Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Luận văn thạc sỹ: Hoàn thiện quản trị vốn nước ngoài tại Sở Giao dịch I Ngân hàng Phát triển Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 88 trang )

MỤC LỤC
Chữ viết tắt 6
Nội dung 6
ODA 6
Hỗ trợ phát triển chính thức 6
FDI 6
Đầu tư trực tiếp nước ngoài 6
WB 6
Ngân hàng Thế giới 6
ADB 6
Ngân hàng Phát triển Châu Á 6
HTPT 6
Hỗ trợ phát triển 6
UBND 6
Uỷ ban nhân dân 6
NHPT 6
NHTM 6
Ngân hàng phát triển Việt Nam 6
Ngân hàng thương mại 6
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ 7
BẢNG 7
Phân tích, đánh giá tình hình sử dụng quản lý nguồn vốn nước ngoài tại Sở
Giao dịch I - Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong thời gian qua và đề xuất
các giải pháp hoàn thiện quản trị vốn nước ngoài tại Sở Giao dịch I - Ngân
hàng Phát triển Việt Nam trong thời gian tới 2
CHƯƠNG 1 4
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ VỐN NƯỚC NGOÀI TẠI CÁC
NGÂN HÀNG VIỆT NAM 4
1.1Khái quát chung về vốn nước ngoài 4
1.1.1Khái niệm, các hình thức vận động và đặc điểm của vốn nước ngoài 4
1.1.1.1 Tài trợ phát triển chính thức (Officical Development Finance – ODF) 4


1.1.1.2 Nguồn vay mang tính chất tư nhân 8
1.1.1.3 Đầu tư nước ngoài trực tiếp (Foreign Direct Investment –FDI) 9
1.1.2Vai trò của vốn nước ngoài (vốn ODA) đối với sự phát triển kinh tế của Việt
Nam 11
1.1.2.1 Những mặt tích cực của vốn ODA đối với nền kinh tế 11
1.1.2.2 Những mặt hạn chế của vốn ODA đối với nền kinh tế 19
1.2Quản trị vốn nước ngoài tại các ngân hàng Việt Nam 21
1.2.1Vai trò của các ngân hàng quản trị vốn nước ngoài tại Việt Nam 21
1.2.2Tổ chức quản trị vốn nước ngoài tại các ngân hàng Việt Nam 23
1.2.2.1 Một số khái niệm 23
1.2.2.2 Tổ chức thực hiện quản trị vốn ODA tại các ngân hàng 25
1.2.3Kiểm tra giám sát tình hình quản lý và sử dụng vốn nước ngoài tại các ngân hàng
Việt Nam 26
1.3Kinh nghiệm quản trị vốn nước ngoài ở một số ngân hàng trên thế giới và bài học cho
Việt Nam 27
1.3.1Kinh nghiệm quản trị vốn nước ngoài ở một số ngân hàng trên thế giới 27
1.3.2Một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ 31
VỐN NƯỚC NGOÀI TẠI SỞ GIAO DỊCH I – NGÂN HÀNG 31
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 31
2.1 Khái quát chung về Sở Giao dịch I - Ngân hàng Phát triển Việt Nam 31
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Phát triển Việt Nam nói chung
và Sở Giao dịch I – Ngân hàng Phát triển Việt Nam nói riêng
a. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Phát triển Việt Nam 31
b. Lịch sử hình thành và phát triển của Sở Giao dịch I - Ngân hàng Phát triển Việt Nam. .34
2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Sở Giao dịch I – Ngân hàng Phát
triển Việt Nam
i. Chức năng, nhiệm vụ của Sở Giao dịch I – Ngân hàng Phát triển Việt Nam 35
ii. Trách nhiệm và quyền hạn của Sở Giao dịch I – Ngân hàng Phát triển Việt Nam 36
iii. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Giao dịch I – Ngân hàng Phát triển Việt Nam 37

iv. Mối quan hệ công tác của Sở Giao dịch I 41
3. Kết quả hoạt động của Sở Giao dịch I – Ngân hàng Phát triển Việt Nam
* Tình hình hoạt động kinh doanh của Sở Giao dịch I năm 2006 – 2010 42
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của SGDI 2006- 2010 42
2.2 Phân tích thực trạng quản trị vốn nước ngoài tại Sở Giao dịch I – Ngân hàng
Phát triển Việt Nam 43
2.2.1 Bộ máy quản trị vốn nước ngoài tại Sở Giao dịch I – Ngân hàng Phát triển Việt
Nam 43
2.2.2 Thực trạng tổ chức thực hiện quản trị vốn nước ngoài tại Sở Giao dịch I – Ngân
hàng Phát triển Việt Nam 44
a. Về mặt định tính 45
b. Về mặt định lượng 46
2.2.3 Thực trạng công tác kiểm tra, giám sát quản trị vốn nước ngoài tại Sở Giao dịch I
– Ngân hàng Phát triển Việt Nam 52
2.3 Kết luận đánh giá quan phân tích thực trạng quản trị vốn nước ngoài tại Sở Giao
dịch I – Ngân hàng Phát triển Việt Nam 52
2.3.1 Kết quả đạt được 53
2.3.2 Những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân 56
2.3.2.1 Những hạn chế 56
*Hạn chế trong công tác thẩm định, kiểm tra giám sát 56
2.3.2.2 Nguyên nhân 57
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ VỐN NƯỚC
NGOÀI TẠI SỞ GIAO DỊCH I – NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM. 62
3.1Phương hướng phát triển của Ngân hàng Phát triển Việt Nam nói chung và Sở Giao
dịch I – Ngân hàng Phát triển Việt Nam nói riêng thời gian tới 62
3.1.1Định hướng, chiến lược phát triển Ngân hàng phát triển Việt Nam giai đoạn 2010
– 2015, tầm nhìn 2020 62
3.1.2Định hướng, chiến lược phát triển của Sở Giao dịch I 64
3.2Giải pháp chủ yếu hoàn thiện quản trị vốn nước ngoài tại Sở Giao dịch I – Ngân hàng
Phát triển Việt Nam 65

