Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Một số giải pháp làm lành mạnh tình hình tài chính của công ty cổ phần 471

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 89 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI






NGUYỄN THỊ MINH HẰNG




MỘT SỐ GIẢI PHÁP LÀM LÀNH MẠNH
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN 471



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC






HÀ NỘI -2015


MỤC LỤC


LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 1
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 1
4. Phƣơng pháp nghiên cứu 2
5. Kết cấu đồ án 2
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI DOANH
NGHIỆP 3
1.1. TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 3
1.1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp 3
1.1.2. Các mối quan hệ tài chính chủ yếu 3
1.1.3. Vai trò và nội dung chủ yếu của tài chính doanh nghiệp 4
1.2. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 6
1.2.1. Khái niệm, mục đích, ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp 6
1.2.2. Trình tự và các bƣớc tiến hành phân tích tài chính 8
1.2.3. Các phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp 9
1.2.4. Các thông tin, tài liệu sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp 12
1.3. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 14
1.3.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp qua các báo cáo tài
chính 14
1.3.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính đặc trƣng của doanh nghiệp 15
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN 471 26
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN 471 26
2.1.1. Giới thiệu chung 26
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển 26
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh 27
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của công ty 28



2.1.5. Đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty 32
2.2. Phân tích khái quát tình hình tài chính của công ty 38
2.2.1. Phân tích tình hình tài chính qua bảng CĐKT 38
2.2.2. Phân tích tình hình tài chính thông qua các chỉ số tài chính 58
2.3. NHẬN XÉT VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
471 GIAI ĐOẠN 2011-2013 65
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc 65
2.3.2. Hạn chế 65
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP LÀM LÀNH MẠNH TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN 471 67
3.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG TƢƠNG LAI 67
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP LÀM LÀNH MẠNH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CỦA CÔNG TY 68
3.2.1. Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ và thanh toán các khoản nợ, nâng cao khả
năng thanh toán. 68
3.2.2. Nâng cao tỷ suất lợi nhuận bằng việc tăng doanh thu và giảm chi phí quản
lý doanh nghiệp. 69
3.2.3. Chủ động trong công tác huy động và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh. 74
3.2.5. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực. 78
3.2.6. Chú trọng hoàn thiện công tác quản lý tài chính, phân tích tài chính doanh
nghiệp và nâng cao trình độ quản lý tài chính doanh nghiệp 80
KẾT LUẬN 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 83








DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu
Nguyên nghĩa
BCĐKT
Bảng cân đối kế toán
BH & CCDV
Bảng cân đối kế toán
CP QLDN
Chi phí quản lý doanh nghiệp
ĐT TCNH
Đầu tƣ tài chính ngắn hạn
DT HĐTC
Doanh thu từ hoạt động tài chính
DTT
Doanh thu thuần
DTBH & CCDV
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TSNH
Tài sản ngắn hạn
TSDH
Tài sản dài hạn
TSCĐ
Tài sản cố định
TSLĐ
Tài sản lƣu động
LN
Lợi nhuận
LNT từ HĐKD
Lợi nhuận thuần tù hoạt động kinh doanh

BH & CCDV
Bán hàng và cung cấp dịch vụ
LNTT
Lợi nhuận trƣớc thuế
LNST
Lợi nhuận sau thuế
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
VCSH
Vốn chủ sở hữu
ROS
Doanh lợi tiêu thụ
ROA
Doanh lợi tài sản
ROE
Doanh lợi vốn tự có








DANH MỤC BẢNG

Bảng 1. 2 Bảng tổng hợp các chỉ số tài chính 16
Bảng 2. 1 Bảng kê máy móc thiết bị thi công 33
Bảng 2. 2 Thống kê nhân lực của công ty 35
Bảng 2. 3 Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm . 37

Bảng 2.4: Phân tích sự biến động về cơ cấu tài sản của công ty trong 3 năm
39
Bảng 2. 5 Bảng phân tích về cơ cấu và biến động nguồn vốn qua 3 năm 45
Bảng 2. 6 Phân tích sự biến động kết quả kinh doanh của công ty qua 3 năm 51
Bảng 2. 7 Bảng doanh thu của công ty qua 3 năm 54
Bảng 2. 8 Bảng chi phí của công ty trong 3 năm 56
Bảng 2. 9 Các tỷ số về khả năng thanh toán 58
Bảng 2. 10 Bảng tỷ số trang trải lãi vay 59
Bảng 2. 11 Các tỷ số về cơ cấu tài chính 59
Bảng 2. 12 Bảng phân tích các chỉ số hoạt động của công ty 60
Bảng 2. 13 Bảng phân tích các tỷ số về khả năng sinh lời 62
Bảng 3. 1 Bảng chi phí dự kiến 70
Bảng 3. 2 Bảng kết quả kinh doanh dự kiến và so sánh với khi chƣa thực hiện 71
Bảng 3. 3 Cơ cấu chi phí quản lý doanh nghiệp 72
Bảng 3. 4 Bảng phân tích cơ cấu chi phí dịch vụ mua ngoài 72
Bảng 3. 5 Bảng dự kiến chi phí quản lý doanh nghiệp 73










DANH MỤC SƠ ĐỒ BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý công ty 29
Biểu đồ 2. 1 Sự biến động của cơ cấu tài sản của công ty qua 3 năm 38

Biểu đồ 2. 2 Sự biến động của cơ cấu nguồn vốn 47
Biểu đồ 2. 3 Sự biến động của doanh thu, chi phí, lợi nhuận 50
Biểu đồ 2. 4 Sự biến động về cơ cấu chi phí 57




