Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

Phân tích hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.65 KB, 38 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Duyên
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Duyên
PHẦN I:
MỞ ĐẦU
&
1.Sự cần thiết của đề tài:
Bất kỳ một tổ chức kinh tế nào khi đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh cũng
cần có lợi nhuận, chính yếu tố lợi nhuận tác động thúc đẩy trở lại làm cho tổ chức kinh
tế hoạt động ngày một hiệu quả hơn. Các tổ chức tín dụng nói chung và ngân hàng
thương mại nói riêng cũng không ngoại lệ, hiệu quả hoạt động kinh doanh tốt, lợi
nhuận ngày một tăng cao là mong muốn duy nhất của ngành ngân hàng.
Chúng ta cũng đã biết, ngân hàng là một tổ chức kinh tế hoạt động kinh doanh
bằng tiền tệ của người khác, họ vay của công chúng, của ngân hàng bạn, của ngân hàng
trung ương và cho vay lại các tầng lớp dân cư. Vì thế, hệ thống ngân hàng đã làm cho
dòng chu chuyển vốn quay nhanh hơn, qua đó khuyến khích các ngân hàng, các thành
phần kinh tế tiếp thu và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tăng năng suất lao động làm
ra ngày càng nhiều sản phẩm cho xã hội.
Do đó, hệ thống ngân hàng có mối quan hệ với nền kinh tế, nếu có sự sụp đổ của
một ngân hàng nào đó, thì làm thiệt hại rất lớn cho nền kinh tế, làm mất lòng tin của
khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng của chính họ trong tương lai.
Đó là về phía ngân hàng, còn về khía cạnh của khách hàng, nó có thể làm trắng
tay của những người cả đời vất vã để có một số tiền tiết kiệm trong ngân hàng, nó làm
chậm hoặc dừng lại gây thiệt hại rất lớn cho những ngành sản xuất công nghiệp cũng
như sản xuất nông nghiệp. Về mặt xã hội, nó có thể làm cho tỷ lệ thất nghiệp tăng lên,
nền kinh tế đất nước chậm phát triển.
Do đó, xét về mặt kinh tế và xã hội, ngân hàng thương mại hay hệ thống ngân
hàng đã góp phần làm nên sự phát triển của quốc gia thông qua việc sử dụng nguồn
vốn tiết kiệm và tích luỹ trong xã hội. Để góp phần đáng kể này thì bản thân ngân hàng
phải hoạt động có hiệu quả.


Bên cạnh đó, các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước ngày càng tăng lên,nên
việc cạnh tranh để tồn tại và phát triển là rất cần thiết. Vì vậy, mục tiêu của nhà quản
trị ngân hàng cần phải làm gì để có thể nâng hiệu quả kinh doanh, đồng thời hạn chế
tối thiểu các rủi ro phát sinh trong quá trình kinh doanh.
An Giang là một tỉnh với nền kinh tế nông nghiệp, ngân hàng thương mại cổ phần
nông thôn Mỹ Xuyên ra đời là nhằm cung ứng vốn tín dụng cho sản xuất công - nông
nghiệp trong địa bàn tỉnh, góp phần làm giảm tỷ lệ đói nghèo ở thành thị và nông thôn,
từng bước làm thay đổi đời sống vật chất và tinh thần của người dân.
Hội các yếu trên, ta thấy rằng việc “phân tích hiệu quả hoạt động của ngân hàng
thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên” là rất cần thiết, qua việc phân tích ta thấy
được những điểm mạnh, những điểm cần được phát huy và nâng cao hơn nữa để tối đa

GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm
GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm
1
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Duyên
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Duyên
hoá lợi nhuận của ngân hàng, đồng thời cũng thấy được những mặt yếu kém, những
mặt này cần được khắc phục nhằm hạn chế những rủi ro đến mức có thể chấp nhận
được trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói riêng, và nâng cao mức sống của
người dân địa bàn tỉnh An Giang nói chung.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Ngân hàng thương mại cổ nông thôn Mỹ Xuyên là một tổ chức kinh tế kinh
doanh trên lĩnh vực tiền tệ, với hoạt động nghiệp vụ thường xuyên là huy đông vốn và
cho vay nhằm mục đích tạo ra lợi nhuận. Do đó mục tiêu của đề tài hướng tới các mục
tiêu sau:
- Phân tích về cơ cấu vốn của ngân hàng để thấy rõ về cấu tạo của nguồn vốn,
cũng như nội lực và ngoại lực tác động tới hoạt động của ngân hàng,

- Phân tích tình hình sử dụng vốn, đây là mảng chủ yếu của hoạt động ngân
hàng, tập trung vào doanh số cho vay, tình hình thu nợ, dư nợ và nợ quá hạn,
- Phân tích lợi nhuận để đánh giá mức lợi nhuận hàng năm (2002-2004) từ
việc sử dụng vốn và cung ứng dịch vụ,
- Cuối cùng là sử dụng các tỷ số tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động
chung của ngân hàng.
3. Tài liệu và phương pháp nghiên cứu:
Thu thập số liệu về kết quả hoạt động của ngân hàng qua 3 năm gần đây (2002
– 2004) Số liệu được lấy từ sổ sách kế toán như: bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo
kết quả kinh doanh, các biểu mẩu báo cáo tín dụng…và từ các báo cáo tổng kết hoạt
động cùng với những kế hoạch đề ra cho năm sau của ngân hàng.
Phương pháp nghiên cứu là so sánh về số tương đối và số tuyệt đối của năm sau
so với năm trước, kết hợp với phân tích và dùng các chỉ tiêu về tài chính như: chỉ tiêu
về cơ cấu vốn, chỉ tiêu hoạt động sử dụng vốn, chỉ tiêu về hiệu quả tín dụng, và các chỉ
tiêu về hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Ngân hàng hoạt động rất phong phú và đa dạng, tham gia vào nhiều lĩnh vực
khác nhau. Tuy nhiên do thời gian nghiên cứu có hạn, nên chuyên đề này tập trung vào
phân tích hiệu quả hoạt động của ngân hàng Mỹ Xuyên qua 3 năm gần nhất (2002 –
2004), với hoạt động thường xuyên là huy động vốn và cho vay. Từ việc phân tích này
ta thấy được những điểm yếu, mạnh mà đề ra những biện pháp khắc phục và phát huy
cho ngân hàng trong những năm tiếp theo.

GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm
GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm
2
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Duyên
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Duyên

PHẦN II: NỘI DUNG
&
CHƯƠNG 1:
CÁC VẤN ĐỀ CHUNG
1. Định nghĩa về ngân hàng Thương Mại (NHTM):
Ngân hàng thương mại (commercial bank) có một lịch sử hình thành tồn tại và
phát triển hàng trăm năm gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển
hệ thống ngân hàng thương mại đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát
triển của kinh tế hàng hoá, và ngày nay nền kinh tế thị trường thì ngân hàng Thương
mại ngày càng hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu được.
Ngân hàng thương mại là loại ngân hàng trực tiếp giao dịch với công ty, xí
nghiệp, tổ chức kinh tế, cơ quan đoàn thể và cá nhân… bằng việc nhận tiền gửi tiết
kiệm, cho vay và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng nói trên.
Điều I của pháp lệnh số 38/LCT-HĐNN pháp lệnh nhân hàng, HTX tín dụng và
công ty tài chính, định nghĩa về ngân hàng thương mại như sau:
“Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ, mà hoạt động chủ yếu và
thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số
tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”.
Ta có thể tóm tắt định nghĩa trên bằng sơ đồ sau:


2. Khái niệm về tín dụng:
Theo Hồ Ngọc Cẩn : “Tín dụng xuất phát từ nguồn gốc La Tinh Credium - tức
là tín nhiệm, tin tưởng; Tín dụng được diễn giải theo ngôn ngữ dân gian nước ta là sự
vay mượn”. (Hồ Ngọc Cẩn, Tìm Hiểu Thể Lệ Tín Dụng Mới, NXB TP.HCM 1998)
Và ông cho rằng bất kỳ loại tín dụng gì cũng được thể hiện ở 2 mặt:
“+ Người sở hữu một số tiền hoặc hàng hoá chuyển giao cho người khác sử
dụng trong một thời gian nhất định.
+ Đến hạn do hai bên thoả thuận, người sử dụng hoàn lại cho người sở hữu một
giá trị lớn hơn, phần tăng thêm được gọi là phần lời, nếu nói theo danh từ kinh tế là lãi

suất”. (Hồ Ngọc Cẩn, Tìm Hiểu Thể Lệ Tín Dụng Mới, NXB TP. HCM 1998).

GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm
GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm
3
Cá nhân
công ty,
XN, tổ chức
Ngân hàng
thương
mại
Cty, XN
Hộ gia đình
cá nhân
Các tổ chức
Nhận
tiền gửi
tiết kiệm
Cho vay, cung
cấp
dịch vụ NH
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Duyên
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Duyên
Vậy chúng ta có thể hiểu rằng: Tín dụng là quan hệ vay mượn dưới dạng tiền
(hoặc là hàng hoá) có hoàn trả gốc và lãi giữa người có vốn (người sở hữu hay còn gọi
là người cấp tín dụng) và người thiếu vốn (người sử dụng hay còn gọi là người nhận tín
dụng).
3. Chức năng, vai trò của ngân hàng thương mại và tín dụng

3.1 Chức năng, vai trò của ngân hàng thương mại:
- Chức năng:
+ Chức năng trung gian tín dụng: Hoạt động chính của ngân hàng thương mại là
đi vay để cho vay, điều này thể hiện rõ ngân hàng thương mại thực hiện chức năng
trung gian tín dụng (giữa những chủ thể dư thừa về vốn và những chủ thể có nhu cầu
sử dụng vốn). Với chức năng này NHTM đã hổ trợ, khắc phục những hạn chế của cơ
chế phân phối vốn trực tiếp, tạo ra kênh điều chuyển vốn quan trọng.
+ Chức năng trung gian thanh toán: Bên cạnh hoạt động cho vay, NHTM còn
cung cấp dịch vụ thanh toán cho khách hàng. Thay vì thanh toán trực tiếp, các doanh
nghiệp, cá nhân… có thể nhờ NHTM thực hiện công việc này dựa trên những khoản
tiền họ đã gửi ở ngân hàng. Khi thực hiện chức năng này, NHTM đã tạo điều kiện để
mở rộng quan hệ khách hàng, hổ trợ cho sự phát triển của hoạt động huy động tiền gửi
và hoạt động cho vay.
+ Chức năng tạo tiền: Bắt đầu, với những khoản tiền dự trữ nhận được từ ngân
hàng trung ương, NHTM sử dụng để cho vay, sau đó những khoản tiền này sẽ được
quay lại NHTM một phần khi những người sử dụng tiền gửi vào, và NHTM lại sử
dụng khoản tiển gửi này để cho vay lại.
- Vai trò:
+ NHTM giúp các doanh nghiệp có vốn đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh,
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
+ NHTM góp phần phân bố hợp lý các nguồn lực giữa các vùng trong quốc gia,
tạo điều kiện phát triển cân đối nền kinh tế.
+ NHTM tạo ra môi trường cho việc thực hiện chính sách tiền tệ của ngân hàng
trung ương.
+ NHTM là cầu nối cho việc phát triển kinh tế đối ngoại giữa các quốc gia.
3.2 Chức năng, vai trò của tín dụng:
- Chức năng:
+ Phân phối lại tài nguyên: Như chúng ta đã biết tín dụng là sự chuyển nhượng
vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác. Thông qua sự chuyển nhượng này tín dụng góp
phần phân phối lại nguồn tài nguyên thể hiện ở chổ: (1) người cho vay có một số tài

