Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Lập kế hoạch kinh doanh tại Doanh Nghiệp Tư Nhân Tín Phát năm 2006.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.96 KB, 78 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết hình thành đề tài
Năm 2006 là năm đánh dấu những cột mốc quan trọng trong tiến trình hội
nhập kinh tế thế giới của Việt Nam. Việc hồn tất lộ trình cắt giảm thuế để gia
nhập khu vực mậu dịch tự do ASEAN đã chấm dứt một giai đoạn bảo hộ kéo dài
và khởi đầu thời kỳ mở cửa cho sự tự do cạnh tranh với các đối thủ đến từ
ASEAN. Đồng thời đây là bước tập dượt để chuẩn bị tiếp cận với môi trường
cạnh tranh khốc liệt hơn, khi Việt Nam trở thành thành viên tổ chức Thương mại
thế giới (WTO) và tham gia khu vực mậu dịch tự do với Trung Quốc, Nhật Bản
Hàn Quốc (Thời báo Kinh Tế Sài Gòn - số 3- ngày 12-1-2006).
Trong mơi trường khơng cịn được bảo bọc, với sự chuyển đổi mạnh mẽ
trong cơ cấu kinh tế của đất nước theo hướng tư nhân hóa tự do cạnh tranh, đòi
hỏi các doanh nghiệp tư nhân cần phải có những thay đổi trong phương cách kinh
doanh của mình. Bởi vì trong hàng ngũ doanh nhân, doanh nghiệp Việt Nam,
95% vẫn còn là doanh nghiệp vừa và nhỏ, sản xuất kinh doanh cịn có tính tự
phát, làm ăn theo kiểu truyền thống. Họ khơng có thói quen trong việc lập cho
mình 1 kế hoạch kinh doanh cụ thể để đề phòng cho các mối đe doạ trong tương
lai, nếu có chăng đó cũng chỉ là sự phỏng đốn dựa trên kinh nghiệm của bản
thân điều này hết sức nguy hiểm. Chúng ta biết rằng tương lai thường ít chắc
chắn, tương lai càng xa, tính bất định càng lớn, nếu khơng có kế hoạch cũng như
tính trước các giải pháp giải quyết những tình huống bất ngờ, các chủ doanh
nghiệp sẽ khó có thể ứng phó được những tình huống ngẫu nhiên, bất định xảy ra
và đơn vị sẽ gặp nhiều khó khăn.
Doanh nghiệp Tư Nhân Tín Phát là một doanh nghiệp mới thành lập
có quy mơ nhỏ, kinh doanh về vật liệu xây dựng. Doanh nghiệp đang trong
giai đoạn phát triển với tốc độ tăng khá cao, tuy nhiên cùng với sự tăng cao
đó ln đi kèm với những rủi ro, đe dọa của thị trường. Chính vì lý do đó tơi
chọn đề tài “Lập kế hoạch kinh doanh tại Doanh Nghiệp Tư Nhân Tín Phát
năm 2006” nhằm định xác định lại vị trí và các điểm mạnh của doanh
nghiệp trên thị trường tránh được những hạn chế hiện có và xác định những


bước đi đúng hơn trong kinh doanh.
1


2. Mục tiêu nghiên cứu
 Mục tiêu chung
- Lập kế hoạch kinh doanh năm 2006 Tại Doanh Nghiệp Tư Nhân Tín Phát
 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích tình hình kinh doanh hiện tại của doanh nghiệp từ năm 2003
đến 2005 (phân tích hồn cảnh nội bộ doanh nghiệp)
 Đánh giá tình hình kinh doanh của doanh nghiệp
 Nhận định điểm mạnh - điểm yếu của doanh nghiệp
- Phân tích môi trường vĩ mô, môi trường vi mô xác định những cơ hội hay
đe dọa từ sự biến động của thị trường
- Lập ma trận SWOT, kết hợp các điểm mạnh - điểm yếu, cũng như các cơ
hội hay đe dọa để xác định các phương hướng trong kinh doanh
- Dự báo nhu cầu tiêu thụ của khách hàng về 2 mặt hàng là Đá xây dựng và
Cát xây dựng
- Thiết lập các bảng kế hoạch sản xuất kinh doanh trong năm 2006 như kế
hoạch mua hàng, kế hoạch chi phí bán hàng, kế hoạch chi phí quản lý doanh
nghiệp, kế hoạch tài chính…
- Thơng qua các kế hoạch đã lập đánh giá chung tính khả thi của kế hoạch
và đề xuất ra các biện pháp
3. Phương pháp nghiên cứu
 Nguồn số liệu
- Thu thập thơng tin có liên quan trên thời báo Kinh Tế Sài Gòn, báo Cần
Thơ, trên các trang web có liên quan
- Dựa vào số liệu kinh doanh của Doanh Nghiệp Tư Nhân Tín Phát từ năm
2003 đến 2005
- Tham khảo ý kiến của anh chị nhân viên trong Doanh Nghiệp, đặc biệt là

ông bà giám đốc Hà Thanh Tuyền và Cao Quốc Tín
 Phương pháp nghiên cứu
- Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh trên phương pháp so sánh dựa
trên việc phân tích các tỉ số tài chính như: thời gian thu tiền bán hàng trung bình,
tỉ số ln chuyển tài sản có, tỉ số khả năng sinh lời…. để tìm hiểu mức độ biến
động của các chỉ tiêu

