Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Hoạt động marketing quốc tế của các doanh nghiệp xuất khẩu hàng truyền thống sang Australia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.6 KB, 51 trang )

Giới thiệu
Theo dòng lịch sử phát triển của loài ngời, các hoạt động kinh tế diễn ra với
quy mô ngày càng lớn, phạm vi các quan hệ kinh tế ngày càng rộng, tính chất
của chúng ngày càng phức tạp, trình độ phát triển ngày càng cao. Từ khi ph-
ơng thức sản xuất T Bản chủ nghĩa ra đời, quan hệ giữa các quốc gia ngày
càng phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu, sự phân công lao động diễn ra
ở tầm quốc tế, các doanh nghiệp tìm cách mở rộng thị trờng ra nớc ngoài, các
quan hệ kinh tế quốc tế diễn ra không chỉ trên lĩnh vực thơng mại mà cả trên
các lĩnh vực : đầu t, chuyển giao công nghệ, di chuyển quốc tế sức lao động
và trên nhiều lĩnh vực khác. Nhất là hiện nay trên thế giới xu thế khu vực
hoá, quốc tế hoá , toàn cầu hoá đang ngày càng trở lên phổ biến và là nhu cầu
cấp thiết đòi hỏi mỗi quốc gia đều phải tham gia vào quá trình này để nắm
lấy những cơ hội vàng cho sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Trong xu
thế hiện nay các quốc gia không ngừng liên kết với nhau về chính trị, kinh tế,
trao đổi chuyển giao khoa học công nghệ mà còn trên nhiều lĩnh vực khác
nhằm tạo lên sự thịnh vợng chung cho các quốc gia. Việt Nam cũng là một
trong gần 200 quốc gia trên thế giới, chính bởi vậy mà Việt Nam không thể
nằm ngoài xu hớng phát triển chung của toàn thế giới. Cho đến nay Việt Nam
đã đặt quan hệ ngoại giao với 167 quốc gia và cũng đặt nền móng quan hệ th-
ơng mại với hơn 80 quốc gia, trong số đó không thể không kể đến Australia
một trong những thị trờng tiềm năng về xuất khẩu đối với Việt Nam. Việt
Nam và Australia chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao ngày 26/2/1973 và
sự phát triển quan hệ thơng mại giữa hai nớc đợc đánh dấu bằng Hiệp định
thơng mại và hợp tác kinh tế đợc ký kết giữa hai chính phủ ngày 14/6/1990
với mục tiêu :
+ Tạo điều kiện để tăng cờng sự tham gia các xí nghiệp và tổ chức của hai
nớc vào việc hợp tác song phơng về kinh tế, thơng mại, khoa học và công
nghệ.
1
+ Tạo điều kiện cho việc xác định cơ hội đầu t và thơng mại cụ thể ở cả hai
nớc.


+ Khuyến khích việc hợp tác cùng có lợi trong các lĩnh vực hai bên đều
quan tâm đặc biệt là các lĩnh vực hợp tác nêu trong điều ( III ) của hiệp định.
+ Khuyến khích việc mở rộng hợp tác về tài chính và ngân hàng.
Hiện nay mối quan hệ kinh tế giữa các doanh nghiệp Việt Nam và Australia
đang ngày một phát triển. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Australia
năm 2003 là hơn 2,7 tỷ AUD, trong đó Việt Nam xuất khẩu là hơn 2,3 tỷ
AUD và nhập khẩu là gần 400 triệu AUD. Những con số này cho thấy đây là
một thị trờng tiềm năng cho các doanh nghiệp Việt Nam. Hơn thế ngời dân
Australia rất thân thiện, họ là những con ngời yêu hoà bình, gần gũi với thiên
nhiên, chính bởi vậy nên ngời dân Australia rất a chuộng những sản phẩm đ-
ợc làm ra từ các chất liệu tự nhiên. Đây là một lợi thế rất lớn cho Việt Nam
một quốc gia có tài nguyên thiên nhiên phong phú, nguồn nhân lực dồi
dào, các ngành nghề thủ công đa dạng giàu bản sắc văn hoá - trong việc xuất
khẩu các mặt hàng thủ công truyền thống vào thị trờng này. Việc xuất khẩu
hàng thủ công truyền thống sẽ giúp cho Việt Nam tận dụng đợc nguồn nhân
lực sẵn có trong nớc tạo ra công ăn việc làm, tận dụng đợc nguồn nguyên liệu
sẵn có đa dạng và phong phú, nó cũng sẽ giúp chúng ta duy trì và phát triển
các làng nghề thủ công in đậm bản sắc dân tộc đang dần bị mai một. Tuy
nhiên bên cạnh những thuận lợi trên thì các doanh nghiệp Việt Nam cung gặp
phải không ít những khó khăn trong việc xuất khẩu hàng thủ công truyền
thống của Việt Nam vào thị trờng Australia, nhất là khi các sản phẩm thủ
công truyền thống của chúng ta cha có một thơng hiệu riêng biệt trên thế
giới, bên cạnh đó thị trờng Australia là một thị trờng rất khó tính trong việc
lựa chọn hàng hoá cả về chất lợng và mẫu mã, thêm vào đó là các doanh
nghiệp Việt Nam cũng phải đối trọi với không ít đối thủ cạnh tranh nh :
Trung Quốc, Thái Lan , Hàn Quốc , Đài Loan, Italia và một số quốc gia
khác. Chính bởi vậy nên để có thể đa các mặt hàng thủ công truyền thống của
chúng ta thâm nhập vào thị trờng Australia thì các doanh nghiệp Việt Nam
2
cần phải đẩy mạnh hoạt động Marketing để có thể quảng bá rộng rãi các sản