3.2.1Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đối với các dự án ODA mục tiêu 66
3.2.2Nâng cao chất lượng quản lý vốn ODA 68
3.2.3Hoàn thiện cơ chế, xây dựng chính sách 70
3.2.4Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực hiện nhiệm vụ quản trị vốn ODA 72
3.2.5Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động nghiệp vụ 74
3.3Một số kiến nghị 74
3.3.1Kiến nghị với Chính Phủ 74
3.3.2Kiến nghị với Bộ Tài chính 75
3.3.3Kiến nghị với Ngân hàng phát triển Việt Nam 76
3.3.4Kiến nghị đối với Chủ đầu tư 77
KẾT LUẬN 78
1. Bộ Tài chính(2007), Thông tư 108/2007/TT-BTC ngày 07/9/2007 hướng dẫn
cơ chế quản lý tài chính đối với các Chương trình/dự án hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA), 79
2. Bộ Tài chính (2007), Thông tư 108/2007/TT-BTC ngày 07/9/2007 hướng dẫn
cơ chế quản lý tài chính đối với các Chương trình/dự án hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA), 79
3. Bộ Tài chính (2007), Quyết định số 19/2007/QĐ-BTC ngày 27/3/2007 ban
hành Quy chế hạch toán ghi thu, ghi chi ngân sách Nhà nước đối với các khoản
vay và viện trợ nước ngoài của Chính phủ, 79
4. Chính phủ (2005), Nghị định số 134/2005/NĐ-CP ngày 01/11/2005 ban hành
Quy chế quản lý vay và trả nợ nước ngoài, 79
7. Ngân hàng Nhà nước Việt nam (2006), Đề án chiến lược phát triển ngành
ngân hàng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, 79
8. Ngân hàng phát triển Việt Nam (2008), Quy chế số 63/QĐ- HĐQL ngày
19/12 /2008 cho vay lại vốn ODA tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam, 79
9. Ngân hàng Phát triển Việt Nam (2009), Đề án phát triển NHPTVN trong giai
đoạn 2010 - 2015, tầm nhìn đến năm 2020, 79
10. Luật các tổ chức tín dụng (1995), 79
11. Thủ tướng Chính phủ (2006), Quyết định số 108/2006/QĐ-TTg ngày

19/05/2006 về việc thành lập Ngân hàng phát triển Việt Nam, 79
12. Thủ tướng Chính phủ (2006), Quyết định số 110/2006/2006/QĐ-TTg ngày
19/05/2006 về việc phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng phát
triển Việt Nam, 80
13. Thủ tướng Chính phủ (2007),Quyết định số 181/2007/QĐ-TTg ngày
26/11/2007 về việc ban hành Quy chế cho vay lại từ nguồn vốn vay, viện trợ
nước ngoài của Chính phủ, 80
14. Frederic S. Mishkin (1995), Tiền tệ, Ngân hàng và Thị trường tài chính,
Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 80
15. Lê Văn Châu (1992),Vốn nước ngoài và các chiến lược phát triển kinh tế ở
Việt Nam, Nxb Thống kê Hà Nội, 80
16. Sổ tay quản lý vốn ODA của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, 80
17. Báo cáo tổng hợp năm 2006, 2007, 2008, 2009, 2010 của Sở Giao dịch I, 80
18. Tạp chí hỗ trợ phát triển năm 2007, 2008, 2009, 2010, 2011 80
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nội dung
ODA Hỗ trợ phát triển chính thức
FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
WB Ngân hàng Thế giới
ADB Ngân hàng Phát triển Châu Á
HTPT Hỗ trợ phát triển
UBND Uỷ ban nhân dân
NHPT
NHTM
Ngân hàng phát triển Việt Nam
Ngân hàng thương mại
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 1.1 Cơ cấu vốn ODA ký kết theo ngành và lĩnh vực năm 2009 Error:
Reference source not found

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của SGDI 2006- 2010 Error:
Reference source not found
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động quản trị vốn nước ngoài tại Sở Giao dịch Error:
Reference source not found
Bảng 2.3 Tình hình giải ngân qua tài khoản đặc biệt (năm 2010) Error:
Reference source not found
Bảng 2.4: Tình hình quản lý dự án cho vay ra nước ngoài (năm 2010) Error:
Reference source not found
Bảng 2.5 Công tác bảo đảm tiền vay Error: Reference source not found
Bảng 2.6: Tình hình phân loại nợ vốn ODA (năm 2010) Error: Reference
source not found
BIỂU
Biểu đồ 1.1 Cơ cấu ODA theo ngành và lĩnh vực thời kỳ 1993-2008 Error:
Reference source not found
Biểu đồ 1.2: Vốn ODA cam kết giải ngân qua các năm Error: Reference source
not found
Biểu đồ 1.3 Cơ cấu dư nợ nước ngoài của Chính phủ tính đến năm 2010 Error:
Reference source not found
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mô hình bán buôn tại Indonesia Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.2: Mô hình hoạt động ngân hàng quản lý ODA tại Philipine Error:
Reference source not found
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Sở Giao dịch I – NHPT Error: Reference
source not found
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và việc hội nhập
ngày càng sâu rộng của Việt Nam với nền kinh tế thế giới mở ra cho nước ta rất
nhiều cơ hội cũng như thách thức. Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành
nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Việc thu hút vốn đầu tư trở thành chiến lược