nguyên tạm thời chưa dùng đến thông qua tín dụng, số tài nguyên đó được phân phối
lại cho người đi vay. (2) Ngược lại người đi vay cũng thông qua quan hệ tín dụng nhận
được phần tài nguyên được phân phối lại.
+ Giám đốc bằng tiền đối với các hoạt động kinh tế - xã hội: Với tư cách là

GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm
GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm
4
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Duyên
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Duyên
người đi vay để cho vay, các trung gian tài chính có thể và cần phải giám sát chặt chẽ
đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, đối với hoạt động thu chi
của ngân sách nhà nước và hoạt động tiêu dùng của dân cư. Sự giám đốc này không chỉ
vì lợi ích của các trung gian tài chính mà còn vì lợi ích của doanh nghiệp, của dân cư
và của toàn xã hội.
- Vai trò:
+ Tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên tục,
đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế, tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và
đầu tư, nó là động lực kích thích tiết kiệm đồng thời là phương tiện đáp ứng nhu cầu
vốn cho đầu tư phát triển.
+ Thúc đẩy nền kinh tế phát triển: hoạt động của các trung gian tài chính là tập
trung vốn tiền tệ tạm thời chưa sử dụng, mà vốn này nằm phân tán ở khắp mọi nơi,
trong tay các nhà doanh nghiệp, các cơ quan nhà nước và của các cá nhân, trên cơ sở
đó cho vay các đơn vị kinh tế và từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
+ Góp phần tác động tới việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của các xí
nghiệp, do đặc trưng cơ bản của tín dụng là sự vận động trên cơ sở hoàn trả có lợi tức.
Nhờ vậy mà hoạt động tín dụng đã kích thích sử dụng vốn có hiệu quả, vì khi sử dụng
vốn vay các xí nghiệp phải tôn trọng các hợp đồng tín dụng, vì nếu vi phạm sẽ bị phạt

về lãi suất và các chế tài khác. Như vậy đòi hỏi xí nghiệp phải quan tâm đến việc nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất, tăng vòng quay của vốn tạo điều kiện
để nâng cao doanh lợi của doanh nghiệp.
+ Tạo điều kiện phát triển các mối quan hệ kinh tế quốc tế: trong điều kiện ngày
nay, phát triền kinh tế của một nước luôn gắn liền với thị trường thế giới, kinh tế
“đóng” đã nhừng bước cho kinh tế “mở”, vì vậy tín dụng ngân hàng đã trở thành một
trong những phương tiện nối liền các nền kinh tế các nước với nhau.
4. Rủi ro ngân hàng và rủi ro tín dụng:
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi đi vào hoạt động cũng gặp những rủi ro dù là
bất ngờ hay được xác định trước. NHTM cũng không ngoại lệ, những rủi ro này ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động của ngân hàng, thông thường ta gặp các rủi ro sau:
- Rủi ro tín dụng: Là rủi ro không thu được nợ khi đến hạn
Cho vay bao giờ cũng bao gồm rủi ro và xảy ra mất mát, cho dù ngân hàng cố
gắng giảm thiểu rủi ro có liên quan đến các hoạt động cho vay như sàng lọc và giám sát
khách hàng vay, thiết lập mối quan hệ khách hàng lâu dài, quy định về mức tín dụng,
vật thế chấp…. Nhưng không một ngân hàng nào nghĩ ra hết mọi sự bất ngờ khi viết ra
những quy định hạn chế vào một hợp đồng cho vay, do đó sẽ luôn luôn có hoạt động
rủi ro của người vay tiền và đây cũng là rủi ro tín dụng.
- Rủi ro thiếu vốn khả dụng: Rủi ro này xuất phát từ chức năng chuyển hóa các
kỳ hạn sử dụng vốn và nguồn vốn của ngân hàng. Hay nói cách khác là quá trình kinh
doanh theo kiểu “vay ngắn hạn và cho vay dài hạn” nên ngân hàng vấp phải các tình
huống khó khăn: không thể đáp ứng các cam kết ngắn hạn của mình, cũng như không
có khả năng đáp ứng việc rút vốn ào ạt và ngoài dự kiến của ngân hàng, và có nguồn

GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm
GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm
5
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Duyên