phẩm truyền thống của chúng ta tới ngời tiêu dùng Australia, từng bớc xây
dựng một thơng hiệu nổi tiếng cho các mặt hàng thủ công của chúng ta tại thị
trờng này và trên toàn thế giới. Bởi vậy, hoạt động Marketing đóng một vai
trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy hàng xuất khẩu của Việt Nam vào thị
trờng Australia nói riêng và ra thế giới nói chung cụ thể là :
+ Marketing là một cầu nối giữa ngời tiêu dùng và doanh nghiệp
+ Marketing tăng cờng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng
+ Marketing góp phần củng cố uy tín của sản phẩm và doanh nghiệp, thay
đổi cách nhìn của ngời tiêu dùng đối với doanh nghiệp và sản phẩm
+ Trợ giúp sản xuất sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trờng
Vì vậy nên việc nghiên cứu hoạt động Marketing quốc tế của các doanh
nghiệp xuất khẩu Việt Nam là rất cần thiết trong thời điểm hiện nay, đặc biệt
là đối với các doanh nghiệp xuất khẩu các mặt hàng thủ công truyền thống
muốn thâm nhập một thị trờng khó tính nh Australia. Để làm đợc điều đó các
doanh nghiệp phải tìm hiểu rất kĩ thị trờng Australia về chính trị, luật pháp ,
văn hoá, phong tục tập quán, các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng Hơn thế nữa
các doanh nghiệp cũng cần phải nắm rõ thực trạng sản xuất và xuất khẩu của
hàng thủ công mỹ nghệ trong nớc trên các phơng diện mẫu mã, giá cả, các cơ
sở sản xuất truyền thống, các làng nghề, sự hỗ trợ từ phía Chính phủ Chính
bởi vậy mà chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học với tiêu đề Hoạt
động Marketing quốc tế của các doanh nghiệp xuất khẩu hàng truyền
thống sang Australia dới sự hớng dẫn của giảng viên Trịnh Tuệ Giang, với
một hy vọng rằng có thể giúp các doanh nghiệp xuất khẩu hàng truyền thống
của Việt Nam một phần nào đó trong việc thúc đẩy hoạt động Marketing vào
thị trờng Australia. Để từ đó tăng kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ vào thị trờng Australia.
Do hạn chế trong kinh nghiệm và kiến thức , đồng thời do nguồn tài liệu
thiếu và không chi tiết nên trong đề tài còn nhiều thiếu sót. Bởi vậy rất mong
3
cã sù gãp ý cña ban gi¸m kh¶o, c¸c thÇy, c¸c c« vµ c¸c b¹n. Chóng t«i xin

ch©n thµnh c¶m ¬n.
4
CHƯƠNG I. NHữNG VấN Đề Lý LUậN CHUNG Về
marketing quốc tế
I. Các khái niệm và nội dung của Marketing Quốc Tế
1. Khái niệm Marketing Quốc Tế
Marketing Quốc Tế
Thị trờng tiềm năng lý thuyết: Là thị trờng mà doanh nghiệp có thể chiếm
lĩnh đợc nếu mọi điều kiện kinh doanh đợc liên kết một cách tối u. Đó chính
là mục tiêu mà doanh nghiệp phải chiếm lĩnh trong một thời gian dài.
Thị trờng tiềm năng thực tế: Là sự thu hẹp của thị trờng tiềm năng lý
thuyết sao cho nó mang tính hiện thực hơn trên cơ sở hiện có của doanh
nghiệp, các hạn chế về vốn và sự cản trở của các đối thủ cạnh tranh. Đó là
mục tiêu mà doanh nghiệp cần xác định để chiếm lĩnh trong thời gian ngắn.
Thị trờng sản phẩm: Cấu trúc thị trờng của một doanh nghiệp.
5
Thị trường
hiện tại của
doanh
nghiệp.
Thị trường
không tiêu
dùng tương
đối.
Thị trường
hiện tại của
đối thủ cạnh
tranh.
Thị trường tiền
năng thực tế của

doanh nghiệp.
Thị trường
không tiêu
dung tuyệt
đối
Thị trường
lý thuyết
của sản
phẩm
Thị trường
hiện tại
của sản
phẩm.
Thị trường tiềm
năng lý thuyết
Toàn bộ dân cư (nếu sản phẩm đang xét là vật
phẩm tiêu dùng) hoặc toàn bộ các doanh
nghiệp (nếu sản phẩm đang xét là tư liệu sản
xuất) trong cùng lãnh thổ nghiên cứu.
2. Nội dung hoạt động của Marketing Quốc Tế.
2.1. Giá cả.
Giá trong Marketing Quốc Tế bao gồm các yếu tố sau:
- Xác định một mức giá cơ sở cho sản xuất của doanh nghiệp tại mỗi thị
trờng nớc ngoài căn cứ vào chí phí cụ thể cho từng thị trờng và các điều kiện
đặc thù của thị trờng đó.
- Xác định các điều kiện để phân hoá giá bán tại các thị trờng trong đó
vào các thời điểm khác nhau và theo những đối tợng mua khác nhau nh ngời
tiêu thụ, ngời nhập khẩu, ngời bán buôn, ngời bán lẻ, giá chuyển nhợng giấy
phép hay linh kiện, Xác định một mức giá cơ sở cho sản xuất của doanh
nghiệp tại mỗi thị trờng nớc ngoài căn cứ vào chi phí cụ thể cho từng thị tr-

ờng với các điều kiện đặc thù của giá cho các chi nhánh nớc ngoài hay xí
nghiệp liên doanh
- Xác định một chính sách giá giữa các thị trờng nớc ngoài.
- Xác định mối quan hệ giữa giá cả của các sản phẩm cá biện trong một
chủng loại sản phẩm.
- Chính sách giá trong điều kiện địa lý khác nhau, đồng tiền thanh toán
khác nhau, phơng thức thanh toán khác nhau
2.2. Sản phẩm xuất khẩu.
Khái niệm: Sản phẩm là bất c thứ gì có thể cung ứng ta thị trờng để tạo sự
chú ý, mua sắMarketing sử dụng hay tiêu thụ nhằm thoả mãn một nhu cầu
nào đó.
Sản phẩm xuất khẩu là mọi thứ có thể thoả mãn đợc nhu cầu và mong
muốn của khách hàng nớc ngoài.
Các thuộc tính về sản phẩm.
- Thuộc tính sản phẩm. Bao gồm các yếu tố nh: Chất lợng sản phẩm nh độ
bền, độ tin cậy, độ chính xác và đợc đo lờng theo nhận thức của khách hàng;
Các đặc tính của sản phẩm là một công cụ cho việc khác biệt hoá sản phẩm
6
và định vị sản phẩm; Thiết kế sản phẩm gồm: thiết kế kiểu dáng, mẫu mã,
các tiện ích và dễ sử dụng..
- Nhãn hiệu của sản phẩm. Đó là tên gọi thuật ngữ, ký hiệu, biểu tợng
hoặc sự phối hợp giữa chúng để xác định sản phẩm của ngời bán và phân
biệt với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.
Các chiến lợc của nhãn hiệu:
Tên nhãn hiệu chung cho tất cả sản phẩm của doanh nghiệp. Ví dụ nh:
Petrolimex, Hoà Phát
Tên nhãn hiệu chung cho mặt hàng nh: Swatch, Haiha
Tên nhãn hiệu riêng của từng sản phẩm. Ví dụ: Trung Nguyên, G7..
Tên giao dịch của doanh nghiệp và tên nhãn hiệu sản phẩm.Ví dụ:
Honda, Future, Petrolimex-RACER2T