quan trọng của đất nước. Nguồn vốn vay nước ngoài đã bổ sung một nguồn vốn
quan trọng cho đầu tư phát triển. Trong thời kỳ 1993 - 2007, vốn vay nước ngoài
đặc biệt là vốn ODA đã đóng góp khoảng 11,4% tổng vốn đầu tư toàn xã hội và
khoảng 17% trong tổng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước. Tổng vốn ODA cam kết
của cộng đồng tài trợ quốc tế tại Hội nghị thường niên nhóm tư vấn các nhà tài trợ
dành cho Việt Nam trong 3 năm 2006-2008 đạt 18,7 tỷ USD. Lượng vốn ODA cam
kết cho Việt Nam trong năm 2011 cũng tại Hội nghị thường niên nhóm tư vấn các
nhà tài trợ dành cho Việt Nam được công bố là 7,88 tỷ USD.
Nguồn vốn ODA được Chính phủ Việt Nam đánh giá là một trong những
nguồn vốn quan trọng của Ngân sách Nhà nước được sử dụng cho các mục đích
phát triển kinh tế xã hội. Nguồn vốn này đã phần nào đáp ứng nhu cầu bức thiết về
vốn trong công cuộc Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nuớc, góp phần thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế và giảm đói nghèo.
Tuy nhiên, vốn ODA không chỉ là một khoản cho vay, đi kèm với đó là các
điều kiện ràng buộc về chính trị, kinh tế. Sẽ là gánh nặng nợ nần cho các thế hệ sau
hoặc phải chịu sự chi phối của nước ngoài nếu chúng ta không biết cách quản lý và
sử dụng ODA. Do vậy, quản trị và sử dụng vốn nước ngoài đặc biệt là nguồn vốn
ODA sao cho có hiệu quả, phù hợp với mục tiêu và định hướng phát triển đất nước
là một yêu cầu tất yếu hiện nay.
Ngân hàng Phát triển Việt Nam là một trong các ngân hàng trong hệ thống
được Bộ Tài chính giao nhiệm vụ nhận ủy thác quản lý nguồn vốn ODA do Chính
1
phủ Việt Nam cho vay lại, nhận ủy thác, cấp phát cho vay đầu tư và thu hồi nợ của
khách hàng từ các tổ chức trong và ngoài nước thông qua hợp đồng nhận ủy thác
giữa Ngân hàng Phát triển với các tổ chức ủy thác.
Để góp phần nghiên cứu về mặt lý luận và thực tiễn, từ đó đưa ra các giải
pháp có tính khả thi nhằm hoàn thiện quản trị vốn nước ngoài tại Ngân hàng Phát
triển Việt Nam (nghiên cứu tại Sở Giao dịch I) trong thời gian tới, tác giả đã chọn
đề tài: “Hoàn thiện quản trị vốn nước ngoài tại Sở Giao dịch I - Ngân hàng Phát
triển Việt Nam” làm đề tài luận văn cao học.

2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về vốn ODA và việc quản lý cho
vay lại nguồn vốn ODA thông qua ngân hàng bán buôn. Nhận định, đánh giá thực
trạng hoạt động quản lý cho vay lại vốn ODA trong những năm gần đây. Trên cơ sở
đó tổng kết những mặt đạt được và những khó khăn trong quá trình triển khai các
dự án ODA.
Phân tích, đánh giá tình hình sử dụng quản lý nguồn vốn nước ngoài tại Sở
Giao dịch I - Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong thời gian qua và đề xuất các giải
pháp hoàn thiện quản trị vốn nước ngoài tại Sở Giao dịch I - Ngân hàng Phát triển
Việt Nam trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề cơ bản và thực trạng quản trị vốn nước
ngoài tại Sở Giao dịch I - Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu quản trị vốn nước ngoài tại Sở Giao
dịch I - Ngân hàng Phát triển Việt Nam từ năm 2006 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng trong thu thập và xử
lý thông tin dữ liệu kết hợp với công cụ phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh,…
trong quá trình nghiên cứu.
Nguồn dữ liệu:
2
Nguồn dữ liệu thứ cấp: Luận văn sử dụng nguồn dữ liệu thu thập từ các tài
liệu, thông tin nội bộ: Phòng Quản lý vốn nước ngoài, Phòng Tài chính kế toán;
nguồn dữ liệu thu thập từ bên ngoài: số liệu của một số dự án, chủ đầu tư vay vốn
ODA tại Sở Giao dịch I - Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Nguồn dữ liệu sơ cấp: luận văn sử dụng các kết quả/đánh giá thực tế của các
chuyên gia/nhà tài trợ từ các dự án đã và đang thực hiện tại Sở Giao dịch I - Ngân
hàng Phát triển Việt Nam để làm rõ hơn các kết luận rút ra từ quá trình nghiên cứu.
5. Tên và kết cấu luận văn
Đề tài luận văn: "Hoàn thiện quản trị vốn nước ngoài tại Sở Giao dịch I -Ngân

hàng Phát triển Việt Nam" được giải quyết trong 3 chương của luận văn (ngoài
phần mở đầu và kết luận).
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản trị vốn nước ngoài tại các ngân hàng
Việt Nam
Chương 2: Thực trạng hoàn thiện quản trị vốn nước ngoài tại Sở Giao dịch I -
Ngân hàng Phát triển Việt Nam
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản trị vốn nước ngoài tại Sở Giao dịch I -
Ngân hàng Phát triển Việt Nam
3
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ VỐN NƯỚC
NGOÀI TẠI CÁC NGÂN HÀNG VIỆT NAM
1.1 Khái quát chung về vốn nước ngoài
1.1.1 Khái niệm, các hình thức vận động và đặc điểm của vốn nước ngoài
Vốn nước ngoài đầu tư vào mỗi quốc gia diễn ra dưới nhiều hình thức. Mỗi
một hình thức có đặc điểm, mục tiêu và điều kiện thực hiện riêng. Phân loại theo
đối tượng cho vay, vốn nước ngoài được phân thành:
1.1.1.1 Tài trợ phát triển chính thức (Officical Development Finance – ODF)
Nguồn vốn tài trợ phát triển chính thức (Officical Development Finance –
ODF) bao gồm: Viện trợ phát triển chính thức (Officical Development Assistance –
ODA) và các hình thức ODF khác. Trong loại viện trợ này có viện trợ đa phương và
viện trợ song phương, nguồn vốn ODA chiếm tỷ trọng chủ yếu trong nguồn ODF.
ODF là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế, chính phủ (hoặc đại diện
chính phủ) cung cấp. Các tổ chức Quốc tế như Chương tình phát triển Liên hợp quốc
(UNDP), Quỹ tiển tệ Quốc tế (IMF), Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát
triển Châu Á (ADB), … các Quỹ và Hiệp hội phát triển khác như Quỹ Phát triển
Nông nghiệp quốc tế (IFAD), Hiệp hội phát triển quốc tế (IDA), Uỷ ban Hỗ trợ phát
triển (DAC),… cùng với các Chính phủ là những đối tượng cung cấp chủ yếu.
Đặc điểm của loại vốn này là mức ưu đãi về lãi suất, thời hạn vay dài và khối
lượng vốn vay tương đối lớn. Riêng nguồn vốn ODA, với mục tiêu giúp các nước