1


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay, sự hội nhập kinh tế quốc tế của nƣớc ta
cùng sự phát triển, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt
hơn. Muốn đứng vững, doanh nghiệp phải luôn nắm rõ đƣợc thực trạng sản xuất
kinh doanh và thực trạng tài chính của mình, từ đó có những chiến lƣợc, kế hoạch
phù hợp nhằm cải thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Vì thế việc phân tích tài chính của doanh nghiệp là hết sức cần thiết.
Phân tích tài chính không chỉ có ý nghĩa tới bản thân doanh nghiệp mà còn thu
hút sự quan tâm của nhiều đối tƣợng nhƣ: cơ quan quản lý nhà nƣớc, chủ nợ, chủ
đầu tƣ… Đối với doanh nghiệp, phân tích tài chính giúp đánh giá đƣợc thực trạng
tài chính, từ đó tìm ra các giải pháp tài chính góp phần nâng cao hoạt động kinh
doanh. Đối với các đối tƣợng còn lại, phân tích tài chính của doanh nghiệp cung cấp
thông tin về tình hình tài chính của công ty phục vụ cho các cơ quan quản lý nhà
nƣớc, cũng nhƣ các quyết định của các nhà đầu tƣ.
Do đó, phân tích tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng và cần thiết để duy trì sự
tồn tại của cũng nhƣ phát triển của một doanh nghiệp.
Xuất phát từ ý nghĩa của việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp,
nên em quyết định lựa chọn đề tài “ Một số giải pháp làm lành mạnh tình hình tài
chính của công ty Cổ phần 471”.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích thực trạng tình hình tài chính doanh nghiệp để nhận diện tổng quát
đƣợc tình hình tài chính của doanh nghiệp và có thể thấy đƣợc những mặt hạn chế,
để từ đó đề xuất một số biện pháp tài chính nhằm làm lành mạnh tình hình tài chính
của công ty Cổ phần 471.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu thực trạng tài chính tại Công ty Cổ phần 471, số
9 Trần Nhật Duật – Thành phố Vinh – Tỉnh Nghệ An.
- Về thời gian: Tình hình tài chính của công ty năm 2011 – 2013
2


- Nguồn số liệu: Số liệu sử dụng đƣợc lấy từ sổ sách kế toán, các Báo cáo tài
chính của Công ty Cổ phần 471 trong hai năm 2011 – 2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp chủ yếu đƣợc sử dụng trong đề tài là phƣơng pháp so sánh và tổng
hợp số liệu thu thập đƣợc trong quá trình thực tập để thấy đƣợc mức độ ảnh hƣởng
và xu hƣớng biến động của các chỉ tiêu, từ đó đƣa ra các nhận xét. Ngoài ra còn sử
dụng một số phƣơng pháp khác nhƣ: phân tích các tỷ số, phƣơng pháp phân tích
Dupont
5. Kết cấu đồ án
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về tình hình tài chính tại doanh nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng về tình hình tài chính của công ty Cổ phần 471
Chƣơng 3: Một số giải pháp làm lành mạnh tình hình tài chính của công ty Cổ
phần 471.
Em xin chân thành cảm ơn sự hƣớng dẫn tận tình, chu đáo của thầy giáo Th.s
Trần Quang Bằng và các cán bộ nhân viên trong công ty đã tạo điều kiện và giúp đỡ
em hoàn thành đề tài này.












3


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo
lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp nhằm đạt tới mục tiêu nhất định.
Tài chính doanh nghiệp là một bộ phận trong hệ thống tài chính, tại đây nguồn tài
chính xuất hiện và đồng thời đây cũng là nơi thu hút trở lại phần quan trọng các
nguồn tài chính doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp có ảnh hƣởng lớn đến đời
sống xã hội, đến sự phát triển hay suy thoái của nền sản xuất.
1.1.2. Các mối quan hệ tài chính chủ yếu
Gắn liền với quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có các quan hệ tài
chính doanh nghiệp đa dạng phát sinh: quan hệ nộp, cấp phát giữa doanh nghiệp và
nhà nƣớc, quan hệ thanh toán với các chủ thể khác trong xã hội, với ngƣời lao động
trong doanh nghiệp.
Quan hệ giữa doanh nghiệp và Nhà nước: Đây là mối quan hệ phát sinh khi
doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ với Nhà nƣớc. Ngân sách Nhà nƣớc cấp cho doanh

nghiệp Nhà nƣớc và có thể góp vốn với công ty liên doanh hoặc công ty cổ phần
hay cho vay. Tùy theo mục đích, yêu cầu đối với ngành kinh tế mà quyết định tỷ lệ
góp vốn hoặc cho vay nhiều hay ít.

