Một nguồn thơng tin tốt, chính xác,
trung thực sẽ là một đảm bảo lớn cho chất lượng của kết quả phân tích. Tuy nhiên,
thực tế thơng tin khách hàng cung cấp cho ngân hàng có khi khơng hồn tồn0.
chính xác. Do đó, ngân hàng cần kiểm tra độ chính xác của các thơng tin mà khách
hàng cung cấp.
Có một số biện pháp để kiểm tra và thu thập thêm thông tin về khách hàng,
trong đó biện pháp đang được áp dụng tại các ngân hàng là cán bộ tín dụng trực
tiếp gặp gỡ khách hàng, thăm quan nhà xưởng, nơi làm việc của khách hàng để
xem xét tình hình hoạt động thực tế. Từ đó có những nhận xét về tình trung thực
của tài liệu mà khách hàng cung cấp. Nếu thấy có sai sót gì hoặc nghi ngờ gì, có
thể yêu cầu khách hàng giải trình và sửa lại cho đúng. Biện pháp này tuy tốn kém
về thời gian và công sức nhưng mang lại hiệu quả lớn, giúp cho cán bộ tín dụng có
được những đánh giá chính xác về tiềm lực tài chính của khách hàng. Ngồi ra, có
thể sử dụng một số phương pháp khác như:
Thứ nhất, ngân hàng có thể yêu cầu các doanh nghiệp trước khi gửi các báo
cáo tài chính để xin vay vốn, hãy th các cơng ty kiểm toán tiến hành kiểm toán
các báo cáo tài chính. Biện pháp này sẽ giúp ích rất nhiều cho cán bộ tín dụng giảm
thời gian, cơng sức nhưng kết quả phân tích vẫn chính xác. Tuy nhiên, biện pháp
này khó áp dụng đối với mọi doanh nghiệp ở nước ta hiện nay do hệ thống kiểm
toán ở nước ta chưa phát triển, chi phí kiểm tốn lại lớn và thêm nữa là nhà nước
chưa có một chính sách cụ thể đối với việc yêu cầu các doanh nghiệp phải tiến
hành kiểm tốn.
Thứ hai, theo dõi thơng tin từ hệ thống thơng tin tín dụng của ngân hàng nhà
nước (CIC). Nguồn thơng tin này đáng tin cậy do đó việc tiến hành tra cứu thường
xuyên là rất cần thiết. Ngân hàng cần hợp tác chặt chẽ với trung tâm CIC, trung
tâm phòng ngừa rủi ro để sẵn sàng cung cấp thông tin cho họ để phục vụ các đơn vị
khác. Từ mối quan hệ này ngân hàng mới có thể dễ dàng khai thác thông tin tại đây
và tại các ngân hàng khác.
Thứ ba, tại trụ sở chính và tại các chi nhánh trực thuộc nên có phịng thơng tin
riêng biệt, thiết kế phần mềm cung cấp thông tin cho các chi nhánh có thể khai
thác, bổ sung thơng tin mọi lúc mọi nơi, tránh tình trạng thơng tin về cùng một
khách hàng mà có sự khác nhau hoặc mất cơng tìm kiếm trong khi ngay tại hệ
thống ngân hàng đã có thơng tin về khách hàng khá đầy đủ. Điều này sẽ giúp việc
thu thập thông tin về khách hàng đầy đủ và xét trên quy mô cả hệ thống sẽ tiết
kiệm được nhiều chi phí, thơng tin được cung cấp sẽ nhất qn, có tính tổng hợp và
có giá trị cao hơn.
Để có được thơng tin phục vụ cho việc tổng hợp, chi nhánh nên quy định các
cán bộ tín dụng sau mỗi một khoản cho vay cũng phải tổng kết đánh giá về khách
hàng để tiến hành lưu trữ một cách có hệ thống.
3.2.3.Hồn thiện phương pháp và nội dung phân tích.
Cơng tác phân tích tài chính khách hàng vay vốn là vấn đề mà tất cả các
ngân hàng thương mại ln tìm mọi biện pháp để hoàn thiện. Các phương pháp kỹ
thuật, chỉ tiêu, chỉ số định mức của công tác phân tích tài chính khách hàng doanh
nghiệp thường xuyên thay đổi theo xu hướng phát triển của sản xuất kinh doanh,
sự thay đổi của hệ thống quản lý tài chính. Do đó, trong q trình hoạt động, chi
nhánh cần khơng ngừng hoàn thiện hệ thống phương pháp và nội dung phân tích
cho phù hợp với điều kiện thực tế.
