Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

khái quát về nghành dầu khí việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (660.22 KB, 111 trang )

Lời cảm ơn
Để hoàn thành được khoá luận tốt nghiệp này, trước hết, em xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo trong khoa Kinh tế Ngoại Thương, Trường Đại
học Ngoại Thương Hà Nội đặc biệt là thầy giáo, Thạc sỹ Nguyễn Quang Minh, người
đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt thời gian làm khóa luận. Em cũng xin
gửi lời cảm ơn tới các bác, các cô, các chị làm ở thư viện, những người đã giúp đỡ em
tìm tài liệu cần thiết để hoàn thành bài khoá luận này.
Cuối cùng, em xin gửi tới gia đình và bạn bè những lời biết ơn chân thành vì sự
giúp đỡ về tinh thần cũng như vật chất để em có thể yên tâm tập trung hoàn thành công
trình đầu đời này của mình.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên
Bùi Thị Anh Nguyên
Khoá luận tốt nghiệp
Bùi Thị Anh Nguyên - A12 - K38D
Khoá luận tốt nghiệp
Mục lục
Lời mở đầu 1
Chương I: Khái quát về ngành dầu khí Việt Nam 3
I. Tiềm năng khai thác và xuất khẩu dầu khí Việt Nam 3
1. Điều kiện tự nhiên 3
1.1. Cấu trúc địa chất và lịch sử phát triển đồng bằng sông
Hồng 4
1.2. Cấu trúc địa chất và lịch sử phát triển của đồng bằng
sông Cửu Long 5
1.3. Cấu trúc địa chất và lịch sử phát triển kiến tạo thềm lục
địa Nam Việt Nam 6
2. Điều kiện kinh tế xã hội 8
2.1. Cơ cấu tổ chức ngành công nghiệp dầu khí 8
2.2. Đội ngũ công nhân lao động trong ngành dầu khí 9
2.3. Môi trường pháp lý 11


II. Đặc điểm dầu thô và các loại dầu thô của Việt Nam 13
1.Đặc điểm của dầu thô Việt Nam 13
1.1. Dầu thô Việt Nam thuộc loại nhẹ vừa phải 13
1.2. Dầu thô Việt Nam là loại dầu thô rất sạch (clean crude) 14
1.3. Dầu thô Việt Nam chứa nhiều dye hydrocacbon parafinic
trong các phân đoạn trung bình và cặn 15
2. Phân loại dầu thô 16
III. Sự ra đời và phát triển của ngành dầu trên thế giới và khí
Việt Nam 17
1. Một số nét về sự ra đời và phát triển của ngành công nghiệp
dầu khí trên thế giới 17
1.1 Khái niệm dầu khí và công nghiệp dầu khí 17
1.2. Vài nét về ngành công nghiệp dầu khí trên thế giới 19
2. Sự ra đời và phát triển ngành dầu khí Việt Nam 21
Bùi Thị Anh Nguyên - A12 - K38D
Khoá luận tốt nghiệp
3. Vai trò của dầu khí đối với nền kinh tế quốc dân 23
3.1 Vai trò của dầu khí đối với công nghiệp hoá, hiện đại hóa
24
3.2. Vai trò của dầu khí đối với cải biến cơ cấu kinh tế, thúc
đẩy sản xuất phát triển 25
3.3 Vai trò của ngành dầu khí đối với lao động – cải thiện đời
sống dân cư 26
3.4 Vai trò của dầu khí với mở rộng hợp tác quốc tế 27
Chương II: thực trạng sản xuất và xuất khẩu dầu khí ở việt nam 29
I. Hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác 29
1. Hoạt động tìm kiếm, thăm dò dầu khí 29
2. Hoạt động khai thác dầu khí 36
2.1. Sản lượng dầu thô và khí khai thác trong những năm qua
36

2.2 Các mỏ đang khai thác 38
II. Hoạt động xuất khẩu dầu thô 44
1. Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu dầu thô 45
2. Thị trường xuất khẩu dầu thô của Việt Nam 45
3. Giá cả và chất lượng dầu thô xuất khẩu của Việt Nam 47
4.Đơn vị xuất khẩu dầu thô-Công ty thương mại Petechim 47
4.1. Quá trình hình thành và phát triển 47
4.2. Tình hình kinh doanh của công ty trong những năm gần
đây 49
5. Hình thức xuất khẩu dầu thô 49
6. Quy trình, nghiệp vụ xuất khẩu dầu thô 50
6.1 Đàm phán hợp đồng xuất khẩu dầu thô 50
6.2 Ký kết hợp đồng xuất khẩu dầu thô 50
6.3 Tổ chức thực hiện hợp đồng 54
III. Các hoạt động chế biến dầu khí và dịch vụ dầu khí 60
Bùi Thị Anh Nguyên - A12 - K38D
Khoá luận tốt nghiệp
1. Công tác lọc dầu 60
2. Công tác hoá dầu 63
3. Công nghiệp khí đốt 64
3.1. Các dự án đường ống dẫn khí và trạm phân phối 65
3.2 Các nhà máy xử lý khí 67
4. Dịch vụ dầu khí 68
IV. Đầu tư vào ngành dầu khí 69
1. Đầu tư trong nước 69
2. Đầu tư nước ngoài 70
II. Đánh giá hiệu quả hoạt động của ngành dầu khí Việt Nam
trong những năm qua 72
1. Những thành tựu 72
2. Những tồn tại 74

chương III: Một số giải pháp phát triển ngành dầu khí việt nam 76
I. Những thuận lợi và khó khăn 76
1. Thuận lợi 76
2. Khó khăn 77
II. Định hướng phát triển ngành dầu khí Việt Nam 77
1. Mục tiêu và nhiệm vụ phát triển ngành công nghiệp dầu khí
đến 2020 77
2. Phương hướng phát triển 78
III. Một số giải pháp phát triển ngành dầu khí Việt Nam trong
những năm tới 82
1. Nghiên cứu khoa học, đổi mới công nghệ 82
1.1. Tăng cường tiềm lực và đổi mới công tác khoa học công
nghệ của ngành dầu khí 82
1.2. Hợp tác trong công tác khoa học công nghệ 83
2. Tổ chức quản lý, đào tạo nhân sự 84
2.1. Sớm hình thành quy hoạch công tác đào tạo 85
Bùi Thị Anh Nguyên - A12 - K38D
Khoá luận tốt nghiệp
2.2. Đa dạng hoá nội dung và hình thức đào tạo 85
2.3 Lựa chọn cán bộ đào tạo và sử dụng cán bộ sau đào tạo
hợp lý 87
3. Cải tiến cơ chế quản lý về thương mại 87
4. Tăng cường nghiên cứu mở rộng thị trường 88
4.1 Xúc tiến xây dựng hệ thống tổng kho, kho trung chuyển và
mạng lưới phân phối sản phẩm dầu khí trong nước 89
4.2 Tiến hành công tác xúc tiến, quảng cáo sản phẩm, gia
tăng nhu cầu của người tiêu dùng trong nước với sản
phẩm do công ty cung cấp 89
4.3. Nghiên cứu khả năng xuất khẩu một phần sản phẩm dầu
khí ra thị trường khu vực 90