=> Các tiêu thức để đánh giá một nhãn hiệu là tốt: Gợi ý về lợi ích hoặc
sử dụng của sản phẩm, khác biệt, ngắn gọn, đơn giản, dễ nhớ, dễ phát âm và
có ý nghĩa.
- Đóng gói, bao bì.
- Gắn nhãn sản phẩm.
- Dịch vụ hỗ trợ sản phẩm.
2.3. Khuyếch trơng.
Khái niệm. Khuyếch trơng bao gồm nhiều hoạt động khác nhau nhằm
mục tiêu cung cấp và truyền đạt thông tin về một sản phẩm, lợi ích đến ngời
cung cấp, khách hàng và tới ngời tiêu dùng cuối cùng để tạo ra và phát triển
nhận thức, sự hiểu biết và lòng ham muốn mua hàng của ngời mua và ngời
tiêu thụ.
Nội dung: Bao gồm các nội dung chính sau:
- Quảng cáo.
- Xúc tiến bán hàng.
- Các hoạt động yểm trợ sản phẩm.
- Xây dựng mối quan hệ với công chúng.
* Quảng cáo:
7
Khái niệm: Quảng cáo nói chung đợc hiểu là việc sử dụng các phơng
tiện không gian và thời gian để chuyển đến khách hàng tiềm năng thông tin
về sản phẩm của doanh nghiệp.
Chức năng của quảng cáo:
- Lôi cuốn sự chú ý khách hàng.
- Làm cho thích thú.
- Tạo làm ham muốn.
Nội dung: Khi xây dựng nội dung quảng doanh nghiệp phải chú ý đến
những khác biệt chủ yếu sau:
- Sự khác biệt về ngôn ngữ.
- Sự khác biệt về biểu tợng quảng cáo.

- Sự khác biệt về nhạc nền cho quảng cáo.
Các bớc thực hiện quảng cáo:
- Xác định mục tiêu quảng cáo: Định rõ đợc mục tiêu quảng cáo là vấn
đề chủ yếu để quảng cáo đạt đợc hiệu quả. Từ đó mục tiêu của quảng cáo
quốc tế có thể là: Giới thiệu sản phẩm mới, củng cố lòng tin của khách hàng
đối với sản phẩm hiện tại và kích thích khách mua nhiều hàng hoá
- Xác định nội dung quảng cáo: Quảng cáo thờng bao gồm các nội dung
sau: Giới thiệu những đặc điểm của sản phẩm, giới thiệu lợi ích của sản phẩm
và giới thiệu sự quyến rũ của sản phẩm.
- Chọn phơng tiện và lập kế hoạch quảng cáo: Việc chọn phơng tiện
quảng cáo và lập kế hoạch quảng cáo là hai mặt của một vấn đề.
Chọn phơng tiện là sự cân nhắc các phơng tiện báo chí, phát thanh,
truyền hình, phim ảnh, quảng cáo ngoài trời,
Lập kế hoạch quảng cáo bao gồm lập kế hoạch về phơng tiện, thời
gian sẽ tiến hành quảng cáo cần thực hiện và ngân sách sẽ phải chi cho quảng
cáo. Để lập một kế hoạch quảng cáo cần thu thập các thông tin sau:
+ Thông tin về khách hàng.
+ Phạm vi thị trờng quảng cáo.
+ Nội dung cần quảng cáo.
8
+ Thái độ của khách hàng đối với các phơng tiện quảng cáo.
+ Những hạn chế về ngân sách quảng cáo
- Thiết kế và triển khai quảng cáo. Nội dung quảng cáo đợc thể hiện qua
khâu thiết kế. Tuỳ theo phơng tiện đợc lựa chọn mà một quảng cáo có thể
bao gồm các nội dung, bộ phận khác nhau, nhng tựu trung lại nó bao gồm ba
bộ phận sau:
+ Lời quảng cáo.
+ Hình ảnh dùng cho quảng cao.
+ Các minh hoạ khác nh âm nhạc, lời hát,
- Đánh giá hiệu quả quảng cáo: Một chơng trình quảng cáo đợc đánh

giá qua các kết quả sau:
+ Hiệu quả nội dung quảng cáo.
+ Hiệu quả của phơng tiện quảng cáo.
* Xúc tiến bán hàng:
Khái niệm: Xúc tiến bán hàng là tất cả những hoạt động Marketing thu
hút sự chú ý của khách hàng tới một sản phẩm làm cho nó hấp dẫn hơn ở nơi
bán hoặc nơi tiêu thụ. Xúc tiến bán hàng là một hoạt động yểm trợ nhằm tăng
khối lợng bán hàng tiêu dùng, song những kỹ thuật của nó cũng có thể sử
dụng cho cả hàng công nghiệp hoặc nguyên vật liệu.
Chức năng của xúc tiến: là lôi cuốn sự chú ý, làm cho thích thú, tạo
lòng ham muốn và hấp dẫn khách hàng.
Các hình thức chủ yếu của xúc tiến bán hàng là:
- Thay đổi hình thức sản phẩm: Những thay đổi về bao gói, cách đóng
mở, thay đổi nhãn hiệu hay các biện pháp khác làm cho sản phẩm hấp dẫn
hơn đối với ngời mua hàng.
- Khuyến khích mua hàng: Đó là các biện pháp khuyến khích thông qua
hình thức thanh toán băng tiền mặt, hàng hoá hoặc là bất kỳ thứ gì khác để
tạm thời tăng giá trị của sản phẩm đối với ngời phân phối hoặc ngời mua
hàng. Phơng pháp này bao gồm bớt tiền cho cho ngời mua nhiều hàng, hạ giá
9
tạm thời, bán trả góp, thởng cho ngời mua nhiều (bằng một sản phẩm khác)
quà tặng, sổ số
- Trng bày các tài liệu về sản phẩm tại điểm bán: Nh những tài liệu chi
tiết về sản phẩm, thuyết minh tính năng sử dụng, tài liệu việc hớng dẫn và lựa
chọn sản phẩm nhằm mục đích thu hút sự chú ý của khách hàng tới sản phẩm
tại thời điểm bán hàng.
- Các mẫu hàng: Các mẫu hàng cung cấp cho khách hàng sự nhận biết
về hình dáng chất lợng sản phẩm, giúp cho khách hàng tránh đợc sự nhầm
lẫn về kiểu mẫu, kích cỡ và các khía cạnh khác khi đặt hàng.
* Các hoạt động yểm trợ sản phẩm.

