Tiểu luận môn Luật Hiến pháp Việt Nam Trang 1/20
CHƯƠNG 1
TỔ CHỨC CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CÁC CẤP
Theo quy định của pháp luật (tại Điều 51 của Luật Tổ chức HĐND và UBND
năm 2003) thì tại kỳ họp thứ nhất của HĐND mỗi khoá sẽ tiến hành bầu ra các các cơ
cấu của HĐND, UBND các cấp, các chức danh của Thường trực HĐND, các Ban của
HĐND và của UBND. Chúng ta sẽ lần lượt nghiên cứu các quy định về tổ chức
HĐND các cấp.
I. TỔ CHỨC CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC
THUỘC TRUNG ƯƠNG (GỌI CHUNG LÀ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP
TỈNH)
1
:
Tại Điều 5 của Luật Tổ chức HĐND và UBND được Quốc hội khoá XI thông
qua ngày 26/11/2003 (gọi tắt là Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003) quy định
“HĐND các cấp có Thường trực HĐND. HĐND cấp tỉnh, cấp huyện có các Ban của
HĐND” và tại các Điều 52, Điều 54 quy định “Thường trực HĐND do HĐND cùng
cấp bầu ra”, “HĐND cấp tỉnh lập ra 3 Ban; Ban Kinh tế và Ngân sách, Ban Văn hoá -
Xã hội, Ban Pháp chế; nơi nào có nhiều dân tộc thì có thể thành lập Ban Dân tộc”.
Như vậy, theo quy định trên thì HĐND cấp tỉnh có Thường trực HĐND và các
Ban của HĐND.
Khi so sánh quy định tại Điều 5 của Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003
với quy định tại Điều 5 của Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 1994 thì chúng ta
thấy rằng tổ chức của HĐND cấp tỉnh không có sự thay đổi.
1. Cơ cấu, tổ chức của Thường trực HĐND cấp tỉnh:
Theo quy định hiện hành thì Thường trực HĐND cấp tỉnh gồm có Chủ tịch,
Phó Chủ tịch và Ủy viên Thường trực (Điều 52 của Luật Tổ chức HĐND và UBND
năm 2003). Các chức danh này do HĐND cùng cấp bầu ra trong số đại biểu HĐND
theo sự giới thiệu của Chủ tịch HĐND khoá trước.
Các thành viên của Thường trực HĐND cấp tỉnh không thể đồng thời là thành
viên của Uỷ ban nhân dân cùng cấp.
Chủ tịch HĐND có thể làm nhiệm vụ kiêm nhiệm, Phó Chủ tịch HĐND và Ủy
viên Thường trực phải làm việc chuyên trách (điểm 5 Điều 18 Quy chế Hoạt động
của HĐND năm 2005).
Khi nghiên cứu các quy định trước khi Luật Tổ chức HĐND và UBND năm
2003 ra đời, chúng ta thấy rằng khái niệm Thường trực HĐND chỉ ra đời từ năm
1989 (ghi nhận lần đầu tiện tại Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 1989). Đây là một
sự thay đổi rất cơ bản về tổ chức của HĐND so với trước đó nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động của HĐND.
1
Xem thêm phụ lục hình minh hoạ (phụ lục 1)
Đề tài: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định
pháp luật về tổ chức, hoạt động và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp
Tiểu luận môn Luật Hiến pháp Việt Nam Trang 2/20
Ngoài ra, cũng cần nói thêm rằng, trước khi Luật Tổ chức HĐND và UBND
năm 2003 có hiệu lực, Thường trực HĐND cấp tỉnh cũng chỉ có 02 chức danh Chủ
tịch và Phó Chủ tịch HĐND nhưng Chủ tịch thường là kiêm chức danh Bí thư hoặc
Phó Bí thư trực của Cấp ủy. Do vậy, hoạt động của Thường trực HĐND không đảm
bảo tính tập thể trong hoạt động. Từ chính thực tế này, Luật Tổ chức HĐND và
UBND năm 2003 đã quy định thêm chức danh Ủy viên thường trực HĐND để đảm
bảo có 02 người hoạt động chuyên trách (Xem bảng tóm lược các điểm mới của
Thường trực HĐND tỉnh theo Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 so với các
quy định trước đó).