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Duyên
vốn kỳ hạn ngày càng ngắn lại trong khi sử dụng vốn theo kỳ hạn không đổi.
- Rủi ro lãi suất: là những rủi ro mà chủ thể kinh tế gặp phải khi có biến động về
lãi suất. Xét về khía cạnh ngân hàng: rủi ro lãi suất là rủi ro mà ngân hàng phải chịu
khi có các khoản cho vay hoặc nợ theo lãi suất cố định do biến động lãi suất về sau gây
ra. Hay là chi phí nguồn vốn trở nên cao hơn thu nhập từ sử dụng vốn.
- Rủi ro hối đoái: các rủi ro trong việc giao dịch hối đối xuất phát từ tỷ gía hối
đối của các loại tiền tệ khác nhau do tác động kinh tế hoặc chính trị của một nước.
- Rủi ro tín dụng quốc tế và tín dụng ngoại thương: về nhiều phương diện, việc
cho vay nước ngoài cũng tương tự như việc cho vay trong nước. Ngoài những yếu tố
cơ bản trong tín dụng nói chung, 3 yếu khác đóng vay trò rất quan trọng trong việc
cung ứng tín dụng cho người vay nước ngoài: tiền tệ, quốc gia và các rủi ro pháp lý: (1)
rủi ro tiền tệ là rủi ro liên quan đến khả năng chuyển đổi va tính ổn định của đơn vị tiền
tệ quốc gia của người vay. (2) Rủi ro đất nước hay còn được gọi là rủi ro chính trị, xảy
ra từ việc phát triển kinh tế - chính trị ảnh hưởng đến khả năng và sự sẵn lòng đáp ứng
các cam kết như đã thỏa thuận của người vay. (3) Rủi ro pháp lý nước ngoài là việc
một quốc gia sẽ áp đặt hoặc thay đổi mạnh các yêu cầu dự trữ, tỷ lệ vốn trên tổng tài
sản có, thuế đặc biệt và những quy định khác cản trở các hoạt động của ngân hàng.
- Rủi ro mất khả năng thanh toán: là rủi ro riêng có của ngân hàng liên quan đến
sự sống cón của ngân hàng, như liên quan đến mức độ vốn tự có của ngân hàng, hệ số
khả năng thanh toán…Hay còn tùy thuộc vào lượng biến đổi xảy ra ở số dư tiền gửi và
nhu cầu tín dụng trong một khoảng thời gian nhất định. Trong những mục tiêu của
người giám sát ngân hàng là bảo vệ người ký thác được ưu tiên hơn hết, vì một khi
người ký thác mất niềm tin về NHTM nói riêng và hệ thống ngân hàng ngân hàng nói
chung, thì dẫn đến nhiều người ký thác đòi rút tiền cùng một lúc làm cho ngân hàng
mất khả năng thanh toán.
5. Các tỷ số tài chính phân tích hiệu quả hoạt động của ngân hàng:
5.1 Các chỉ tiêu về cơ cấu vốn:
a. Vốn huy động trên tổng nguồn vốn: chỉ tiêu này đánh giá khả năng huy động
vốn của ngân hàng

b. Vốn vay trên tổng nguồn vốn: phản ánh mức hỗ trợ vốn của ngân hàng trung
ương và cac tổ chức tín dụng khác.
5.2 Chỉ tiêu phân tích hoạt động sử dụng vốn:
Từng loại dư nợ trên tổng dư nợ: chỉ tiêu này dùng để phản ánh cơ cấu tín dụng
theo thời hạn tín dụng, để cho nhà quản lý thấy được cơ cấu như thế có hợp lý chưa và
những hướng điều chỉnh cho thích hợp.
5.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng:
a. Hệ số thu nợ:


GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm
GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm
6
Hệ số thu nợ
Doanh số thu nợ
Doanh số cho vay
=
x 100%
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Duyên
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Duyên
Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kỳ kinh doanh, một đồng doanh số cho vay
của ngân hàng sẽ thu hồi được bao nhiêu đồng vốn. Hệ số này càng lớn thể hiện ngân
hàng quản lý nợ tốt và hiệu quả.
b. Vòng quay vốn:
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, phản ánh thời gian thu
hồi nợ nhanh hay chậm trong một thời kỳ nhất định. Vòng quay càng nhanh càng tốt.
c. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ:
Chỉ tiêu này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng. Những

ngân hàng có chỉ số này thấp có nghĩa là chất lượng nghiệp vụ tín dụng cao.
5.4 Các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động của ngân hàng:
a. Chỉ tiêu về lợi nhuận:
* ROA (Return On Assets) = Lợi nhuận ròng / Tổng tài sản
Lợi nhuận = Tổng thu nhập - Tổng chi phí
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản sẽ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
ROA càng lớn chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của ngân hàng tốt
* ROE (Return On Equity) = Lợi nhuận ròng / Vốn tự có
Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lợi của vốn tự có, đo lường tỷ suất lợi nhuận
ròng trên vốn tự có của ngân hàng
* Mức lãi biên tế = (thu lãi – chi lãi) / tài sản sinh lợi
Trong đó tài sản sinh lợi = Tài sản có - tiền mặt – tài sản cố định
Mức lãi biên tế đánh giá khả năng sinh lợi của tài sản, một đồng tài sản sinh lợi
đầu tư sẽ tạo ra bao nhiêu phần trăm thu nhập thuần.
* Tổng thu nhập trên tổng tài sản:
Chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng tài sản của ngân hàng. Chỉ số cao chứng tỏ
ngân hàng đã phân bố tài sản đầu tư một cách hợp lý và hiệu quả.
b. Chỉ tiêu về rủi ro tín dụng:

Trong đó, cho vay ròng = doanh số cho vay - dự trữ bù đắp nợ quá hạn không
thu hồi được.
Rủi ro tín dụng phản ánh tiền lãi hoặc tiền vốn thu về có đầy đủ và đúng thời
hạn theo hợp đồng tín dụng hay không.

GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm
GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm
7
Vòng quay vốn
Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân

=
Rủi ro tín dụng
Nợ quá hạn
Cho vay ròng
=
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Duyên
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Duyên
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP NÔNG
THÔN MỸ XUYÊN
&
1. Sơ lược về ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên:
Tiền thân của ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên (gọi tắt là
ngân hàng Mỹ Xuyên) là trung tâm tín dụng Mỹ Xuyên được thành lập vào năm 1989
hoạt động theo quyết định thành lập và cấp phép của Uỷ Ban Nhân Dân thị xã Long
Xuyên.
Đến ngày 19 tháng 10 năm 1992 Uỷ Ban Nhân Dân tỉnh An Giang cấp giấy
phép số 219/QĐ.UB thành lập ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên
với vốn điều lệ là 303 triệu đồng.
Hiện nay vốn điều lệ ngân hàng Mỹ Xuyên là 15.5 tỷ đồng trong đó vốn pháp
định là 5 tỷ đồng. Với phạm vi hoạt động trong địa bàn tỉnh An Giang và tổng và tổng
số cán bộ công nhân viên hiện nay là 90 người.
Cũng như những ngâng hàng khác, hoạt động chủ yếu của ngân hàng Mỹ Xuyên
là nhận tiền gởi và đi vay để cho vay, bên cạnh đó ngân hàng còn thực hiện cung cấp
dịch vụ cho khách hàng như chuyển tiền và chi trả kiều hối. Thu nhập chính của nhân
hàng là từ hoạt động tín dụng và thu phí dịch vụ của ngân hàng.
Hiện nay ngân hàng đã có hai chi nhánh (ở Châu Đốc theo giấy phép chấp thuận
số 219/NHNN-CNH ngày 10/3/2003 của thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam, và

một chi nhánh ở Tân Châu theo giấp phép chấp thuận số 293/CV-NHNN-ANG4 ngày
11/8/2004 của thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam) và một phòng giao dịch (tại
xã Vĩnh An Huyện Châu Thành tỉnh An Giang), phạm vi hoạt động vươn tới 100 xã,
phường trong toàn tỉnh đáp ứng được yêu cầu phục vụ của hơn 10.000 hộ sản xuất kinh
doanh và cán bộ - công nhân viên trong toàn tỉnh.
2. Sơ đồ bô máy quản lý tại ngân hàng Mỹ Xuyên:
Nhiệm vụ của các phòng ban tại ngân hàng Mỹ Xuyên:
2.1. Hội đồng quản trị:
- Hoạch định chiến lựợc, mục tiêu, giám sát hoạt động của bộ máy điều hành.
- Quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của ngân hàng Mỹ
Xuyên trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước đại hội đồng cổ đông về kết quả hoạt
động cũng như những sai phạm trong quản lý, phạm vi điều lệ này và phạm vi pháp
luật gây thiệt hại cho ngân hàng Mỹ Xuyên.
- Phê duyệt phương án hoạt đông kinh doanh do tổng giám đốc đề nghị.

GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm
GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm
8
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Duyên
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Duyên
Hình 1: Sơ đồ bộ máy quản lý tại ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên

2.2. Ban kiểm soát:
- Kiểm tra hoạt động tài chính của ngân hàng, giám sát việc chấp hành chế độ
hạch toán, hoạt động của hệ thống kiểm tra và kiểm toán nộ bộ.
- Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của ngân hàng, kiểm tra từng vần đề cụ
thể liên quan đến hoạt động tài chính khi xét thấy cần thiết hoặc theo quyết định của

đại hội đồng cổ đông hoặc theo yêu cầu của cổ đông lớn.
- Thường xuyên thông báo với hội đồng quản trị về kết quả hoạt động, tham
khảo ý kiến của hội đồng quản trị trước khi trình báo cáo, kết luận và kiến nghị lên đại
hội đồng cổ đông.
- Được sử dụng hệ thống kiểm tra kiểm toán nội bộ của ngân hàng để thực hiện
các nhiệm vụ của mình.
2.3. Ban tổng giám đốc:
- Điều hành hoạt động ngân hàng là Tổng giám đốc, giúp việc tổng giám đốc có
một số phó tổng giám đốc, kế toán trưởng và bộ máy chuyên môn nghiệp vụ.
- Tổng giám đốc là nguời chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị, trước pháp
luật về việc điều hành hoạt động hàng ngày của ngân hàng.
- Tổng giám đốc trực tiếp điều hành và quyết định toàn bộ các hoạt động của
các phòng ban trong ngân hàng.
- Phó tổng giám đốc là người giúp tổng giám đốc điều hành một hoặc một số
lĩnh vực hoạt động của ngân hàng theo sự phân công của tổng giám đốc.

GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm
GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm
9
Đại hội đồng cổ đông
Hội Đồng Quản Trị
Ban Kiểm Soát
Ban Tổng Giám Đốc
Chi nhánh Châu ĐốcPhòng giao dịch
Tổ kiểm tra
kiểm toán nội
Phòng kế toán
ngân quỹ
Phòng tín
dụng