Quan hệ giữa doanh nghiệp và thị trường tài chính: Quan hệ này đƣợc thể hiện
thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm nguồn tài trợ. Trên thị trƣờng tài chính
doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp ứng nguồn vốn ngắn hạn, có thể phát
hành cổ phiếu và trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn. Ngƣợc lại, doanh
nghiệp phải trả lãi vay và vốn vay, trả lãi cổ phần cho các nhà tài trợ, doanh nghiệp
cũng có thể gửi tiền vào ngân hàng, đầu tƣ chứng khoán bằng số tiền chƣa sử dụng.
Quan hệ giũa doanh nghiệp với các thị trường khác: Trong nền kinh tế doanh
nghiệp có quan hệ chặt chẽ với các thị trƣờng hàng hóa, dịch vụ, thị trƣờng sức lao
4


động. Đây là thị trƣờng mà tại đó doanh nghiệp mua sắm thiết bị, nhà xƣởng, tìm
kiếm lao động… Điều quan trọng là thông qua thị trƣờng doanh nghiệp có thể xác
định nhu cầu hàng hóa và dịch vụ cân thiết cung ứng. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp
hoạch định ngân sách đầu tƣ, kế hoạch sản xuất, tiếp thị nhằm thỏa mãn nhu cầu thị
trƣờng.
Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: Đây là quan hệ giữa các bộ phận sản xuất
kinh doanh, giữa cổ đông với ngƣời quản lý, giữa cổ đông với chủ nợ, giữa quyền
sử dụng vốn và quyền sở hữu vốn. Các mối quan hệ này thực hiện thông qua hàng
loạt chính sách về cơ cấu vốn và chi phí.
1.1.3. Vai trò và nội dung chủ yếu của tài chính doanh nghiệp
1.1.3.1. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của doanh
nghiệp và đƣợc thể hiện ở những điểm chủ yếu sau:
- Huy động và đảm bảo đầy đủ, kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp: Vai trò này của tài chính doanh nghiệp ngày càng trở nên quan trọng

hơn trong việc chủ động lựa chọn các hình thức và phƣơng pháp huy động vốn đảm
bảo cho doanh nghiệp hoạt động liên tục và có hiệu quả với chi phí huy động vốn ở
mức thấp nhất.
- Tổ chức sử dụng vốn kinh doanh tiết kiệm và hiệu quả: Hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức sử dụng vốn. Việc
hình thành và sử dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp, cùng với việc sử dụng các hình
thức thƣởng, phạt vật chất một cách hợp lý sẽ góp phần quan trọng thúc đẩy ngƣời
lao động gắn bó với doanh nghiệp từ đó nâng cao năng suất lao động, cải tiến kĩ
thuật, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Giám sát, kiểm tra thƣờng xuyên, chặt chẽ các mặt hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp: Thông qua tình hình thu, chi tiền tệ hàng ngày, tình hình
tài chính và thực hiện các chỉ tiêu tài chính, lãnh đạo và các nhà quản lý doanh
nghiệp có thể đánh giá tổng và kiểm soát đƣợc các mặt hoạt động của doanh nghiệp;
phát hiện đƣợc kịp thời những tồn tại hay khó khăn vƣớng mắc trong kinh doanh, từ
5


đó có thể đƣa ra các quyết để điều chỉnh các hoạt động phù hợp với diễn biến thực
tế kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trƣờng vai trò của tài chính doanh nghiệp càng trở nên quan
trọng vì:
- Hoạt động tài chính của doanh nghiệp liên quan và ảnh hƣởng tới tất cả hoạt
động của doanh nghiệp.
- Quy mô kinh doanh và nhu cầu vốn cho hoạt động của doanh nghiệp ngày
càng lớn. Mặt khác, thị trƣờng tài chính càng phát triển nhanh chóng, các công cụ
tài chính để huy động vốn ngày càng phong phú và đa dạng. Chính vì vậy quyết
định huy động vốn, quyết định đầu tƣ…ảnh hƣởng ngày càng lớn đến tình hình tài
chính và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Các thông tin về tình hình tài chính là căn cứ quan trọng đối với các nhà
quản lý doanh nghiệp để kiểm soát chỉ đạo các hoạt động của doanh nghiệp.

1.1.3.2. Nội dung chủ yếu của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
- Lựa chọn và quyết định đầu tƣ: Triển vọng của một doanh nghiệp trong
tƣơng lai phụ thuộc rất lớn vào quyết định đầu tƣ dài hạn với quy mô lớn. Để đi đến
quyết định đầu tƣ đòi hỏi doanh nghiệp cần phải xem xét cân nhắc trên nhiều mặt về
kinh tế, kỹ thuật và tài chính. Trong đó về mặt tài chính phải xem xét các khoản chi
tiêu vốn cho đầu tƣ và thu nhập do đầu tƣ đƣa lại, để đánh giá cơ hội đầu tƣ về mặt
tài chính. Đó là quá trình hoạch định dự toán vốn đầu tƣ và đánh giá hiệu quả tài
chính của việc đầu tƣ.
- Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời đầy đủ nhu
cầu vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp: Tất cả các hoạt động của doanh
nghiệp đều đòi hỏi phải có vốn. Tài chính doanh nghiệp phải xác định nhu cầu vốn
cần thiết cho các hoạt động của doanh nghiệp ở trong kỳ. Tiếp theo, phải tổ chức
huy động các nguồn vốn đáp ứng kịp thời đầy đủ và có lợi cho hoạt động của doanh
nghiệp. Để đi đến quyết định lựa chọn hình thức và phƣơng pháp huy động vốn
6


thích hợp cần xem xét cân nhắc trên nhiều mặt: Kết cấu nguồn vốn, những điểm lợi
của từng hình thức huy động vốn, chi phí cho việc sử dụng mỗi nguồn vốn…
- Sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi và
đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
- Thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh
nghiệp: nếu thực hiện tốt sẽ góp phần quan trọng vào việc phát triển doanh nghiệp,
cải thiện vật chất tinh thần cho ngƣời lao động trong doanh nghiệp.
- Kiểm soát thƣờng xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp: Thông qua
tình hình thu chi tiền tệ hàng ngày, các báo cáo tài chính, tình hình thực hiện các chỉ
tiêu tài chính cho phép kiểm soát đƣợc tình hình tài chính của doanh nghiệp. Qua
phân tích, cần đánh giá đƣợc hiệu quả sử dụng vốn, những điểm mạnh và điểm yếu
trong quản lý và dự báo trƣớc tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó giúp cho