Tiêu chí so
sánh
Các luật trước Luật Tổ
chức HĐND và UBND năm
1989 (luật 1962, 1983)
Cơ cấu tổ chức của HĐND
cấp xã theo Luật Tổ chức
HĐND và UBND năm 1989
Cơ cấu tổ chức của HĐND
cấp xã theo Luật Tổ chức
HĐND và UBND năm 1994
Cơ cấu tổ chức của HĐND cấp xã
theo Luật Tổ chức HĐND và UBND
năm 2003
Về tổ chức
Không tổ chức ra Thường
trực HĐND cấp tỉnh
Tổ chức ra Thường trực
HĐND cấp tỉnh
Tổ chức Thường trực HĐND
cấp tỉnh
Tổ chức Thường trực HĐND cấp tỉnh
Về cơ cấu
Không có các chức danh:
- Chủ tịch HĐND
- Phó Chủ tịch HĐND
(kỳ họp do UBND cùng cấp
triệu tập)
Thường trực HĐND gồm:
- Chủ tịch HĐND
- Phó Chủ tịch HĐND
- Thư ký HĐND
Các chức danh trên làm việc
kiêm nhiệm
- Cơ cấu gồm Chủ tịch và Phó
Chủ tịch HĐND
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch làm
việc kiêm nhiệm
- Cơ cấu gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch
HĐND và Ủy viên thường trực
- Chủ tịch làm việc kiêm nhiệm, Phó
Chủ tịch và Ủy viên thường trực làm
việc chuyên trách
Quy định
Xem thêm Luật Tổ chức
HĐND và UBND năm 1962,
1983
Tại 24 Luật Tổ chức HĐND
và UBND năm 1989
Tại Điều 35 của Luật Tổ chức
HĐND và UBND năm 1994
Tại Điều 5, Điều 52 của Luật Tổ chức
HĐND và UBND năm 2003
2. Cơ cấu, tổ chức của các Ban của HĐND cấp tỉnh:
Theo quy định hiện nay thì HĐND cấp tỉnh có các Ban sau: Ban Pháp chế, Ban
Kinh tế - Ngân sách, Ban Văn hoá - Xã hội. Ngoài ra, tuỳ theo đặc thù của từng địa
phương mà thành lập thêm Ban Dân tộc (đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương có nhiều dân tộc).
Ví dụ: Căn cứ vào đặc thù của tỉnh Gia Lai có nhiều dân tộc, HĐND tỉnh Gia
Lai lập 4 Ban gồm: Ban Kinh tế và Ngân sách, Ban Văn hoá - Xã hội, Ban Pháp chế,
Ban Dân tộc (theo quy định tại Điều 54).
Về cơ cấu tổ chức của các Ban của HĐND cấp tỉnh:
Theo quy định của Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 thì số lượng
thành viên của các Ban của HĐND cấp tỉnh sẽ do HĐND cùng cấp quyết định. Tuy
nhiên, quy nghiên cứu các quy định của Quy chế Hoạt động của HĐND năm 2005 thì
chúng ta có thể thấy rằng mỗi Ban sẽ gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban, các thành
viên khác và bộ phận giúp việc cho Ban. Trong đó Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban
phải làm việc chuyên trách, người còn lại có thể làm việc kiêm nhiệm. HĐND cùng
cấp sẽ quy định thời gian mà Trưởng Ban hoặc Phó Trưởng Ban làm việc kiêm nhiệm
phải dành cho hoạt động của Ban (Điều 26 của Quy chế Hoạt động của HĐND năm
2005).
