Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

Mua bán hàng hóa là một hình thức của hoạt động thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (71.78 KB, 5 trang )

Tài liệu: Docs.vn Hỗ trợ : Y!M minhu888
I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Mua bán hàng hóa là một hình thức của hoạt động thương mại, được
thực hiện thông qua hợp đồng. Trong bài viết dưới đây chúng ta cùng đi tìm
hiểu về việc giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa và các điều kiện có hiệu
lực của hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại.
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
1. Một số khái niệm:
- Hàng hóa bao gồm: a) Tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình
thành trong tương lai;
b) Những vật gắn liền với đất đai.
- Hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại là một dạng cụ thể
của hợp đồng mua bán tài sản vì vậy có thể định nghĩa hợp đồng mua bán
hàng hóa là sự thỏa thuận giữa các bên theo đó bên bán hàng hóa có nghĩa
vụ giao hàng hóa cho bên mua và nhận tiền; bên mua có nghĩa vụ nhận hàng
hóa và trả tiền cho bên bán.
2. Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa:
Cũng tương tự như giao kết hợp đồng dân sự, khi giao kết một hợp
đồng mua bán hàng hóa trong thương mại chúng ta cần xem xét làm rõ các
vấn đề pháp lí sau: đề nghị giao kết hợp đồng mua bán; chấp nhận đề nghị
giao kết hợp đồng mua bán; thời điểm giao kết và hiệu lực của hợp đồng
mua bán hàng hóa. Luật thương mại (LTM) năm 2005 không có quy định
chi tiết về các vấn đề trên vì vậy bộ luật dân sự (BLDS) năm 2005 sẽ được
áp dụng để điều chỉnh.
2.1. Đề nghị giao kết hợp đồng mua bán:
Đề nghị giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa là hành vi pháp lý đơn
phương của bên bán hoặc bên mua. Căn cứ vào quy định tại điều 390 BLDS
năm 2005 có thể định nghĩa: Đề nghị giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa là
việc thể hiện rõ ý định giao kết hợp đồng mua bán và chịu sự ràng buộc về
đề nghị này của bên đề nghị đối với bên đã được xác định cụ thể.
Đề nghị giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa có thể được gửi đến một


hoặc nhiều chủ thể xác định. Hình thức của đề nghị giao kết hợp đồng có thể
Tài liệu: Docs.vn Hỗ trợ : Y!M minhu888
được xác định tương tự như hình thức của hợp đồng mua bán hàng hóa quy
định tại điều 24 LTM năm 2005.
Hiệu lực của đề nghị giao kết hợp đồng mua bán thông thường được
bên đề nghị ấn định. Trường hợp bên đề nghị không ấn định thời điểm có
hiệu lực của đề nghị giao kết hợp đồng thì đề nghị có hiệu lực kể từ khi bên
được đề nghị nhận được đề nghị đó. Căn cứ xác định bên được đề nghị đã
nhận được đề nghị giao kết hợp đồng là các trường hợp quy định tại khoản 2
điều 391 BLDS năm 2005.
Bên đề nghị phải chịu trách nhiệm về lời đề nghị của mình. Trong thời
hạn đề nghị hợp đồng có hiệu lực, nếu bên được đề nghị thông báo chấp
nhận vô điều kiện đề nghị hợp đồng thì hợp đồng mua bán hình thành và
ràng buộc các bên. Nếu các bên không thực hiện các nghĩa vụ theo hợp đồng
thì phải chịu các hình thức chế tài do vi phạm hợp đồng.
Bên đề nghị giao kết hợp đồng có thể thay đổi hoặc rút lại đề nghị
giao kết hợp đồng trong các trường hợp quy định tại điều 392 BLDS năm
2005. Khi bên đề nghị thay đổi nội dung của đề nghị thì đề nghị đó được coi
là đề nghị mới. Trong trường hợp bên đề nghị giao kết hợp đồng thực hiện
quyền hủy bỏ đề nghị do đã nêu rõ đề nghị thì phải thông báo cho bên được
đề nghị và thông báo này chỉ có hiệu lực khi bên được đề nghị nhận được
thông báo trước khi bên được đề nghị trả lời chấp nhận đề nghị giao kết hợp
đồng. Đề nghị giao kết hợp đồng chấm dứt hiệu lực trong các trường hợp
quy định tại điều 394 BLDS 2005.
2.2. Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa:
Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng là sự trả lời của bên được đề
nghị đối với bên đề nghị về việc chấp nhận toàn bộ nội dung của đề nghị.
Thời hạn trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng được xác định theo các trường
hợp sau:
- Khi bên đề nghị có ấn định thời hạn trả lời thì việc trả lời chấp nhận