Trong q trình tiến hành phân tích tài chính khách hàng, ngân hàng mới chỉ
sử dụng phương pháp phân tích tỷ số và phương pháp so sánh. Vì thế trong tương
lai, ngân hàng có thể xem xét sử dụng thêm phương pháp Dupont trong phân tích.
Phương pháp này sẽ giúp cho cán bộ tín dụng của ngân hàng phân tích ảnh hưởng
của các tỷ số thành phần đối với tỷ số tổng hợp, từ đó có thể xác định được nguyên
nhân dẫn đến hiện tượng tốt xấu trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, tư
vấn giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả. Đây là một phương pháp mới mẻ,
những thông tin quan trọng về điều kiện tài chính của một doanh nghiệp thể hiện ở
một số hệ số tài chính chứ khơng phải chỉ riêng một hệ số. Sự kết hợp của hai hay
một hệ thống những hệ số tài chính sẽ cho phép hiểu rõ về các nguồn lợi nhuận của
doanh nghiệp. Khơng một hệ số riêng lẻ nào có thể giải thích rõ hơn mọi khía cạnh
trong hoạt động của doanh nghiệp.
Về hệ thống các chỉ tiêu, hiện nay tại chi nhánh chưa có các chỉ tiêu định mức,
các số liệu trung bình ngành để so sánh phân tích. Để khắc phục điều này, chi
nhánh có thể tổng hợp số liệu ngành của riêng mình làm cơ sở cho cán bộ tín dụng
so sánh đối chiếu khi phân tích. Chi nhánh nên chủ động xây dựng và đề xuất một
hệ thống chỉ tiêu tài chính chuẩn mực hoặc ít nhất là xây dựng những chỉ tiêu phân
tích cho bản thân ngân hàng, rồi từng bước hồn thiện sau. Để có được số liệu này,
chi nhánh có thể giao cho một bộ phận riêng chuyên thống kê số liệu các chỉ tiêu
tài chính của doanh nghiệp đã và đang có quan hệ tín dụng với ngân hàng trong các
ngành nghề theo định kỳ để thấy được xu hướng chấp nhận chung của từng thời
kỳ, từ đó đặt ra tiêu chuẩn cho riêng mình. Có thể nói đây là giải pháp rất khó thực
hiện, thường phải dựa vào kinh nghiệm của một số cán bộ tín dụng giỏi, tuy nhiên
nếu làm được sẽ đem lại lợi ích rất lớn.
Có một vấn đề, cán bộ tín dụng cần quan tâm đó là: trong báo cáo thẩm định
có rất nhiều phần thẩm định khác nhau như: thẩm định tư cách pháp nhân, thẩm
định phương án vay vốn, thẩm định tài sản đảm bảo… nếu khâu phân tích tài chính
khách hàng đi quá sâu hoặc q dài dịng có thể gây thừa, lặp và chồng chéo lên
nhau. Vì vậy cán bộ tín dụng nên vận dụng linh hoạt sáng tạo vào từng điều kiện
cụ thể, từng trường hợp khác nhau để sử dụng các chỉ tiêu phân tích sao cho phù
hợp.
Chi nhánh cần tập trung phân tích sâu hơn vào các báo cáo lưu chuyển tiền tệ
và thuyết minh báo cáo tài chính, lập bảng kê nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn để
có cái nhìn sâu sắc và sát thực hơn về khách hàng của mình.
Về phương pháp xếp loại khách hàng: chi nhánh sử dụng các tỷ số tài chính
cùng phương pháp cho điểm phân loại tín dụng để làm căn cứ đánh giá khách hàng
trong cả cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn. Việc cho điểm như nhau đối với các
chỉ tiêu tài chính trong ngắn hạn, trung và dài hạn là chưa thực sự hợp lý. Vì đối
với mỗi loại hình cho vay này thì cán bộ tín dụng cần xem xét thận trọng hơn các
nhóm chỉ tiêu khác nhau. Ví dụ như đối với hình thức cho vay ngắn hạn cần quan
tâm hơn đến chỉ tiêu khả năng thanh tốn nhưng trong vay trung và dài hạn, nhóm
chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời và hiệu quả sử dụng vốn cần được ưu tiên hơn.