Đề tài: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định
pháp luật về tổ chức, hoạt động và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp
Tiểu luận môn Luật Hiến pháp Việt Nam Trang 3/20
Các thành viên của các ban của HĐND cấp tỉnh không thể đồng thời là thành
viên của UBND cùng cấp; Trưởng các Ban không thể đồng thời là thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn của UBND cùng cấp, Chánh án Toà án nhân dân, Viện trưởng
Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp (Điều 54).
Khi nghiên cứu các quy định về tổ chức các Ban của HĐND, chúng ta biết
rằng việc tổ chức ra các Ban của HĐ ND đã được quy định từ rất sớm (xem Điều 28
Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 1962; Điều 27 của Luật Tổ chức HĐND và
UBND năm 1983; Điều 27 của Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 1989). Tuy
nhiên, đây chỉ là những quy định mang tính tuy nghi, việc thành lập tuỳ thuộc vào
yêu cầu thực tế của từng cấp, từng địa phương và không mang tính bắt buộc, không
quy định cụ thể số Ban. Đồng thời các Luật Tổ chức HĐND và UBND trước Luật Tổ
chức HĐND và UBND năm 2003 không quy định cụ thể về việc thành lập các Ban
(số Ban, tên gọi, số lượng thành viên các Ban) nên mỗi nơi thành lập mỗi kiểu và gây
khó khăn cho công tác hướng dẫn hoạt động của các Ban dẫn đến hiệu quả hoạt động
không cao. Ngoài ra, các Ban cũng không có người hoạt động chuyên trách mà đều là
kiêm nhiệm (các Ban gồm: Trưởng ban, Phó trưởng ban và các thành viên khác). Đến
Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 1994 thì nhà làm luật đã quy định cụ thể về số
ban của HĐND từng cấp (cấp tỉnh: 03 Ban; cấp huyện: 02 Ban) và Trưởng ban của
HĐND tỉnh có thể làm việc chuyên trách. Chính vì vậy, việc Luật Tổ chức HĐND và
UBND năm 2003 quy định mang tính bắt buộc Trưởng Ban hoặc Phó trưởng Ban
phải hoạt động chuyên trách nhằm từng bước chuyển một bộ phận hoạt động kiêm
nhiệm sang chế độ chuyên trách để tập trung thời gian chuyên môn cho Ban. Qua đó,
nâng cao hiệu quả hoạt động của các Ban (Xem Điều 26 của Quy chế Hoạt động của
Hội đồng nhân dân năm 2005).
Bên cạnh các Ban chuyên môn, HĐND cấp tỉnh còn thành lập các Ban lâm
thời để thực hiện 1 công việc nhất định và tự giải tán khi công việc đã hoàn thành. Ví
dụ: Ban Kiểm tra tư cách đại biểu HĐND được bầu ra tại kỳ họp đầu tiên của mỗi
khoá để kiểm tra kết quả bầu cử đại biểu HĐND và các vấn đề khác có liên quan.
3. Các Tổ đại biểu HĐND cấp tỉnh:
Các tổ đại biểu HĐND cấp tỉnh được thành lập ở các địa phương để phối hợp
công tác giữa 2 kỳ họp HĐND. Thường trực HĐND giữ vai trò điều hoà, phối hợp
hoạt động của các Tổ đại biểu HĐND (xem thêm phần hoạt động của đại biểu HĐND
và Thường trực HĐND). Ví du: Tổ đại biểu HĐND tỉnh ứng cử tại huyện Đak Pơ, thị
xã An Khê …
II. TỔ CHỨC CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN QUẬN, HUYỆN, THỊ XÃ,
THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TỈNH (GỌI CHUNG LÀ HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN CẤP HUYỆN)
2
:
2
Xem thêm phần phụ lục hình minh hoạ (phụ lục 2)
Đề tài: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định
pháp luật về tổ chức, hoạt động và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp
Tiểu luận môn Luật Hiến pháp Việt Nam Trang 4/20
Theo quy định tại Điều 5, Điều 54 của Luật Tổ chức HĐND và UBND năm
2003 thì HĐND cấp huyện có Thường trực HĐND và 02 Ban: Ban Kinh tế - xã hội
và Ban Pháp chế.