chỉ có hiệu lực khi được thực hiện trong thời gian đó; nếu bên đề nghị giao
kết hợp đồng nhận được trả lời khi đã hết thời hạn trả lời thì chấp nhận này
được coi là đề nghị mới của bên chậm trả lời. Trong trường hợp thông báo
chấp nhận giao kết hợp đồng đến chậm vì lí do khách quan mà bên đề nghị
biết hoặc phải biết vì lí do khách quan này thì thông báo chấp nhận giao kết
hợp đồng vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp bên đề nghị trả lời ngay không
đồng ý với chấp nhận đó của bên được đề nghị.
Tài liệu: Docs.vn Hỗ trợ : Y!M minhu888
- Khi các bên trực tiếp giao tiếp với nhau, kể cả trong trường hợp qua
điện thoại hoặc các phương tiện khác thì bên được đề nghị phải trả lời ngay
có chấp nhận hoặc không chấp nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận về thời
hạn trả lời
Bên được đề nghị giao kết hợp đồng có thể rút lại thông báo chấp
nhận giao kết hợp đồng nếu thông báo này đến trước hoặc cùng với thời
điểm bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng.
2.3. Thời điểm giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa:
Hợp đồng mua bán được giao kết vào thời điểm các bên đạt được sự
thỏa thuận. Dựa trên quy định của BLDS 2005 và LTM năm 2005, có thể
xác định thời điểm giao kết hợp đồng mua bán theo các trường hợp sau:
- Hợp đồng được giao kết trực tiếp bằng văn bản thì thời điểm giao kết
hợp đồng là thời điểm sau cùng kí vào văn bản.
- Hợp đồng được giao kết gián tiếp bằng văn bản( thông qua các tài
liệu giao dịch) thì hợp đồng được giao kết khi bên đề nghị nhận được trả lời
chấp nhận giao kết hợp đồng.
- Hợp đồng được giao kết bằng lời nói thì thời điểm giao kết hợp đồng
là thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng.
Trong một số trường hợp sự im lặng của bên được đề nghị cho đến
khi hết thời hạn trả lời cũng có thể là căn cứ xác định hợp đồng đã được giao
kết nếu có thỏa thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng (theo
khoản 2điều 404 BLDS năm 2005)

Hợp đồng mua bán hàng hóa có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết, trừ
trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác
(theo điều 405 BLDS)
3. Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng mua bán hàng hóa:
Căn cứ vào quy định của LTM năm 2005 và các quy định có liên quan
của BLDS năm 2005 có thể xác định một hợp đồng mua bán hàng hóa có
hiệu lực khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Thứ nhất: các chủ thể tham gia hợp đồng mua bán hàng hóa phải có
năng lực chủ thể để thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng. Nếu chủ thể của hợp
đồng là cá nhân thì phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, nếu chủ thể là
Tài liệu: Docs.vn Hỗ trợ : Y!M minhu888
thương nhân tham gia hợp đồng mua bán với mục đích lợi nhuận thì còn có
thêm điều kiện các thương nhân này phải có đăng kí kinh doanh hợp pháp
đối với hàng hóa được mua bán và phải đáp ứng đủ các điều kiện kinh doanh
mà pháp luật quy định nếu hàng hóa trong hợp đồng là hàng hóa kinh doanh
có điều kiện.
- Thứ hai: đại diện của các bên giao kết hợp đồng mua bán phải đúng
thẩm quyền. Đại diện hợp pháp của chủ thể hợp đồng có thể là đại diện theo
pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền. Hợp đồng mua bán hàng hóa được
giao kết do một bên chủ thể không có thẩm quyền được xử lý theo quy định
tại điều 145 BLDS.
- Thứ ba: mục đích và nội dung của hợp đồng mua bán không vi phạm
điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội. Hàng hóa là đối tượng
trong hợp đồng mua bán phải không thuộc danh mục hàng hóa cấm kinh
doanh quy định tại nghị định số 59/2006/NĐ-CP của Chính phủ.
- Thứ tư: hợp đồng mua bán hàng hóa được giao kết phải đảm bảo các
nguyên tắc của hợp đồng theo quy định của pháp luật, cụ thể là các nguyên
tắc giao kết hợp đông dân sự quy định tại điều 389 BLDS.
- Thứ năm: hình thức của hợp đồng mua bán hàng hóa phải phù hợp
với quy định của pháp luật. Để hợp đồng mua bán hàng hóa có hiệu lực, nội

dung hợp đồng phải được xác lập theo các hình thức được quy định tại điều
24 LTM năm 2005.
III.KẾT LUẬN:
Như vậy giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa là một dạng của hợp
đồng dân sự, ngoài việc phải tuân theo các quy định của BLDS thì hoạt động
giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa còn phải đáp ứng các quy định của luật
thương mại năm 2005.





Tài liệu: Docs.vn Hỗ trợ : Y!M minhu888





DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ luật dân sự năm 2005;
2. Luật thương mại năm 2005;
3. Nghị định số 59/2006/NĐ-CP của chính phủ quy định chi tiết luật
thương mại về hàng hóa và dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và
kinh doanh có điều kiện;
4. Trường Đại học Luật Hà Nôi-Giáo trình luật thương mại tập 2- NXB
công an nhân dân-2007;

×