Do đó, ngân hàng nên có những bảng điểm với trọng số khác nhau đối với từng
loại tín dụng khác nhau.
Và các chỉ tiêu đánh giá khách hàng về mặt năng lực quản lý, mơi trường kinh
doanh, uy tín giao dịch với ngân hàng… là những chỉ tiêu đóng, bắt buộc cán bộ
tín dụng phải lựa chọn theo những yêu cầu cho sẵn mà đơi khi những u cầu đó
khơng thể bao quát được hết tình hình của doanh nghiệp, đã gây khó khăn cho cán
bộ tín dụng trong việc tiến hành xếp loại doanh nghiệp và khiến cho kết quả chấm
điểm chưa cao. Vì thế việc xây dựng và hồn thiện hệ thống xếp loại khách hàng
phù hợp là cần thiết, giúp cán bộ tín dụng rất nhiều trong phân tích chứ khơng phải
chỉ dựa vào cảm tính và kinh nghiệm của bản thân.
Hiện nay bảng xếp hạng khách hàng của ngân hàng chưa tính đến hệ số thanh
tốn nợ dài hạn và hệ số thanh toán lãi vay mặc dù đây là những hệ số thanh toán
quan trọng để đánh giá khả năng trả nợ gốc và lãi của doanh nghiệp bởi doanh
nghiệp không chỉ sử dụng các loại vốn ngắn hạn, nên bổ sung thêm các chỉ tiêu này
vào xếp loại tín dụng.
3.2.4. Nâng cao trình độ cơng nghệ phục vụ cơng tác phân tích tài chính khách
hàng.
Cơng nghệ, trang thiết bị đối với bất cứ hoạt động của ngân hàng nào cũng là
vấn đề quan trọng. Nó vừa tạo nên lợi thế cạnh tranh và điều kiện cần thiết cho sự
phát triển của mỗi ngân hàng. Hầu hết các ngân hàng hiện nay đều tăng cường đầu
tư, cải tiến trang thiết bị và công nghệ nhằm gia tăng chất lượng phục vụ để thu hút
khách hàng về phía ngân hàng mình.
Đối với cơng tác phân tích tài chính khách hàng trong hoạt động tín dụng thì
cơng nghệ trang thiết bị có ý nghĩa rất lớn trong q trình thu thập, xử lý và lưu trữ
thông tin một cách nhanh chóng, chính xác và đầy đủ hơn. Vì thế trong thời gian
tới, chi nhánh cần thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng về công nghệ, trang
thiết bị phục vụ tốt hơn cho cơng tác phân tích tài chính khách hàng. Các giải pháp
bao gồm:
-
Đầu tư chiều sâu vào các trang thiết bị thuộc hệ thống thu thập thơng tin của ngân
hàng: máy tính kết nối mạng Internet, kết nối mạng nội bộ với các phòng và các
ngân hàng khác trong cùng một hệ thống, nối mạng cục bộ với các phòng giao
dịch, trung tâm thơng tin thương mại, trung tâm phịng ngừa rủi ro và các ngân
hàng khác ngoài hệ thống.
-
Nâng cấp phần mềm của ngân hàng tốt hơn giúp cán bộ tín dụng trong việc tiến
hành kiểm tra doanh nghiệp trong q trình giải ngân tránh những tổn thất khơng
đáng có. Có thể tìm hiểu, khai thác những phần mềm mới, công nghệ mới: phần
mềm quản lý thông tin, phần mềm hỗ trợ thẩm định, hỗ trợ công tác phân tích tài
chính… nhằm giúp giảm bớt các cơng đoạn trong q trình thực hiện cơng việc.
Tuy nhiên trong q trình thực hiện giải pháp đầu tư vào công nghệ, trang
thiết bị và phương tiện, cần có sự cân nhắc kỹ lưỡng, đảm bảo khơng gây nên lãng
phí và phù hợp với từng giai đoạn phát triển của chi nhánh.