các nhà lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp kịp thời đƣa ra các quyết định thích hợp
điều chỉnh hoạt động kinh doanh tài chính.
- Thực hiện kế hoạch hóa tài chính: Các hoạt động của doanh nghiệp cần đƣợc
dự kiến trƣớc thông qua việc lập kế hoạch hóa tài chính. Có kế hoạch hóa tài chính
tốt thì doanh nghiệp mới có thể đƣa ra các quyết định tài chính thích hợp nhằm đạt
tới các mục tiêu của doanh nghiệp. Trong quá trình thực hiện kế hoạch hóa tài chính
cũng là quá trình chủ động đƣa ra các biện pháp hữu hiệu khi thị trƣờng biến động.
1.2. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm, mục đích, ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra, đối
chiếu số liệu về tình hình tài chính hiện hành và quá khứ, thông qua việc phân tích
tình hình tài chính doanh nghiệp các nhà quản trị có thể thấy đƣợc tiềm năng cũng
nhƣ hạn chế về tài chính của doanh nghiệp, từ đó làm cơ sở cho các quyết định có
liên quan đến các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp một cách hợp lý, phù hợp
với khả năng tài chính hiện hành của công ty.

7


1.2.1.2. Ý nghĩa
Hoạt động tài chính doanh nghiệp có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản
xuất kinh doanh của một doanh nghiệp và có ý nghĩa quyết định đối với việc hình
thành, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do đó tất cả các hoạt động sản xuất
kinh doanh đều có ảnh hƣởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp. Ngƣợc lại, tình
hình tốt hay xấu đều có tác dụng thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất
kinh doanh.
Qua phân tích tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình phân
phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng về
vốn doanh nghiệp. Phân tích tài chính là công cụ quan trọng trong các chức năng

quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp. Phân tích là quá trình nhận thức hoạt động
kinh doanh, là cơ sở cho ra các quyết định đúng đắn trong tổ chức quản lý, nhất là
chức năng kiểm tra, đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt các mục
tiêu kinh doanh. Phân tích tài chính là công cụ không thể thiếu phục vụ công tác
quản lý của cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng nhƣ: đánh giá tình hình thực hiện
các chế độ, chính sách tài chính của nhà nƣớc, xem xét việc cho vay vốn, nhƣ vậy
phân tích tài chính có ý nghĩa vô cùng quan trọng với bất kỳ doanh nghiệp nào đang
hoạt động.
1.2.1.3. Mục đích
Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều nằm trong thể tác động liên hoàn lẫn nhau.
Vì vậy, phân tích tài chính không những có tác động cực kỳ quan trọng đối với
những doanh nghiệp mà còn đối với những đối tƣợng cho vay, ngƣời lao động, nhà
đầu tƣ. Mỗi đối tƣợng này quan tâm đến tình hình tài chính trên những góc độ khác
nhau, nhƣ khả năng tạo ra dòng tiền mặt, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và
lợi nhuận tối đa của doanh nghiệp.
Đối với nhà quản trị doanh nghiệp:
Các nhà quản trị cần phải có đầy đủ thông tin nhằm thực hiện cân bằng tài chính,
nhằm đánh giá tình hình tài chính đã qua, tiến hành cân đối tài chính, khả năng sinh
8


lời, khả năng thanh toán, khả năng trả nợ và rủi ro tài chính doanh nghiệp. Bên cạnh
đó việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp còn có tác dụng sau:
- Giúp doanh nghiệp tự đánh giá mình về thế mạnh và yếu để củng cố phát
huy hay khắc phục cải tiến quản lý.
- Phát huy tiềm năng thị trƣờng, khai thác tối đa các nguồn lực của doanh
nghiệp nhằm đạt tới hiệu quả cao nhất trong kinh doanh.
- Hạn chế, đối phó với các rủi ro trong kinh doanh.
- Kết quả của phân tích là cơ sở để ra quyết định quản trị ngắn hạn và dài hạn.
Đối với nhà đầu tư:

Khác với nhà quản trị, các nhà đầu tƣ quan tâm chủ yếu là khả năng hoàn trả,
mức sinh lãi, khả năng thanh toán, vốn và rủi ro. Vì vậy mà họ cần thông tin về điều
kiện tài chính, tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh và các tiềm năng của
doanh nghiệp. Các nhà đầu tƣ còn quan tâm đến việc điều hành công tác quản lý.
Những điều kiện đó tạo ra sự an toàn và hiệu quả cho các nhà đầu tƣ.
Đối với người cho vay:
Mối quan tâm của họ là hƣớng tới khả năng trả nợ của doanh nghiệp và họ đặc
biệt chú ý đến tài khoản có tính thanh khoản cao để từ đó có thể so sánh và biết
đƣợc việc thanh toán tức thời của doanh nghiệp.
Nhƣ vậy phân tích tài chính trở nên cần thiết và đóng vai trò quan trọng hơn bao
giờ hết đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế thi trƣờng.
Đối với nhà cung ứng:
Họ quan tâm đế tình hình nhà sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, nếu nhƣ
sản xuất hàng hóa và dịch vụ mà sản phẩm của họ tiêu thụ kém, hiệu quả sản xuất
kinh doanh thấp thì sẽ gây ảnh hƣởng về tâm lý, vì vậy họ cần một thứ gì đó khi họ
cung ứng vật tƣ.
1.2.2. Trình tự và các bƣớc tiến hành phân tích tài chính
1.2.2.1. Thu thập thông tin
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải và thuyết
minh thực trạng hoạt động tài chính doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình dự đoán
9


tài chính. Đó là những thông tin trong và ngoài doanh nghiệp, từ thông tin số lƣợng
đền thông tin giá trị, thông tin kế toán và thông tin quản lý… Trong đó, các thông
tin kế toán phản ánh tập trung trong các báo cáo tài chính doanh nghiệp, là những
nguồn thông tin đặc biệt quan trọng. Do vậy, phân tích tài chính trên thực tế là phân
tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp.
1.2.2.2. Xử lý thông tin
Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là quá trình xử lý thông tin đã thu thập