Khi so sánh đối chiếu quy định tại Điều 5 của Luật Tổ chức HĐND và UBND
năm 2003 và quy định tại Điều 5 của Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 1994 thì
chúng ta thấy rằng tổ chức của HĐND cấp huyện không thay đổi.
Cũng giống như quy định đối với các thành viên Thường trực HĐND cấp tỉnh,
Trưởng các ban của HĐND cấp tỉnh, các thành viên của Thường trực HĐND cấp
huyện không thể đồng thời là thành viên của UBND cùng cấp; Trưởng các Ban
không thể đồng thời là thủ trưởng các cơ quan chuyên môn của UBND, Chánh án
Toà án nhân dân, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp (Điều 52, 54).
Cũng cần nói thêm về tổ chức HĐND cấp huyện, như chúng ta đã biết, thì
Hiến pháp năm 1959 không quy định về tổ chức HĐND cấp huyện nhưng kể từ Hiến
pháp 1980 đến Hiến pháp 1992 đã quy định về việc tổ chức HĐND ở tất cả các cấp
(tỉnh, huyện, xã).
1. Cơ cấu, tổ chức của Thường trực HĐND cấp huyện:
Căn cứ vào các quy định hiện hành, có thể thấy rằng, Thường trực HĐND cấp
huyện gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Ủy viên thường trực. Trong đó, Chủ tịch có thể
làm việc kiêm nhiệm, Phó Chủ tịch, Ủy viên Thường trực làm nhiệm vụ chuyên trách
(điểm 5 Điều 18 của Quy chế hoạt động của HĐND năm 2005).
Cũng giống như ở cấp tỉnh, các chức danh trên được HĐND cấp huyện bầu ra
tại kỳ họp đầu tiên của mỗi khoá trong số đại biểu HĐND cấp huyện theo sự giới
thiệu của Chủ tịch HĐND khoá trước.
Khái niệm Thường trực HĐND chỉ tồn tại từ năm 1989 đến nay. Trước đó,
(Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 1962, 1983), HĐND huyện không có Thường
trực HĐND nên trong thời gian giữa 2 kỳ họp Uỷ ban nhân dân cùng cấp sẽ làm thay
vai trò của cơ quan Thường trực của HĐND. Do vậy, vị trí của HĐND ở địa phương
bị lu mờ. Mặc dù vậy, từ năm 1989 đến trước khi có Luật Tổ chức HĐND và UBND
năm 2003, Thường trực HĐND cấp huyện cũng chỉ có 2 chức danh là Chủ tịch và
Phó Chủ tịch nhưng Chủ tịch thường kiêm chức danh Bí thư hoặc Phó Bí thư trực của
cấp ủy nên hoạt động của Thường trực HĐND không đảm bảo việc lãnh đạo của tập
thể. Để khắc phục hạn chế này, Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 đã quy
định bổ sung chức danh Ủy viên Thường trực HĐND cấp huyện (Xem bảng tóm lược
các điểm mới của Thường trực HĐND huyện theo Luật Tổ chức HĐND và UBND năm
2003 so với các quy định trước đó).
