Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Một số phương hướng và giải pháp nhằm phát triển kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.7 KB, 24 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lời mở đầu
Nền kinh tế Việt Nam đang chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trờng có
sự quản lý của nhà nớc. Sự nghiệp đổi mới kinh tế dòi hỏi phải nhanh chóng
tiếp cận những lý luận và thực tiễn quản lý kinh tế của nhiều nớc trên thế giới.
Quá trình đổi mới kinh tế cần có những cán bộ kinh tế có kiến thức có phơng
pháp thích hợp với kinh tế thị trờng.
Vào cuối những năm 80 của thế kỷ 20, về cơ bản nền kinh tế của Việt Nam
sản xuất nhỏ vẫn còn là phổ biến, trạng thái kinh tế tự nhiên hiện vật, tự cung,
tự cấp còn chiếm u thế, vận hành theo cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao
cấp và có nhiều sai lầm trong nhận thức về mô hình xã hội chủ nghĩa. Việt
Nam đã không nhận thức đúng về kinh tế thị trờng, cho rằng sản xuất hàng hoá
là hình thức tổ chức của Chủ nghĩa t bản, đồng nhất hình thức sở hữu với hình
thức tổ chức kinh tế và thành phần kinh tế, coi nhẹ qui luật giá trị, qui luật cạnh
tranh, chỉ thấy mặt tiêu cực của thị trờng.
Xã hội Việt Nam vẫn dựa trên nền tảng của văn minh nông nghiệp lúa nớc,
nông dân chiếm đại đa số. Vì vậy Việt Nam vẫn là nớc nghèo nàn, lạc hậu và
kém phát triển. Do đó phát triển trở thành nhiệm vụ, mục tiêu số một đối với
toàn Đảng, toàn dân ta trong những bớc đờng đi tới. Muốn vậy phải chuyển nền
kinh tế quốc dân sang trạng thái của sự phát triển, là phát triển nền kinh tế thị
trờng cùng với nó là thực hiện công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n-
ớc.
Để làm đợc điều đó chúng ta cần phải phát triển nền kinh tế nhiều thành
phần theo định hớng XHCN. Đây là giải pháp cơ bản để chuyển từ sản xuất
nhỏ lên sản xuất lớn ở Việt Nam hiện nay. Chuyển nền kinh tế từ hoạt động
theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung, hành chính, quan liêu bao cấp sang phát
triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trờng, có
sự quản lý của nhà nớc, theo định hớng XHCN là nội dung, bản chất và đặc
điểm khái quát nhất đối với nền kinh tế của Việt Nam trong hiện tại và trong t-
Bùi Thuỳ Linh - Lớp K12 A 1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


ơng lai để đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu theo hớng công nghiệp hoá
hiện đại hoá để huy động sức mạnh của toàn dân vào việc khắc phục nguy cơ
tụt hậu ngày càng xa, cần phải phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần theo định hớng XHCN. Đó là chủ trơng có tính chiến lợc trong công cuộc
xây dựng và phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam hiện nay mà Đảng và nhà
nớc Việt Nam đã xác định.
Vấn đề phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định hớng XHCN là
giải pháp cơ bản để chuyển từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn ở nớc Việt Nam
hiện nay và nó sẽ đợc giải quyết ở trong tiểu luận này với những nội dung
chính nh sau:
Phần I : lý luận chung gồm:
Lý luận chung định hớng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế nhiều
thành phần trong thời kỳ quá độ ở Việt Nam.
Nêu lên tính tất yếu khách quan của việc tồn tại nền kinh tế nhiều
thành phần trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nớc ta.
Phần II : Một số phơng hớng và giải pháp nhằm phát triển kinh tế nhiều thành
phần trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nớc ta.
Bùi Thuỳ Linh - Lớp K12 A 2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần I : Lý luận chung
I. Lý luận chung định hớng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế
nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ ở việt Nam.
Nói đến quan điểm nền kinh tế nhiều thành phần thì trớc hết ta phải hiểu
các thành phần kinh tế ? khái niệm xã hội chủ nghĩa là gì ? và tại sao phải
phát triển nền kinh tế theo định hớng xã hội chủ nghĩa mà không theo một định
hớng khác.
1. Khái niệm về xã hội chủ nghĩa
Tại đại hội Đảng lần thứ VIII vào tháng 6 1996 đã xác định xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam là một xã hội do nhân dân lao động làm chủ, có nền kinh tế
phát triển cao dựa trên lực lợng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về t liệu