Khái niệm: Đây là những hoạt động liên quan đến các dịch vụ sản phẩm
và thông tin mà nhà sản xuất cung cấp thêm cho ngời sử dụng sản phẩm của
họ. Những dịch vụ này rất phong phú và đợc áp dụng chủ yếu cho sản phẩm
công nghiệp, nguyên liệu và một số hàng hoá khác. Những dịch vụ sản phẩm
chủ yếu là:
Các hoạt động chính bao gồm các hoạt động sau:
- Catalog.
- Xuất bản về doanh nghiệp.
- Phim ảnh.
- Catalog: là một công cụ bán hàng phổ biến, có ý nghĩa lớn đối với
khách hàng ở xa. Bằng việc cung cấp những thông tin cần thiết từ kích cỡ,
màu sắc, số lợng, bao gói, thời hạn cung cấp, giá cả, hình thức thanh toán có
thể thu hút sự chú ý của khách, gợi ý quan tâMarketing thuyết phục hành
động mua hàng. Mục đích của catalog là:
+ Tạo sự quan tâm thu hút của khách hàng.
+ Phản ánh khả năng sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp.
+ Giới thiệu doanh nghiệp ta thị trờng nớc ngoài.
+ Giải đáp những cái mà khách hàng muốn biết về sản phẩm.
10
Catalog phải đợc biên tập cho thị trờng nớc ngoài, băng tiếng của thị trờng
đó và mộ ngôn ngữ thơng mại thông dụng phải đợc sử dụng để không gây
hiểu sai nghĩa cho khách hàng.
- Xuất bản về doanh nghiệp: Các xuất bản phẩm về bản thân doanh
nghiệp là phơng tiện hiệu quả để cung cấp cho nhà phân phối, đại lý hay
khách hàng về những thông tin về doanh nghiệp, nhờ vậy mà có thể nâng
cao, kích thích việc gia tăng bán hàng ở nớc ngoài.
- Phim ảnh: Một trong những hoạt động yểm trợ là phim đèn chiếu và
phim Video. Mặc dù rất đắt, song phim ảnh là một công cụ rất có hiệu quả
để truyền tin đến khách hàng nớc ngoài về hàng hoá, về doanh nghiệp, giúp
cho họ những hiểu biết cần thiết để lựa chọn hàng hoá.

* Xây dựng các mối liên hệ với công chúng.
Đây cũng là hình thức yểm trợ rất quan trọng, bao gồm nhiều hoạt động
phong phú và đa dạng. Những hình thực hoạt động chủ yếu là:
- Quan hệ báo chí
- Triển lãm , hội chợ và phòng trng bày.
- Quan hệ với công chúng công nghiệp.
- Quan hệ nhằm gây tiếng tăm cho doanh nghiệp.
3. Các cách tiếp cận trong việc thâm nhập một thị trờng quốc tế.
* Cách tiếp cận đơn giản: Doanh nghiệp sẽ đi theo cách tiếp cận này khi
nó chỉ cân nhắc một phơng thức duy nhất để thâm nhập vào nhiều thị trờng n-
ớc ngoài. Chẳng hạn luôn luôn chỉ xuất khẩu thông qua các đại lý ở nớc
ngoài. Cách tiếp cận này tuy nhiên không tính đến sự phức tạp và đa dạng
của thị trờng nớc ngoài khác nhau và những điều kiện thâm nhập.
* Cách tiếp cận thực dụng: Doanh nghiệp đi theo cách tiếp cận này khi
bắt đầu việc kinh doanh trên thị trờng nớc ngoài bằng một phơng thức quen
thuộc nhất với nó hoặc một phơng thức đảm bảo rủ ro thấp nhất.
11
* Cách tiếp cận chiến lợc: Mục tiêu của cách tiếp cận này là tìm ra cách
thức thâm nhập thích hợp nhất đối với doanh nghiệp nó đò hỏi phải ớc lợng
đợc tất cả những cách thức thâm nhập có thể có và sau đó so sánh chúng với
nhau để ra quyết định.
12
Chơng II. môi trờng kinh doanh Australia
I. Môi trờng chính trị, kinh tế, xã hội và công nghệ (PEST)
Mô hình này dùng để phân tích tổng quát thị trờng Australia từ đó rút ta
những cơ hội và thách thức. Cụ thể:
1. Chính trị
Nớc Australia theo thể chế chính trị tự do dân chủ. Hệ thống chính quyền
đợc phân làm 3 cấp:
+ Chính phủ liên bang do thủ tớng lãnh đạo

13
Công nghệ
- Phát triển công nghệ mới
- tốc độ chuyển giao công nghệ
-Tốc độ lỗi thời của công nghệ
- chi tiêu của Chính phủ về nghiên cứu
công nghệ
Xã hội.
Dân số và nhân khẩu học
Phân phối thu nhập quốc dân
Phong cách sống
Dân trí văn hoá
Nghiên cứu môi trường Australia
Chính trị
Sự ổn định về chính trị
Luật lao động
Chính sách thuế
Luật bảo vệ môi trờng
Kinh tế
Xu hướng GDP
Lạm phát.
Sự sẵn có của nguồn lực
Chu kỳ hoạt động của nền kinh tế.
+ Chính phủ các tiểu bang do thống đốc đứng đầu
+ Chính quyền địa phơng
Hiến pháp có hiệu lực từ 1/1901
Nền chính trị của Australia rất ổn định, chính sách thơng mại minh bạch và
mặt khác đang tăng cờng hợp tác với khu vực ASEAN trong đó có Việt Nam.
Trong những năm qua Việt Nam và Australia đã có trao đổi nhiều đoàn cấp
cao. Về phía Việt Nam thủ tờng Võ Văn Kiệt thăm Australia năm 1993,