Tiêu chí so
sánh
Các luật trước Luật Tổ chức
HĐND và UBND năm 1989
(luật 1962, 1983)
Cơ cấu tổ chức của HĐND
cấp xã theo Luật Tổ chức
HĐND và UBND năm 1989
Cơ cấu tổ chức của HĐND
cấp xã theo Luật Tổ chức
HĐND và UBND năm 1994
Cơ cấu tổ chức của HĐND cấp xã
theo Luật Tổ chức HĐND và UBND
năm 2003
Về tổ chức
Không tổ chức ra Thường trực
HĐND cấp huyện
Tổ chức ra Thường trực
HĐND cấp huyện
Tổ chức Thường trực HĐND
cấp huyện
Tổ chức Thường trực HĐND cấp
huyện
Đề tài: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định
pháp luật về tổ chức, hoạt động và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp
Tiểu luận môn Luật Hiến pháp Việt Nam Trang 5/20
Về cơ cấu
Không có các chức danh:
- Chủ tịch HĐND
- Phó Chủ tịch HĐND
(kỳ họp do UBND cùng cấp
triệu tập)
Thường trực HĐND gồm:
- Chủ tịch HĐND
- Phó Chủ tịch HĐND
- Thư ký HĐND
Các chức danh trên làm việc
kiêm nhiệm
- Cơ cấu gồm Chủ tịch và Phó
Chủ tịch HĐND
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch làm
việc kiêm nhiệm
- Cơ cấu gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch
HĐND và Ủy viên thường trực
- Chủ tịch làm việc kiêm nhiệm, Phó
Chủ tịch và Ủy viên thường trực làm
việc chuyên trách
Quy định
Xem thêm Luật Tổ chức
HĐND và UBND năm 1962,
1983
Tại 24 Luật Tổ chức HĐND
và UBND năm 1989
Tại Điều 35 của Luật Tổ chức
HĐND và UBND năm 1994
Tại Điều 5, Điều 52 của Luật Tổ chức
HĐND và UBND năm 2003
2. Cơ cấu, tổ chức của các Ban của HĐND cấp huyện:
Theo quy định tại đoạn 2 Điều 54 của Luật Tổ chức HĐND và UBND năm
2003 thì HĐND huyện có 02 ban: Ban Kinh tế - xã hội và Ban Pháp chế. Mỗi ban
gồm có Trưởng ban, Phó trưởng ban và các thành viên khác.
Thực tế khảo sát cơ cấu tổ chức của các Ban của HĐND một số huyện trên địa
bàn tỉnh Gia Lai cho thấy số thành viên của mỗi Ban là từ 5 thành viên trở lên. Ví dụ:
Ban Kinh tế - xã hội và Ban Pháp chế của HĐND huyện Đak Pơ, tỉnh Gia Lai có 05
thành viên (Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban và 3 thành viên khác).
Cũng giống như thành viên của các Ban của HĐND cấp tỉnh, thành viên của
các Ban của HĐND cấp huyện cũng không thể đồng thời là thành viên của UBND
cùng cấp; Trưởng Ban không thể đồng thời là thủ trưởng cơ quan chuyên môn của
UBND, Chánh án Toà án nhân dân, Viện Trưởng Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp
(Điều 54 của Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003). Quy định này nhằm đảm
bảo cho hoạt động của Ban, hoạt động của các thành viên của các Ban được độc lập,
khách quan, tránh tình trạng “vừa đá bóng vừa thổi còi”.
Việc tổ chức các Ban như quy định hiện nay đã có sự đổi mới so với các quy
định trước đây. Vì trước năm 1994, việc thành lập các Ban không thống nhất nên hoạt
động của các Ban chưa thực sự hiệu quả. Cho đến khi ban hành Luật Tổ chức HĐND
và UBND năm 1994 thì các nhà làm luật đã quy định cụ thể HĐND cấp huyện được
thành lập 2 Ban (Gồm Ban Pháp chế, Ban Kinh tế - Xã hội). Luật Tổ chức HĐND và
UBND năm 2003 tiếp tục kế thừa quy định trên nhưng đã có sự đổi mới đáng chú ý là
việc quy định Trưởng ban hoặc Phó trưởng ban có thể hoạt động chuyên trách (Xem
Điều 26 Quy chế Hoạt động của Hội đồng nhân dân năm 2005).
Ngoài các Ban chuyên môn vừa nêu ở trên ra, tại kỳ họp đầu tiên của mỗi
khoá, HĐND cấp huyện còn thành lập các Ban lâm thời (Ví du:Ban thẩm tra tư cách
đại biểu nhân dân) và các Ban này sẽ tự giải tán khi xong nhiệm vụ.
3. Các Tổ đại biểu HĐND cấp huyện:
Các tổ đại biểu HĐND cấp huyện được thành lập ở các địa phương để phối
hợp công tác giữa 2 kỳ họp HĐND. Thường trực HĐND cấp huyện sẽ giữ vai trò
điều hoà, phối hợp hoạt động của các Tổ đại biểu HĐND (Xem thêm phần hoạt động
của đại biểu HĐND và Thường trực HĐND).