đƣợc. Trong giai đoạn này, ngƣời sử dụng thông tin ở các góc độ nghiên cứu, ứng
dụng khác nhau thì có phƣơng pháp xử lý thông tin khác nhau phục vụ mục tiêu
phân tích đã đặt ra. Xử lý thông tin là quá trình sắp xếp các thông tin theo những
mục tiêu nhất định nhằm tính toán, so sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên
nhân của các kết quả đã đạt đƣợc phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định.
1.2.2.3. Dự đoán và quyết định
Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền đề và điều kiện cần thiết
để ngƣời sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đƣa ra những quyết định tài chính.
Có thể nói mục tiêu của phân tích tài chính là đƣa ra các quyết định tài chính. Đối
với chủ doanh nghiệp, phân tích tài chính nhằm đƣa ra các quyết định liên quan đến
mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tăng trƣởng, phát triển, tối đa hóa lợi nhuận
hay tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
1.2.3. Các phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Bao gồm một hệ thống các công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các
sự kiện, hiện tƣợng các mối liên hệ bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển
và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết nhằm đánh giá tình
hình tài chính doanh nghiệp. Phƣơng pháp phân tích đƣợc sử dụng chủ yếu là
phƣơng pháp so sánh và phân tích tỷ lệ.
1.2.3.1. Phƣơng pháp so sánh
Phƣơng pháp so sánh đƣợc sử dụng phổ biến nhất và là phƣơng pháp chủ yếu
trong phân tích tài chính để đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu hƣớng biến đổi
của chỉ tiêu phân tích.
10


Có nhiều phƣơng thức so sánh và sử dụng phƣơng thức nào là tùy thuộc vào mục
đích và yêu cầu của việc phân tích:
- So sánh chỉ tiêu thực hiện giữa các kỳ trong năm và giữa các năm cho thấy
rõ xu hƣớng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp, để thấy đƣợc tình hình tài
chính đƣợc cải thiện hay xấu đi nhƣ thế nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới.

- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của
doanh nghiệp.
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với mức trung bình của ngành để thấy tình
hình tài chính của doanh nghiệp đang ở trong tình trạng tốt hay xấu, đƣợc hay chƣa
đƣợc so với doanh nghiệp cùng ngành.
- So sánh các thông số - kỹ thuật của các phƣơng án sản xuất kinh doanh khác
nhau của doanh nghiệp.
- So sánh theo chiều dọc để thấy đƣợc tỷ trọng của từng loại trong tổng số ở
mỗi báo cáo, thấy đƣợc kết cấu của từng chỉ tiêu bộ phận so với chỉ tiêu tổng thể
tăng giảm nhƣ thế nào.
- So sánh theo chiều ngang để thấy đƣợc sự biến đổi về cả số tƣơng đối và số
tuyệt đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
Để áp dụng phƣơng pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện so sánh đƣợc
của các chỉ tiêu:
- Xác định rõ gốc so sánh và kỳ phân tích
- Các chỉ tiêu so sánh phải đảm bảo tính chất có thể so sánh đƣợc với nhau.
Muốn vậy, chúng phải thống nhất với nhau về nội dung kinh tế, về phƣơng pháp
tính toán, thời gian tính toán.
Các kỹ thuật so sánh thƣờng sử dụng:
- So sánh số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với
kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả so sánh phản ánh sự biến động về quy mô
hoặc khối lƣợng của các chỉ tiêu phân tích.
11


- So sánh số tƣơng đối: là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so
với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả so sánh phản ánh kết cấu, mối quan hệ,
tốc độ phát triển và mức độ phổ biến của chỉ tiêu nghiên cứu.
- So sánh số bình quân: biểu hiện tính chất đặc trƣng chung về mặt số lƣợng
nhằm phản ánh đặc điểm chung của một đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể

chung có cùng một tính chất.
1.2.3.2. Phƣơng pháp phân tích tỷ lệ
Nguồn thông tin kinh tế tài chính đã và đang đƣợc cải tiến, cung cấp đầy đủ hơn,
đó là cơ sở hình thành các chỉ tiêu tham chiếu tin cậy trong việc đánh giá tình hình
tài chính trong doanh nghiệp. Phƣơng pháp phân tích này giúp cho việc khai thác,
sử dụng các số liệu đƣợc hiệu quả hơn thông qua việc phân tích một cách có hệ
thống hàng loạt các tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc gián đoạn.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính đƣợc phân thành các
nhóm chỉ tiêu đặc trƣng phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu phân tích
của doanh nghiệp. Đó là các nhóm sau:
- Nhóm chỉ số về khả năng thanh toán: đƣợc sử dụng để đánh giá khả năng
đáp ứng các khoản nợ của doanh nghiệp.
- Nhóm chỉ số về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tƣ.
- Nhóm chỉ số về hoạt động: đo lƣờng hiệu quả trong việc sử dụng các nguồn
lực của công ty.
- Nhóm chỉ số khả năng sinh lời: phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng
hợp nhất của doanh nghiệp.
1.2.3.3. Phƣơng pháp phân tích tài chính Dupont
Với phƣơng pháp này, các nhà phân tích sẽ nhận biết đƣợc nguyên nhân dẫn đến
các hiện tƣợng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp. Bản chất của phƣơng
pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh mức sinh lợi của doanh nghiệp nhƣ
thu nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành
tích số của chuỗi các tỷ số có mối liên hệ với nhau, điều đó cho phép phân tích ảnh
hƣởng của các tỷ số đó với tỷ số tổng hợp.
12