5. Tăng cường đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật 90
6. Tăng cường khả năng tài chính, thu hút đầu tư nước ngoài92
6.1. Huy động nguồn vốn nội bộ từ cán bộ, công nhân viên
của tổng công ty bổ sung vào quỹ đầu tư 92
6.2. Xin cấp vốn bổ sung từ ngân sách Nhà nước và sử dụng
lợi nhuận sau thuế để tái đầu tư 92
6.3. Kêu gọi đầu tư bằng các nguồn vốn phát triển như vốn
FDI, ODA, vốn vay Ngân hàng thế giới lãi suất thấp, thời
hạn dài 92
6.4. Cổ phần hoá các đơn vị sản xuất kinh doanh 93
7. Củng cố quan hệ với khách hàng mua dầu thô 94
8. Phát triển công nghiệp chế biến dầu khí 95
9. Cải thiện môi trường lao động và công tác bảo vệ môi
trường 96
9.1. Điều kiện lao động trong ngành dầu khí 96
9.2. Công tác bảo vệ môi trường 97
III. Một số kiến nghị đối với nhà nước 97
Bùi Thị Anh Nguyên - A12 - K38D
Khoá luận tốt nghiệp
Kết luận 100
Danh mục tài liệu tham khảo 1
Phụ lục 3
Bùi Thị Anh Nguyên - A12 - K38D
Khoá luận tốt nghiệp
Lời mở đầu
Dầu khí là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá đối với bất kỳ quốc gia
nào trên thế giới. Nó là nguồn cung cấp năng lượng vô cùng quan trọng phục
vụ cho các hoạt động kinh tế trong nền kinh tế quốc dân. Đối với những quốc
gia được thiên nhiên ưu đãi về nguồn dầu khí thì việc phát triển ngành công
nghiệp dầu khí là một yếu tố có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển kinh

tế chung của đất nước. Bởi công nghiệp dầu khí ngày nay là một ngành công
nghiệp mũi nhọn của nền kinh tế quốc dân, đi đầu trong việc áp dụng những
công nghệ tiên tiến, hiện đại nhất của thế giới.
Việt Nam là một trong những nước may mắn được thiên nhiên ưu đãi
về nguồn tài nguyên này. Nhìn chung, tiềm năng dầu khí Việt Nam là khá lớn.
Từ những ngày đầu thành lập cho đến nay, ngành công nghiệp dầu khí Việt
Nam đã không ngừng phát triển, vươn lên thành một ngành công nghiệp đầu
tàu của đất nước. Những thành tựu mà các hoạt động khai thác, xuất khẩu dầu
khí mang lại cho nền kinh tế nước ta ngày một to lớn và có ý nghĩa vô cùng
quan trọng. Tuy nhiên, quy mô và chất lượng ngành dầu khí Việt nam chưa
thực sự tương xứng với tiềm năng dầu khí của đất nước. Chúng ta cần phải
chú trọng đầu tư phát triển ngành dầu khí hơn nữa để đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Với lý do đó, người viết quyết định chọn đề tài “ Khai thác và xuất
khẩu dầu khí ở Việt Nam: Thực trạng và các giải pháp phát triển”. Trong
phạm vi khoá luận này, người viết đề cập đến các hoạt động khai thác, xuất
khẩu dầu khí ở Việt Nam đồng thời đưa ra các giải pháp phát triển ngành dầu
khí nước ta trong thời gian tới.
Kết cấu của khoá luận gồm ba chương:
Chương I: “Khái quát về ngành dầu khí Việt Nam” giới thiệu một cách
tổng quát về tiềm năng dầu khí Việt Nam, quá trình hình thành và phát triển
của ngành dầu khí Việt Nam.
Bùi Thị Anh Nguyên - A12 - K38D
1
Khoá luận tốt nghiệp
Chương II: “Thực trạng khai thác và xuất khẩu dầu khí ở Việt Nam”
cho thấy cụ thể các hoạt động khai thác và xuất khẩu dầu khí của nước ta
trong thời gian vừa qua, đồng thời đề cập tới các hoạt động lọc, hoá dầu và
hoạt động đầu tư trong ngành dầu khí Việt Nam.
Chương III: “ Các giải pháp phát triển ngành dầu khí Việt Nam trong

thời gian tới”. Từ việc phân tích thực trạng ngành dầu khí Việt Nam, đồng
thời trên cơ sở định hướng phát triển của ngành, những thuận lợi và khó khăn,
người viết đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm phát triển ngành công nghiệp
dầu khí Việt Nam trong thời gian tới.
Bùi Thị Anh Nguyên - A12 - K38D
2
Khoá luận tốt nghiệp
Chương I: Khái quát về ngành dầu khí Việt Nam
I. Tiềm năng khai thác và xuất khẩu dầu khí Việt Nam
1. Điều kiện tự nhiên
Nước Việt Nam nằm trên bán đảo Đông Dương, phía bắc giáp Trung
Quốc, phía tây giáp Lào và Campuchia, phía đông và phía nam giáp biển
Đông và vịnh Thái Lan. Việt Nam cũng nằm ở trung tâm vùng Đông Nam á
rộng lớn và giàu có. Giáp với Miến Điện, Thái Lan, Lào và Campuchia ở phía
Tây, Malaysia, Indonesia và Philipin ở phía Nam và Đông, Việt Nam có ưu
thế rõ rệt là cầu nối liền phần lục địa của Đông Nam á với các quần đảo bọc
quanh Biển Đông. Lãnh thổ của Việt Nam ngoài phần đất liền trên lục địa,
còn bao gồm nhiều đảo và quần đảo như quần đảo Hoàng Sa, quần đảo
Trường Sa, các đảo Bạch Long Vĩ, Cô Tô, Phú Quốc
Với vị trí như vậy, Việt Nam là nơi mà các dòng sông và các dãy núi chạy
theo hướng Tây Bắc- Đông Nam từ trung tâm lục địa đổ ra và chấm dứt trên
biển cả. Đó cũng là hướng di cư của các luồng thực vật cổ xưa, hoặc là từ
phiá Tây Bắc xuống, hoặc là từ phía Đông Nam lên.
Bờ biển của Việt Nam dài 3260km, như vậy là dài gần ngang với biên
giới trên đất liền và tương đối phát triển so với một nước có diện tích
329.666km
2
. Đặc điểm này làm cho Việt Nam mang tính chất của một bán
đảo. Tính trung bình, cứ khoảng 100 km
2