sản xuất, chủ yếu có nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc, con ngời đợc giải
phóng khỏi áp bức bóc lột mọi ngời có quyền làm chủ bản thân mình và làm
theo năng lực hởng theo lao động. Là xã hội mà ngời dân có cuộc sống ấm no
hạnh phúc, tự do trong khuôn khổ pháp luật, có điều kiện để phát triển toàn
diện cá nhân, các dân tộc trong nớc đoàn kết, bình đẳng và giúp đỡ lẫn nhau để
cùng tiến bộ và hợp tác với nhân dân ở các nớc trên thế giới.
Theo Mác xã hội chủ nghĩa đáng lẽ phải ra đời từ các nớc t bản văn minh
có nền kinh tế phát triển cao, song do lịch sử Việt Nam đã chịu ách thống trị
của phong kiến và thực dân, Đảng cộng sản Việt Nam ra đời đã lãnh đạo nhân
dân giành độc lập dân tộc đa đất nớc đi lên xã hội chủ nghĩa. Vì vậy Việt Nam
là nớc có nền kinh tế cha phát triển còn nghèo nàn lạc hậu. Do vậy Đảng và
Nhà nớc đã đề ra đờng lối xây dựng kinh tế xã hội chủ nghĩa để Việt Nam theo
kịp các nớc phát triển trên thế giới.
2. Việc phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định hớng XHCN
Việc phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định hớng xã hội chủ
nghĩa là đi đến mục tiêu không còn áp bức, bóc lột, đi đến chế độ công hữu các
Bùi Thuỳ Linh - Lớp K12 A 3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
t liệu sản xuất thực hiện đợc công bằng xã hội và xã hội có mức sống cao. Đi
theo kinh tế t bản chủ nghĩa là khác với cơ chế t bản chủ nghĩa là khả năng
từng bớc rút ngắn khoảng cách giầu nghèo trong khi chủ nghĩa t bản có thể dẫn
đến tiêu cực.
Định hớng xã hội chủ nghĩa trong nền kinh tế đòi hỏi phải giải quyết đúng
đắn mối quan hệ giữa việc phát triển lực lợng sản xuất xây dựng quan hệ sản
xuất mới, phải khắc phục đợc nguy cơ tụt hậu về kinh tế, xây dựng thành công
cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội. Phải có những cải cách mới các
hình thái kinh tế xã hội thay thế chế độ sở hữu này bằng chế độ sở hữu khác
nhng sự thay thế đó không diễn ra trong một lúc mà có tính kế thừa lịch sử
trong thời kỳ quá độ, lâu dài có một chế độ sở hữu thuần nhất theo quy luật phủ
định của phủ định. Mỗi sự vật - một hiện tợng mới ra đời đều kế thừa những

yếu tố tích cực và từng bớc thải loại những nhân tố tiêu cực của hình thái cái
mới và cái cũ đan kết với nhau trong mỗi sự vật và tác động lẫn nhau. Quá
trình đổi mới nền kinh tế theo định hớng xã hội chủ nghĩa là một nguyên tắc
một vấn đề quan trọng nhất, cơ bản nhất của t duy kinh tế mới của Đảng Việt
Nam .
Thực hiện mục tiêu đó là một nhiệm vụ lâu dài của nhiều thế hệ, phải giải
quyết bằng nhiều biện pháp không làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của công
dân.
II. Tính tất yếu khách quan của sự tồn tại nhiều thành phần
kinh tế trong thời kỳ quá độ ở nớc ta:
1. Xuất phát từ đặc điểm của thời kỳ quá độ
Thời kỳ quá độ là một thời kỳ lịch sử đặc biệt, trong đó kết cấu kinh tế - xã
hội vừa bao hàm những yếu tố của xã hội cũ đang suy thoái dần, vừa bao hàm
những yếu tố của xã hội mới ra đời, đang lớn lên từng bớc, nhng cha giành toàn
thắng. Điều đó có nghĩa là nó mang tính chất quá độ. V.I. Lênin viết danh từ
quá độ có nghĩa là gì ? Vận dụng vào kinh tế, có phải nó có nghĩa là trong chế
Bùi Thuỳ Linh - Lớp K12 A 4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
độ hiện nay có những thành phần, những bộ phận, những mảng của chủ nghĩa
t bản và chủ nghĩa xã hội không ? Bất cứ ai cũng đều thừa nhận là có. (V.I.
Lênin : toàn tập, Nxb Tiến Bộ. 1978, t.43, tr248)
Lênin cũng chỉ ra rằng, ở các nớc đi lên chủ nghĩa xã hội, phổ biến có ba
thành phần kinh tế cơ bản : kinh tế xã hội chủ nghĩa, kinh tế t bản chủ nghĩa và
kinh tế sản xuất hàng hoá nhỏ.
Vận dụng t tởng của Lênin vào điều kiện cụ thể của Việt Nam, Đảng ta
khẳng định, ở nớc ta hiện có các thành phần kinh tế sau:
- kinh tế Nhà nớc
- kinh tế hợp tác
- kinh tế t bản Nhà nớc
- kinh tế cá thể tiểu chủ