2


- Dùng phương pháp phân tích các yếu tố trong môi trường kinh doanh, xác
định điểm mạnh - yếu cũng như các cơ hội và đe dọa, lập ma trận SWOT kết hợp
các yếu tố để đưa ra các phương hướng trong kinh doanh
- Dự báo nhu cầu tiêu thụ sản phẩm bằng phương pháp hồi qui tuyến tính,
thời gian dự báo được tính theo quý
4. Phạm vi nghiên cứu
 Phạm vi về thời gian
 Số liệu kinh doanh của Doanh Nghiệp Tư Nhân Tín Phát được lấy từ năm
2003 đến năm 2005
 Việc phân tích sự biến động từ mơi trường kinh doanh như về kinh tế,
chính trị, xã hội…dữ liệu được lấy từ năm 2006
 Phạm vi về khơng gian
 Về phần phân tích thị trường, tơi chỉ xét tại Khu Cơng Nghiệp Trà Nóc II
thuộc phường Trà Nóc - Quận Bình Thủy- TP. Cần Thơ, đây chính là thị trường
chủ yếu của Doanh Nghiệp đang kinh doanh.
 Việc thu thập về các đối thủ cạnh của doanh nghiệp cịn nhiều hạn chế,
thơng tin thu thập được chỉ mang tính chất tương đối
 Phạm vi về nội dung
 Tập trung phân tích mơi trường tác động bên trong, môi trường vĩ mô lập
ma trận SWOT để tạo cơ sở lập kế hoạch kinh doanh trong năm 2006


3


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. MỘT SỐ KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH
1. Khái niệm lập kế hoạch kinh doanh
Lập kế hoạch kinh doanh là quá trình xây dựng các mục tiêu và xác
định các nguồn lực, quyết định cách tốt nhất để thực hiện các mục tiêu đã đề
ra.
Đây là chức năng đầu tiên của quản trị doanh nghiệp. Bởi lẽ, kế hoạch
gắn liền với việc lựa chọn và tiến hành các phương trình hoạt động trong
tương lai của 1 tổ chức, của 1 doanh nghiệp.
Kế hoạch hóa cũng là việc chọn lựa phương pháp tiếp cận hợp lý các
mục tiêu định trước. Kế hoạch bao gồm việc lựa chọn 1 đường lối hành động
mà một cơng ty hoặc cơ sở nào đó và mọi bộ phận của nó sẽ tuân theo, kế
hoạch có nghĩa là xác định trước phải làm gì, làm như thế nào, khi nào và ai
sẽ làm. Việc làm kế hoạch là bắc một nhịp cầu từ trạng thái hiện tại của ta
tới chổ mà chúng ta muốn có trong tương lai.
2. Tầm quan trọng của việc lập kế hoạch kinh doanh
 Kế hoạch hóa là cần thiết có thể ứng phó với những yếu tố bất định và
những thay đổi của mơi trường bên ngồi và bên trong của 1 Doanh Nghiệp. Nó
làm cho các sự việc xảy ra theo dự kiến ban đầu và sẽ không xảy ra khác đi. Mặc
dù ít khi có thể dự đốn chính xác về tương lai và các sự kiện chưa biết trước có
thể gây trở ngại cho việc thực hiện kế hoạch, nhưng nếu khơng có kế hoạch thì
hành động của con người đi đến chổ vơ mục đích và phó thác may rủi.
 Trong việc thiết lập một mơi trường cho việc thực hiện nhiệm vụ, khơng có
gì khác quan trọng và cơ bản hơn việc tạo khả năng cho mọi người biết được

mục đích và mục tiêu của công việc, biết được những nhiệm vụ để thực hiện và
những đường lối chỉ dẫn tuân theo trong khi thực hiện các công việc.
 Những yếu tố bất định và dễ thay đổi khiến cho cơng tác kế hoạch hóa càng
trở nên tất yếu, chúng ta biết rằng tương lai thường khi ít chắc chắn, tương lai
càng xa, tính bất định càng lớn. Ví dụ; trong tương lai khách hàng có thể hủy bỏ
4


các đơn đặt hàng đã ký kết, có những biến động lớn về tài chính và tiền tệ, giá cả
thay đổi, thiên tai đến bất ngờ….Nếu khơng có kế hoạch cũng như tính trước các
giải pháp giải quyết những tình huống bất ngờ, các nhà quản lý khó có thể ứng
phó được những tình huống ngẫu nhiên, bất định xảy ra và đơn vị sẽ gặp nhiều
khó khăn. Ngay cả khi tương lai có độ chắc chắn và tin cậy cao thì kế hoạch hóa
vẫn là cần thiết, bởi lẽ kế hoạch hóa là tìm ra những giải pháp tốt nhất để đạt
được mục tiêu đề ra.
 Kế hoạch hóa sẽ chú trọng vào việc thực hiện các mục tiêu, vì kế hoạch hóa
bao gồm xác định cơng việc, phối hợp hoạt động của các bộ phận trong hệ thống
nhằm thực hiện mục tiêu chung của toàn hệ thống. Nếu muốn nổ lực của tập thể
có hiệu quả, mọi người cần biết mình phải hồn thành những nhiệm vụ cụ thể
nào.
 Kế hoạch hóa sẽ tạo ra hiệu quả kinh tế cao, bởi vì kế hoạch hóa quan tâm
đến mục tiêu chung đạt hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Nếu khơng có kế
hoạch hóa các đơn vị bộ phận trong hệ thống sẽ hoạt động tư do, tự phát, trùng
lặp, gây ra những rối loạn và tốn kém khơng cần thiết.
 Kế hoạch hóa có vai trị to lớn làm cơ sở quan trọng cho công tác kiểm tra
và điều chỉnh toàn bộ hoạt động của cả hệ thống nói chung cũng như các bộ phận
trong hệ thống nói riêng.
3. Phân loại kế hoạch
 Theo thời gian: kế hoạch dài hạn, kế hoạch trung hạn và kế hoạch ngắn
hạn.