ta lại có 1km bờ biển. Đáng chú ý là
vùng kinh tế biển rộng 200 hải lý thường tương đương với chiều rộng của
thềm lục địa ở đáy biển. Thềm lục địa này với nối dài bờ biển ra ngoài khơi
đến độ sâu 200m. Thềm lục địa là nơi có nhiều tài nguyên khoáng sản quý.
Giá trị của thềm lục địa của nước ta rất lớn vì nó giàu các sa khoáng biển gồm
các mỏ kim loại hiếm như thiếc, ti tan cũng như dầu lửa. Phần thềm lục địa
ở miền Bắc cũng như ở miền Nam có những túi dầu với trữ lượng lớn.
Bùi Thị Anh Nguyên - A12 - K38D
3
Khoá luận tốt nghiệp
1.1. Cấu trúc địa chất và lịch sử phát triển đồng bằng sông
Hồng
Những năm sau miền Bắc được giải phóng, chính phủ Việt Nam đã có
chủ trương nghiên cứu, tìm kiếm, thăm dò dầu khí ở miền Bắc Việt Nam.
Theo một hiện tượng có quy luật, các nhà khoa học trên thế giới phát hiện ra
rằng dầu mỏ có xu hướng định cư tập trung ở các vùng ven biển, trước cửa
sông và các châu tam giác của những dòng sông lớn. Chính vì vậy, trên cơ sở
khoa học và kinh nghiệm của mình, các chuyên gia địa chất dầu khí Liên Xô
cũ đã đề nghị với chính phủ Việt Nam sớm triển khai công tác tìm kiếm
nguồn tài nguyên quý giá này. Công tác tìm kiếm, thăm dò dầu khí được tiến
hành tại miền Bắc Việt Nam, chủ yếu là đồng bằng châu thổ sông Hồng
Đồng bằng Bắc Bộ là miền đất được giành dật từ biển do sự bồi đắp
cần cù và nhẫn nại của sông Hồng qua hàng triệu năm, được con người chinh
phục cách đây hàng nghìn năm, từ khi nó đang còn ngổn ngang những đầm
lầy và lòng sông cũ. Bây giờ nó đã trở thành một châu thổ hình tam giác cân
rộng rãi và đường bệ. Đỉnh của châu thổ nằm ở Việt Trì, đáy kéo dài từ
Quảng Yên xuống Ninh Bình, được giới hạn ở phía Bắc và phía Nam bởi
những dãy đồi đá phiến chạy lúp xúp những dãy đá vôi cao ngất.
Vậy, châu thổ là gì? Châu thổ là do sông bồi đắp nên ở vụng biển, một
thành tạo thể khảm gồm những lớp trầm tích phù sa mịn và bở, chủ yếu là

sét và cát, thường ngậm nước. Bản chất không ổn định nhưng ngày càng
hướng tới sự ổn định nhờ tác dụng của thực vật châu thổ được chia làm hai
phần: Phần nối liền trên mặt nước và phần chìm. Phần chìm được gọi là “ tiền
châu thổ”. Chính trên cơ sở của phần chìm này mà phù sa sông tiếp tục bồi
dần ra phía biển và được thực vật củng cố.
Đồng bằng châu thổ Bắc Bộ là do sự hợp thành của hai dòng sông,
sông Hồng và sông Thái Bình. Hai con sông này chia ra làm nhiều sông
nhánh. Các nhánh này càng ra biển càng toả ra thành nhiều nhánh nhỏ hơn.
Như vậy, bằng sức bồi đắp của mình, hai con sông Hồng và Thái Bình đã xây
Bùi Thị Anh Nguyên - A12 - K38D
4
Khoá luận tốt nghiệp
dựng một châu thổ thống nhất và rộng lớn. Toàn bộ đồng bằng châu thổ rộng
đến 15.000 km
2
được đặt trong một miền võng rộng lớn giữa núi, trên một
nền đá kết tinh nguyên đã bị sụt xuống cuối cổ sinh, cách đây chừng 200 triệu
năm. ở thời kỳ này, biển lên quá Việt Trì, ăn vào đến tận Nho Quan và miền
đá vôi Ninh Bình. Chế độ biển kéo dài đến trên 170 triệu năm, đáy vịnh chịu
một vận động sụt lún từ từ làm cho trầm tích lắng đọng trong đó có một chiều
dài dày đến vài nghìn mét. Sau đó thì vịnh trở thành vũng hồ và lắng đọng
trầm tích mà người ta gọi là trầm tích Neogen. Lớp trầm tích này dày từ 80
đến 120m ở trung tâm đồng bằng.
Với đặc điểm như vậy, đồng bằng sông Hồng không những là vựa lúa
của cả nước mà còn là nơi cung cấp nguồn tài nguyên quý giá có tầm quan
trọng chiến lược cho đất nước: dầu khí
1.2. Cấu trúc địa chất và lịch sử phát triển của đồng bằng
sông Cửu Long
Sông Cửu Long bắt nguồn từ mãi những đỉnh núi quanh năm phủ đầy
băng tuyết của cao nguyên Tây Tạng nằm cao hơn mực nước biển đến 5000

mét, rồi chảy qua Trung Quốc, Lào và Campuchia, đổ vào Nam Bộ để ra biển
trên một lục địa hết sức rộng lớn. Những bậc thềm và hồ dài cũ còn sót lại cho
thấy rằng sông Cửu Long ngày xưa đã chảy qua miền Đông Nam Bộ. Chỉ sau
khi miền này được nâng lên thì sông mới đổi dòng xuống phía nam. Lúc đầu
sông đổ vào vịnh Thái Lan xuyên qua vùng Rạch Giá hiện nay, nhưng do hệ
thống đứt gãy xuyên Đông Dương hướng Tây Bắc - Đông Nam, sông phải
chuyển hướng tại Phnompenh.
Những công cuộc khảo sát dầu mỏ trên thềm lục địa đặc biệt là ở tam
giác Vũng Tàu – Côn Lôn- Phú Quốc cho thấy trên nền đá granit có phủ gián
đoạn những lớp đá cát Indosiniat trung sinh dày đến hơn 8000m làm chứng
cho sự tồn tại của vịnh biển đó. Người ta cũng tìm thấy dấu vết của hệ thống
đứt gãy xuyên bán đảo Đông Dương như đã nói ở trên chạy song song theo
hướng Tây Bắc- Đông Nam đồng thời cũng phát hiện được một hệ thống
Bùi Thị Anh Nguyên - A12 - K38D
5
Khoá luận tốt nghiệp
đường đứt gãy lớn hướng Bắc- Nam chạy từ Huế đến vĩ độ của Sài Gòn trên
thềm lục địa kế cận.
Vào thời kỳ có vận động tạo núi Himalaia, toàn bộ bán đảo Đông
Dương được nâng lên làm cho sông Cửu Long ở thượng lưu và trung lưu
cũng như các sông Vàm Cỏ và Đồng Nai tăng cường sức xâm thực của chúng.
Các sông này vận chuyển một khối lượng phù sa khổng lồ và phối hợp với
hiện tượng trầm tích sông hồ, lấp đầy vịnh biển để tạo ra đồng bằng
Campuchia và đồng bằng châu thổ Nam Bộ hiện nay. Các trầm tích sông hồ
nằm ngay trên tầng đá cát Indoxiniat có chỗ dày đến 200m, xếp theo chiều
nghiêng thoai thoải từ miền Đông sang miền Tây Nam Bộ, nói lên sự bồi đắp
cực kỳ mạnh mẽ đó.
Khai thác được dầu mỏ tại thềm lục địa Miền Nam có nghĩa là đã tạo cơ hội
cho ngành công nghiệp hoá dầu và năng lượng phát triển, tạo ra bước phát
triển mới cho Nam Bộ.