Tổ Hành
Chánh
Tổ tin học
Tổ cho vay
trả góp
Chi nhánh Tân
Châu
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Duyên
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Duyên
- Phó tổng giám đốc có trách nhiệm hổ trợ cùng tổng giám đốc trong việc điều
hành mọi hoạt động chung của ngân hàng, về nghiệp vụ cụ thể như việc tổ chức tài
chính, thẩm định vốn, ký duyệt cho vay …
2.4Chi nhánh Châu Đốc và chi nhánh Tân châu:
- Hoạt động tiền gửi trong tổ chức dân cư.
- Cho vay phục vụ sản xuất nông nghiệp.
- Hoạt động chi trả kiều hối.
- Dịch vụ chuyển tiền nhanh từ An Giang đến các tỉnh, thành phố như Cần Thơ,
Kiên Giang, TP. HCM, Hà Nội, …
- Cho vay nông nghiệp và các loại hình khác tại các huyện phụ cận nhằm cung
ứng vốn đầu tư đang thiếu.
2.5Tổ kiểm tra kiểm toán nội bộ:
- Kiểm tra việc chấp hành quy trình hoạt động kinh doanh theo quy định của
pháp luật về hoạt động ngân hàng và quy định nội bộ của ngân hàng Mỹ Xuyên và các
đơn vị trực thuộc.
- Giám sát việc chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của ngân hàng nhà nước
về đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng Mỹ xuyên.
- Đánh giá mức độ đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
và kiến nghị các biện pháp nâng cao khả năng đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh

doanh của ngân hàng.
- Thực hiện chức năng kiểm toán nội bộ.
- Rà soát hệ thống các quy định an toàn trong kinh doanh, phát hiện các sơ hở,
bất hợp lý để có kiến nghị bổ sung sửa đổi.
2.6. Phòng kế toán:
- Tổng hợp số liệu của các phòng ban riêng lẻ, và của toàn bộ ngân hàng để lập
bảng cân đối tiền tệ hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, và báo cáo quyết toán năm.
- Báo cáo thông kê, phân tích số liệu tham mưu cho ban tổng giám đốc về các
vấn đề tín dụng, lãi suất …
- Có trách nhiệm kiểm soát khối lượng tiền mặt, ngân phiếu thanh toán.
- Phụ trách thanh toán liên ngân hàng, tài vụ, …, theo dõi thường xuyên các tài
khoản giao dịch với khách hàng, kiểm tra chứng từ khi có phát sinh, thông báo về thu
nợ và trả nợ tiền gửi khách hàng.
- Quản lý các tài sản cầm cố, thế chấp của cá nhân, các doanh nghiệp.
2.7. Phòng tín dụng:
- Nghiên cứu thực hiện các nghiệp vụ tín dụng và cho vay theo đúng quy định
của ngân hàng, thể lệ của nhà nước.

GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm
GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm
10
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Duyên
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Duyên
- Tham mưu cho ban tổng giám đốc trong việc xây dựng tín dụng cho từng đối
tượng cụ thể.
- Trực tiếp theo dõi các khoản nợ của khách hàng trong suốt thời gian vay, kể từ
khi phát vay cho đến khi thu hồi nợ vay.
- Theo dõi, đôn đốc việc trả nợ, và một số nhiệm vụ khác theo sự phân công của

ban tổng giám đốc.
2.8. Phòng giao dịch:
- Phòng giao dịch thực hiện một số nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ, tín dụng theo
sự ủy nhiệm của ban tổng giám đốc hội sở trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của
mình.
- Hướng dẫn làm thủ tục mở và sử dụng tài khoản.
- Thực hiện và quản lý các nghiệp vụ liên quan đến tài khoản tiền gửi, tài khoản
cho vay với khách hàng trên địa bàn.
2.9. Tổ hành chánh :
- Thực hiện toàn bộ các công tác về hành chánh của ngân hàng như quản lý lao
động, kế hoạch, văn phòng phẩm…
- Phụ trách chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho toàn thể cán bộ - công nhân
viên nhân hàng.
- Phụ trách lương, xét khen thưởng.
- Thực hiện các chức năng như kiểm tra việc thực hiện các chính sách, chế độ
của nhà nước…
2.10. Tổ vi tính:
- Thường xuyên kiểm tra công tác sử dụng và bảo quản máy vi tính trong toàn
thể cơ quan
- Hướng dẫn sử dụng máy đúng thao tác kỹ thuật.
- Thường xuyên kiểm tra việc chấp hành quy định về sử dụng máy tính trong
đơn vị.
- Bảo đảm tuyệt đối bí mật thông tin số liệu của ngân hàng.
- Thực hiện các báo cáo và chương trình đúng theo yêu cầu của lãnh đạo.
- Thực hiện cải tiến các chương trình phục vụ công tác quản lý chuyên môn của
các bộ phận theo chỉ định của ban tổng giám đốc.
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp phát triển phần mềm hổ trợ cho công tác
quản lý.
- Huấn luyện cho cán bộ nhân viên sử dụng máy vi tính, biết khai thác chương
trình phục vụ nhu cầu báo cáo, thông kê tại các bộ phận nghiệp vụ.


GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm
GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm
11
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Duyên
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Duyên
3. Vai trò của ngân hàng TMCP Nông thôn Mỹ Xuyên:
Ngân hàng ra đời không chỉ dừng lại ở việc đầu tư cho nhân dân đẩy mạnh sản
xuất, đảm bảo canh tác kịp thời vụ trong lĩnh vực nông nghiệp, mà bên cạnh đó còn hổ
trợ vốn tín dụng cho các thành phần kinh tế công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và các tổ
chức kinh doanh vừa và nhỏ cũng đang trong tình trạng thiếu vốn không đủ điều kiện
cạnh tranh và chưa đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng trong tỉnh. Do vậy, giải ngân cho các
thành phần kinh tế này cũng là mục tiêu quan trọng của ngân hàng nhằm góp phần đẩy
mạnh lưu thông hàng hóa của tỉnh.
Sự có mặt của các ngân hàng không chỉ đơn thuần đáp ứng kịp thời vốn cho nền
kinh tế của tỉnh, phục vụ nền kinh tế phát triển cao hơn mà còn góp phần làm cho đời
sống người dân bớt cơ cực, qua đó xóa dần nạn cho vai nặng lãi tại nông thôn, tạo điều
kiện tăng nguồn thu nhập và giải quyết việc làm cho nhiều người dân ở độ tuổi lao
động.
Với phương châm "cùng nhau phát triển, cùng nhau thành công, đem lại sự
phồn vinh cho xã hội" Ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên luôn là nguồn tài
chính, là người bạn đồng hành của mọi thành phần kinh tế và mọi tầng lớp dân cư tại
tỉnh nhà.
4. Chức năng và trách nhiệm:
a. Chức năng:
• Huy động vốn:
- Khai thác các nguồn vốn của các tổ chức kinh tế và các tầng lớp dân cư trong
tỉnh qua các loại tiền gửi tiết kiệm.