- kinh tế t bản t nhân
Sự tồn tại nhiều thành phần kinh tế nói trên ở nớc ta là tất yếu. Tính tất yếu
đó đợc quy định bởi các điểm sau đây:
- Khi giai cấp công nhân và nhân dân lao động giành đợc chính quyền và bớc
vào con đờng xây dựng chủ nghĩa xã hội thì một đòi hỏi khách quan là phải
từng bớc xây dựng cở sở kinh tế - xã hội của chế độ mới - chế độ sở hữu xã hội
chủ nghĩa về t liệu sản xuất, với hình thức sở hữu Nhà nớc xã hội chủ nghĩa và
sở hữu tập thể. Kinh tế Nhà nớc, kinh tế hợp tác hình thành trên cơ sở chế độ sở
hữu xã hội chủ nghĩa về t liệu sản xuất.
- Do lực lợng sản xuất phát triển không đồng đều giữa các vùng, các ngành
và trong nội bộ từng vùng, do tính chất quá độ từ một nớc thuộc địa nửa phong
kiến đi lên chủ nghĩa xã hội, không qua chế độ t bản chủ nghĩa, nớc ta tất yếu
còn kinh tế t bản t nhân , kinh tế cá thể của nông dân, thợ thủ công, ngời làm
thơng nghiệp, dịch vụ và kinh tế tự nhiên.
- Để phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hớng xã hội chủ
nghĩa , các thành phần kinh tế phải đợc cải tiến. Không htể xoá bỏ hay
Bùi Thuỳ Linh - Lớp K12 A 5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chuyển đổicác thành phần kinh tế một cách chủ quan duy ý chí, mà phải căn
cứ vào trình độ phát triển của lực lợng sản xuất, tính chất của từng ngành nghề
mà từng bớc hình thành quan hệ sản xuất mới từ thấp đến cao với sự đa dạng về
hình thức sở hữu. Ph.Ăngghen viết : bất cứ một sự cải tiến nào về mặt quan hệ
sở hữu cũng đều là kết quả tất yếu của việc tạo nên những lực lợng sản xuất
mới, không còn phù hợp với quan hệ sản xuất cũ nữa.
Việc cải tiến các thành phần kinh tế t nhân phải xuất phát từ yêu cầu và
trình độ xã hội hoá sản xuất, tuỳ thuộc vào khả năng tổ chức và quản lý của
Nhà nớc xã hội chủ nghĩa. Bởi vì khi chính quyền nằm trong tay giai cấp công
nhân và nhân dân lao động, thì việc xoá bỏ hình thức sở hữu này và thay thế
bằng hình thức sở hữu khác không phải là khó, mà khó khăn phức tạp là ở chỗ,
phải làm cho t liệu sản xuất chủ yếu sau khi đã về tay giai cấp công nhân và