Hai phƣơng trình căn bản dƣới đây gọi là phƣơng trình dupont:
 Đẳng thức thƣ nhất:
ROA = Lãi gộp  Vòng quay tổng tài sản

=






ROA cho thấy tỷ suất sinh lợi của tài sản phụ thuộc và hai yếu tố:
- Thu nhập ròng của doanh nghiệp trên một đồng doanh thu.
- Một đồng tài sản tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng doanh thu.
 Đẳng thức thứ 2:
ROE = Lãi gộp  Vòng quay tổng tài sản  Hệ số sử dụng vốn chủ sở hữu
=









Qua mối liên hệ giữa các chỉ số trong phƣơng pháp Dupont, cho phép doanh
nghiệp phân tích nguyên nhân tác động đến chỉ số ROE, và đƣa ra các biện pháp cải
thiện chỉ số ROE, bằng cách thực hiện một hay nhiều biện pháp sau:
- Tăng doanh thu, giảm chi phí để tăng khả năng sinh lợi của doanh thu.
- Tăng số vòng quay tổng tài sản của doanh nghiệp.
- Thay đổi cơ cấu nguồn vốn: tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu và các khoản nợ.
1.2.4. Các thông tin, tài liệu sử dụng trong phân tích tài chính doanh
nghiệp

1.2.4.1. Báo cáo tài chính
Để tiến hành phân tích tài chính ngƣời ta sử dụng nhiều tài liệu khác nhau, trong
đó chủ yếu là các báo cáo tài chính. Những bộ phận cốt lõi của bảng báo cáo tài
chính là bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Báo cáo tài chính bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn
bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời
điểm nhất định.
13


Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý doanh nghiệp.
Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh
nghiệp theo cơ cấu tài sản; nguồn vốn và cơ cấu nguồn hình thành của các tài sản
đó. Thông qua bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, nghiên cứu và đánh giá khái
quát tình hình tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, có thể phân tích tình hình
sử dụng vốn, khả năng huy động nguồn vốn vào quá trình sản xuất kinh -doanh của
doanh nghiệp.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp phản
ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm của doanh nghiệp. Số liệu
trên báo cáo này cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về tình hình và kết quả sử
dụng các tiềm năng về vốn, lao động kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý của doanh
nghiệp.
- Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ
Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ phản ánh lƣu chuyển tiền tệ hay các luồng tiền vào,
luồng tiền ra, tình hình tài trợ, đầu tƣ bằng tiền của doanh nghiệp trong từng thời kỳ
nhất định. Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ thƣờng gồm các phần lƣu chuyển tiền từ hoạt
động kinh doanh; lƣu chuyển tiền từ hoạt động đầu tƣ và lƣu chuyển tiền từ hoạt

động tài trợ (tài chính).
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính đƣợc lập nhằm cung cấp các thông tin về tình hình
sản xuất kinh doanh chƣa có trong hệ thống báo cáo tài chính, đồng thời giải thích
thêm một số chỉ tiêu mà trong các báo cáo tài chính chƣa đƣợc trình bày nhằm giúp
cho ngƣời phân tích có một cái nhìn cụ thể và chi tiết hơn về sự thay đổi các khoản
mục trong bảng cân đối kế toán và kết quả hoạt động kinh doanh.
1.2.4.2. Cơ sở dữ liệu khác
Sự tồn tại phát triển cũng nhƣ quá trình suy thoái của doanh nghiệp phụ thuộc
vào nhiều yếu tố: đó là các yếu tố bên trong và các yếu tố bên ngoài.
14


Các yếu tố bên trong là những yếu tố tồn tại bên trong doanh nghiệp và ảnh
hƣởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những nhân
tố đó bao gồm: trình độ quản lý, ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh, sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ, quy trình công nghệ, năng lực lao động.
Các yếu tố bên ngoài:
Các yếu tố bên ngoài là những yếu tố mang tính khách quan nhƣ: chế độ chính trị
xã hội, tăng trƣởng kinh tế của nền kinh tế, tiến bộ khoa học kỹ thuật, chính sách tài
chính tiền tệ, chính sách thuế Không chỉ giới hạn ở việc nghiên cứu những bảng
biểu tài chính mà phải tập hợp đầy đủ các thông tin chung về kinh tế, tiền tệ, thuế
khóa, các thông tin về ngành kinh tế của doanh nghiệp, các thông tin về pháp lý, về
kinh tế đối với doanh nghiệp.
1.3. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.3.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp qua các báo
cáo tài chính
1.3.1.1. Phân tích bảng cân đối kế toán
Để nắm đƣợc một cách đầy đủ thực trạng tài chính cũng nhƣ tình hình sử dụng
tài sản của doanh nghiệp cần thiết phải đi sâu xem xét các mối quan hệ và tình hình