Tổng bí th Đỗ Mời thăm năm 1995, Tổng bí th Nông Đức Mạnh thăm năm
1998, và gần đây nhất là chuyến thăm củaThủ tớng Phan Văn Khải vào tháng
4 năm 1999 cùng các bộ trởng ngoại giao, quốc phòng. Đáp lại, thủ tớng
Australia Ponkitting đã thăm Việt Nam năm 1994, phó thủ tởng Tomphitxo
thăm năm 1996 cùng rất nhiều chuyến thăm khác của các bộ trởng, thứ trởng,
thống đốc bang. Hai bên đã ký nhiều hiệp định quan trọng nh:
+ Hiệp định hợp tác kinh tế thơng mại
+ Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu t
+ Hiệp định tránh đánh thuế hai lần
+ Hiệp định hàng không
+ Hiệp định lãnh sự
+ Thoả thuận hợp tác phát triển
+ Thoả thuận chung về hợp tác khoa học và công nghệ
Về luật pháp, Australia có quy định chặt chẽ về luật cạnh tranh, luật chống
bán phá giá và luật sở hữu trí tuệ. Đây là một điều cần lu ý đối với doanh
nghiệp Việt Nam do sản phẩm TCMN của ta khi xuất khẩu có giá rẻ và cha
có thơng hiệu sản phẩm đi kèm.
Doanh nghiệp phải chú ý một số điểm về thuế: các công ty hoạt động tại
Australia phải tuân thủ các quy định về thuế của các chính phủ liên bang,
tiểu bang và vùng lãnh thổ. Chính phủ liên bang quản lý các loại thuế thu
nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế hàng hoá và dịch vụ.
2. Kinh tế.
14
Xu hớng GDP trên đầu ngời có xu hớng tăng, năm 2001 là 24000 USD,
năm 2003 là 28900 USD.
Lạm phát thấp năm 2001 là 4.3%
Mức tăng trởng khá ổn định 4%/năm.
Nợ nớc ngoài 168.7 tỷ USD
Ngân sách 86.8 tỷ USD
Kim ngạch nhập khẩu tăng đều từ 70.7 tỷ USD năm 2001 lên 82.91 tỷ USD

năm 2003
Sự sẵn có của nguồn lực: tài nguyên chủ yếu là: Bôxit, than, sắt, đồng,
thiếc, bạc, vàng, urani-um, nikel, cát vonf-ram,chì, kẽm, dầu khí,
Trong khi đó quỹ đất ít và thờng xảy ra thiên tai nên các ngành liên quan
đến đồ gỗ ở trong nớc không đáp ứng đợc nhu cầu ngày một tăng của ngời
dân trong nớc.
Qua đây ta thấy Australia là một thị trờng tiềm năng cho mặt hàng TCMN.
3. Xã hội.
Dân số là 19.913.514 ngời năm 2004
Dân số tập chung chủ yếu ở phía Đông Nam
Cấu trúc dân số trẻ, tỷ lệ tăng dân số 0.9%
Phong cách sống là nớc đa sắc tộc với hơn 19 triệu dân, ít nhất 1/5 dân số
đợc sinh ra ở nớc ngoài nên phong cách của Australia có sự pha trộn phong
cách của châu Âu và châu á. Cụ thể ngời Australia có nối sống phóng
khoáng, có xu hớng thân mật và khách có thể bị gọi bằng tên.
Về giờ giấc: ngời Australia rất đúng giờ trong các cuộc họp công việc và
xã hội và hy vọng khác cũng nh thế. Nếu bạn bị muộn bạn có thể mất một
thời gian mới đợc vào. Ngời dân Australia cũng rất thân mật một cách tự
nhiên, lịch sự và thích bày tỏ lòng hiếu khách.
Đây là những điều mà các doanh nghiệp xuất khẩu cần lu ý khi thâm nhập
thị trờng.
4. Công nghệ.
15
Australia có nền công nghệ đợc so sánh với nớc phát triển ở Tây Âu. Bên
cạnh những mặt hàng có trữ lợng công nghệ cao ngời dân còn a thích những
sản phẩm mang tính chất thủ công. Đây là cơ hội cho hàng TCMN mang tính
chất thô sơ chủ yếu làm bằng tay của ta.
Các đối thủ cạnh tranh của ta trên thị trờng Australia là: Trung Quốc, Thái
Lan, Mỹ, Italia, Hàn Quốc, Malaisia Đây là những n ớc có trình độ công
nghệ tiên tiến hơn Việt Nam. Đặc biệt, Trung Quốc có khả năng ứng dụng

công nghệ rất nhanh, chủ yếu là nhái theo nên họ có thể sản xuất hàng loạt
với giá thành rẻ hơn, do đó có sức cạnh tranh hơn.
II. Môi trờng cạnh tranh
Mô hình này chủ yếu dùng để phân tích đối thủ cạnh tranh hiện tại và tiềm
tàng. Qua phân tích thị hiếu chúng tôi thấy hàng TCMN ít chịu ảnh hởng của
sự thay đổi thị hiếu của ngời mua do khách hàng thích hàng của Việt Nam là
thích nét đẹp văn hoá truyền thống của Việt Nam. Đây là sở thích khó thay
đổi. Trong mô hình này ta tập trung phân tích đối thủ cạnh tranh:
Các đối thủ cạnh tranh: bao gồm Trung Quốc, Thái Lan, Mỹ, Italia, Hàn
Quốc, Maliaxia. Đây là các đối thủ đang cạnh tranh mạnh mẽ với hàng
TCMN của Việt Nam tại Australia. Một số các đối thủ mới nh Brazil,
Inđônêxia, cũng đang cạnh tranh gay gắt với ta.
16
Đối thủ cạnh tranh hiện tại.
Sức mạnh người
mua
Sức mạnh của nhà
cung ứng
Hàng thay thế
Đối thủ tiềm tàng
Theo vụ Châu á- Thái Bình Dơng nhận định, doanh nghiệp Việt Nam khó
cạnh tranh ở thị trờng trung và cao cấp tại Australia với các đối thủ mạnh nh
Mỹ, Italia. Thị trờng ngách cho các nhà xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam hiện tại là
sự cạnh tranh với các nhà cung cấp của châu á ở phần thấp hơn của thị trờng
này.
Chiến lợc cạnh tranh của các đối thủ này bao gồm cả chiến lợc về giá cả và
chất lợng. Chiến lợc giá cả chủ yếu do các đối thủ có khả năng áp dụng công
nghệ vào sản xuất hàng loạt mà không phải sản xuất thủ công từng sản phẩm
một nh Việt Nam mà điển hình là Trung Quốc, Thái Lan, Malaisia do đó, họ
có thể giảm giá thành khi cạnh tranh. Ngoài ra còn một số biện pháp khác mà