Ví dụ: HĐND huyện Đak Pơ được tổ chức thành 7 tổ theo đơn vị xã.
Đề tài: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định
pháp luật về tổ chức, hoạt động và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp
Tiểu luận môn Luật Hiến pháp Việt Nam Trang 6/20
III. TỔ CHỨC CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN XÃ, PHƯỜNG, THỊ
TRẤN (GỌI CHUNG LÀ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ)
3
:
Theo quy định tại Điều 5 và Điều 52 của Luật Tổ chức HĐND và UBND năm
2003 thì HĐND cấp xã chỉ tổ chức Thường trực HĐND, không có các Ban chuyên
môn như HĐND cấp tỉnh, cấp huyện. Thường trực HĐND cấp xã cũng chỉ có 02
thành viên là Chủ tịch và Phó Chủ tịch HĐND, không có ủy viên thường trực, trong
đó Chủ tịch HĐND cấp xã hoạt động kiêm nhiệm nên chỉ có 01 chức danh trong
thường trực HĐND hoạt động chuyên trách mà thôi. Cũng như quy định đối với cấp
tỉnh và cấp huyện, các chức danh này do HĐND cấp xã bầu ra tại kỳ họp đầu tiên của
mỗi khoá trong số các đại biểu HĐND cấp mình theo sự giới thiệu của Chủ tịch
HĐND khoá trước.
Khi nghiên cứu những quy định về tổ chức và hoạt động của HĐND trước đây
(trước khi có Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003), chúng ta thấy rằng trước
năm 1989 thì HĐND cấp xã không có Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND nên giữa 2 kỳ
họp HĐND, UBND sẽ làm thay nhiệm vụ của cơ quan Thường trực của HĐND.
Từ năm 1989 đến 2003 thì mặc dù HĐND cấp xã đã có Chủ tịch và Phó Chủ
tịch nhưng đều hoạt động kiêm nhiệm và vẫn chưa được gọi là Thường trực HĐND
cấp xã. Đến Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 thì chúng ta thấy có sự thay
đổi, cụ thể theo Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 thì HĐND cấp xã có
Thường trực HĐND. Việc ban hành những quy định này nhằm nâng cao vai trò của
Thường trực HĐND cấp xã, giúp HĐND cấp xã hoạt động thường xuyên, hiệu quả
hơn, cũng như duy trì mối quan hệ phối hợp công tác với các cơ quan nhà nước khác,
các tổ chức khác trong hệ thống chính trị (chúng ta sẽ nghiên cứu phần quan hệ phối
hợp công tác trong phần sau).
Chúng ta có thể tóm lược điểm mới về cơ cấu tổ chức của HĐND cấp xã theo
Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 so Luật Tổ chức HĐND và UBND năm
1994, Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 1989, Luật Tổ chức HĐND và UBND
năm 1983.