nhân dân lao động sẽ đợc sử dụng tốt hơn, có hiệu quả hơn, làm cho quá trình
sản xuất xã hội vẫn diễn ra bình thờng và gắn liền với việc xây dựng, phát triển
lực lợng sản xuất , bảo đảm cho nền kinh tế tăng trởng và phát triển có hiệu
quả.
Xuất phát từ những yêu cầu khách quan nói rên, kinh tế t bản chủ nghĩa đợc
cải biến thành bộ phận kinh tế Nhà nớc ; kinh tế t bản t nhân và kinh tế t bản
Nhà nớc ; còn kinh tế của những ngời sản xuất hàng hoá nhỏ tiếp tục tồn tại d-
ới hình thức kinh tế cá thể hoặc chuyển thành kinh tế hợp tác.
Trớc đây về mặt lý luận đã khẳng định rằng, sự tồn tại nhiều thành phần
kinh tế là tất yếu khách quan, là đặc trng kinh tế thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội. Song trên thực tế, chúng ta lại chủ trơng sớm xoá bỏ nền kinh tế nhiều
thành phần bằng làn sóng quốc doanh hoá, tập thể hoá , tạo dựng nên bức t-
ờng ngăn cách giữa kinh tế xã hội chủ nghĩa và thành phần kinh tế t bản t nhân,
cá thể. Điều này trái với quy luật khách quan, trái với lý luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin ; nó đã dẫn đến hậu quả tiêu cực : các tiềm năng kinh tế của đất n -
ớc không đợc khai thác, lực lợng sản xuất xá hội bị lãng phí một cách nghiêm
Bùi Thuỳ Linh - Lớp K12 A 6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trọng, sự phát triển kinh tế hàng hoá bị kìm hãm, do đó đời sống của nhân dân
lao động gặp nhiều khó khăn.
Đổi mới kinh tế không chỉ thừa nhận sự tồn tại khách quan nhiều thành
phần kinh tế, mà còn phải thực hiện nhất quán chính sách cơ cấu kinh tế nhiều
thành phần theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
Tóm lại :
Tính chất nhiều thành phần kinh tế là đặc trng, là đặc điểm bản chất mang
tính quy luật khách quan trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Vấn đề
không phải chỉ là sự thừa nhận đó mà mấu chốt là phải thực hiện chính sách
nhiều thành phần kinh tế trong đời sống kinh tế hiện thực, coi đó là nhiệm vụ
có tính chất chiến lợc lâu dài.
2. Xuất phát từ thực trạng của nền kinh tế Việt Nam

Việt Nam bớc vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội sau khi hoàn thành
cuộc đấu tranh chống xâm lợc, đất nớc đã thống nhất. Vào thời điểm đó nền
kinh tế Việt Nam đã đạt đợc một số thành tựu nhng hết sức nhỏ bé và còn tồn
tại nhiều yếu điểm, hạn chế cần phải khắc phục. cụ thể :
a. Một số thành tựu đạt đợc :
Khi bớc vào thời kỳ quá độ, nớc ta cơ bản đã xây dựng đợc một nền kinh tế
quốc doanh có năng lực đáng kể và giữ vai trò nòng cốt, chủ chốt trong nền
kinh tế. Trớc thời kỳ quá độ và cả trong thời gian đầu của thời kỳ quá độ nớc ta
chủ trơng xây dựng một nền kinh tế thuần khiết XHCN, nghĩa là chỉ tập chung
phát triển những thành phần kinh tế XHCN, ra sức quốc hữu hóa các doanh
nghiệp t nhân và các thành phần kinh tế phi XHCN. Do vậy, Đảng và nhà nớc
tập chung phát triển kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể và đã đạt đợc những
thành công nhất định. Đến năm 1975, nớc ta có hệ thống nông trờng quốc
doanh với số lợng lớn, thu hút hàng trăm nghìn công nhân và hơn 3000 máy
kéo. Các ngành trong kinh tế quốc doanh nh công nghiệp, nông nghiệp, giao
thông vận tải đều đ ợc chú trọng phát triển. Nhiều nghành công nghiệp nh
Bùi Thuỳ Linh - Lớp K12 A 7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
công nghiệp điện đã có những đóng góp đáng kể tạo ra điện năng phục vụ cuộc
sống và sản xuất. Nhờ đó cuộc sống của ngời dân từng bớc đợc nâng cao.
Nhờ vào phát triển kinh tế quốc doanh và kinh tế xã hội, chúng ta cũng đã
xây dựng đợc một cở sở vật chất kỹ thuật chuẩn bị cho thời kỳ sau. ở miền Bắc,
đến năm 1975 giá trị tài sản cố định của các nghành sản xuất vật chất đã gấp 5,
1 lần giá trị tài sản cố định của các nghành sản xuất vật chất năm 1960. Trong
đó, công nghiệp gấp 4, 8 lần, xây dựng gấp 16 lần, nông lâm nghiệp gấp 7, 2
lần. Nhờ đó nền kinh tế đã có những bớc tăng trởng nhất định.
Tổng sản phẩm xã hội năm 1975 gấp trên 2, 3 lần năm 1960, thu nhập quốc
dân gấp 1, 9 lần, bình quân mỗi năm tăng 4, 3%, giá trị tổng sản lợng công
nghiệp gấp 3, 4 lần, bình quân mỗi năm tăng 8, 4%. Các ngành khác cũng đạt
tốc độ tăng trởng khá.