biến động của các khoản mục trong bảng cân đối kế toán.
Khi phân tích bảng cân đối kế toán cần xem xét, xác định và nghiên cứu các vấn
đề cơ bản sau:
- Xem xét sự biến động của tài sản cũng nhƣ từng loại tài sản thông qua thông
qua việc so sánh giữa cuối kỳ với đầu năm cả về số tuyệt đối lẫn số tƣơng đối của
tổng tài sản cũng nhƣ chi tiết đối với từng loại tài sản. Qua đó thấy đƣợc sự biến
động về quy mô kinh doanh, năng lực kinh doanh của doanh nghiệp.
- Xem xét tính hợp lý của cơ cấu vốn, cơ cấu vốn có tác động nhƣ thế nào đến
quá trình kinh doanh. Muốn làm đƣợc điều này trƣớc hết phải xác định tỷ trọng của
từng loại tài sản trong tổng tài sản. Sau đó, so sánh tỷ trọng từng loại giữa cuối kỳ
với đầu năm để thấy đƣợc biến động của cơ cấu vốn. Khi phân tích cần lƣu ý đến
tính chất của từng loại tài sản đến quá trình kinh doanh và hiệu quả kinh doanh đạt
15


đƣợc trong kỳ. Có nhƣ vậy mới đƣa ra đƣợc các quyết định hợp lý về phân bổ vốn
cho từng giai đoạn, tùng loại tài sản của doanh nghiệp.
- Xem xét mối quan hệ cân đối giữa các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán: sự
cân đối giữa nguồn tài trợ ngắn hạn so với tài sản ngắn hạn, giữa nguồn tài trợ dài
hạn so với tài sản dài hạn. Từ đó, đánh giá xem xét doanh nghiệp đã đảm bảo đƣợc
nguyên tắc cân bằng về tài chính chƣa.
1.3.1.2. Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp qua báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh
Khi phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua BCKQHĐKD, trƣớc
hết xem xét sự biến động của từng chỉ tiêu trên phần lãi, lỗ giữa kỳ này với kỳ
trƣớc. So sánh cả về số tuyệt đối và tƣơng đối trên từng chỉ tiêu giữa kỳ này với kỳ
trƣớc. Sau đó đi phân tích một số nhóm chỉ tiêu:
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh chi phí
+ Tỷ suất giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần
+ Tỷ suất chi phí bán hàng trên doanh thu thuần

+ Tỷ suất chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh lợi nhuận
+ Tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần
+ Tỷ suất lợi nhuận thuần trên doanh thu thuần
+ Tỷ suất lợi nhuận trƣớc thuế (sau thuế) trên doanh thu
1.3.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính đặc trƣng của doanh nghiệp
Biết tính toán và sử dụng các chỉ số tài chính không chỉ có ý nghĩa với nhà phân
tích tài chính, mà còn rất quan trọng với nhà đầu tƣ cũng nhƣ với chính bản thân
doanh nghiệp và các chủ nợ…
Các chỉ số tài chính cho phép chúng ta so sánh các mặt khác nhau của các báo
cáo tài chính trong một doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác trong toàn ngành
để xem xét khả năng chi trả cổ tức cũng nhƣ khả năng chi trả nợ vay. Chỉ số tài
chính giúp nhà phân tích tìm ra đƣợc xu hƣớng phát triển của doanh nghiệp cũng
nhƣ giúp nhà đầu tƣ, chủ nợ kiểm tra đƣợc điều kiện tài chính của công ty.
16


Có bốn nhóm chỉ số tài chính quan trọng:
- Chỉ số thanh toán
- Chỉ số cơ cấu nguồn vốn, cơ cấu tài sản
- Chỉ số hoạt động
- Chỉ số khả năng sinh lời

Bảng 1. 1 Bảng tổng hợp các chỉ số tài chính

TT
Tên chỉ số
Công thức tính
1
Chỉ số khả năng thanh toán

tổng quát



2
Chỉ số thanh toán hiện thời



3
Chỉ số thanh toán nhanh
  


4
Chỉ số trang trải lãi vay



5
Chỉ số nợ trên tổng tài sản


x 100%
6
Chỉ số nợ trên vốn chủ sở hữu


x 100%
7

Tỷ suất đầu tƣ vào tài sản
ngắn hạn



8
Tỷ suất đầu tƣ vào tài sản dài
hạn



9
Số vòng quay hàng tồn kho



10
Số ngày một vòng quay hàng
tồn kho



11
Số vòng quay khoản phải thu



17



12
Kỳ thu tiền bình quân



13
Hiệu suất sử dụng tài sản cố
định



14
Vòng quay tài sản



15
Vòng quay tài sản lƣu động



16
Doanh lợi tiêu thụ


 100%
17
Doanh lợi tài sản



 100%
18
Doanh lợi vốn tự có


 100%


1.3.2.1. Phân tích các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Nhóm chỉ tiêu khả năng thanh toán là nhóm chỉ tiêu có đƣợc nhiều sự quan tâm
của các đối tƣợng nhƣ nhà đầu tƣ, các nhà cung ứng, các chủ nợ… họ quan tâm
xem liệu doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ hay không. Tình hình
và khả năng thanh toán của doanh nghiệp nhƣ thế nào.
Phân tích khả năng thanh toán giúp doanh nghiệp thấy đƣợc các khoản nợ tới hạn
cũng nhƣ khả năng chi trả của doanh nghiệp để chuẩn bị nguồn thanh toán.
a. Tỷ số khả năng thanh toán tổng quát
Tỷ số này biểu hiện mối quan hệ giữa tổng tài sản mà hiện nay doanh nghiệp
đang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả (bao gồm cả nợ ngắn hạn và nợ dài
hạn), nó cho thấy một đồng nợ vay đƣợc đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản.
Công thức tính:
Tỷ số khả năng thanh toán tổng quát =