3.2.5. Giải pháp khác.
Xây dựng cơng tác tổ chức chun mơn hóa quản lý khách hàng theo ngành
nghề kinh doanh hoặc loại hình doanh nghiệp. Các khách hàng của ngân hàng rất
đa dạng về ngành nghề kinh doanh, quy mô hoạt động cũng như hình thức sở hữu.
Mức độ phức tạp trong các Báo cáo tài chính của từng loại doanh nghiệp, ngành
nghề lĩnh vực kinh doanh là rất khác nhau. Trong khi đó, hoạt động tín dụng tại chi
nhánh chưa có sự phân cơng rõ ràng, chun mơn hóa đối với từng cán bộ tín
dụng. Một cán bộ tín dụng dù có năng lực làm việc tốt đến đâu cũng khơng phải
lúc nào cũng nắm vững và sâu sắc về mọi lĩnh vực. Vì vậy để đạt hiệu quả cao
trong cơng tác phân tích, cần thiết phải phân cơng cán bộ chun mơn hóa phụ
trách theo nhóm ngành kinh doanh, theo loại hình doanh nghiệp hoặc theo giai
đoạn của quá trình thẩm định. Tuy nhiên việc phân công một cách chi tiết cán bộ
tín dụng theo loại hình doanh nghiệp trong điều kiện số lượng cán bộ có hạn là
khơng thực tế. Do đó, có thể áp dụng hình thức hỗ trợ bổ sung lẫn nhau nhưng vẫn
đảm bảo có cán bộ chun trách. Việc phân cơng chun mơn hóa có thể tiến hành
dần khi chi nhánh có điều kiện phù hợp về số lượng nguồn nhân lực.
Tiến hành phân loại doanh nghiệp, sàng lọc khách hàng, lựa chọn khách hàng,
ưu tiên cho các khách hàng có nguồn tiền gửi, có sử dụng các dịch vụ, khách hàng
cung cấp ngoại tệ và các dự án có hiệu quả cao.
Chi nhánh cần tăng cường công tác kiểm tra, kiểm sốt nội bộ đối với quy
trình thẩm định tín dụng nói chung và cơng tác tiến hành phân tích tài chính khách
hàng nói riêng. Khi đó, sẽ kịp thời phát hiện những sai sót, sai phạm của cán bộ tín
dụng, từ đó hạn chế hoặc khắc phục những rủi ro khơng đáng có cho ngân hàng.
Cơng tác này phải được tiến hành cùng với các bước kiểm tra tương ứng với các
giai đoạn phát sinh cho đến khi kết thúc khoản tín dụng gồm: kiểm tra trước khi
cho vay, trong khi cho vay và sau khi cho vay. Tổ chức theo dõi chặt chẽ các khoản
nợ vay, quản lý được tài sản thế chấp, kiên quyết xử lý các khoản nợ q hạn, nợ
khó địi.
Trên đây là một số giải pháp nhỏ xin được đóng góp, thực ra nếu bàn sâu thì
có rất nhiều giải pháp khác tối ưu giúp cho việc hồn thiện cơng tác phân tích tài
chính khách hàng trong hoạt động cho vay tại ngân hàng TMCP Sài Gịn - Chi
nhánh Hà Nội. Trong q trình thực hiện các giải pháp, bản thân chi nhánh cần
phải thực hiện một cách linh hoạt, sáng tạo. Vấn đề nào giải quyết trước, vấn đề
nào giải quyết sau phải được thực hiện đúng cách, đúng thời điểm. Ngoài ra, phải
có sự phối hợp chặt chẽ với các chi nhánh khác trong cùng hệ thống, các ngân hàng
ngoài hệ thống và các cơ quan chức năng, các bộ ngành có liên quan.
3.3 Một số kiến nghị
3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Sài Gòn.
Một là: cần hỗ trợ chi nhánh về công nghệ thông tin và kỹ thuật, cần đẩy
mạnh việc liên kết với các chi nhánh để chi nhánh nâng cao hiệu quả trong quá
trình thu thập và xử lý thông tin liên quan đến khách hàng.