 Theo mức độ hoạt động:
 Kế hoạch chiến lược: hoạch định cho một thời kỳ dài, do các nhà quản
trị cấp cao xây dựng, mang tính khái quát cao và rất uyển chuyển.
 Kế hoạch chiến thuật: là kết quả triển khai kế hoạch chiến lược, ít mang
tính tập trung hơn và ít uyển chuyển hơn.
 Kế hoạch tác nghiệp: hoạch định chi tiết cho thời gian ngắn, do các nhà
quản trị điều hành, ít thay đổi.
 Theo phạm vi kế hoạch: kế hoạch tổng thể và kế hoạch bộ phận.
4. Nội dung kế hoạch kinh doanh
Kế hoạch kinh doanh bao gồm những nội dung cơ bản sau:

5


+Mục lục
+Mơ tả chung về Doanh Nghiệp: lịch sử, tình hình hiện tại, nhận định
điểm mạnh, điểm yếu, xác định mục đích tương lai.
+Mơ tả về sản phẩm dịch vụ
+Phân tích mơi trường kinh doanh. Xác định cơ hội cũng như đe dọa
+Dự báo bán hàng
+Kế hoạch mua hàng
+Kế hoạch chi phí
+Kế hoạch tài chính
+Đánh giá mức hiệu quả của kế hoạch
(Nguồn: Đỗ Thị Tuyết và Trương Hịa Bình, 2005)

II. CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH
1. Các tỉ số tài sản lỏng
1.1 Tỷ số lưu động (C/R)
Hay hệ số thanh toán ngắn hạn cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài

sản lưu động và đầu tư ngắn hạn để đảm bảo cho nợ ngắn hạn.
C/R =

Tài sản lưu động
Nợ lưu động

1.2. Chỉ số tài sản quay vòng nhanh (Q/R)
Chỉ số quay vịng nhanh hay hệ số thanh tốn nhanh cho biết doanh nghiệp
có bao nhiêu đồng vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền để thanh toán
ngay cho 1 đồng nợ ngắn hạn mà không phải bán đi hàng tồn kho của mình
Q/R =

Tài sản lưu động - hàng tồn kho
Nợ lưu động

2. Các tỉ số quản trị tài sản
2.1. Thời gian thu tiền bán hàng trung bình (DSO)
Thời gian thu tiền bán hàng trung bình nhằm đo lường tốc độ luân chuyển
những khoản nợ cần phải thu.
Trước hết cần tính ra số doanh thu bình qn mỗi ngày trong năm, tức là
bằng doanh thu/360 ngày
Thời gian thu tiền bán hàng bình qn được tính
Số nợ cần phải thu
DSO =

Doanh thu bình quân mỗi ngày

6



2.2. Tỉ số luân chuyển tài sản cố định
Cho biết mức sử dụng hiệu quả Tài sản cố định (TSCĐ) của doanh nghiệp,
nó là tỉ lệ giữa doanh thu và TSCĐ
Doanh thu

Tỉ số luân chuyển

=

tài sản cố định

Tài sản cố định rịng

2.3. Tỉ số ln chuyển tài sản có
Cho biết sự ln chuyển của tồn bộ tài sản có của cơng ty. tỉ số này được
tính bằng cách chia doanh thu cho tồn bộ tài sản có
Tỉ số ln chuyển

=

tài sản có

Doanh thu
Tổng tài sản có

3. Các tỉ số quản trị nợ
3.1. Tỉ số nợ trên vốn tự có (D/E) cho biết xem liệu doanh nghiệp có lạm

dụng các khoản nợ để phục vụ cho các mục đích thanh tốn khác hay khơng
Tổng các khoản nợ

D/E =
Tổng vốn tự có
3.2. Tỉ số nợ trên tài sản có (D/A) cho biết tỉ lệ phần % tổng số nợ do
những người cho vay cung cấp so với tổng giá trị tài sản có của doanh nghiệp.
Tổng các khoản nợ
D/A =
Tổng tài sản có
4. Các tỉ số khả năng sinh lời
4.1. Mức lợi nhuận trên doanh thu
Mức lợi nhuận trên doanh thu được tính bằng cách chia lợi nhuận rịng sẵn
có cho doanh thu
Mức lợi nhuận
trên doanh thu

Lợi nhuận sau thuế
=
Doanh thu

7


4.2. Lợi nhuận/tài sản (ROA)
Cho biết 1 đồng tài sản doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhụân, thể hiện hiệu quả sử dụng tài sản chung của toàn doanh
nghiệp.
ROA =

Lợi nhuận sau thuế

Tổng tài sản

4.3. Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn tự có chung (ROE)
Cho biết 1 đồng vốn tự có của doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhụân, thể hiện hiệu quả sử dụng vốn tự có của doanh nghiệp.
ROE =

Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu

(Nguồn: Nguyễn Thanh Nguyệt, Trần Ái Kết. 1997)
III. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG GIỮA MÔI TRƯỜNG VÀ DOANH NGHIỆP
1. Quan niệm về môi trường kinh doanh của doanh nghiệp
Môi trường là tập họp các yếu tố, các điều kiện thiết lập nên khung cảnh
sống của một chủ thể, môi trường kinh doanh là tổng họp các yếu tố, các điều
kiện có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp.
Các yếu tố, các điều kiện cấu thành mơi trường kinh doanh ln ln có
quan hệ tương tác với nhau và đồng thời tác động đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, nhưng mức độ và chiều hướng tác động của các yếu tố, điều kiện
lại khác nhau. Trong cùng một thời điểm, với cùng một đối tượng có yếu tố tác
động thuận, nhưng lại có yếu tố tạo thành lực cân đối với sự phát triển của doanh
nghiệp.
Các yếu tố, các điều kiện cấu thành môi trường kinh doanh của doanh
nghiệp không cố định một cách tĩnh mà thường xuyên vận động, biến đổi. Bởi
vậy, để nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, các nhà quản trị phải
nhận biết một cách nhạy bén và dự báo đúng được sự thay đổi của môi trường
kinh doanh.