1.3. Cấu trúc địa chất và lịch sử phát triển kiến tạo thềm lục
địa Nam Việt Nam
Thềm lục địa Nam Việt Nam có diện tích khá rộng và được đánh giá là
khu vực có nhiều triển vọng về trữ lượng dầu khí. Nghiên cứu địa chất thềm
lục địa Nam Việt Nam được bắt đầu từ nửa thập kỷ 60 và đầu những năm
1970. Toàn bộ khu vực thềm lục địa phía Nam được chính quyền Sài Gòn cũ
chia thành các lô chuyển cho các công ty nước ngoài tiến hành tìm kiếm thăm
dò. Bắt đầu từ giai đoạn này, trên các diện tích có triển vọng, công tác địa
chấn đã được tiến hành nhằm phát hiện và chuẩn bị các cấu tạo để khoan
thăm dò. Trên cơ sở phân tích, tổng hợp các tài liệu hiện có cho thấy rằng
thềm lục địa Nam Việt Nam có cấu trúc địa chất hết sức phức tạp. Thềm lục
địa Nam Việt Nam và các vùng kế cận hợp thành đơn vị cấu trúc có kiểu vỏ
lục địa. Mảng Kontum-Bocneo được gắn kết từ cuối Mezozoi đầu đệ tam
cùng với sự mở rộng của biển rìa “biển Đông” có kiểu vỏ chuyển tiếp đại
dương, tạo thành khung kiến tạo chung của Đông Nam á. Mảng lục địa này
Bùi Thị Anh Nguyên - A12 - K38D
6
Khoá luận tốt nghiệp
được xem là một phần của lục địa cổ Gondvana đã trải qua nhiều lần phá vỡ
gắn kết lại qua các chuyển động kiến tạo trong Paleozoi và đặc biệt vào
Mezozoi sớm, chuyển động” tạo núi Indonesia” và trở thành phần tăng trưởng
của rìa Đông Nam của mảng châu lục Âu - á. Sự tách giãn và va chạm giữa
các mảng lớn Âu- á, âu- úc và Thái Bình Dương mang tính nhịp điệu và đều
được phản ánh trong lịch sử phát triển của mảng Kontum-Bocneo sau thời kỳ
Triat. Sự khấu chìm của mảng Đại Dương- Thái Bình Dương bên dưới lục địa
dẫn đến sự phá vỡ, tách dãn lún chìm ở rìa “ Biển Đông” và thềm lục địa
rộng lớn Nam Việt Nam và Sunda, hình thành các đai tạo uốn nếp trẻ và cung
đảo núi lửa.
Bên trong mảng Kontum-Bocneo xảy ra hiện tượng ra tăng dòng địa nhiệt
và dâng lên các khu vực. Dọc theo các đứt gãy lớn phát triển các hoạt động

xâm nhập Plutoid, phun trào núi lửa axít và kiềm cả bazan lục địa. Sự chuyển
động phân dị đi kèm tách dăn tạo các riftơ, khai sinh đầu tiên các trũng molat
giữa núi cuối Mezozoi-đầu Paleogen dần dần mở rộng, hình thành các trũng
kiểu giữa núi như Phú Quốc, Vịnh Thái Lan và phát triển các bể trầm tích có
tiềm năng về dầu khí trên thềm và sườn lục địa Việt Nam.
Những va chạm giữa các mảng gây nên những chuyển động kiến tạo
lớn Mezokainozoi trong mảng Kontum-Bocneo được ghi nhận vào cuối Triat
(Indosin) và Jura (Malaisia) cuối Creta (Sumatra) cuối Eoxen trung, cuối
Oligoxen trung, cuối Mioxen- thượng Plioxen.
Đặc trưng phát triển kiến tạo sau Triat của thềm lục địa phía Nam là sự hình
thành lớp phủ Mezo- Kainozoi với các bồn trũng chứa dầu Đệ Tam. Thềm lục
địa Nam Việt Nam bao gồm các bể trầm tích Cửu Long, Nam Côn Sơn, Vịnh
Thái Lan và bể Malai. Các bồn trũng này được lấp đầy trầm tích có tuổi từ
Eoxen Oligoxen cho đến hiện tại với độ dày ở chỗ sâu nhất có thể đạt tới 1-12
km bao gồm các điệp Trà Cú, Trà Tân, Bạch Hổ, Côn Sơn, Đồng Nai và biển
Đông ở bồn trũng Cửu Long với các tập cát kết, sét xen kẽ; và các điệp Dừa,
Thông, Mẵng Cầu, biển Đông ở bồn trũng Nam Côn Sơn với các tập cát, cát
Bùi Thị Anh Nguyên - A12 - K38D
7
Khoá luận tốt nghiệp
kết, đá vôi xen kẽ. Đặc biệt còn phát hiện các lớp đá Macma nằm xen kẽ trong
các đá trầm tích có tuổi trước Đệ Tam với thành phần chủ yếu là granít,
granodiorite
Với cấu trúc địa chất như vậy, Việt Nam có tiềm năng dầu khí vô cùng
to lớn. Nhiều cuộc thăm dò, tìm kiếm dầu khí đã được tiến hành tại các bồn
trũng ở Việt Nam nhằm phát hiện và đưa vào khai thác nguồn tài nguyên vô
cùng quý giá này. Tính đến năm 2001, trữ lượng dầu khí của Việt Nam được
ước vào khoảng 4 tỷ thùng và trữ lượng khí thiên nhiên là 23 triệu tỷ fit khối.
Tuy nhiên, nguồn tài nguyên quý giá này có được tổ chức phát triển
đúng tầm cỡ và khai thác triệt để hết tiềm năng hay không thì còn phải phụ

thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội, trong đó yếu tố quyết định là yếu tố con
người.
2. Điều kiện kinh tế xã hội
2.1. Cơ cấu tổ chức ngành công nghiệp dầu khí
Chúng ta đã thực hiện công nghiệp hoá từ năm 1960 ở miền Bắc và
tiếp tục trên cả nước sau 1975. Quá trình công nghiệp hoá nước ta được thực
hiện trong một hoàn cảnh hết sức khó khăn: Bị chiến tranh tàn phá, xuất phát
từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, non nớt về kinh nghiệm và kiến thức,
gắn với mô hình phát triển kiểu cũ nên không tránh khỏi những hạn chế và
hiệu quả chưa tương xứng với các nguồn lực đã sử dụng. Chúng ta đã hình
thành một số ngành công nghiệp quan trọng như : Năng lượng, dầu khí, hoá
chất , cơ khí cùng với các khu, cụm công nghiệp, xây dựng một số công
trình lớn quan trọng, tạo cơ sở vật chất kỹ thuật ban đầu cho bước phát triển
mới sau này.
Ngành công nghiệp dầu khí Việt Nam được hình thành từ những năm
1960, bắt đầu bằng một đoàn khảo sát địa chất, đoàn địa chất 36, tiền thân của
tổng công ty dầu khí Việt Nam, nơi quản lý nguồn tài nguyên quan trọng và
quý giá này của đất nước. Sự phát triển của ngành dầu khí Việt Nam gắn liền
với sự trưởng thành trong gần 30 năm của một doanh nghiệp nhà nước dưới
Bùi Thị Anh Nguyên - A12 - K38D
8
Khoá luận tốt nghiệp
sự chỉ đạo phát triển phù hợp với đường lối, chiến lược kinh tế của Đảng và
Nhà Nước. Đây cũng là Tổng công ty đầu tiên không thuộc sự quản lý của Bộ
liên quan từ năm 1992. Với mục tiêu xây dựng ngành công nghiệp dầu khí trở
thành ngành công nghiệp mũi nhọn của cả nước, góp phần quan trọng vào
công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Đảng và Nhà Nước ta luôn
quan tâm, chú trọng đến việc phát triển ngành công nghiệp dầu khí, tạo điều
kiện và môi trường thuận lợi cho ngành công nghiệp này ngày một phát triển.
2.2. Đội ngũ công nhân lao động trong ngành dầu khí