- Phát hành các chứng từ tiền gửi.
- Tiếp nhận vốn vay, vốn tài trợ, vốn ủy thác đầu tư nông nghiệp từ ngân hàng
nhà nước và các tổ chức kinh tế - xã hội, các tổ chức tín dụng tiền tệ trong và ngoài
nước.
• Cho vay:
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn đối với các hoạt động sản xuất nông nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp, kinh doanh hàng hóa và dịch vụ.
- Cho vay trả góp kinh doanh, làm kinh tế phụ, tiêu dùng.
- Chiết khấu các chứng từ có giá.
b. Trách nhiệm:
- Ngân hàng chịu trách nhiệm về vật chất và hành chính trước pháp luật khi có
các sai phạm của ngân hàng.
- Chịu trách nhiệm về vật chất và hành chính trước pháp luật đối với cam kết
giữa ngân hàng và khách hàng.

GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm
GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm
12
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Duyên
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Duyên
- Ngân hàng có trách nhiệm bảo vệ bí mật số liệu về tình hình sản xuất kinh
doanh của khách hàng, bảo vệ bí mật số dư tiền gửi của khách hàng trừ trường hợp có
lệnh của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
5. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong thời gian qua:
Trong những năm qua hoạt động kinh doanh của ngân hàng Mỹ Xuyên đạt
những kết quả đáng kể, góp phần không nhỏ vào định hướng phát triển chung của tỉnh,
đặc biệt là trong hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Bảng 1: Kết quả hoạt động của Ngân hàng Mỹ Xuyên (2002- 2004)

ĐVT: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2002 2003 2004
So sánh 03/02 So sánh 04/03
Số tiền % Số tiền %
Tổng thu nhập
12.921 16.466 23.621 3.545 27,4 7.155 43,5
Tổng chi phí
10.131 12.365 16.972 2.234 22,1 4.607 37,3
Lợi nhuận trước thuế
2.790 4.101 6.649 1.311 47,0 2.548 62,1
Lợi nhuận ròng
1.897 2.789 4.787 891 47,0 1.999 71,7
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động từ phòng hành chánh tổng hợp)
Nhìn chung, kết quả hoạt động của ngân hàng rất khả quan, đến cuối năm 2004
ngân hàng kinh doanh có lãi là 6.649 triệu đồng, với tổng thu là 23.621 triệu đồng và
tổng chi phí là 16.972 triệu đồng. So với 2 năm trước thì kết quả này tăng rất cao, lợi
nhuận trước thuế năm 2003 tăng 47,0% so với năm 2002 tương ứng với số tiền là 1.311
triệu đồng, và năm 2004 tăng 62,1% so với năm 2003 tương ứng với số tiền là 2.548
triệu đồng. Lợi nhuận ngày càng tăng cao, có được điều này là do: tốc độ tăng của thu
nhập luôn cao hơn nhiều so với tốc độ tăng của chi phí; ảnh hưởng của lãi suất thỏa
thuận do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành 01/06/2002 làm mở rộng khoảng
cách chênh lệch giữa lãi suất đầu vào và lãi suất đấu ra; mức thuế thu nhập doanh
nghệp ở năm 2004 giảm cón 28% (điều này làm lợi nhuận sau thuế ở năm 2004 tăng
71,7%); nợ quá hạn giảm mạnh (được phân tích kỷ ở phần sau) cùng với việc thu hồi
được các khoản nợ xấu còn tồn đọng ở năm cũ góp phần làm tăng lợi nhuận trong năm,
bên cạnh đó là sự nổ lực phấn đấu của cả tập thể ngân hàng, cùng với sự quan tâm chỉ
đạo sâu sát của ban giám đốc, cũng như của hội đồng quan trị trong hoạt động kinh
doanh, mở rộng đầu tư nhằm tối đa hóa lợi nhuận của ngân hàng.

6. Những thuận lợi và khó khăn của ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ xuyên trong
3 năm vừa qua:
• Thuận lợi
- Sản xuất nông nghiệp tại tỉnh An Giang có nhiều thuận lợi trong những năm
vừa qua như: trúng mùa, được giá, giá cả các mặt hàng nông sản đều ở mức cao có lợi
cho người nông dân.
- Đời sống cán bộ, công nhân được tăng lên một bước, các mặt văn hóa , xã hội,
giáo dục, y tế, … có nhiều tiến bộ rõ rệt, an ninh chính trị, trật tự xã hội được giữ vững.

GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm
GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm
13
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Duyên
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Duyên
- Diện tích gieo trồng tăng gần 15.000 ha, trong đó có 90% diện tích lúa sử dụng
các loại giống đạt tiêu chuẩn xuất khẩu.
- Ngân hàng có trên 10 năm thành lập, đội ngũ cán bộ công nhân viên có thâm
niên, kinh nghiệm trong nghiệp vụ, bộ máy quản lý và điều hành ngày một trưởng
thành hơn, góp phần tích cực vào công cuộc xây dựng và nâng cao chất lượng hoạt
động của đơn vị.
Tất cả các mặt thuận lợi trên đã góp phần tạo điều kiện cho ngân hàng thu hồi
vốn, lãi dể dàng hơn, nâng cao chất lượng hoạt động.
• Khó khăn:
- Do địa bàn của An Giang năm ở đầu nguồn nên ít nhiều chịu ảnh hưởng xấu
của lũ lụt, gây khó khăn trong hoạt động sản xuất nông nghiệp, ảnh hưởng đến công tác
thu nợ.
- Ảnh hưởng của thị trường thế giới như tác động của giá thép, giá xăng dầu
tăng cao, và thị trường trong nước như dịch cúm gia cầm, giá cả nhiều mặt hàng trong

nước tăng cao, cùng với việc gặp trở ngại trong trong thị trường xuất khẩu thủy sản.
- Chịu sự cạnh tranh gay gắt của các tổ chức tín dụng hoạt động tại địa bàn,
cùng với việc bãi bỏ lãi suất trần và cho phép các tổ chức tín dụng áp dụng lãi suất thỏa
thuận. Bên cạnh đó ngân hàng nhà nước còn quan tâm đặc biệt đến tỷ lệ an toàn vốn,
điều này là một thách thức lớn đối với một ngân hàng có vốn nhỏ và hoạt động dịch vụ
còn yếu.
7. Định hướng phát triển của ngân hàng TMCP NT Mỹ Xuyên trong năm tới :
Căn cứ vào kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm vừa qua, cùng với
xu hướng phát triển chung của nền kinh tế, Ngân hàng Mỹ Xuyên vạch ra định hướng
phát triển trong năm 2005 như sau:
- Tăng vốn điều lệ để phát huy nội lực: năm 2005 dự kiến vốn điều lệ được tăng
lên 25.000 triệu (25 tỷ đồng).
- Cố gắng phát triển hai mảng hoạt động chính: huy động và cho vay với mục
tiêu thực hiện hoàn thành kế hoạch năm 2005.
- Phát triển cơ sở vật chất đặc biệt chú trọng đến yếu tố khang trang, sạch đẹp,
tạo khuôn mặt mới mang tính hiện đại đúng với tính chất hoạt động của ngành ngân
hàng và tạo điều kiện thoai mái khi khách hàng đến giao dịch.
- Tiếp tục công tác cải tiến nâng cao thu nhập của cán bộ nhân viên trong bộ
máy sao cho phù hợp với giá cả hiện nay trên thị trường, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt về
đời sống. Tăng cường công tác kiểm soát chặt chẻ của bộ máy điều hành, cải tiến công
tác điều hành đến các phòng, tổ nhằm mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động, đồng
thời hạn chế rủi ro hoạt động ở mức thấp nhất.
- Quan tâm hơn nữa công tác đào tạo, huấn luyện nhằm nâng cao trình độ
nghiệp vụ đội ngũ cán bộ nhân viên các cấp, đồng thời phát hiện bồi dưỡng, xây dựng
lực lượng kế thừa.

GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm
GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm
14
Luận văn tốt nghiệp

Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Duyên
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Duyên
CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NÔNG
THÔN MỸ XUYÊN
&
1. Phân tích nguồn vốn:
Trong giai đoạn hiện nay của nước ta, nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế xã hội
là rất lớn, và ngân hàng là một tổ chức tín dụng hoạt động chủ yếu là đi vay và cho vay
để cung cấp vốn cho xã hội hoạt động. Do đó để tìm hiểu khả năng hoạt động của ngân
hàng thì trước tiên ta phải tìm hiểu về tình hình nguồn vốn của ngân hàng.
Ngân hàng Mỹ Xuyên hoạt động với phương châm "cùng nhau phát triển, cùng
nhau thành công, đem lại sự phồn vinh cho xã hội". Chính vì thế, ngân hàng đã nổ lực
mở rộng, sử dụng nhiều biện pháp tích cực để huy động vốn từ các nguồn nhàn rỗi
trong dân cư, tổ chức kinh tế, từ đó đáp ứng nhanh chóng nhu cầu phát triển của các
thành phần kinh tế. Vì vậy vốn của ngân hàng ngày càng tăng qua các năm. Cụ thể qua
bảng sau:
Bảng 2: Tình hình nguồn vốn của Ngân hàng Mỹ Xuyên qua 3 năm
ĐVT: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2002 2003 2004
So sánh 03/02 So sánh 04/03
Số tiền % Số tiền %
Vốn huy động
88.695 124.861 147.333 36.166 40,8 22.472 18,0
1. Tiền gửi
62.708 77.302 88.472 14.594 23,3 11.170 14,5

2. Tiền vay các TCTD
24.600 46.152 54.734 21.552 87,6 8.582 18,6
3. Các khoản phải trả khác
1.387 1.407 4.127 20 1,4 2.720 193,3
Vốn và các quỹ
10.467 15.362 24.111 4.895 46,8 8.749 57,0
1. Vốn điều lệ
7.000 10.000 15.500 3.000 42,9 5.500 55,0
2. Các quỹ
676 1.026 1.727 350 51,8 701 68,3
3. Nguồn vốn khác
2.791 4.336 6.884 1.545 55,4 2.548 58,8
Tổng nguồn vốn
99.162 140.223 171.444 41.061 41,4 31.221 22,3
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán từ phòng Kế toán)
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu đánh giá cơ cấu vốn của Ngân hàng Mỹ Xuyên

GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm
GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm
15

×