Tỷ số này lơn hơn 1 chứng tỏ tổng giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp thừa
để thanh toán các khoản nợ hiện tại. Ngƣợc lại nếu tỷ số này nhỏ hơn 1 thì có thể
tình hình tài chính của doanh nghiệp đang gặp nguy hiểm. Tuy nhiên không phải tài
18



sản nào hiện có cũng sẵn sàng đƣợc dùng để chi trả nợ và không phải khoản nợ nào
cũng phải trả ngay.
b. Tỷ số thanh toán hiện thời:
Đƣợc xác định dựa vào số liệu từ bảng cân đối tài sản bằng cách lấy giá trị tài sản
lƣu động chia cho giá trị nợ ngắn hạn phải trả. Tỷ số này cho biết khả năng thanh
toán các khoản nợ đến hạn của doanh nghiệp.
Công thức tính:
Tỷ số thanh toán hiện thời =



Nếu tỷ số này có giá trị   chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn, nếu < 1 nghĩa là doanh nghiệp không đảm bảo đáp ứng đƣợc
các khoản nợ ngắn hạn, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp thấp.
Tuy nhiên không phải tỷ số này càng cao thì càng tốt, vì khi đó doanh nghiệp đã đầu
tƣ quá nhiều vào tài sản lƣu động hay đơn giản là việc quản trị tài sản lƣu động của
doanh nghiệp không hiệu quả bởi có quá nhiều tiền mặt nhàn rỗi, hay có quá nhiều
khoản nợ phải đòi…
c. Tỷ số thanh toán nhanh:
Là một tỷ số đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Tài
sản lƣu động trƣớc khi mang đi thanh toán cho chủ nợ đều phải chuyển đổi thành
tiền. Trong tài sản lƣu động hiện có thì hàng tồn kho có khả năng thanh khoản kém.
Vì vậy tỷ số thanh toán nhanh là thƣớc đo về khả năng trả nợ ngay nên hàng tồn kho
không đƣợc tính trong giá trị tài sản lƣu động khi thanh toán.
Công thức tính:
Tỷ số thanh toán nhanh =



Tỷ số này thể hiện mối quan hệ so sánh giữa tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền

với nợ ngắn hạn. Hệ số này càng cao thể hiện khả năng thanh toán càng lớn và nếu
hệ số này quá nhỏ thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ.
Cũng giống nhƣ tỷ số thanh toán hiên thời, tỷ số thanh toán nhanh sẽ tốt nếu nó có
giá trị   và < 1 là không tốt.
19


d. Tỷ số trang trải lãi vay
Tỷ số trang trải lãi vay là một tỷ số tài chính đo lƣờng khả năng sử dụng lợi
nhuận thu đƣợc từ quá trình kinh doanh để trả lãi các khoản mà công ty đã vay.
Đồng thời tỷ số trang trải lãi vay cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả
lãi nhƣ thế nào. Nếu công ty quá yếu về mặt này, các chủ nợ có thể đi đến gây sức
ép lên công ty, thậm chí dẫn tới phá sản công ty.
Khi áp dụng, chúng ta nên so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành, trung bình
ngành khi đánh giá chỉ số này.
Tỷ số trang trả lãi vay đƣợc tính bằng tỷ số giữa lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay
(EBIT) trên lãi vay. Công thức tính:
Tỷ số trang trải lãi vay =



Việc tìm xem một công ty có thể thực hiện trả lãi đến mức độ nào cũng rất quan
trọng. Rõ ràng, tỷ số trang trải lãi vay càng lớn thì khả năng thanh toán lãi của
doanh nghiệp cho các chủ nợ của mình càng cao.
Tỷ số trên nếu lớn hơn 1 thì công ty hoàn toàn có khả năng trả lãi vay. Nếu nhỏ
hơn 1 thì chứng tỏ hoặc công ty đã vay quá nhiều so với khả năng của mình, hoặc
công ty kinh doanh kém đến mức lợi nhuận thu đƣợc không đủ trả lãi vay.
Tỷ số trang trải lãi vay chỉ cho biết khả năng trả phần lãi của khoản đi vay, chứ
không cho biết khả năng trả cả phần gốc lẫn phần lãi ra sao.
Khả năng trả lãi vay của doanh nghiệp thấp cũng thể hiện khả năng sinh lợi của

tài sản thấp. Khả năng thanh toán lãi vay thấp cho thấy một tình trạng nguy hiểm,
suy giảm trong hoạt động kinh tế có thể làm giảm lợi nhuận trƣớc thuế và lãi
vay xuống dƣới mức nợ lãi mà công ty phải trả, do đó dẫn tới mất khả năng thanh
toán và vỡ nợ. Tuy nhiên rủi ro này đƣợc hạn chế bởi thực tế lợi nhuận trƣớc thuế
và lãi vay không phải là nguồn duy nhất để thanh toán lãi. Các doanh nghiệp cũng
có thể tạo ra nguồn tiền mặt từ khấu hao và có thể sử dụng nguồn vốn đó để trả nợ
lãi. Những gì mà một doanh nghiệp cần phải đạt tới là tạo ra một độ an toàn hợp lý,
bảo đảm khả năng thanh toán cho các chủ nợ của mình.

×