đang phát triển, nó mang tính ưu đãi cao hơn bất kỳ nguồn tài trợ khác. ODA là
nguồn vốn quan trọng trong nguồn vốn nước ngoài đầu tư vào các nước, đặc biệt là
các nước đang phát triển.
4
ODA được OECD coi là nguồn tài chính do các cơ quan chính thức (chính
quyền nhà nước hay địa phương) của một nước viện trợ cho các nước đang phát
triển và các tổ chức nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế và phúc lợi của các nước.
• Các hình thức cung cấp ODA bao gồm:
ODA không hoàn lại: là hình thức cung cấp ODA không phải hoàn trả lại
cho nhà tài trợ. Viện trợ không hoàn lại thường được thực hiện dưới các dạng như
hỗ trợ kỹ thuật, viện trợ nhân đạo bằng hiện vật…;
ODA vay ưu đãi (hay còn gọi là tín dụng ưu đãi): là khoản vay với các điều
kiện ưu đãi về lãi suất, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ, bảo đảm “yếu tố không
hoàn lại” (còn gọi là “thành tố hỗ trợ”) đạt ít nhất 35% đối với các khoản vay có
ràng buộc và 25% đối với các khoản vay không ràng buộc;
ODA vay hỗn hợp: là các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc các khoản vay
ưu đãi được cung cấp đồng thời với các khoản tín dụng thương mại, nhưng tính
chung lại có “yếu tố không hoàn lại” đạt ít nhất 35% đối với các khoản vay có ràng
buộc và 25% đối với các khoản vay không ràng buộc.
ODA song phương: là các khoản viện trợ trực tiếp từ nước này đến nước kia
thông qua hiệp định được ký kết giữa hai chính phủ.
ODA đa phương: là viện trợ chính thức của một tổ chức quốc tế (IMF, WB,
…) hay tổ chức khu vực (ADB, EU,…) hoặc của một chính phủ của một nước dành
cho chính phủ của một nước nào đó, nhưng có thể được thực hiện thông qua các tổ
chức đa phương như UNDP (Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc), UNICEF
(Quỹ nhi đồng Liên Hiệp Quốc), …
• Đặc điểm của vốn ODA:
Vốn ODA có tính chất ưu đãi
Vốn ODA có thời gian cho vay( hoàn trả vốn) dài, có thời gian ân hạn dài.
Chẳng hạn, vốn ODA của WB, ADB, JBIC thường có thời gian hoàn trả là 40 năm

và thời gian ân hạn là 10 năm.
5
Thông thường, trong ODA có thành tố viện trợ không hoàn lại( cho không),
đây cũng chính là điểm phân biệt giữa viện trợ và cho vay thương mại. Thành tố
cho không được xác định dựa vào thời gian cho vay, thời gian ân hạn và so sánh lãi
suất viện trợ với mức lãi suất tín dụng thương mại. Sự ưu đãi ở đây là so sánh với
tập quán thương mại quốc tế.
Sự ưu đãi còn thể hiện ở chỗ vốn ODA chỉ dành riêng cho các nước đang và
chậm phát triển, vì mục tiêu phát triển. Có hai điều kiện cơ bản nhất để các nước
đang và chậm phát triển có thể nhận được ODA là:
Điều kiện thứ nhất: Tổng sản phẩm quốc nội( GDP) bình quân đầu người
thấp. Nước có GDP bình quân đầu người càng thấp thì thường được tỷ lệ viện trợ
không hoàn lại của ODA càng lớn và khả năng vay với lãi suất thấp và thời hạn ưu
đãi càng lớn.
Điều kiện thứ hai: Mục tiêu sử dụng vốn ODA của các nước này phải phù hợp
với chính sách và phương hướng ưu tiên xem xét trong mối quan hệ giữa bên cấp và
bên nhận ODA. Thông thường các nước cung cấp ODA đều có những chính sách và
ưu tiên riêng của mình, tập trung vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay có khả
năng kỹ thuật và tư vấn. Đồng thời, đối tượng ưu tiên của các nước cung cấp ODA
cũng có thể thay đổi theo từng giai đoạn cụ thể. Vì vậy, nắm bắt được xu hướng ưu
tiên và tiềm năng của các nước, các tổ chức cung cấp ODA là rất cần thiết.
Về thực chất, ODA là sự chuyển giao có hoàn lại hoặc không hoàn lại trong
những điều kiện nhất định một phần tổng sản phẩm quốc dân từ các nước phát triển
sang các nước đang phát triển. Do vậy, ODA rất nhạy cảm về mặt xã hội và chịu sự
điều chỉnh của dư luận xã hội từ phía nước cung cấp cũng như từ phía nước tiếp
nhận ODA.
Vốn ODA mang tính ràng buộc
ODA có thể ràng buộc ( hoặc ràng buộc một phần hoặc không ràng buộc) nước
nhận về địa điểm chi tiêu. Ngoài ra mỗi nước cung cấp viện trợ cũng đều có những
6