Ngành công nghiệp dầu khí là một ngành quan trong trong sự nghiệp công
nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Lực lượng lao động dầu khí tuy không
lớn nhưng là một bộ phận tiêu biểu của đội ngũ công nhân hiện đại, là lực
lượng tiên phong trong sự nghiệp phát triển công nghiệp dầu khí của đất
nước. Đến năm 2003, ngành dầu khí Việt Nam đã trải qua 28 năm ra đời và
phát triển. Con số 28 năm chưa phải là dài so với nền công nghiệp dầu khí của
nhiều nước trên thế giới, của những công ty mà hoạt động dầu khí đã bao
trùm lên khắp các châu lục, nhưng đằng sau con số 28 năm phát triển là sự
trưởng thành của ngành kinh tế non trẻ của đất nước. Có được ngành công
nghiệp dầu khí như hiện nay là nhờ có đường lối đúng đắn của Đảng, đồng
thời nhờ những cố gắng, nỗ lực rất cao của cán bộ công nhân lao động ngành
dầu khí trên mọi lĩnh vực từ Bắc tới Nam, một đội ngũ với hơn 80% tốt
nghiệp đại học và công nhân kỹ thuật cao.
Hiện nay, tổng số lượng lao động làm việc trong ngành dầu khí vào khoảng
15.000 người và trong tương lai, khi triển khai đầy đủ các công trình lọc- hoá
dầu và mở rộng các hoạt động dịch vụ, phân phối khác thì con số đó sẽ lên
đến trên 16.000 người. Trong đội ngũ cán bộ công nhân nói trên phần lớn đã
được đào tạo ở nước ngoài, trước đây là ở Liên Xô Cũ, Rumani và các nước
Đông Âu và sau này có thêm các nước Tây Âu, Mỹ, úc, Nhật. Đặc điểm nổi
bật trong số liệu nêu trên là số lao động có trình độ đại học trong Tổng công
ty dầu khí Việt Nam (Petrovietnam) chiếm đến 35,67% cao hơn rất nhiều so
Bùi Thị Anh Nguyên - A12 - K38D
9
Khoá luận tốt nghiệp
với các tổng công ty khác. Nếu kể cả liên doanh dầu khí Vietropetro thì tỷ lệ
đó vào khoảng 21,5%.
Thông qua các hoạt động hợp tác kinh tế trong lĩnh vực dầu khí, ngành
công nghiệp dầu khí Việt Nam đã dần dần làm quen, tiếp cận được với nền
công nghiệp dầu khí hiện đại của thế giới. Đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật
của ngành đã làm chủ được nhiều khâu trong lĩnh vực đòi hỏi trình độ cao cả

về công nghệ và quản lý này. Lấy đơn cử xí nghiệp liên doanh dầu khí
Vietropetro làm ví dụ:
Năm 1955, sau chuyến đi thăm của chủ tịch Hồ Chí Minh tới khu khai
thác dầu khí trên biển Caxpien, Đảng và Nhà Nước liên tiếp cử học sinh, cán
bộ sang Liên Xô và các nước học tập về dầu khí, chuẩn bị lực lượng cho
chiến lược phát triển ngành dầu khí Việt Nam. Với sự giúp đỡ của Liên Xô
Cũ, liên doanh khai thác dầu khí ở Việt Nam ra đời đã đạt được nhiều thành
tựu trong việc thăm dò và khai thác thềm lục địa Việt Nam. Trong thời gian
này, ngành dầu khí Việt Nam còn rất trẻ, các ngành dịch vụ công nghiệp dầu
khí trong những năm 80 chưa hình thành. Trong điều kiện như vậy, xí nghiệp
liên doanh dầu khí Vietsovpetro đã được xây dựng như một tổ hợp công
nghiệp dầu khí hoàn chỉnh và khép kín để có thể tự lập giải quyết các khâu
của quá trình sản xuất từ thăm dò, xây lắp cho đến khai thác và xử lý dầu thô.
Đến nay sau hơn 20 năm hoạt động xí nghiệp đã xây dựng được cơ sở vật
chất với quy mô lớn, đào tạo được một đội ngũ công nhân lao động chuyên
ngành dầu khí biển đủ mạnh cho toàn ngành trong một thời gian dài sắp tới.
Tính từ ngày đầu thành lập, số cán bộ công nhân viên là người Việt
Nam chỉ có khoảng 20%, đến nay xí nghiệp liên doanh dầu khí Vietsovpetro
đã có một đội ngũ người Việt Nam chiếm trên 85% đã và đang đảm nhiệm
những công việc quan trong, phức tạp mà trước đây chỉ có người nước ngoài
mới làm được. Đội ngũ công nhân lao động Việt Nam trong xí nghiệp liên
doanh dầu khí Vietsovpetro đã trưởng thành nhanh chóng và đang đảm nhiệm
những vị trí chủ yếu trong sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
Bùi Thị Anh Nguyên - A12 - K38D
10
Khoá luận tốt nghiệp
Đội ngũ công nhân lao động như vậy cho tới ngày nay đã khai thác cho
tổ quốc gần 130 triệu tấn dầu thô và hàng tỷ mét khối khí. Đây là nguồn động
viên cổ vũ to lớn đối với toàn thể công nhân lao động trong ngành dầu khí
phấn đấu hoàn thành vượt mức chỉ tiêu khai thác 20,86 triệu tấn dầu quy đổi