Đó là những thành tựu hết sức quan trọng đối với nớc ta. Nó làm cho nhân
dân ta thên tin tởng vào chế độ mới.
b. Những mặt hạn chế :
Tuy chúng ta đã đạt đợc một số thành tựu nhất định nhng chúng ta vẫn còn
gặp phải rất nhiều những mặt còn hạn chế, những nhợc điểm trong quá trình
xây dựng và phát triển kinh tế trong thời kỳ quá độ.
Trớc hết, ở nớc ta trong thời kỳ quá độ nền kinh tế hàng hoá còn kém phát
triển, kinh tế mang nặng tính tự cấp tự túc, . Đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội
từ một nớc thuộc địa nửa phong kiến, nền kinh tế mang nặng tính sản xuất nhỏ,
cơ sở vật chất kỹ thuật còn nghèo nàn, lạc hậu là một trong những hạn chế của
nớc ta trong suốt thời kỳ này. Hầu hết các sản phẩm chủ yếu của nền kinh tế
quốc dân tính bình quân đầu ngời trong năm 1975 còn ở mức thấp, lơng thực
bình quân quy thóc đạt khoảng 200kg/ngời.
Cơ cấu kinh tế nớc ta còn mất cân đối. Nớc ta nói chung vẫn là một nớc
nông nghiệp lạc hậu với một tỷ lệ lớn lao động nằm trong nông nghiệp, nông
nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế quốc dân. các ngành kinh tế
Bùi Thuỳ Linh - Lớp K12 A 8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
vẫn tăng trởng và phát triển cha xứng với tiềm năng. sản xuất trong nớc không
đáp ứng đợc đủ nhu cầu tiêu dùng, thu không đủ chi. Do phần vay nợ và dựa
vào viện trợ nớc ngoài chiếm tỷ trọng ngày càng lớn. Nớc ta cha có thị trờng
theo đúng nghĩa, năng xuất lao động còn thấp, lao động thủ công vẫn chiếm tỷ
trọng lớn. Việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất vẫn cha đợc chú trọng
đúng mức. Do vậy, năng suất lao động trong các ngành còn thấp, sản lợng sản
xuất ra cha nhiều và cha đáp ứng đủ nhu cầu. Vì thế, thu nhập của ngời lao
động còn thấp, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn. Ngân sách nhà nớc
không lớn do đó không đủ khả năng để đầu t phát triên các ngành kinh tế đúng
mức và tơng xứng với tiềm năng.
Do những thiếu sót trong những chính sách và cơ chế quản lý kinh tế tập
chung trong thời kỳ này, chúng ta mới chỉ chú trọng phát triển kinh tế quốc

doanh, kinh tế tập thể còn các thành phần kinh tế khác cha đợc coi trọng vì thế
kinh tế nớc ta phát triển không cân đối. Chúng ta cha thấy đợc vai trò của, vị trí
và đóng góp của các thành phần kinh tế này là rất quan trọng trong giai đoạn
đầu để tạo cơ sở vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, vì thế chúng cha đợc
phát triển tơng xứng với vị trí và tiềm năng vốn có của mình.
Thêm vào đó trình độ của ngời lao động còn thấp, cha đáp ứng đợc yêu cầu
phát triển kinh tế. Trình độ các cán bộ quản lý cũng cha đáp ứng đợc đòi hỏi.
Nhận thức về nền kinh tế thị trờng cha đầy đủ, cha đúng đắn do vậy kinh tế thị
trờng cha phát triển. Việc giao lu buôn bán, mở rộng hợp tác với các nớc khác
trong vùng cha đợc coi trọng đúng mức và vì thế chúng ta cha khai thác hết
tiềm năng để phát triển kinh tế.
Bên cạnh đó, việc áp dụng mô hình kinh tế chỉ huy tập chung quan liêu bao
cấp cũng đã gây tình trạng trì trệ cho nền kinh tế nớc ta trong một thời gian dài
trớc khi bớc vào thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội. Bộ máy tổ chức hành
chính của nớc ta còn hết sức cồng kềnh, quan liêu, bao cấp, hoạt động không
hiệu quả. Các cơ chế chính sách đã không khuyến khích đợc mọi ngời tích cực
lao động
Bùi Thuỳ Linh - Lớp K12 A 9

×