ràng buộc khác và nhiều khi các ràng buộc này rất chặt chẽ đối với nước nhận. Ví dụ,
Nhật Bản quy định vốn ODA của Nhật đều được thực hiện bằng đồng Yên Nhật.
Vốn ODA mang yếu tố chính trị: Các nước viện trợ nói chung đều không
quên dành được lợi ích cho mình vừa gây ảnh hưởng chính trị vừa thực hiện xuất
khẩu hàng hoá và dịch vụ tư vấn vào nước tiếp nhận viện trợ. Chẳng hạn, Bỉ, Đức
và Đan Mạch yêu cầu khoảng 50% viện trợ phải mua hàng hoá dịch vụ của nước
mình. Canada yêu cầu chỉ tiêu này tới 65%.
Kể từ khi ra đời cho tới nay, viện trợ luôn chứa đựng hai mục tiêu cùng tồn
tại song song. Mục tiêu thứ nhất là thúc đẩy tăng trưởng bền vững và giảm nghèo ở
các nước đang phát triển. Động cơ nào đã thúc đẩy các nhà tài trợ đề ra mục tiêu
này? Bản thân các nước phát triển nhìn thấy lợi ích của mình trong việc hỗ trợ, giúp
đỡ các nước đang phát triển để mở mang thị trường tiêu thụ sản phẩm và thị trường
đầu tư. Viện trợ thường gắn với các điều kiện kinh tế xét về lâu dài, các nhà tài trợ
sẽ có lợi về mặt an ninh, kinh tế, chính trị khi kinh tế các nước nghèo tăng trưởng.
Mục tiêu mang tính cá nhân này được kết hợp với tinh thần nhân đạo, tính cộng
đồng. Vì một số vấn đề mang tính toàn cầu như sự bùng nổ dân số thế giới, bảo vệ
môi trường sống, bình đẳng giới, phòng chống dịch bệnh, giải quyết các xung đột
sắc tộc, tôn giáo v.v đòi hỏi sự hợp tác, nỗ lực của cả cộng đồng quốc tế không phân
biệt nước giàu, nước nghèo. Mục tiêu thứ hai là tăng cường vị thế chính trị của các
nước tài trợ. Các nước phát triển sử dụng ODA như một công cụ chính trị: xác định
vị thế và ảnh hưởng của mình tại các nước và khu vực tiếp nhận ODA. Ví dụ, Nhật
Bản hiện là nhà tài trợ hàng đầu thế giới và cũng là nhà tài trợ đã sử dụng ODA như
một công cụ đa năng về chính trị và kinh tế. ODA của Nhật không chỉ đưa lại lợi
ích cho nước nhận mà còn mang lại lợi ích cho chính họ. Trong những năm cuối
thập kỷ 90, khi phải đối phó với những suy thoái nặng nề trong khu vực, Nhật Bản
đã quyết định trợ giúp tài chính rất lớn cho các nước Đông Nam Á là nơi chiếm tỷ
trọng tương đối lớn về mậu dịch và đầu tư của Nhật Bản, Nhật đã dành 15 tỷ USD
tiền mặt cho các nhu cầu vốn ngắn hạn chủ yếu là lãi suất thấp và tính bằng đồng
7
Yên và dành 15 tỷ USD cho mậu dịch và đầu tư có nhân nhượng trong vòng 3 năm.

Các khoản cho vay tính bằng đồng Yên và gắn với những dự án có các công ty Nhật
tham gia.
Viện trợ của các nước phát triển không chỉ đơn thuần là việc trợ giúp hữu
nghị mà còn là một công cụ lợi hại để thiết lập và duy trì lợi ích kinh tế và vị thế
chính trị cho các nước tài trợ. Những nước cấp tài trợ đòi hỏi nước tiếp nhận phải
thay đổi chính sách phát triển cho phù hợp vơí lợi ích của bên tài trợ. Khi nhận viện
trợ các nước nhận cần cân nhắc kỹ lưỡng những điều kiện của các nhà tài trợ không
vì lợi ích trước mắt mà đánh mất những quyền lợi lâu dài. Quan hệ hỗ trợ phát triển
phải đảm bảo tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không can thiệp vào công việc
nội bộ của nhau, bình đẳng và cùng có lợi.
ODA là nguồn vốn có khả năng gây nợ
Khi tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn ODA do tính chất ưu đãi nên gánh nặng
nợ thường chưa xuất hiện. Một số nước do không sử dụng hiệu quả ODA có thể tạo
nên sự tăng trưởng nhất thời nhưng sau một thời gian lại lâm vào vòng nợ nần do
không có khả năng trả nợ. Vấn đề là ở chỗ vốn ODA không có khả năng đầu tư trực
tiếp cho sản xuất, nhất là cho xuất khẩu trong khi việc trả nợ lại dựa vào xuất khẩu
thu ngoại tệ. Do đó, trong khi hoạch định chính sách sử dụng ODA phải phối hợp
với các nguồn vốn để tăng cường sức mạnh kinh tế và khả năng xuất khẩu.
Mục tiêu tổng quát của ODF nói chung và ODA nói riêng là giúp các nước
đang phát triển thực hiện những chương trình phát triển và tăng phúc lợi. Để nhận được
loại tài trợ và hạn chế những điều kiện ràng buộc, tránh trở thành gánh nặng lâu dài cho
nền kinh tế cần phải xem xét dư án viện trợ trong điều kiện tài chính tổng thể.
1.1.1.2 Nguồn vay mang tính chất tư nhân
Nguồn vay mang tính chất tư nhân các điều kiện ưu đãi dành cho loại vốn
này thường không dễ dàng như ODF, song bù lại nó có ưu điểm là không gắn với
các ràng buộc chính trị - xã hội. Tuy nhiên, thủ tục vay vốn thường khắt khe, thời
8
hạn trả nợ nghiêm ngặt, mức lãi suất cao là cản trở không nhỏ đối với các nước
đang phát triển và các nước nghèo.
Bộ phận lớn nhất của nguồn vốn vay này là vốn vay của các ngân hàng

thương mại trên thế giới. Do mức lãi suất cao cũng như sự thận trọng trong kinh
doanh của các ngân hàng, vốn được sử dụng chủ yếu để đáp ứng các yêu cầu nhập
khẩu và thường là ngắn hạn.
Một bộ phận quan trọng khác của vốn vay tư nhân được dùng để đầu tư phát
triển và mang tính dài hạn. Tỷ trọng của vốn dài hạn trong tổng số có thể tăng lên
đáng kể nếu triển vọng tăng trưởng lâu dài, đặc biệt là tăng trưởng xuất khẩu của
nước đi vay.
1.1.1.3 Đầu tư nước ngoài trực tiếp (Foreign Direct Investment –FDI)
Đầu tư nước ngoài trực tiếp (Foreign Direct Investment –FDI) là một hình
thức di chuyển vốn trên thị trường tài chính quốc tế. Trong đó, một công ty (thường
là công ty xuyên quốc gia) tạo ra hoặc mở rộng chi nhánh ở nước khác, đầu tư để
mở rộng thị trường, thiết lập quyền sở hữu từng phần hoặc toàn bộ vốn đầu tư và
giữ quyền quản lý quyết định kinh doanh, cùng các đối tác nước sở tại chia sẻ rủi ro
và hưởng lợi.
FDI không chỉ đưa vốn vào nước trực tiếp nhận vốn mà đi kèm với vốn là kỹ
thuật công nghệ, bí quyết kinh doanh và năng lực marketing.
Việc nhận vốn FDI không phát sinh nợ cho nước nhận. Đây là điều khác biệt
giữa FDI với nguồn vốn vay tư nhân và vốn ODF. Thay cho lãi suất, nước đầu tư
nhận được phần lợi nhận thích đáng khi công trình đầu tư hoạt động có hiệu quả.
Do đầu tư trực tiếp mang theo toàn bộ tài nguyên kinh doanh nên nó thúc đẩy sự
phát triển của các ngành mới, đặc biệt là ngành nghề đòi hỏi cao về công nghệ kỹ
thuật hay nhiều vốn.
• Các hình thức chủ yếu của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Trong thực tiễn, hoạt động FDI có nhiều hình thức tổ chức cụ thể khác nhau
tùy theo tính chất pháp lý và vai trò của mỗi bên trong quá trình hợp tác đầu tư.
9
Theo Luật Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam những hình thức FDI được áp
dụng là:
+ Hơp đồng hợp tác kinh doanh: đây là văn bản được ký kết giữa hai bên
hoặc nhiều bên để tiến hành đầu tư, kinh doanh ở Việt Nam, trong đó quy định trách

nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên ma không thành lập pháp nhân
mới. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được hợp tác với tổ chức, cá nhân
ngươi ngoài đê thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh.
+ Doanh nghiệp liên doanh:là doanh nghiệp được thành lập tại Việt Nam trên
cơ sở hợp đồng liên doanh ký giữa bên hoặc các bên Việt Nam với bên hoặc các
bên nước ngoài để đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam. Doanh nghiệp bên liên doanh
mới là doanh nghiệp được thành lập giữa doanh nghiệp liên doanh đã được phép
hoạt động tại Việt Nam với nhà đầu tư nước ngoài hoặc với Doanh nghiệp Việt
Nam hoặc với doanh nghiệp liên doanh, Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài đã
được phép hoạt động tại Việt Nam. Trong trường hợp đặc biệt, doanh nghiệp liên
doanh có thể được thành lập trên cơ sở hiệp định ký kết giữa Chính phủ Việt Nam
với Chính phủ nước ngoài.
Doanh nghiệp liên doanh được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm
hữu hạn, có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, tự chủ về tài chính theo
pháp luật, vốn pháp định do các bên liên doanh đóng góp, lợi nhuận và rủi ro phân
chia theo lượng vốn góp. Doanh nghiệp liên doanh có con dấu riêng, hoạt động trên
nguyên tắc thanh toán độc lập, mỗi bên liên doanh chịu trách nhiệm đối với bên kia.
+ Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài:Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài, do nhà đầu tư nước ngoài
thành lập tại Việt Nam, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh
doanh. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được thành lập theo hình thức công ty
trách nhiệm hữu hạn, có tư cách pháp lý theo pháp luật Việt Nam, được thành lập và
hoạt động kể từ ngày được cấp phép đầu tư.
10
Ngoài 3 hình thức chủ yếu nêu trên đã được thực hiện tại Việt Nam còn có
nhiều hình thức khác tùy theo mục đích và đặc điểm trong yêu cầu tiếp nhận đầu tư.
1.1.2 Vai trò của vốn nước ngoài (vốn ODA) đối với sự phát triển kinh tế
của Việt Nam
1.1.2.1 Những mặt tích cực của vốn ODA đối với nền kinh tế
Thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng ta đề xướng và lãnh đạo từ năm 1986,

trong những năm đầy của thập kỷ 90, Việt Nam đã không những thoát khỏi cuộc
khủng hoảng kinh tế xã hội kéo dài mà còn tạo ra những bước tiến vượt bậc, cải
thiện tình hình chính trị đối ngoại, xử lý các khoản nợ nước ngoài, kinh tế tăng
trưởng cao. Đây là bối cảnh dẫn đến cơ hội để Việt Nam và cộng đồng tài trợ quốc
tế nối lại quan hệ hợp tác phát triển. Hội nghị bàn tròn về viện trợ dành cho Việt
Nam được tổ chức tại Paris dưới sự chủ trì của Ngân hàng Thế giới vào tháng 11
năm 1993 là điểm khởi đầu cho quá trình thu hút và sử dụng vốn ODA ở Việt Nam.
Qua 25 đổi mới và phát triển, nguồn vốn ODA đã có những tác động cụ thể
đối với quá trình phát triển của Việt Nam. Thông qua các Hội nghị thường niên
nhóm tư vấn các nhà tài trợ đã cam kết ODA cho Việt Nam với mức năm sau cao
hơn năm trước và tổng lượng đạt 41,68 tỷ USD trong hơn hai thập niên qua. Mức
vốn giải ngân qua trừng giai đoạn đều tăng cao, cụ thể từ mắc chỉ có 1,87 tỷ USD
giai đoạn 1993-1995 lên 6,14 tỷ USD trong giai đoạn 1996-2000; 7,89 tỷ USD giai
đoạn 2001-2005 và 9,21 tỷ USD trong giai đoạn 2006-2009. Riêng năm 2010 đạt 8
tỷ USD là mức cao nhất từ trước đến nay, trong đó Các nhà tài trợ đa phương chiếm
56%, song phương chiếm 41%, còn lại là cam kết của các tổ chức phi Chính phủ.
11
Biểu đồ 1.1 Cơ cấu ODA theo ngành và lĩnh vực thời kỳ 1993-2008
(Nguồn Bộ Tài chính)
Sau khi nối lại quan hệ với các định chế tài chính quốc tế, đến nay đã có trên
50 nhà tài trợ đa phương, 23 song phương và 28 song phương cùng 350 tổ chức phi
chính chủ phủ 1.500 chương trình, dự án dành cho Việt Nam. Đứng đầu trong các
quốc gia và tổ chức trên là Nhật Bản, Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát
triển Châu Á (ADB) với số vốn cam kết chiếm khoản 70-80% tổng số vốn ODA
hàng năm mà các nhà tài trợ dành cho Việt Nam. Cho đến nay, Việt Nam luôn được
coi là một trong các quốc gia sử dụng hiệu quả vốn ODA trên thế giới.
Biểu đồ 1.2: Vốn ODA cam kết giải ngân qua các năm
(Nguồn Bộ Tài chính)
12
Biểu đồ 1.3 Cơ cấu dư nợ nước ngoài của Chính phủ tính đến năm 2010