Trung Quốc áp dụng để cạnh tranh nh: chính phủ Trung Quốc đã cho phép
các doanh nghiệp trong nớc bắt trớc mẫu mã của các sản phẩm đã có thơng
hiệu nổi tiếng nhng chất lợng kém hơn do đó giả cả rẻ, hơn tạo ra khả năng
cạnh tranh cao hơn hàng Việt Nam.
Về chất lợng: với trình độ khoa học kỹ thuật tiên tiến, các đối thủ cạnh
tranh đã sản xuất hàng TCMN với chất lợng tốt hơn, không có những hiện t-
ợng nh mối, mọt và mốc xảy ra nh hàng TCMN của ta. Vì thế khi cạnh tranh
với các đối thủ này chúng ta phải dẹp bỏ quan niệm lấy giá cả để cạnh tranh
mà quên đi chất lợng. Để cạnh tranh chúng ta phải có những sản phẩm vừa
dựa trên lợi thế về giávừa có chất lợng và mang đậm bản sắc dân tộc Giá trị
của mỗi sản phẩm TCMN đợc khách hàng nớc ngoài nhìn nhận từ góc độ văn
hoá nghệ thuật dân tộc và sau đó mới đến vấn đề về kỹ thuật và kinh tế.
III. Quan hệ kinh tế thơng mại Việt Australia.
Australia và Việt Nam đã chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao ở cấp đại
sứ vào năm 1973
Hiệp định thơng mại và hợp tác kinh tế đợc ký kết giữa hai chính phủ ngày
14/6/1990. Và chế độ đãi ngộ tối huệ quốc đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc
buôn bán giữa hai nớc. Hiện nay, Australia đang đứng thứ 14 về đầu t nớc
ngoài tại Việt Nam với tổng số vốn đầu t khoảng 800 triệu USD.
17
Một số hiệp định quan trọng đã đợc ký kết giữa hai nớc nh:
+ Hiệp định bảo hộ đầu t năm 1991
+ Hiệp định tránh đánh thuế hai lần năm 1992
+ Hiệp định hàng không năm 1995
Cùng với phát triển quan hệ chính trị, quan hệ kinh tế giữa hai nớc cũng có
bớc phát triển nhảy vọt. Bốn mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang
Australia là dầu thô, hoa quả, giày dép, đồ gỗ. Kim ngạch xuất khẩu của
Australia sang Việt Nam trong năm 2001 cũng tăng hơn 29% đạt gần 250
triệu USD. Đầu t của Australia vào Việt Nam đạt hơn 800 triệu USD với 71
dự án, tập trung chủ yếu vào các ngành viễn thông công nghiệp nặng, du lịch,

khách sạn, văn hoá, giáo dục và y tế. Kim ngạch thơng mại hai chiều tăng từ
32 triệu USD năm 1990 lên 1.7 tỷ USD năm 2003 và gần 2.3 tỷ USD năm
2004.
Đến nay, Australia có 100 dự đầu t đang hoạt động tại Việt Nam với tổng
số vốn khoảng 638 triệu USD. Riêng năm 2004 đã có thêm 12 dự án đầu t
mới của Australia dành cho Việt Nam với tổng số vốn là 32 triệu USD.
Viện trợ chính phủ (ODA) của Australia cho Việt Nam duy trì ở mức trên
50 triệu USD/năm. Các dự án ODA tập trung vào các lĩnh vực giáo dục đào
tạo, cấp nớc sạch và môi trờng, nông nghiệp, xây dựng năng lục quản lý quốc
gia.
18
Chơng III. Năng lực cạnh tranh của hàng
truyên thống việt nam
I Đặc điểm làng nghề truyền thống
Cả nớc hiện có 1.400 làng nghề sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ với số
nhân công là 4 triệu ngời, sản xuất 11 nhóm mặt hàng trong đó có 5 nhóm
mặt hàng xuất khẩu chủ lực. Trong đó, phân bố làng nghề nh sau : 80% số
làng nghề tập trung ở Miền Bắc trong đó 50% ở khu vực đồng bằng sông
Hồng. Các làng nghề mây tre đan chiếm số lợng lớn nhất với 713 làng
( chiếm 24 % ) phân bố đều trên cả nớc. Sau đó là các làng dệt vải và thêu
ren.
Về đặc điểm hộ sản xuất thủ công : trên 10 % tổng số hộ gia đình có thu
nhập chủ yếu từ sản xuất thủ công, đặc biệt là các hộ gia đình nhóm này rất
phổ biến ở đồng bằng sông Hồng, Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu
Long. Khoảng 50 % số hộ nông nghiệp coi sản xuất thủ công là nghề phụ để
tăng thu nhập. ở khu vực đồng bằng sông Hồng có đến 80 % hộ nông nghiệp
tham gia làm hàng thủ công. Lực lợng lao động tham gia sản xuất thủ công
lên tới gần 1,35 triệu ngời. Nghề mây trê đan có khoảng 342 nghìn ngời , tiếp
theo là cói , dệt thêu. Trên 60 % lao động trong các nghề thủ công là nữ , đặc
biệt nghề thêu ren có hơn 80 % số lao động là nữ.