Tiêu chí so
sánh
Các luật trước Luật Tổ chức
HĐND và UBND năm 1989
(luật 1962, 1983)
Cơ cấu tổ chức của HĐND
cấp xã theo Luật Tổ chức
HĐND và UBND năm 1989
Cơ cấu tổ chức của HĐND
cấp xã theo Luật Tổ chức
HĐND và UBND năm 1994
Cơ cấu tổ chức của HĐND cấp xã
theo Luật Tổ chức HĐND và UBND
năm 2003
Về tổ chức
Không tổ chức ra Thường trực
HĐND cấp xã
Không tổ chức ra Thường trực
HĐND cấp xã
Không tổ chức Thường trực
HĐND cấp xã
Có tổ chức Thường trực HĐND cấp
xã
Về cơ cấu
Không có các chức danh:
- Chủ tịch HĐND
- Phó Chủ tịch HĐND
(kỳ họp do UBND cấp xã
triệu tập)
Không có các chức danh:
- Chủ tịch HĐND
- Phó Chủ tịch HĐND
(kỳ họp do UBND cấp xã triệu
tập)
- Cơ cấu gồm Chủ tịch và Phó
Chủ tịch HĐND
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch làm
việc kiêm nhiệm
- Cơ cấu gồm Chủ tịch và Phó Chủ
tịch HĐND
- Chủ tịch làm việc kiêm nhiệm, Phó
Chủ tịch làm việc chuyên trách
Quy định
Xem thêm Luật Tổ chức
HĐND và UBND năm 1962,
1983
Tại Điều 3 và Điều 18 Luật Tổ
chức HĐND và UBND năm
1989
Tại Điều 5 của Luật Tổ chức
HĐND và UBND năm 1994
Tại Điều 5, Điều 52 của Luật Tổ chức
HĐND và UBND năm 2003
3
Xem thêm phụ lục hình minh hoạ (phụ lục 3)
Đề tài: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định
pháp luật về tổ chức, hoạt động và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp
Tiểu luận môn Luật Hiến pháp Việt Nam Trang 7/20
Các tổ đại biểu HĐND cấp xã được thành lập ở các địa phương để phối hợp
công tác giữa 2 kỳ họp HĐND. Thường trực HĐND cấp xã sẽ giữ vai trò điều hoà,
phối hợp hoạt động của các Tổ đại biểu HĐND (xem thêm phần hoạt động của đại
biểu HĐND và Thường trực HĐND). Thông thường thì các tổ đại biểu HĐND cấp xã
được thành lập theo các thôn, làng, các khu phố …
CHƯƠNG 2
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CÁC CẤP
HĐND các cấp thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình thông qua việc triển
khai các hoạt động của các bộ phận cấu thành, đó là: hoạt động của Đại biểu HĐND,
hoạt động của Thường trực HĐND, hoạt động của các Ban của HĐND (Đối với
HĐND cấp tỉnh và huyện). Các bộ phận trên hoạt động thông qua các hình thức như
Kỳ họp (hình thức chủ yếu và quan trọng nhất), tổ chức giám sát (giám sát chuyên đề,
giám sát đột xuất), tiếp xúc cử tri (trước và sau mỗi kỳ họp), chất vấn; tiếp nhận đơn
thư của công dân, chuyển cho cơ quan chức năng và theo dõi quá trình giải quyết đơn
thư …
Tuỳ theo chức năng, nhiệm vụ của HĐND từng cấp mà nội dung, phạm vi hoạt
động của HĐND nói chung, hoạt động của các bộ phận cấu thành cũng có sự khác
nhau. Tuy vậy, nhìn chung, HĐND các cấp đều thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
mình thông qua những phương thức hoạt động nhất định mà chúng ta sẽ lần lượt
nghiên cứu để hiểu rõ hơn. Do vậy, khi trình bày về hoạt động của HĐND các cấp,
chúng tôi không trình bày theo từng cấp mà để cho người đọc dễ theo dõi, nghiên cứu
chúng tôi sẽ trình bày vấn đề này theo các phương thức hoạt động của HĐND.
Khi đề cập đến hoạt động của HĐND các cấp là chúng ta đang đề cấp đến hoạt
động của đại biểu HĐND, hoạt động của Thường trực HĐND (hoạt động của Chủ
tịch, Phó Chủ tịch và Ủy viên thường trực) và hoạt động của các Ban của HĐND. Sau
đây, chúng ta sẽ xem xét hoạt động của các bộ phận trên.
1. Hoạt động của Đại biểu HĐND:
Theo quy định của Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 thì đại biểu
HĐND là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân địa phương, gương
mẫu chấp hành chính sách, pháp luật của nhà nước; tuyên truyền, vận động nhân dân
thực hiện chính sách, pháp luật và tham gia vào việc quản lý nhà nước (Điều 36 Luật
Tổ chức HĐND và UBND năm 2003).