(Nguồn Bộ Tài chính)
Sự ổn định chính trị, xã hội; công cuộc đổi mới được tiếp tục cả chiều sâu
lẫn bề rộng, nền kinh tế có tăng trưởng liên tục, năm sau cao hơn năm trước; công
tác xoá đói giảm nghèo đạt được những kết quả rõ rệt; nhiều vấn đề phát triển xã
hội đạt được những tiến bộ khích lệ, chủ động hội nhập quốc tế. Những thành tựu
cụ thể mà vốn ODA mang lại phải kể đến đó là:
Vốn ODA đã làm thay đổi đáng kể bộ mặt của cơ sở hạ tầng kinh tế.
Cũng giống như các nước đang phát triển khác, Việt Nam thường được nhận
nhiều ODA nhằm mục tiêu cải thiện cơ sở hạ tầng, đặc biệt trong lĩnh vực giao
thông vận tải, truyền thông và năng lượng.
Vốn ODA đã được sử dụng để khôi phục, nâng cấp và xây dựng mới
3.676 km đường quốc lộ; khôi phục và cải tạo khoảng 1.000 km đường tỉnh lộ;
Quốc lộ 5, quốc lộ 1A (đoạn Hà Nội-Vinh; đoạn TP. Hồ Chí Minh-Cần Thơ, TP.
Hồ Chí Minh-Nha Trang); làm mới và khôi phục 188 cầu, chủ yếu trên các Quốc
lộ 1, Quốc lộ 10, Quốc lộ 18 với tổng chiều dài 33,7 km; cải tạo và nâng cấp
10.000 km đường nông thôn và khoảng 31 km cầu nông thôn quy mô nhỏ; Cầu
13
Mỹ Thuận; xây dựng mới 111 cầu nông thôn với tổng chiều dài 7,62 km (khẩu
độ bình quân khoảng 25 – 100 m).
Vốn ODA đã đầu tư nâng cấp giai đoạn 1 cho cảng Hải Phòng để có thể bốc
xếp được 250.000 TEV/năm; nâng cấp cảng Sài Gòn có công suất bốc xếp từ 6,8
triệu tấn/năm lên 8,5 triệu tấn/năm; xây dựng mới cảng nước sâu Cái Lân; cải tạo
cảng Tiên Sa, Đà Nẵng.
Nguồn vốn ODA đầu tư cho việc phát triển ngành điện với tổng cam kết cho
đến năm 2003 là 3,7 tỷ USD, hiện chiếm 40,3% trong tổng vốn đầu tư với 7 nhà
máy điện lớn (Phú Mỹ 1, Phú Mỹ 2, Hàm Thuận - Đa Mi, Sông Hinh, Đa Nhim,
Phả Lại 2, Trà Nóc) có công suất thiết kế chiếm 40% tổng công suất của các nhà
máy điện ở Việt Nam xây dựng trong kế hoạch 5 năm 1996 – 2000. Tổng công suất
phát điện tăng thêm do đầu tư bằng nguồn vốn ODA là 3.403 MW, bằng tổng công
suất điện từ trước cho tới năm 1995. Trong ngành năng lượng điện, vốn ODA còn

đầu tư để phát triển hệ thông đường dây và mạng lưới điện phân phối điện, bao gồm
các dự án đường dây 500 KV Plâyku – Phú Lâm, đường dây 220 KV Tao Đàn –
Nhà Bè, gần 50 trạm biến áp của cả nước, cải tạo nâng cấp mạng lưới điện thành thị
và nông thôn ở trên 30 tỉnh và thành phố.
Trong số 4,45 tỷ USD vốn ODA mà các nhà tài trợ cam kết danh cho Việt
Nam đưa ra tháng 12 năm 2006, các nước tài trợ cũng dành ưu tiên viện trợ cho các
lĩnh vực cơ sở hạ tầng. Nhật bản, nước ở vị trí dẫn đầu với mức cam kết 890,3 triệu
USD cho biết số ưu tiên này sẽ ưu tiên cho phát triển cơ sở hạ tầng, cụ thể là tuyến
đường sắt cao tốc Bắc – Nam và bảo vệ môi trường. Chính phủ Pháp với vốn viện
trợ cam kết lớn thứ hai trong các nhà tài trợ và đứng đầu khối EU là 370,4 triệu
USD cũng cho biết nguồn vốn ODA sẽ được sử dụng trong bốn lĩnh vực ưu tiên là
giao thông đô thị, đường sắt, môi trường (quản lý nước và rác thải), phát triển nông
thôn. Ngoài ra, các cam kết này cũng sẽ hỗ trợ các hoạt động trong lĩnh vực y tế và
hiện đại hoá ngành tài chính. Nguồn vốn ODA dành cho năng lượng điện và giao
thông chiếm tới hơn 40% vốn ODA của Việt Nam.
14
ODA góp phần quan trọng vào sự phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội.
Bảng 1.1 Cơ cấu vốn ODA ký kết theo ngành và lĩnh vực năm 2009
NGÀNH, LĨNH VỰC
ODA KÝ KẾT
(TRIỆU USD)
CƠ CẤU
(%)
Nông nghiệp, thuỷ lợi, lâm nghiệp, thủy sản kết hợp
với nông nghiệp và nông thôn xóa đói giảm nghèo
748,86 19,44
Giao thông vận tải 744,14 19,31
Cấp thoát nước và phát triển đô thị 618,53 16,05
Năng lượng 555,30 14,41
Y tế giáo dục và đào tạo, môi trường, khoa học