8



2. Các yếu tố của môi trường kinh doanh
Môi trường kinh doanh được cấu thành từ nhiều yếu tố khác nhau, xét theo
cấp độ tác động đến sản xuất và quản trị doanh nghiệp, có cấp độ nền kinh tế
quốc dân (môi trường vĩ mô, môi trường tổng quát) và cấp độ ngành (môi trường
tác nghiệp, môi trường vi mô) trong đó có hồn cảnh nội bộ.
 Mơi trường vĩ mơ gồm các yếu tố nằm bên ngồi tổ chức, định hướng và
có ảnh hưởng đến các mơi trường tác nghiệp và môi trường nội bộ, tạo ra
các cơ hội và nguy cơ đối với doanh nghiệp.
 Môi trường tác nghiệp (môi trường vi mô) là môi trường bao hàm các yếu
tố bên ngoài tổ chức, định hướng sự cạnh tranh trong ngành. Môi trường tác
nghiệp được xác định với một ngành công nghiệp cụ thể, với tất cả các
doanh nghiệp trong ngành chịu ảnh hưởng của môi trường tác nghiệp trong
ngành đó.
 Hồn cảnh nội bộ; bao hàm các nguồn lực nội bộ tổ chức. Các doanh
nghiệp phải cố gắng phân tích một cách cặn kẽ các yếu tố nội bộ nhằm xác
định rõ các ưu điểm và nhược điểm của mình.
3. Tác động giữa mơi trường và doanh nghiệp
Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải biết thích ứng với mơi
trường kinh doanh ln vận động. Doanh nghiệp xác định các cơ hội và nguy cơ
thông qua phân tích dữ liệu về thay đổi trong các mơi trường: kinh tế, tài chính,
chính trị, pháp lý, xã hội và cạnh tranh ở các thị trường nơi doanh nghiệp đang
hoạt động hoặc dự định thâm nhập. Mặt khác trong khn khổ cho phép, cần
phải tích cực cải thiện môi trường nội bộ để tạo những điều kiện thuận lợi nhất
cho sự phát triển của doanh nghiệp bao gồm các mặt mạnh về tổ chức doanh
nghiệp có thể là các kỹ năng, nguồn lực và những lợi thế mà doanh nghiệp có
được trước các đối thủ cạnh tranh (năng lực chủ chốt của doanh nghiệp) như có
nhiều nhà quản trị tài năng, có cơng nghệ vượt trội, thương hiệu nổi tiếng, có sẵn
tiền mặt, doanh nghiệp có hình ảnh tốt trong mắt công chúng hay chiếm thị phần
lớn trong các thị thường chủ chốt. Những mặt yếu của doanh nghiệp được thể
hiện ở những thiểu sót hoặc nhược điểm và kỹ năng, nguồn lực hay các yếu tố

hạn chế năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp. Đó có thể là mạng lưới phân

9


phối kém hiệu quả, quan hệ lao động không tốt, thiếu các nhà quản trị có kinh
nghiệm quốc tế hay sản phẩm lạc hậu so với các đối thủ cạnh tranh...
Tồn bộ sự tác động qua lại giữa mơi trường kinh doanh và hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp được khái qt qua sơ đồ.
Hoạt động của doanh nghiệp
Mục đích:

Mơi trường
Tác động chi phối

- Mở rộng tiêu thụ

Ảnh hưởng

- Đa dạng hóa

Mơi trường vĩ mơ
Kinh tế
Chính trị - pháp luật

- Tìm thị trường mới

Văn hóa - xã hội
Tự nhiên
Cơng nghệ

Quốc tế

Biện pháp hoạt động

Chức năng

- Cải tiến sản phẩm

- Sản xuất

- Đầu tư đổi mới MMTB

- Tài chính

Mơi trường tác nghiệp

- Xuất khẩu

- Marketing

- Sản phẩm thay thế

- Nhập khẩu

- Nhân sự

- Quy mô tối ưu sản xuất

- Vận chuyển


- Hạch toán

- Số lượng khách hàng

- Mở rộng thị trường

- Các đối thủ cạnh tranh

- Đầu tư trực tiếp nước ngoài

Sơ đồ 1:

- Các nhà cung ứng
Sự tác động giữa môi trường và doanh nghiệp

Một khi doanh nghiệp muốn phát triển, từng bước tạo lập uy tín, thương
hiệu cho mình một cách chắc chắn và bền vững thì phân tích SWOT là một khâu
khơng thể thiếu trong q trình hoạch định chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp.
Như vậy, phân tích SWOT là phân tích các yếu tố mơi trường bên ngoài mà
doanh nghiệp phải đối mặt (các cơ hội và nguy cơ) cũng như các yếu tố thuộc
môi trường nội bộ doanh nghiệp (các mặt mạnh và mặt yếu). Đây là một việc làm
khó địi hỏi nhiều thời gian, cơng sức, chi phí, khả năng thu nhập, phân tích và xử
lý thông tin sao cho hiệu quả nhất.

10


Sau đó các nhà phân tích chiến lược tiến hành so sánh một cách có hệ thống
từng cặp tương ứng các yếu tố nói trên để tạo ra các cặp phối hợp logic. Q

trình này tạo ra 4 nhóm phối hợp cơ bản. Tương ứng với các nhóm này là các
phương án chiến lược mà ta cần xem xét.
Những điểm mạnh (S)
Ma trận SWOT

Những điểm yếu (W)

Liệt kê những điểm mạnh Liệt kê những điểm yếu

Các cơ hội (O)

………………………
Các chiến lược SO

Liệt kê các cơ hội

Sử dụng các điểm mạnh Vượt qua những điểm

…………………….

để tận dụng cơ hội

yếu bằng cách tận dụng

………………………..
Các mối đe dọa (T)

Các chiến lược ST

các cơ hội

Các chiến lược WT

Liệt kê các đe dọa

Sử dụng các điểm mạnh Tối thiểu hóa những

……………………..

để tránh các mối đe dọa

………………………..
Sơ đồ 2:

………………………
Các chiến lược WO

điểm yếu và tránh các
mối đe dọa

Ma Trận SWOT

Kết quả của q trình phân tích SWOT phải đảm bảo được tính cụ thể,
chính xác, thực tế và khả thi vì doanh nghiệp sẽ sử dụng kết quả đó để thực hiện
những bước tiếp theo như: hình thành chiến lược, mục tiêu chiến lược chiến thuật
và cơ chế kiểm soát chiến lược cụ thể. Chiến lược hiệu quả là những chiến lược
tận dụng được các co hội bên ngoài và sức mạnh bên trong cũng như vơ hiệu hóa
được những nguy cơ bên ngồi và hạn chế hoặc vượt qua được những yếu kém
của bản thân doanh nghiệp. Mục tiêu chiến lược (là những mục tiêu chính mà
doanh nghiệp muốn theo đuổi thơng qua việc thực hiện một loạt các hành động
cụ thể) phải đo lường được, mang tính khả thi và có thời hạn thực hiện. Các

chiến thuật thường được thiết lập theo hướng tập trung cụ thể hóa chi tiết việc
thực hiện các kế hoạch chi tiết như thế nào. Cơ chế kiểm soát chiến lược là cơ
chế quản lý và tổ chức chiến lược mà doanh nghiệp sử dụng để kiểm soát bất cứ
bước nào trong 5 bước hình thành chiến lược nhằm đảm bảo quá trình thực hiện
đi theo đúng định hướng mục tiêu chiến lược
(Nguồn: Đỗ Thị Tuyết và ThS. Trương Hịa Bình. 2005)
IV. DỰ BÁO TRONG KINH DOANH
11


1. Dự báo định tính
Các dự báo định tính thường dùng
 Lấy ý kiến của chủ doanh nghiệp
 Lấy ý kiến của nhân viên bán hàng
 Thu thập ý kiến của các chuyên gia kinh tế trên các phương tiện đại chúng
2. Dự báo định lượng
Một trong các cách dự báo đó là dựa trên phương pháp hồi qui tuyến tính
theo xu hướng có tính chất mùa vụ, chu kỳ trong dự báo chuổi thời gian. Loại
mùa vụ thông thường là sự lên xuống và có xu hướng lặp lại bản thân nó sau một
giai đoạn của thời gian, thường là 1 năm.
Mơ hình này có cơng thức: Y = ax + b
n xy 

a = n x2


 x y
 ( x )
2


2

 x  y   x xy
b=
n  x  ( x )
2

2

Trong đó: y: biến phụ thuộc cần dự báo
x: biến độc lập
a: độ dốc của đường xu hướng
b: tung độ gốc
Cách thức xây dựng dự báo với phân tích hồi quy tuyến tính có tính chất
theo mùa vụ. Ta thực hiện các bước:
 Chọn lựa chuổi số liệu quá khứ dại diện
 Xây dựng chỉ số mùa vụ cho từng giai đoạn thời gian
Ii 

y1
y0

y1

: số bình quân của các thời kỳ

y0

: số bình quân của tất cả các thời kỳ trong dãy số


Ii: chỉ số mùa vụ kỳ thứ i
 Sử dụng các chỉ số mùa vụ để hố giải tính chất mùa vụ của số liệu
 Phân tích hồi qui tuyến tính dựa trên số liệu đã phi mùa vụ
 Sử dụng phương trình hồi qui để dự báo cho tương lai
 Sử dụng chỉ số mùa vụ để tái ứng dụng tính chất mùa vụ cho dự báo
Ví dụ minh họa:

12


Bảng 1:

SỐ LƯỢNG HÀNG BÁN RA HÀNG QUÝ
Đơn vị tính: 1.000 đơn vị

Quý 1
Quý 2
Năm
1
520
730
2
590
810
3
650
900
Nguồn: Trương Chí Tiến và Nguyễn Văn Duyệt. 2000

Quý 3

820
900
1.000

Quý 4
530
600
650

Kết quả bài toán:
Đầu tiên ta tính tốn các chỉ số mùa vụ:
Bảng 2:

HĨA GIẢI CÁC CHỈ SỐ MÙA VỤ
Đơn vị tính: 1.000 đơn vị

Quý 1
520
590
650
1.760
586,67
0,81

Năm
1
2
3
Tổng
Trung bình quý

Chỉ số mùa vụ
Nguồn: tự thực hiện

Quý 2
730
810
900
2.440
813,33
1,12

Quý 3
820
900
1.000
2.720
906,67
1,25

Quý 4
530
600
650
1.780
593,33
0,82

Cả năm
2.600
2.900

3.200
8.700
725
-

Kế tiếp hố giải tính chất mùa vụ của số liệu bằng cách chia giá trị của từng
quý cho chỉ số mùa vụ tương ứng. chẳng hạn: 520/0.809 = 642,8… ta được bảng
số liệu như sau:
Bảng 3:

SỐ LƯỢNG HÀNG QUÝ ĐÃ PHI MÙA VỤ
Đơn vị tính: 1.000 đơn vị

Quý 1
Năm
1
642,61
2
729,12
3
803,27
Nguồn: tự thực hiện

Quý 2
650,72
722,03
802,25

Quý 3
655,70

719,67
799,63

Quý 4
647,61
733,15
794,24

Chúng ta phân tích hồi qui trên cơ sở số liệu phi mùa vụ và xác định
phương trình hồi qui.
Bảng 4:

XÁC ĐỊNH PHƯƠNG TRÌNH HỒI QUI
Đơn vị tính: 1.000 đơn vị

Năm
1

Quý
Quý 1

x
1

y
642,61
13

x2
1


Xy
642,61


2

3
Tổng
Nguồn: tự thực hiện

Quý 2
Quý 3
Quý 4
Quý 1
Quý 2
Quý 3
Quý 4
Quý 1
Quý 2
Quý 3
Quý 4

2
3
4
5
6
7
8

9
10
11
12
78

650,72
655,70
647,61
729.12
722,03
719,67
733,15
803,27
802,25
799,63
794,24
8.700

4
9
16
25
36
49
64
81
100
121
144

650

1.301,4
1.967,1
2.590,4
3.645,6
4.332,2
5.037,7
5.865,2
7.229,4
8.022,5
8.796
9.530,9
58.961

Xác định được hệ số a = 16,865 và b = 615,421
Phương trình có dạng Y= 16,865X + 615,421
Bây giờ chúng ta thay thế giá trị của X cho 4 quí tới bằng 13, 14, 15, 16 vào
phương trình. Đây là dự báo phi mùa vụ trong 4 quí tới.
Y13 = (16,865 x 13) + 615,421 = 834,666
Y14 = (16,865 x 14) + 615,421 = 851,531
Y15 = (16,865 x 15) + 615,421 = 868,396
Y16 = (16,865 x 16) + 615,421 = 885,261
Tiếp theo, ta sử dụng chỉ số mùa vụ hoá các số liệu

Bảng 5:

CHỈ SỐ HĨA MÙA VỤ
Đơn vị tính: 1.000 đơn vị


Q Chỉ số mùa vụ (1) Dự báo phi mùa vụ (Yi) Dự báo phi mùa vụ (Ymv)
0.81
834.67
675.41
1
1.12
955.28
2
851.531
1.25
1,085.99
3
868.396
4
0.82
724.49
885.261
Nguồn: tự thực hiện
V. KHÁI QUÁT VỀ KINH DOANH VẬT LIỆU XÂY DỰNG Ở CẦN THƠ

14


Ngành kinh doanh vật liệu xây dựng đã truyền thống lâu đời, nhà kinh
doanh sẽ mua giá sỉ nguyên vật liệu ở các mỏ cát, đá, gạch tại các mỏ đá, cát hay
các lò gạch với số lượng lớn bán lại cho khách hàng với giá lẻ. Phương tiện vận
chuyển ở Cần thơ chủ yếu là xà lan, ghe vì miền tây có hệ thống sơng rạch rất
chằng chịch và khối lượng vận chuyển bằng các phương tiện này khá lớn mà chi
phi lại thấp. Việc định giá nguyên vật liệu này dựa trên giá mua thường là giá
vốn hàng bán, giá vận chuyển, bốc dở hàng hóa lên xuống và 1 phần lợi nhuận

của doanh nghiệp.
Do các nguyên vật liệu này được dùng để xây dựng các cơng trình, nhà
xưởng với thời gian khá lâu tùy vào qui mô của nó, nên khách hàng có thói quen
trả hết 1 lần sau khi hồn thiện hồn tồn cơng trình, hoặc trả từng giai đoạn nếu
cơng trình đó q dài. Điều này dẫn đến việc khách hàng thường yêu cầu chủ
doanh nghiệp cho nợ gối đầu, hoặc chi trả chậm gây ra tình trạng thiếu hụt lượng
tiền mặt trong việc kinh doanh của doanh nghiệp.

15


CHƯƠNG 2
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ
DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN TÍN PHÁT
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN TÍN PHÁT
 Tên cơ sở kinh doanh: Doanh Nghiệp Tư Nhân Tín Phát chuyên kinh doanh
vật liệu xây dựng
 Địa chỉ trụ sở: 13/6 Nguyễn Chí Thanh - Phường Trà Nóc - Quận. Bình
Thủy – TP. Cần Thơ
 Điện thoại: 071.844234
 Hình thức sở hữu vốn: Tư nhân
 Hình thức sổ kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ
 VAT: Khấu trừ
 Hoạt động sản xuất: trực tiếp
Doanh nghiệp Tư Nhân Tín Phát được thành lập vào năm 2002 tại 13/6
Nguyễn Chí Thanh - Phường Trà Nóc - Quận Bình Thủy - TP. Cần Thơ. Tuy
nhiên trước khi thành lập Doanh Nghiệp Tư Nhân, Tín Phát đã kinh doanh vật
liệu xây dựng ở dạng cửa hàng, quy mơ cịn nhỏ lẻ. Ngày 02/06/2002 Tín Phát
phát triển lên và trở thành Doanh Nghiệp Tư Nhân, điều này đã đem lại cho
doanh nghiệp nhiều cơ hội trong kinh doanh với nhiều bạn hàng hơn và thị