(tăng1,5 triệu tấn so với 2002) gồm 17,6 triệu tấn dầu thô và 3,7 tỷ mét khối
khí vào năm 2003.
2.3. Môi trường pháp lý
Cùng với sự ban hành Luật đầu tư nước ngoài năm 1987, Luật dầu khí
được ban hành năm 1993 đã tạo điều kiện thuận lợi và ngày càng thu hút
được đông đảo nhà đầu tư đầu tư vào ngành công nghiệp này. Như vậy, môi
trường hoạt động của công nghiệp dầu khí Việt Nam hoàn toàn có thuận lợi.
Với quan điểm và mục tiêu xây dựng ngành công nghiệp dầu khí trở
thành một ngành công nghiệp mũi nhọn đi tiên phong trong sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Đảng và Nhà Nước ta luôn luôn quan tâm,
chú trọng và tạo điều kiện, môi trường pháp lý thuận lợi cho các hoạt động
dầu khí. Gần đây, vào năm 1999-2000 một số tập đoàn dầu khí quốc tế lớn
lần lượt rút khỏi Việt Nam sau một thời gian hoạt động không mang lại kết
quả mong muốn. Đây không phải là tình huống riêng biệt của nước ta mà còn
ở khắp thế giới vì các công ty đang điều chỉnh lại chiến lược của họ, tập trung
vốn và công nghệ vào những nơi có tiềm năng dầu khí lớn đem lại lợi nhuận
cao, ít rủi ro trong lúc nước ta lại là một trong những nước không có may mắn
được thiên nhiên biệt đãi về tài nguyên dầu khí. Để tạo cho ngành dầu khí
hoạt động tốt trong điều kiện nêu trên, ngay trong năm 2000 Quốc hội đã bổ
sung sửa đổi luật dầu khí, Chính phủ đã ban hành nghị định 48/2000/NĐCP
và hàng loạt các quy chế chuyên ngành như quy chế khai thác, quy chế an
toàn, quy chế môi trường, quy chế đấu thầu dự án tạo thành khung pháp lý về
dầu khí tương đối đồng bộ. Do đó, nước ta được đánh giá là một trong những
nước có phản ứng nhanh để hỗ trợ ngành dầu khí phát triển.
Bùi Thị Anh Nguyên - A12 - K38D
11
Khoá luận tốt nghiệp
Chính phủ còn chủ trương tăng cường vai trò quản lý nhà nước và tiếp
tục nghiên cứu hoàn thiện khung pháp lý về dầu khí với những chính sách ưu
đãi hơn nữa cho các nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt khi họ hoạt động trong

những vùng nước sâu, xa bờ, những vùng có điều kiện địa chất khó khăn phức
tạp, các mỏ biển và trong lĩnh vực khí đốt, lọc hoá dầu. Đối với những nhà
đầu tư đã chịu rủi ro cao trong hoạt động tìm kiếm thăm dò, vừa qua chính
phủ đã xem xét ưu tiên cho họ hoạt động trong những lô mới và một số ưu đãi
trong xét thầu. Mặt khác, Chính phủ cũng chủ trương xây dựng Tổng công ty
dầu khí Việt Nam thành một tập đoàn sản xuất–kinh doanh hoàn chỉnh, lớn
mạnh để hợp tác có hiệu quả hơn nữa với các nhà đầu tư nước ngoài, phát
triển các đề án tự lực, đủ sức hoạt động đa năng trong nước và từng bước mở
rộng các hoạt động ra nước ngoài, trước mắt trong khuôn khổ các hợp tác
kinh tế liên chính phủ.
Tóm lại, trên cơ sở phân tích các điều kiện của việc thăm dò khai thác
dầu khí trên thềm lục địa phía Nam Việt Nam, bồn trũng đồng bằng sông
Hồng, sông Thái Bình, đồng bằng sông Cửu Long cũng như các điều kiện về
lực lượng lao động, cơ sở vật chất ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình thăm dò
và khai thác dầu khí, ta có thể thấy rằng:
• Việt Nam có nhiều thuận lợi về điều kiện tự nhiên cho việc khai thác
khoáng sản nói chung và dầu khí nói riêng như châu tam giác ở các con sông
lớn, và một thềm lục địa rộng lớn. Nhờ sự quan tâm của Đảng và Nhà nước,
nguồn tài nguyên quý giá này đã được chú trọng và trở thành ngành công
nghiệp mũi nhọn của đất nước trong thời kỳ tiến lên công nghiệp hoá, hiện đại
hoá.
• Với đội ngũ kỹ sư, công nhân kỹ thuật ngày một hoàn thiện, chúng ta
có cơ sở để tin tưởng rằng công nghiệp khai thác và chế biến dầu khí của Việt
Nam hoàn toàn có cơ hội phát triển.
Bùi Thị Anh Nguyên - A12 - K38D
12
Khoá luận tốt nghiệp
II. Đặc điểm dầu thô và các loại dầu thô của Việt Nam
1.Đặc điểm của dầu thô Việt Nam
Hiện nay, Tổng công ty dầu khí Việt Nam đang khai thác dầu tại 6 mỏ

trên thềm lục địa Việt Nam. Sáu mỏ dầu này cho ta sáu loại hỗn hợp dầu thô:
Dầu Đại Hùng, Bạch Hổ, Rồng, Hồng Ngọc, Rạng Đông và Bungakekwa. Tất
cả sáu loại hỗn hợp này đều có chất lượng cao và nhìn chung được bán với
giá trung bình so với dầu thô Brent chuẩn trên thị trường thế giới. Thông qua
những đánh giá về tính chất của dầu thô Việt Nam, chúng ta có thể rút ra
những kết luận về đặc điểm của dầu thô khai thác ở thềm lục địa phía Nam
Việt Nam như sau:
1.1. Dầu thô Việt Nam thuộc loại nhẹ vừa phải
Tỷ trọng dầu thô Việt Nam nằm trong giới hạn 0,830-0,850. Tỷ trọng
của dầu thô Bạch Hổ là 0,8391 và của dầu thô Đại Hùng là 0,8403 nên theo
cách phân loại phổ thông của thế giới, dầu thô nước ta được xếp vào loại nhẹ
vừa. Điều đó có nghĩa là khi đem lọc dầu thô Việt Nam, người ta sẽ thu được
hàm lượng các chất nhẹ sáng màu cao. Đó là những chất naphta (xăng thô),
kerosen (dầu hoả), DO (dầu diezel), những sản phẩm dầu mỏ hiện đang có giá
trị trên thị trường. Thực tế, các sản phẩm sáng màu này chiếm từ 50%-60%
trong dầu thô Việt Nam.
Bảng 1: Tỷ lệ các sản phẩm trực tiếp trong dầu thô Việt Nam
Các phân đoạn Tỷ lệ % trong dầu thô
Bạch Hổ Đại Hùng
Naphta 17,81 22,65
Kerosen 13,91 14,70
DO 19,51 27,15
Cặn (chưng cất khí quyển trên 345
0
C) 48,27 39,45
Cặn (chưng cất chân không trên550
0
C) 14,20 5,0
Nguồn: Sách “Dầu khí và dầu khí ở Việt Nam”
Thực tế sản xuất của Sài Gòn Petro với dầu thô Bạch Hổ cho thấy chỉ