công nghệ
1186,35 30,79
TỔNG 3853,18 100
(Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu tư)
Tổng nguồn vốn ODA dành cho giáo dục đã góp phần cải thiện chất lượng
và hiệu quả của công tác giáo dục và đào tạo, tăng cường một bước cơ sở vật chất
kỹ thuật cho việc nâng cao chất lượng dạy và học, như dự án giáo dục tiểu học,
trung học và đại học, dự án đào tạo nghề
Nguồn vốn ODA đã đóng góp cho sự thành công của một số chương trình xã
hội có ý nghĩa sâu rộng như Chương trình dân số và phát triển, Chương trình tiêm
chủng mở rộng, Chương trình dinh dưỡng trẻ em, Chương trình nước sạch nông
thôn, Chương trình chăm sóc sức khỏe ban đầu, Chương trình xóa đói giảm nghèo.
Nhờ vậy, thứ hạng của nước ta trong bảng xếp hạng các quốc gia và chỉ số phát
triển con người của Liên hợp quốc đều được cải thiện hàng năm.
ODA không chỉ bổ sung nguồn lực cho các chương trình xã hội mà điều
quan trọng là đã góp phần thay đổi nhận thức và hành vi của người dân trong các
15
lĩnh vực xã hội đòi hỏi có sự tham gia rộng rãi của các tầng lớp dân cư, như phòng
chống đại dịch HIV/AIDS, phòng chống ma túy
ODA đã có tác dụng tích cực trong tăng cường năng lực, phát triển thể
chế trên nhiều lĩnh vực, đào tạo nguồn nhân lực, xây dựng pháp luật, cải cách
hành chính
ODA được cấp cho các nước nhận tài trợ thông qua các hoạt động như: Hợp
tác kỹ thuật, huấn luyện, đào tạo nhằm đào tạo cán bộ chuyên môn để đóng góp vào
sự phát triển kinh tế, xã hội của các nước có người được huấn luyện, đào tạo, cử
chuyên gia để chuyển giao hiểu biết, công nghệ cho các nước đang phát triển thông
qua định hướng, điều tra và nghiên cứu, góp ý, cung cấp thiết bị và vật liệu độc lập
cũng là một bộ phận của chương trình hợp tác kỹ thuật, hợp tác kỹ thuật theo thể
loại từng dự án.
Nguồn vốn ODA có vai trò tích cực hỗ trợ phát triển năng lực con người trong

việc đào tạo hàng vạn cán bộ cho nước tiếp nhận trên rất nhiều lĩnh vực như nghiên
cứu cơ bản và ứng dụng khoa học, công nghệ, quản lý kinh tế và xã hội, thông qua
việc cung cấp học bổng nhà nước, cử chuyên gia nước ngoài để đào tạo tại chỗ trong
quá trình thực hiện các chương trình, dự án ODA, chuyển giao công nghệ và kinh
nghiệm quản lý tiên tiến, cung cấp trang thiết bị nghiên cứu và triển khai,
Nhiều cơ quan đã được tăng cường năng lực với một lượng lớn các cán bộ được
đào tạo và tái đào tạo về khoa học, công nghệ và kinh tế. ODA cũng mang lại những
kinh nghiệm quốc tế có giá trị đối với sự nghiệp phát triển của nhiều lĩnh vực kinh tế,
xã hội, khoa học, công nghệ và bảo vệ môi trường, quản lý nhà nước, pháp luật.
Với sự hỗ trợ kỹ thuật của ODA, một số bộ luật quan trọng đã được chuẩn bị
đúng hạn và được Chính phủ trình Quốc hộ thông qua góp phần đáp ứng yêu cầu
cải cách thể chế trong tiến trình của Việt Nam gia nhập WTO như Luật Đầu tư,
Luật Đấu thầu, Luật Phòng chống tham nhũng ;
Việc cải thiện và nâng cao chất lượng trang thiết bị cũng như trình độ khám
16
chữa bệnh thông qua các dự án viện trợ không hoàn lại tại hai bệnh viện lớn là Chợ
Rẫy và Bạch Mai và các dự án hợp tác kỹ thuật của Nhật Bản trong lĩnh vực y tế
cũng đã góp phần nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ y bác sỹ cũng như trang
thiết bị khám chữa bệnh, qua đó cải thiện đời sống của nhân dân, đặc biệt là dân
nghèo thành thị.
Thông qua chương trình tài trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ giai đoạn 1 do Nhật
Bản tài trợ, Ngân hàng Nhà nước đã hỗ trợ phát triển sản xuất cho 105 doanh
nghiệp vừa và nhỏ, tạo nhiều công ăn việc làm ổn định. Ngoài số vốn 216 tỷ VND
cho vay lại, các Ngân hàng thực hiện tham gia đóng góp khoảng 130 tỷ VND và
người vay cuối cùng góp khoảng 256 tỷ VND, nâng tổng số vốn đầu tư cho nền
kinh tế lên khoảng 602 tỷ VND.
Kể từ khi thực hiện công cuộc đổi mới năm 1986 cho tới nay, công cuộc xoá
đói giảm nghèo ở Việt Nam đã đạt được những bước tiến quan trọng. Số liệu các
cuộc điều tra mức sống dân cư trong thời gian qua cho thấy tỷ lệ dân nghèo đã giảm
từ 58% vào năm 1993 xuống còn 37% năm 1998 và 28,9% vào năm 2002 trong khi

tỷ lệ nghèo lương thực giảm từ 25% năm 1993 xuống 15% năm 1998 và 9,96% năm
2002. Trong giai đoạn 1993-1998, tốc độ giảm nghèo đói trung bình hàng năm ở
Việt Nam là 7,5% nhanh hơn tốc độ phát triển kinh tế trung bình là 6,4% cho cùng
thời kỳ. Kết quả này cho thấy Việt Nam đã vượt mục tiêu phát triển thiên niên kỷ
mà nước ta đã cam kết với thế giới. Điều này cho thấy phát triển kinh tế ở Việt Nam
mang tính rộng rãi, tác động lên mọi bộ phận dân cư của cả nước.
Từ năm 1998, khi Chính phủ và các nhà tài trợ nhất trí tập trung nguồn vốn
ODA cho phát triển nông nghiệp và nông thôn, xoá đói giảm nghèo thì việc phân bổ
vốn ODA đã có xu thế cân đối hơn. Tuy nhiên, thực tế cho thấy rằng, ODA chủ yếu
tập trung vào các vùng kinh tế trọng điểm. Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ là địa
bàn thu hút ODA lớn nhất, chiếm gần 30% số vốn ODA ký kết nhưng chủ yếu tập
trung vào tam giác kinh tế gồm 3 tỉnh Hà Nội, Hải Phòng và Quảng Ninh. Vùng
đồng bằng Sông Cửu Long thu hút được một lượng đáng kể vốn ODA và phân bổ
17

×