trường được mở rộng hơn.
Đến cuối năm 2004 Tín Phát chuyển lên xây dựng mới tại khu Cơng
Nghiệp Trà Nóc 2, đây là giai đoạn thực sự trưởng thành của doanh nghiệp, việc
thuê được mảnh đất tại đây đem lại cho doanh nghiệp nhiều khách hàng lớn với
những hợp đồng trên hàng trăm triệu đồng. Với nguồn vốn ít ỏi tích lũy được từ
khi kinh doanh ở cửa hàng, Tín Phát nhanh chóng chiếm lấy thị phần tại khu vực
này, tăng cường mua sắm các trang thiết bị, máy móc phù hợp với tình hình phát
triển của doanh nghiệp.
Đến nay doanh nghiệp đã đi vào ổn định với doanh thu trong năm 2005 đạt
gần 4,136 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế đạt khoản 291,220 triệu đồng. Đó chính là
thành quả lao động của tập thể công nhân – nhân viên của doanh nghiệp và đặc

16


biệt là sự lao động cực lực của vợ chồng giám đốc Bà Hà Thanh Tuyền và Ơng
Cao Quốc Tín.
II. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ HÌNH THỨC HOẠT ĐỘNG
1. Bộ máy tổ chức quản lý
Mơ hình tổ chức của doanh nghiệp Tín Phát là mơ hình trực tuyến chức
năng, đứng đầu là giám đốc điều hành các bộ phận, chịu trách nhiệm chính đối
với mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, là người đại diện cho mọi nghĩa
vụ và quyền lợi của doanh nghiệp trước pháp luật.

Giám đốc

Nhân viên
kỹ thuật

Kế tốn


Kế tốn
cơng nợ
Sơ đồ 3:

Nhân viên
giao hàng

Kế tốn
bán hàng

CƠ CẤU TỔ CHỨC TRỰC TUYẾN THEO CHỨC NĂNG

Nguồn: Doanh nghiệp tư nhân Tín Phát năm 2006
Với mơ hình tổ chức trên thì nhân viên cấp dưới chỉ nhận lệnh từ 1 người là
giám đốc của doanh nghiệp, do vậy việc ra quyết định được thi hành một cách
nhanh chóng, chính xác. Các bộ phận điều có chức năng riêng nhưng đều thi
hành chung một nhiệm vụ là đem lại hiệu quả cho doanh nghiệp. Đây là mơ hình
cơ cấu tổ chức khá phù hợp đối với 1 doanh nghiệp tư nhân nhỏ như Tín Phát,
với cơ cấu tổ chức như hiện nay đảm bảo cho chủ doanh nghiệp có thể hiểu nhân
viên, đồng thời quản lý nhân viên của mình chặt chẽ hơn.
Tuy nhiên tất cả mọi công việc đều phụ thuộc vào nhà quản lý, mặc dù Tín
Phát có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh vật liệu xây dựng,
xong sự quá tải sẽ là điều tất yếu nhất là khi qui mô sản xuất ngày càng gia tăng.

17


2. Tình hình nhân sự:
Doanh nghiệp có tổng cộng 12 nhân viên, tổng quỹ lương hàng tháng của

doanh nghiệp trả cho công nhân viên cuối năm 2005 là 11.500.000 đồng/tháng
được phân bổ như sau;
Bảng 6:

TÌNH HÌNH NHÂN SỰ CỦA DOANH NGHIỆP

Trình độ chun mơn
Cơng nhân
Bộ phận
Đại học Trung cấp
số
kỹ thuật
Kế tốn, Cơng nợ
2
1
1
Bán hàng
2
2
Giao hàng
4
Kỹ thuật
4
4
Tổng cộng
12
1
3
4
Nguồn: Doanh nghiệp tư nhân Tín Phát năm 2006

Tổng

Phổ thơng
4
4

 1 người có trình độ đại học là kế toán chuyên lo việc sổ sách, báo cáo
tình hình hoạt động kinh doanh, báo cáo thuế mức lương được hưởng là
1.500.000 đồng/tháng
 3 người có trình độ trung cấp phân đều ở 3 bộ phận: kế tốn cơng nợ và
bán hàng, mức lương được hưởng là 1.000.000 đồng/tháng
 4 người là công nhân kỹ thuật, chuyên điều khiển các phương tiện cơ
giới hoặc lo việc sửa chữa máy móc khi cần mức lương được hưởng là 1.200.000
đồng/tháng đến 1.500.000 đồng/tháng
 4 người là lao động phổ thông, chủ yếu là nhân viên giao hàng (tài xế)
mức lương được trả hàng tháng là từ 1.000.000 đồng/tháng - 1.200.000
đồng/tháng
Hiện doanh nghiệp đang trả lương công nhân viên cố định theo từng tháng
được thoả thuận giữa doanh nghiệp và nhân viên. Tùy thuộc vào khối lượng công
việc nhiều hay ít hoặc tùy thuộc vào tính chất cơng việc mà phân bố số lượng
nhân viên ở từng bộ phận cho phù hợp. Mức lương ở các bộ phận đó cũng cũng
được trả theo từng nhiệm vụ khác nhau. Với cách phân bố lực lượng lao động,
tuyển dụng trình độ nhân viên hiện nay là khá phù hợp đảm bảo cho công việc
phát triển kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Địa điểm kinh doanh