bằng hệ thống thiết bị chưng cất khí quyển cũng đã thu được các sản phẩm
theo tỷ lệ như sau (% trên 1 đơn vị trọng lượng dầu thô):
Bùi Thị Anh Nguyên - A12 - K38D
13
Khoá luận tốt nghiệp
- Naphta: 13,8%
- Kerosen: 1,8%
- Do: 27,8%
- Fo (cặn chưng cất khí quyển): 55,8%
Và nếu chúng ta sử dụng công nghệ lọc hiện đại hơn thì tỷ lệ các sản phẩm
thu được có thể thay đổi như sau:
- Naphta: 17,2%
- Kerosen: 7,0%
- Do: 28,5%
- Fo: 45,8%
1.2. Dầu thô Việt Nam là loại dầu thô rất sạch (clean crude)
Dầu thô Việt Nam chứa rất ít các độc tố, rất ít lưu huỳnh, rất ít kim loại
nặng và các hợp chất của Nitơ.
• Về hàm lượng lưu huỳnh
Dầu thô Việt Nam thuộc loại dầu ngọt. Trong dầu thô Bạch Hổ, lưu
huỳnh chỉ chiếm 0,035%, 0,095% trong dầu thô Đại Hùng. Trong khi đó trên
thế giới, những loại dầu thô chứa lưu huỳnh dưới 0,5% đã được liệt vào loại
dầu thô ít lưu huỳnh và có giá trị cao trên thị trường, mà những loại dầu thô ít
lưu huỳnh như vậy trên thế giới cũng rất hiếm, chỉ gặp ở một số vùng như
Algiêri, Trung Đông, khu vực sản xuất dầu quan trọng nhất trên thế giới.
ở trường hợp dầu thô Bạch Hổ của Việt Nam, thậm chí không cần phải
thêm quá trình xử lý khí lưu huỳnh thì các sản phẩm xăng, dầu hoả, dầu
diezel, cặn vẫn đạt chất lượng rất cao vì hàm lượng lưu huỳnh nằm xa dưới
mức quy định.
Bảng 2: Hàm lượng lưu huỳnh trong các sản phẩm trực tiếp từ dầu thô Việt Nam

Các sản phẩm Hàm lượng lưu huỳnh (% trọng lượng)
Mức quy định quốc tế Trong sản phẩm từ dầu
Bạch Hổ
Naphta 0,254
4
0,0007
Bùi Thị Anh Nguyên - A12 - K38D
14
Khoá luận tốt nghiệp
Kerosen 0,10
2
-0,25
3
0,0014
DO 1,0 0,0166
PO 2,5 0,09
Nguồn: Sách “Dầu khí và dầu khí ở Việt Nam”
• Về các kim loại nặng
Tổng hàm lượng các kim loại độc như niken và zanadi trong dầu thô
Bạch Hổ chỉ có 1,1 ppm trong khi nhiều loại dầu thô khác chứa nhiều hơn gấp
10-100 lần (dầu thô algiêri 15,6 ppm, dầu thô Vênêzuêla 135,0 ppm).
• Hàm lượng các chất của Nitơ
Trong dầu thô Bạch Hổ, hàm lượng các hợp chất của Nitơ là 0,067%, trong
dầu thô Đại Hùng là 0,028% là rất thấp so với đa phần các dầu thô trên thế giới.
Những hợp chất của kim loại và Nitơ trong dầu thô là những chất rất độc đối với
các chất xúc tác. Vì vậy để chế biến những loại dầu thô bẩn, phải áp dụng những
giải pháp rất tốn kém để loại bỏ chúng đến giới hạn cho phép đối với từng quá
trình xúc tác. Trong khi đó dầu thô của Việt Nam rất sạch. Vì vậy những công
trình nghiên cứu của UOP (Mỹ) đã đề xuất giải pháp dùng toàn bộ cặn dầu thô
Việt Nam sau chưng cất khí quyển để cắt phá (cracking) xúc tác sản xuất xăng với

hiệu suất cao mà không sợ ngộ độc chất xúc tác. Đây là một giải pháp công nghệ
rất kinh tế so với công nghệ chế biến các loại dầu thô khác trên thế giới.
Mặt khác, cũng vì dầu thô Việt Nam thuộc loại dầu thô sạch nên có thể
dùng để đốt trực tiếp trong các lò công nghiệp mà không sợ thủng nồi hơi (do
ít Vanade) và không sợ gây ô nhiễm môi trường (do ít lưu huỳnh). Thực tế
hiện nay ở Nhật đã dùng dầu thô của Việt Nam làm nhiên liệu đốt trực tiếp
cho hệ thống các lò công nghiệp một cách kinh tế và an toàn cho thiết bị và
môi trường.
1.3. Dầu thô Việt Nam chứa nhiều dye hydrocacbon
parafinic trong các phân đoạn trung bình và cặn.
Sự có mặt các paragin trong dầu thô Việt Nam là khá cao. Hàm lượng
Hydrocacbon parafinic trong phân đoạn trung (kerosen và diezel) lên đến
Bùi Thị Anh Nguyên - A12 - K38D
15
Khoá luận tốt nghiệp
30%, và trong phần cặn khi chưng cất khí quyển lên đến 50%. Nhiệt độ đông
đặc của dầu thô Việt Nam cũng khá cao. dầu thô Bạch Hổ đông đặc ở 34
0
C,
dầu thô Đại Hùng ở 27
0
C nên xảy ra nhiều khó khăn trong vận chuyển, tồn
chứa, bốc rót theo đường ống vì độ bám dính của dầu vào ống khá cao, dễ gây
tắc ống. Đây là nhược điểm chính của dầu thô Việt Nam.
Tóm lại, nếu để lọc lấy các sản phẩm xăng, dầu thì dầu thô Việt Nam
được đánh giá là loại dầu trung bình trên thế giới. Nếu đi vào lọc sâu để lấy
các thành phần cao cấp, hoặc để đáp ứng vấn đề môi trường nghiêm ngặt thì
dầu thô Việt Nam được đánh giá là loại tốt trên trung bình.
2. Phân loại dầu thô
Dầu thô Việt Nam được khai thác tại vùng biển phía Nam Việt Nam và

được vận chuyển tới kho chứa mới bằng đường ống. Trên thế giới có nhiều
loại dầu thô, mỗi loại có đặc tính riêng và được phân chia chủ yếu theo hai
đặc tính sau:
a, Theo tỷ lệ phần trăm lưu huỳnh
- gọi là dầu chua nếu tỷ lệ lưu huỳnh cao hơn 0,5%
- gọi là dầu ngọt nếu tỷ lệ lưu huỳnh thấp hơn 0,5%
b, Theo chỉ số API
Đây là phương pháp phổ biến nhất trên thế giới dùng để phân loại dầu
căn cứ vào tỷ trọng API. Chỉ số API (American Petroleum Intstitue) là tiêu
chuẩn đo lường chất lượng của dầu thô được mua bán trên thị trường thế giới.
API = 141,5/d-131,5
Trong đó d là tỷ trọng dầu thô xác định ở 15,6
0
C (60
0
F) so với nước ở cùng
nhiệt độ. Theo đó ta có các loại dầu sau:
- Dầu nặng : Chỉ số API từ dưới 30%
- Dầu trung : Chỉ số API từ dưới 30-34%
- Dầu nhẹ : Chỉ số API từ 35-40%
- Dầu cực nặng: Chỉ số API từ 40% trở lên
Các chỉ số của dầu thô Việt Nam cụ thể như sau:
Bùi Thị Anh Nguyên - A12 - K38D
16
Khoá luận tốt nghiệp
Bảng 3: Các chỉ số của dầu thô Việt Nam
Dầu thô Tỷ trọng API
(%)
Điểm đông đặc
(