Hai là: hỗ trợ hơn cho chi nhánh trong việc mở rộng cơng tác đào tạo.Vì ở
chi nhánh số lượng cán bộ trẻ rất nhiều, trình độ và kinh nghiệm của cán bộ là
không đồng đều cho nên cần tạo điều kiện cho các cán bộ tín dụng nâng cao năng
lực và trình độ thơng qua việc tổ chức những khóa đào tạo nghiệp vụ, buổi hội thảo
chun đề. Ngồi ra kiến thức ngoại ngữ và tin học không phải là yếu tố quyết
định nhưng trong xu thế hiện đại hóa, tồn cầu hóa hiện nay thì nó lại rất cần thiết
cho cơng việc, nó nâng cao hiệu quả làm việc và là một trong những phương pháp
cạnh tranh lành mạnh. Tuy nhiên để việc đi học không ảnh hưởng đến cơng việc
nói chung, đề nghị lãnh đạo xem xét thời gian đi học và số lượng cán bộ đi từng
đợt cho hợp lý.
Mặt khác, ngân hàng TMCP Sài Gòn cũng cần tăng cường thu hút và phát
triển nguồn nhân lực mới phục vụ cho tương lai. Vì thế trong quá trình tuyển dụng
cần áp dụng những biện pháp tiên tiến đã thực hiện ở một số ngân hàng lớn trên thế
giới là đánh giá nhân viên trên cơ sở năng lực trí tuệ của bản thân nhân viên đó.
Nghĩa là coi trọng khả năng làm việc của họ trong tương lai (khi họ đã có kinh
nghiệm) chứ khơng phải nhân viên đó biết được gì trong hiện tại.
Ba là: Trong quá trình ban hành những văn bản quy định có liên quan đến
cơng tác thẩm định tín dụng, hội sở cần quan tâm đến thực tế đang diễn ra để có
những quy định đúng đắn.
Bốn là: tăng cường hợp tác mở rộng quan hệ với các cơ quan chức năng
khác để tạo mối quan hệ tốt giúp chi nhánh thuận lợi trong việc thu thập thông tin
liên quan.
3.3.2. Kiến nghị với NHNN.
Một là cần chính thức hóa các tài liệu liên quan đến nghiệp vụ thẩm định tín
dụng trong đó đặc biệt chú ý đến cơng tác phân tích tài chính khách hàng. Sau đó
phải có hướng dẫn cụ thể đối với các ngân hàng thương mại.
Hai là hoàn thiện và phát triển hoạt động của trung tâm tín dụng CIC để tạo
điều kiện cho các ngân hàng trong q trình thu thập xử lý thơng tin. Bước đầu
CIC cũng đã tạo được một số kết quả nhất định nhưng để nâng cao hơn nữa chất
lượng hoạt động của CIC, có thể xem xét thực hiện một số biện pháp sau:
-
Từng bước hồn thiện mơ hình tổ chức, hoạt động.
-
Tuyển chọn và nâng cao trình độ của cán bộ và thực hiện công tác đào tạo của cán
bộ CIC.
-
Xây dựng các văn bản đủ hiệu lực, quy định cụ thể về tác nghiệp như nguồn cung
cấp thông tin, nguồn sử dụng thông tin, người sử dụng thơng tin, các chỉ tiêu thu
thập, quy trình thu thập, các tiêu thức phân tích đánh giá…
-
Mở rộng phạm vi thu thập thông tin, áp dụng công nghệ hiện đại trong thu thập, xử
lý và cung cấp thông tin.
-
Đa dạng hóa thơng tin đầu vào.
-
u cầu các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng ngồi việc khai thác
thơng tin từ CIC thì phải cung cấp thơng tin cho CIC, coi đó là quyền lợi và nghĩa
vụ của tổ chức mình.
Ba là cần hỗ trợ cho các ngân hàng thương mại về kinh phí và nguồn nhân
lực, tăng cường tư vấn và hướng dẫn cho các ngân hàng thương mại trong cơng tác
phân tích tài chính khách hàng; Có thể tổ chức những cuộc hội thảo bàn bạc đúc
rút kinh nghiệm tại các ngân hàng thương mại; tổ chức các khóa học thường kỳ
cho cán bộ của ngân hàng do chuyên gia về tài chính từ WB, IMF hoặc từ các nước
có hệ thống tài chính phát triển để họ nắm bắt được những kiến thức và kinh
nghiệm của các nước tiên tiến, giúp họ ứng dụng thành công vào công tác đánh giá
khách hàng để cho vay.
3.3.3. Kiến nghị với Bộ Tài Chính.
Bộ tài chính cần chỉ đạo các doanh nghiệp sử dụng thống nhất một hệ thống
chuẩn mực kiểm toán chung, thực hiện kiểm toán bắt buộc đối với tất cả các doanh
nghiệp. Hiện nay công tác quản lý Nhà nước về pháp lệnh kế toán thống kê đối với
các doanh nghiệp chưa được chú ý đúng mức, nhất là đối với các doanh nghiệp phi
nhà nước. Trong khi công ty kiểm tốn nhà nước cịn rất non trẻ, đội ngũ cán bộ
cịn thiếu kinh nghiệm. Vì vậy, Bộ tài chính cần ban hành những quy định bắt buộc
mọi doanh nghiệp phải áp dụng thống nhất và đồng bộ một chế độ kế toán thống
nhất và bắt buộc các doanh nghiệp phải tiến hành kiểm tốn và cơng khai quyết
tốn của doanh nghiệp mình. Đồng thời cũng phải có những quy định rõ những
biện pháp xử lý nghiêm minh trong trường hợp doanh nghiệp cung cấp thơng tin
giả. Có như vậy các cán bộ tín dụng mới có được thơng tin trung thực, cần thiết
cho việc đánh giá, phòng ngừa rủi ro do thiếu thơng tin trong q trình giải ngân
vốn cho doanh nghiệp. Qua đó, nâng cao hiệu quả của cơng tác phân tích tài chính
khách hàng trong hoạt động cho vay của ngân hàng.
Bộ tài chính cùng phối hợp với các bộ ngành khác để xây dựng một chỉ tiêu
trung bình ngành thật hiệu quả để các ngân hàng thương mại sử dụng làm căn cứ
trong việc đánh giá năng lực tài chính của khách hàng vay vốn. Nếu mỗi chi nhánh,
mỗi ngân hàng xây dựng một hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành thì sẽ khơng đầy
đủ, thiếu sự chính xác do đó việc xây dựng một hệ thống các chỉ tiêu trung bình
ngành cho tồn bộ hệ thống ngân hàng Việt Nam áp dụng là cần thiết.
KẾT LUẬN
Ngày nay, các ngân hàng thương mại đi kèm với việc phát triển và mở rộng
mạng lưới hoạt động là việc mở rộng nhu cầu cho vay nhằm mục đích có được lợi
nhuận nhiều hơn và hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất có thể. Vì thế trước khi đưa ra
quyết định cho vay, các ngân hàng thường thận trọng trong cơng tác phân tích tài
chính khách hàng vay vốn. Dựa trên cơ sở tìm hiểu thực tế tại ngân hàng TMCP
Sài Gòn - Chi nhánh Hà Nội cùng với việc kế thừa những nghiên cứu có trước, nội
dung khóa luận đã tập trung giải quyết được những vấn đề sau:
Thứ nhất: Khóa luận đã nêu được cơ sở lý luận về cơng tác phân tích tài chính
khách hàng trong hoạt động cho vay tại các ngân hàng thương mại nói chung: về
phương pháp, nội dung, các nhân tố ảnh hưởng đến công tác này.
Thứ hai: Khóa luận đã phân tích thực trạng cơng tác phân tích tài chính khách hàng
trong hoạt động cho vay tại ngân hàng TMCP Sài Gòn - Chi nhánh Hà Nội, từ đó
chỉ ra những thành cơng, những tồn tại để làm cơ sở cho việc đưa ra những giải
pháp thực tiễn.
Thứ ba: Khóa luận nêu rõ quan điểm về mục tiêu phát triển hoạt động tín dụng của
ngân hàng TMCP Sài Gòn - Chi nhánh Hà Nội, đồng thời cũng đã đề xuất một số
giải pháp hồn thiện cơng tác phân tích tài chính khách hàng trong hoạt động cho
vay và các kiến nghị đối với ngân hàng TMCP Sài Gịn, với Ngân hàng Nhà Nước
và Bộ Tài Chính.
Do tài liệu thu thập và sự hiểu biết còn hạn chế, nên khóa luận khơng thể
tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý và chỉ bảo của
thầy cô và các bạn.