18


Khu cơng nghiệp Trà Nóc là thị trường rộng lớn với diện tích 300 ha trong

đó: khu cơng nghiệp Trà Nóc I chiếm diện tích 135 ha, khu cơng nghiệp Trà Nóc
II chiếm diện tích 165 ha.
Vị trí của doanh nghiệp Tín Phát nằm gần giữa trong khu vực cơng nghiệp
Trà Nóc II, có diện tích th được là 2.000 m 2, mặt trước là đường đi khá rộng,
mặt sau là bờ sơng dài (sơng Hậu) có đủ chổ cho 2 chiếc xà lan cùng cập bến để
nhận hàng.
Tín Phát thuê mảnh đất này trong dài hạn, với mức giá 20 triệu/năm thời
hạn 2 năm trả 1 lần, xung quanh khu vực này có rất nhiều cơng ty trách nhiệm
hữu hạn hay liên doanh đang hoạt động và sẽ có nhiều công ty mới xây dựng
thêm nữa. Khoản cách giữa doanh nghiệp Tín Phát với các cơng ty, các cơng
trình đang xây dựng tại đây là khá gần, bán kính trong vòng khoản 2 km 2 giúp
cho doanh nghiệp tiết kiệm rất nhiều về chi phí vận chuyển do các khách hàng
lớn đều nằm gần trong khu vực này. Đây thực sự là một lợi thế đặc biệt trong
cạnh tranh so với các đối thủ khác, ngay tại thời điểm mà giá xăng dầu ln có
xu hướng tăng. Một điểm thuận lợi nửa là trong khu cơng nghiệp Trà nóc, Tín
Phát là doanh nghiệp duy nhất kinh doanh trong lĩnh vực này.
4. Hình thức kinh doanh
4.1 Hình thức bán hàng
 Bán hàng qua điện thoại hoặc fax theo yêu cầu của khách hàng
 Bán trực tiếp sản phẩm dưới hình thức bán sỉ và bán lẻ
 Phương tiện vận chuyển hàng hố: xe tải
 Chính sách thu tiền bán hàng: thu tiền sau 30 ngày kể từ ngày giao hàng
nhưng không đưa ra định mức là thu bao nhiêu phần trăm của khoản phải
thu. Do vậy nhiều khi khách hàng trả nợ nhưng chi trả một phần, doanh
nghiệp còn yếu kém trong khâu quản lý này.
4.2 Phương tiện máy móc
Doanh nghiệp tự trang bị phương tiện máy móc để bóc dỡ hàng hóa lên
xuống và phương tiện vận chuyển từ doanh nghiệp đến nơi mà khách hàng yêu
cầu. Các loại máy móc này thuộc về máy cơ giới thường có xuất xứ từ nước
ngồi nhập về nên có giá thành rất cao.


19


Tín Phát là doanh nghiệp có quy mơ cịn khá nhỏ, mức vốn đầu tư cịn thấp
chính vì vậy các loại máy móc hiện nay của doanh nghiệp hiện nay chủ yếu là
máy củ, doanh nghiệp mua lại với giá rẻ sửa chữa lại để sử dụng. Phương pháp
khấu hao hiện nay doanh nghiệp đang áp dụng là phương pháp khấu hao theo
đường thẳng, thời gian khấu hao trung bình của các máy này là trong 8 năm.
Bảng 7:

CÁC PHƯƠNG TIỆN MÁY MĨC CỦA DOANH NGHIỆP
TÍN PHÁT TRONG NĂM 2006
Đơn vị tính: đồng

Phương tiện

Ngun giá

Khấu hao

Đã khấu

Giá trị

325.000.000
148.000.000

hàng năm
40.625.000

18.500.000

hao
162.500.000
74.000.000
47.000.000

cịn lại
203.125.000
92.500.000
58.750.000

32.000.000
37.500.000
15.000.000

96.000.000
262.500.000
105.000.000

139.375.000 297.125.000
0
Nguồn: Doanh nghiệp tư nhân Tín Phát năm 2006

817.875.000

Cẩu (2003)
Xe tải lớn (2003)
Xe
tải

nhỏ
(2003)
Xe cuốc (2004)
Cẩu (2005)
Xe tải lớn (2005)
Tổng

94.000.000
128.000.000
300.000.000
120.000.000
1.115.000.00

11.750.000
16.000.000
37.500.000
15.000.000

4.3 Chức năng và năng lực làm việc


Cẩu cạp: doanh nghiệp có đến 2 chiếc cẩu cạp là do việc bốc dỡ hàng

hóa từ xà lan đến bến đỗ, khi quy mơ của doanh nghiệp ngày càng tăng, nhu cầu
hàng về càng nhiều vì vậy trong năm 2005 doanh nghiệp mua thêm chiếc cẩu thứ
2 để chuyển hàng hóa nhanh hơn. Năng suất làm việc tối đa của 1 loại máy này là
270 m3/ngày tương đương 24.300 m3/quý với mức năng lực cao như vậy luôn
đảm bảo cho công việc bốc dỡ hàng hóa từ xà lan lên bến đỗ ln được sn sẻ
và có thể sử dụng các máy này linh động hơn trong việc bốc dỡ hàng hóa đi bán.



Xe cuốc: chủ yếu là bốc dỡ hàng hóa từ bãi đỗ lên xe tải để chở hàng đi

bán, năng lực làm việc của 1 chiếc cuốc trung bình là 160 m 3/ngày, tương đương
4.800 m3/quý, khi nhu cầu của khách hàng tăng lên doanh nghiệp có thể linh
động dùng máy cẩu để bốc dỡ hàng, tuy nhiên đây là khâu yếu nhất trong quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp do máy cuốc thường hư hỏng nhẹ.
20



×