0
C)
Hàm lượng lưu
huỳnh %
Đại Hùng 30,70 27,0 0,095
Bạch Hổ 40,50 34,0 0,035
Rồng 40,50 34,0 0,035
Rạng Đông 37,69 30,0 0,05
Ruby (Hồng Ngọc) 39,50 27,0 0,14
Bunga Kekioa 36,50 36,0 0,05
Nguồn: www.petrovietnam.com.vn
Như vậy, cả sáu loại dầu của Việt Nam đều là dầu ngọt, thuộc loại dầu
trung, nhẹ và cực nhẹ.
Xét về đặc tính kỹ thuật của từng loại dầu thô, về trình độ, công nghệ
lọc dầu của từng nước và khu vực, về vị trí địa lý (có ý nghĩa quan trọng trong
việc chuyên chở) và về nhu cầu tiêu thụ thì dầu thô Việt Nam thích hợp với
bốn thị trường chính: Nhật, Singapore, úc, Mỹ. Hiện nay dầu thô Việt Nam đã
xuất sang Nhật , Singapore, úc , Mỹ , Trung Quốc, Nam Triều Tiên
III. Sự ra đời và phát triển của ngành dầu trên thế giới và khí Việt
Nam
1. Một số nét về sự ra đời và phát triển của ngành công
nghiệp dầu khí trên thế giới
1.1 Khái niệm dầu khí và công nghiệp dầu khí
a, Dầu khí
Dầu khí bao gồm dầu mỏ và khí đốt là một loại tài nguyên khoáng sản
quý mà thiên nhiên ban tặng cho con người. So với các loại khoáng sản khác
như than đá, đồng, chì, nhôm, sắt thì dầu khí được con người biết đến và sử
dụng muộn hơn.
Dầu mỏ và khí đốt là hợp chất hydrocacbon được khai thác lên từ lòng
đất thường ở thể lỏng và thể khí. ở thể khí chúng bao gồm khí thiên nhiên và

khí đồng hành. Khí thiên nhiên là toàn bộ hydrocacbon ở thể khí khai thác từ
giếng khoan bao gồm cả khí ẩm, khí khô. Khí đồng hành là khí tự nhiên nằm
Bùi Thị Anh Nguyên - A12 - K38D
17
Khoá luận tốt nghiệp
trong các vỉa dầu dưới dạng mũ khí hoặc khí hoà tan và được khai thác đồng
thời với dầu thô. Giống như nhiều loại tài nguyên khoáng sản khác, dầu khí
được hình thành do kết quả quá trình vận động phức tạp lâu dài hàng triệu
năm về vật lý, hoá học, địa chất, sinh học trong vỏ trái đất. Theo quan điểm
của nhiều nhà nghiên cứu, dầu mỏ và khí đốt thiên nhiên đều được hình thành
từ các đá có chứa vật chất hữu cơ (gọi là đá mẹ) bị chôn vùi dưới điều kiện áp
suất và nhiệt độ nhất định. Sau đó chúng di chuyển đến nơi đất đá có độ rỗng
nào đó (đá chứa) và tích tụ lâu dài ở đó nếu có những lớp đá chắn đủ khả
năng giữ chúng (đá chắn).
b, Công nghiệp dầu khí
Để nhận thức sâu hơn về dầu khí và vai trò của nó, cần phải hiểu biết
thêm một vài nét cơ bản về ngành công nghiệp dầu khí. Trước hết, ngành
công nghiệp dầu khí là một ngành mang tính tổng hợp và đa dạng cao. chuỗi
hoạt động của công nghiệp dầu khí bao gồm: Khâu đầu (còn gọi là thượng
nguồn), khâu giữa (trung nguồn) và khâu sau (hạ nguồn). Khâu đầu bao gồm
các hoạt động tìm kiếm , thăm dò, khai thác dầu khí. Khâu giữa bao gồm các
hoạt động vận chuyển, tàng trữ dầu khí. Khâu này liên quan đến các công
nghệ đường ống, tầu chứa, bồn chứa, cầu cảng Khâu cuối (downstream)
gồm các hoạt động xử lý, chế biến kinh doanh và phân phối các sản phẩm dầu
khí.
Thứ hai, công nghiệp dầu khí là ngành đòi hỏi vốn đầu tư lớn, rủi ro
nhiều và lợi nhuận cao. Thông thường khi đầu tư vào một lô tìm kiếm, thăm
dò, các công ty phải bỏ ra hàng trăm triệu đô là Mỹ. Nếu kết quả tìm kiếm
thăm dò không đạt kết quả (thường xác suất xảy ra điều này rất cao) số tiền đầu
tư coi như mất trắng. Các sự cố khi khoan, khai thác, vận chuyển dầu khí

thường gây ra những tổn thất vô cùng to lớn. Vì vậy các công ty dầu khí
thường liên minh để giảm thiểu rủi ro và một khi phát hiện dòng dầu khí công
Bùi Thị Anh Nguyên - A12 - K38D
18
Khoá luận tốt nghiệp
nghiệp thì họ khai thác càng nhanh càng tốt để sớm thu hồi vốn đầu tư công
nghệ.
Thứ ba, ngành công nghiệp dầu khí là ngành công nghệ cao và là con
đẻ của ngành công nghiệp nặng. Tiến bộ kỹ thuật trong các lĩnh vực thăm dò,
khoan khai thác, xây dựng công trình biển có nhiều bước nhảy vọt. Hiện nay,
công nghệ thăm dò địa chấn cho phép thu tín hiệu bốn chiều, bốn thành phần;
công nghệ khoan cho phép khoan ngang, thậm chí khoan theo các nhánh hình
xương cá và khoan vùng nước sâu tới hàng nghìn mét. Có thể nói ngành dầu
khí trên thế giới đang sử dụng những công nghệ hiện đại nhất trong tất cả các
lĩnh vực và đang là ngành dẫn đầu trong lĩnh vực phát triển và ứng dụng các
công nghệ ngày càng tiên tiến hơn.
Thứ tư, công nghiệp dầu khí là ngành mang tính quốc tế cao.
Khác với than đá trước đây, việc thăm dò, khai thác, chế biến và phân phối
dầu khí đã nhanh chóng mang tính toàn cầu. Tính quốc tế của các hoạt động
dầu khí còn thể hiện ở chỗ do công nghệ cao và mang tính chuyên ngành sâu,
hầu như mọi công ty không thể tự mình thực hiện toàn bộ chuỗi công việc. Từ
đó hình thành và phát triển dịch vụ dầu khí.
Một đặc điểm nữa của công nghiệp dầu khí là luôn tồn tại sự biến động
về giá dầu thô và các sản phẩm buộc các tập đoàn phải có các giải pháp tổ
chức áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, nghiên cứu, ứng dụng và phát triển để tạo
thế cạnh trạnh về điều kiện môi trường, địa chất, địa lý, về tính chất dầu thô,
về giá thành thăm dò, khai thác, vận chuyển, chế biến, lợi nhuận.
1.2. Vài nét về ngành công nghiệp dầu khí trên thế giới
Dầu khí đã được nhân loại biết đến từ xa xưa nhưng ngành công nghiệp
này được chính thức tính từ năm 1854 khi 275 tấn dầu thô được khai thác từ

lòng đất Rumani và sau đó 5 năm là ở Mỹ và Nga (1859). Theo tạp chí dầu
khí OGJ thì tại thời điểm 01/01/2001 tổng trữ lượng dầu thô còn có thể thu
hồi trên thế giới là 1028 nghìn tỷ thùng (1 thùng chứa 159 lít, 1 tấn khoảng
Bùi Thị Anh Nguyên - A12 - K38D
19

×