Về điều kiện kinh tế : tỷ lệ hộ nghèo trung bình số hộ sản xuất thủ công là
3,7 % , so với cả nớc là 10,4 %.
Những khó khăn mà làng nghề đang gặp phải :
+ Thiếu vốn
+ Thiếu thông tin thị trờng
+ Kỹ thuật thấp đặc biệt là ở vùng sâu vùng xa
+ Thiếu kỹ năng và thiếu cán bộ quản lỹ
+ Thiếu nguồn nguồn nghệ nhân kế cận
19
Trong thời gian gần đây , với sự lỗ lực của Chính Phủ để khôi phục và mở
rộng, làng nghề truyền thống đang hồi sinh trên cả nớc sau một thời gian dài
không đợc quan tâm ,ngời lao động trong các làng nghề chuyển sang làm các
nghề khác và di c ra thành thị kiếm sống. Tuy nhiên điều trăn trở lớn nhất
của các làng nghề hịên nay là làm thế nào để sản phẩm làng nghề thực sự trở
thành các sản phẩm du lịch hấp dẫn trong khi lớp đội ngũ nghệ nhân lớp trớc
còn lại quá ít trong đó lớp trẻ chẳng mấy thiết tha với nghề tổ. Thực trạng ở
Bắc Ninh, là tỉnh có nhiều làng nghề thủ công tồn tại và phát triển từ lâu đời .
Thế nhng hiện tại chỉ có 32% số làng nghề phát triển tốt, 43% làng nghề hoạt
động cầm chừng và không phát triển đợc, đáng lo nhất là có tới 26% số làng
nghề hoạt động kém và có nguy cơ mai một. Ông Hà Sỹ Sảng , phó giám đốc
sở công nghiệp Bắc Ninh cho biết : trình độ học vấn của các lao động ở các
địa phơng có nghề là không cao, đây là một yếu tố gây cản trở cho công tác
đào tạo nghệ nhân. Mặc dù số lợng lao động trong các làng nghề ngày một
gia tăng nhng chất lợng lao động cha đợc nâng lên. Ngời lao động ở đây chỉ
đợc đào tạo qua kèm cặp theo hình thức truyền nghề trong qua trình sản xuất
chứ không qua đào tạo cơ bản. Trình độ văn hoá của số lao động trong các
làng nghề rất thấp. Thực tế cho thấy rằng ở các địa phơng có ngành nghề phát
triển thì việc phổ cập trung học rất khó khăn. Với trình độ học vấn nh vậy ,
ngời lao động gặp phải rất nhiều trở ngại khi phải đổi mới công nghệ , thay
đổi mẫu mã , nâng cao chất lợng sản phẩm. Hơn nữa ở ngay trong mỗi hộ gia

đình, tay nghề thợ không động đều , vì vậy khi sản phẩm sản xuất hàng loạt
với số lợng lớn thì chất lợng sản phẩm không bảo đảm yêu cầu của khách
hàng
II. Các mặt hàng thủ công mỹ nghệ
20
Tiêu thức
Nghề
Số tỉnh có
nghề
( tỉnh )
Tổng số làng
nghề
(làng)
Tổng số lao
động làm nghề
( ngời )
Dệt cói 39 281
(9,5%)
233.000
( 17,3% )
Sơn mài 8 31
(1%)
11.000
( 0,9% )
Mây tre đan 50 713
(24%)
342.000
(25,4%)
Gốm 23 61
(2,1%)

35.000
(2,6%0
Thêu ren 12 341
(11,5%)
130.000
(9,6%)
Dệt vải 31 432
(14%)
136.000
(10,1%)
Sản phẩm gỗ 35 342
(11,5%)
100.000
(7,4%)
Đá mỹ nghệ 12 45
(1,5%)
10.000
(0.8%)
Giấy thủ công 6 8
(0.3%)
2.400
(0.2%)
In tranh bản gỗ 3 4
(0.1%)
1.800
(0.1%)
Kim khí 33 204
( 6.9%)
62.000
(4.6%)

Nguồn: vn net.com
Trong số các mặt hàng trên các mặt hàng xuất khẩu sang Australia gồm có
sản phẩm gỗ , in tranh bản gỗ, mây tre đan, gốm sứ, thêu ren, đá mỹ nghệ.
Sản phẩm thủ công truyền thống bao giờ cũng phản ánh sâu sắc t tởng, tình
cảm, thẩm mỹ của dân tộc Việt Nam, bản sắc văn hoá Việt Nam. Giá trị mỗi
sản phẩm thủ công đợc khách hàng trong và ngoài nớc nhìn nhận chủ yếu từ
21
góc độ văn hoá nghệ thuật dân tộc, và sau đó mới đến vấn đề kỹ thuật kinh
tế. Hàng thủ công có những đặc trng riêng:
+ Thứ nhất đó là sản phẩm văn hoá tinh thần kết tinh trong văn hoá tập thể
+ Thứ hai hàng thủ công là những sản phẩm nghệ thuật, kết tinh từ những
thành tựu kỹ thuật công nghệ truyền thống phơng pháp thủ công tinh xảo,
với đầu óc sáng tạo nghệ thuật và một đặc thù khác hết sức quan trọng của
hàng thủ công truyền thống, có đặc tính cá biệt, tính riêng , mang phong cách
của mỗi nghệ nhân và nét đặc trng địa phơng, tồn tại trong sự giao lu với
cộng đồng
Có thể nhận thấy rằng nghề thủ công truyền thống của Việt Nam rất đa
dạng về sản phẩm, trong đó , các hoạ tiết đợc trang trí tính xảo vui mắt và
mang đậm bản sắc văn hoá. Hàng trạm trổ trên từng chất liệu khác nhau nh
gỗ , đá , đồng , xơng ,hàng sơn nh sơn quang, sơn then, sơn thiếp bạc, sơn
mài, hàng thêu, dệt nh tơ lụa, chiếu , thảm, hàng mây tre đan, kim hoàn , đồ
chơi ở mỗi làng nghề đều có màu sắc riêng, từng nghệ nhân cũng có những
nét riêng. Những nét riêng đó đợc thử thách qua thời gian, qua giao lu, đợc
chọn lọc , đợc thừa nhận để tồn tại và phát triển, cùng với sự bổ sung lẫn
nhau, trở thành những kiểu mẫu hoàn thiện hoàn mỹ cho những sản phẩm
cùng loại đợc sản xuất , chế tác tiếp sau
22
III. Năng lực cạnh tranh của hàng thủ công truyền thống
Mô hình này dùng để phân tích khả năng của hàng TCMN .cụ thể:
- điều kiện về các yếu tố sản xuất:

+Nguồn lao động: Lực lợng lao động tham gia sản xuất thủ công lên tới
gần 1,35 triệu ngời . Nghề mây tre đan có khoảng 342 nghìn ngời tiếp theo là
cói , dệt , thêu. Trên 60 % số lao động trong nghề thủ công là nữ , đặc biệt là
nghề thêu có hơn 80 % số lao động là nữ.
Mặt hàng thủ công mỹ nghệ tận dụng những nguồn nhân lực nhàn dỗi
trong xã hội , tạo việc làm và thu nhập cho lao động trong nớc. Theo con số
thống kê , cả nớc có khoảng 1400 làng nghề với nhiều loại hình sản xuất thu
hút hàng triệu lao động (hiện nay có khoảng 7 triệu lao động tại nông thôn
không có việc làm, cha kể mỗi năm tăng thêm 0,4 triêu lao động) . Đây là
những con số có ý nghĩa xã hội to lớn trong việc giảm tỷ lệ thất nghiệp, góp
phần xoá đói giảm nghèo , giảm sự phân hoá giàu nghèo giữa thành thị và
nông thôn, phần nào ngăn cản đợc dòng lao động nông thôn tràn vào các
thành phố lớn, vốn đã quá tải làm phát sinh nhiều vấn đề xã hội phức tạp, gây
sức ép trong quản lý đô thị. Đồng thời duy trì và phát triển đợc các ngành
23
Chiến lược, cơ cấu và đối thủ
cạnh tranh giữa các công ty.
Các ngành công nghiệp hỗ trợ
và liên quan.
Điều kiện cầu
Cơ hội
Điều kiện về các
yêu tố sản xuất
Chính phủ
nghề truyền thống với các nghệ nhân, thợ giỏi cũng là duy trì các di sản văn
hoá dân tộc từ đời này qua đời khác.
Những tác động xã hội tích cực đó là một động lực tốt để Nhà nớc ta tiếp
tục khuyến khích xuất khẩu mặt hàng TCMN .
+ Tài nguyên thiên nhiên : với tài nguyên thiên nhiên đa dạng và phong phú
của Việt Nam đã giúp cho ngành TCMN có khả năng phát triển trong hiện tại

và tơng lai. Hơn nữa nó còn tận dụng các loại nguyên liệu d thừa nh vỏ trai,
vỏ hến, ốc biển , xơ dừa đây là nguồn tài nguyên đợc đánh giá là vô tận.
Đồng thời với việc tận dụng nguyên liệu d thừa, nó còn có hiệu ứng tích cực
là thúc đẩy sự phát triển của các nghề phụ trợ nuôi trồng cung cấp nguyên
liệu cho việc sản xuất TCMN .
Các ngành hàng dệt may, giày dép, tuy kim ngạch xuất khẩu cao nhng
ngoại tệ thực thu lại thấp , chỉ chiếm 20% giá trị xuất khẩu vì nguyên liệu
chủ yếu nhập từ nớc ngoài. Mặt hàng điện tử và linh kiện máy tính, giá trị
thực thu còn thấp hơn nữa , khoảng 5% - 10%, trong khi đó hàng thủ công
mỹ nghệ sản xuất chủ yếu bằng nguồn nguyên liệu có sẵn trong nớc, nguyên
phụ liệu nhập khẩu chiếm trong sản phẩm thấp : 3% - 5% giá trị xuất khẩu.
Vì vậy giá trị thực thu xuất khẩu hàng thủ công rất cao : 95 % - 97% . Nh
vậy với 235 triệu USD xuất khẩu năm 2000 giá trị thực thu hàng TCMN tơng
đơng với giá trị thực thu xuất khẩu 1140 triệu USD hàng dệt may , xấp xỉ
10% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nớc.
+ Vốn : Hàm lợng vốn trong sản phẩm TCMN thấp hơn so với các ngành
khác. Đây là một điều kiện thuận lợi với khả năng huy động vốn hiện nay của
Việt Nam. Ngoài ra với trữ lơng vốn nhỏ, các hộ gia đình, các làng nghề,
cụm làng nghề có thể tự mình sản xuất, tạo việc làm tại chỗ cho các thành
viên. Để thu về ( thực thu ) 1 tỷ USD hàng dệt may Nhà nớc và doanh nghiệp
phải bỏ ra một khoản đầu t không nhỏ cho dây truyền sản xuất hạ tầng cơ sở,
đào tạo nhân lực, giải quyết các chính sách với ngời lao động.. . Trong khi đó
khoản đầu t với hàng TCMN sẽ ít hơn rất nhiều do sản phẩm TCMN không
24
đòi hỏi đầu t nhiều máy móc ( chủ yếu làm bằng tay ) , mặt bằng sản xuất có
thể phân tán trong gia đình và sự đầu t chủ yếu của dân.
- Các ngành hỗ trợ và liên quan :
Sự phát triển của ngành TCMN không chỉ dựa vào chính bản thân nó mà
cần có sự hỗ trợ của các ngành khác nh : du lịch, tài chính ngân hàng,
giao thông vận tải , công nghệ thông tin, giáo dục và đào tạo, cơ khí

Hiện nay Việt Nam đang xúc tiến việc phát triển các làng nghề gần các địa
điểm du lịch và các khu đô thị. Thông thờng việc bán sản phẩm trực tiếp cho
khách du lịch là cách duy nhất đem lại tiền mặt cho ngời dân. Do vậy việc
thúc đẩy phát triển du lịch chính là thúc đẩy xuất khẩu tại chỗ cho các sản
phẩm TCMN , đồng thời quảng bá sản phẩm truyền thống của Việt Nam trên
thị trờng thế giới.
Sự bùng nổ của Internet trong những năm gần đây cùng sự phát triển về th-
ơng mại điện đã giúp cho các doanh nghiệp gặp gỡ tiếp xúc với nhau với
khách hàng từ đó hai bên hiểu nhau rõ hơn. Đây cũng là một kênh quảng bá
sản phẩm có hiệu quả. Hiện tại nhà nớc đã tạo ra Sàn Giao dịch để tạo điều
kiện tiếp cận với đối tác nớc ngoài một cách dễ dàng hơn, tiến tới việc ký kết
các hợp đồng mua bán trên Sàn Giao dịch. Các doanh nghiệp Việt Nam cũng
thờng xuyên đợc hỗ trợ t vấn giải quyết những vớng mắc khó khăn gặp phải
thông qua sàn giao dịch.
Ngành tài chính ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ nguồn
vốn cho phát triển TCMN . Do các cơ sở sản xuất thủ công mỹ nghệ chủ yếu
là các hộ gia đình và các doanh nghiệp nhỏ nên rất cần có sự hỗ trợ về vốn
của các ngân hàng thông qua việc cho vay đầu t dài hạn với lãi suất u đãi , đ-
ợc trả chậm.
- Điều kiện cầu
Hiện nay với mức sống không ngừng đợc nâng cao, ngời dân ngày càng a
thích các sản phẩm mang đậm tính thẩm mỹ và đợc sản xuất từ nguyên liệu
tự nhiên. Vài năm gần đây giới trẻ ngày càng a chuộng các đồ vật thủ công
nh vòng tay, vòng cổ , ví thêu, túi xách, lọ hoa bằng gốm Nhu cầu về mặt
25

×