Đại biểu HĐND của địa phương nào thì do nhân dân địa phương đó trực tiếp
bầu ra và chịu sự giám sát của nhân dân địa phương.
Đề tài: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định
pháp luật về tổ chức, hoạt động và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp
Tiểu luận môn Luật Hiến pháp Việt Nam Trang 8/20
Hoạt động của đại biểu HĐND gồm những hoạt động trước kỳ họp, hoạt động
trong kỳ họp và hoạt động sau kỳ họp. Tuy nhiên, khi nghiên cứu nội dung này,
chúng tôi xin trình bày theo các nhóm hoạt động chính, cơ bản của người đại biểu
HĐND như sau:
1.1 Tham dự Kỳ họp, phiên họp của HĐND:
Kỳ họp là hình thức hoạt động chủ yếu của HĐND. Tại kỳ họp toàn thể (đa số)
các đại biểu HĐND sẽ bàn bạc, quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương.
Thông qua kỳ họp, ý chí, nguyện của nhân dân địa phương được chuyển thành quyết
định của cơ quan quyền lực, có giá trị bắt buộc thực hiện chung (các nghị quyết).
Ngoài ra, kỳ họp còn quyết định các biện pháp để đảm bảo việc thi hành pháp luật
của các cơ quan nhà nước cấp trên tại địa phương; thực hiện quyền giám sát của
HĐND đối với các cơ quan nhà nước tại địa phương trong việc thực hiện nghị quyết
của HĐND.
Tuy nhiên, cần lưu rằng, tại kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa HĐND thì nội dung
chủ yếu là bầu ra các cơ cấu của HĐND, UBND nên kỳ họp này có thể coi là kỳ họp
về tổ chức bộ máy chính quyền ở địa phương. Tại kỳ họp này, HĐND sẽ bầu ra
Thường trực HĐND (Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên thường trực), các thành viên
của UBND (Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các ủy viên UBND), thành viên các Ban của
HĐND, thư ký kỳ họp.
Đại biểu HĐND có nhiệm vụ tham dự đầy đủ các Kỳ họp thường kỳ, Kỳ họp
chuyên đề, Kỳ họp bất thường của HĐND; tại kỳ họp, các đại biểu có trách nhiệm
tham gia thảo luận và quyết định những vấn đề liên quan đến nội dung, chương trình
của kỳ họp HĐND. Khi đại biểu HĐND vắng mặt, phải có lý do và báo cáo Chủ tịch
HĐND hoặc Chủ toạ phiên họp (Điều 38 Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003).
Thành phần quan trọng nhất của các kỳ họp là các đại biểu HĐND, do vậy việc
đảm bảo số lượng tham dự kỳ họp là yêu cầu bắt buộc của các kỳ họp (phải có ít nhất
2/3 tổng số đại biểu HĐND tham dự). Ngoài ra dự kỳ họp còn có các thành phần
khác như Đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND cấp trên được bầu tại địa phương, Chủ
tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp, các đoàn thể cùng cấp, thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn của UBND, lãnh đạo các ban ngành như Tòa án nhân dân, Viện
Kiểm sát nhân dân và đại diện cử tri. Mặc dù các thành phần này cũng được phát biểu
ý kiến nhưng không được biểu quyết.
Để kỳ họp HĐND được tổ chức có chất lượng, hiệu quả, pháp luật quy định
các đại biểu có trách nhiệm nghiên cứu trước dự kiến nội dung, chương trình kỳ họp,
các văn bản liên quan đến nội dung kỳ họp như các báo cáo, các tờ trình, đề án, dự
thảo nghị quyết của kỳ họp …; chuẩn bị ý kiến phát biểu về các vấn đề liên quan đến
chương trình nội dung của kỳ họp.
HĐND mỗi năm họp thường lệ 2 kỳ, ngoài ra, khi cần thiết, HĐND cũng có
thể tổ chức các kỳ họp chuyên đề hoặc kỳ họp bất thường theo yêu cầu của Chủ tịch
Đề tài: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định
pháp luật về tổ chức, hoạt động và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp