Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY DU LỊCH DỊCH VỤ HẢI PHÒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.82 KB, 74 trang )

Báo cáo chuyên đề
Thư

Lê Thị Minh

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU
PHẦN I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
I - NHIỆM VỤ CỦA KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP

1- Lao động tiền lương và ý nghĩa của việc quản lý lao động
2- Nhiệm vụ của kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
II - HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG, QUỸ TIỀN LƯƠNG, QŨY BHXH,
BHYT, KPCĐ

1- Các hình thức tiền lương
2- Qũy tiền lương
3- Qũy BHXH, BHYT, KPCĐ
III - HẠCH TOÁN LAO ĐỘNG VÀ TRỢ CẤP BHXH PHẢI TRẢ

1- Hạch toán lao động
2- Tiền lương và trợ cấp BHXH
IV - KẾ TOÁN TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG

1- Chứng từ và tài khoản kế toán
2- Kế toán tổng hợp tiền lương
V - KẾ TỐN CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG


1- Chứng từ và tài khoản kế toán
2- Kế toán tổng hợp các khoản trích theo lương
VI - SỔ SÁCH KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY DU LỊCH DỊCH VỤ HẢI PHỊNG
1- Tính lương và trợ cấp BHXH phải trả
2- Tổ chức ghi sổ kế tốn
PHẦN II: THỰC TẾ TỔ CHỨC KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY DU LỊCH DỊCH VỤ
HẢI PHỊNG
I - ĐẶC ĐIỂM CƠNG TY DU LỊCH DỊCH VỤ HẢI PHỊNG

1- Lịch sử hình thành phát triển của đơn vị
2- Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
3- Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
II - ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KẾ TOÁN CỦA ĐƠN VỊ‚
1

Trang
3

4
4
7
8
8
12
13
15
15
16

17
17
18
20
20
21
22
22
22
26

26
26
26


Báo cáo chuyên đề
Thư

Lê Thị Minh

1- Tổ chức bộ máy kế toán
2- Tổ chức sổ sách kế toán
III-THỰC TRẠNG KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG tạI CƠNG TY DU LỊCH DỊCH VỤ HẢI PHÒNG

1- Đặc điểm lao động
2- Qũy tiền lương
3- Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cơng ty
Du lịch Dịch vụ Hải phịng

PHẦN III : MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC
KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
TẠI CƠNG TY DU LỊCH DỊCH VỤ HẢI PHỊNG
I - NHẬN XÉT CHUNG

1- Hình thức trả lương
2- Chế độ trả lương
3- Hạch tốn các khoản trích theo lương
II - MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC KẾ TỐN
TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY
DU LỊCH DỊCH VỤ HẢI PHỊNG

1- Về cơng tác quản lý lao động
2- Chế độ trả lương
3- Hoàn thiện cách tính trả lương
4- Về chế độ trả lương
5- Về cơng tác hạch tốn các khoản trích theo lương
KẾT LUẬN
Danh mơc tài liệu tham khảo

29
32
32
33
36
36
37
41

63

63
63
64

66
66
67
68
69
70
74

LI NểI U
Khụng ch l tin cho sự tiến hố lồi người, lao động của con người còn
là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của quá trình sản xuất. Lao động
giữ vai trò quan trọng trong việc tái tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã
2


Báo cáo chuyên đề
Thư

Lê Thị Minh

hội. Một doanh nghiệp, một xã hội được coi là phát triển khi lao động có năng
suất, có chất lượng và đạt hiệu quả cao. Như vậy, trong các chiến lược kinh
doanh của một doanh nghiệp, yếu tố con người luôn được đặt ở vị trí hàng đầu.
Người lao động chỉ phát huy hết khả năng của mình khi sức lao động của họ bỏ
ra được đền bù xứng đáng dưới dạng tiền lương. Gắn với tiền lương là các
khoản trích theo lương gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đoàn.

Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của xã hội đến từng thành viên.
Có thể nói rằng,tiền lương và các khoản trích theo lương là một trong số ít
vấn đề được cả doanh nghiệp và người lao động quan tâm. Vì vậy, việc hạch
tốn phân bổ chính xác tiền lương cùng các khoản trích theo lương vào giá
thành sản phẩm, tính tốn đúng và thanh tốn kịp thời tiền lương cho người lao
động sẽ góp phần hoàn thành kế hoạch sản xuất, tăng năng suất lao động và cải
thiện đời sống người lao động.
Là một doanh nghiệp nhà nước nên đối với Công ty Du lịch Dịch vụ Hải
phòng, việc xây dựng một cơ chế trả lương phù hợp, hạch toán đủ và thanh toán
kịp thời nhằm nâng cao đời sống lao động cho cán bộ công nhân viên càng cần
thiết hơn, nhận thức vấn đề trên tơi chọn đề tài:
" Tổ chức hạch tốn lao động tiền lương và các khoản trích theo lương
ở Cơng ty Du lịch Dịch vụ Hải phòng "
Kết cấu đề tài gồm 3 phần:
Phần I: Lý luận chung về hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
trong doanh nghiệp.
Phần II: Thực tế tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Cơng ty Du lịch Dịch vụ Hải phòng
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Cơng ty Du lịch Dịch vụ Hải phòng.

3


Báo cáo chuyên đề
Thư

Lê Thị Minh

PHẦN I

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH
NGHIỆP
I. NHIỆM VỤ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
TRONG DOANH NGHIỆP

1. Lao động, tiền lương và ý nghĩa của việc quản lý lao động
Lao động là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và là yếu tố
quyết định nhất. Chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu
thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra. Trong điều
kiện kinh tế thị trường, các doanh nghiệp ln tìm cách kết hợp tối đa hoá tiền
lương cho CNV và việc tối thiểu hố chi phí về lao động. Do đó việc phấn đấu
hạ giá thành sản phẩm cần thiết phải tiết kiệm chi phí về lao động. Sử dụng hợp
lý lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh là tiết kiệm chi phí về lao động
sống, do đó hạ thấp giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động trong doanh nghiệp.
Chi phí về lao động trong doanh nghiệp biểu hiện dưới dạng tiền lương, tiền
công và các khoản trích theo lương.
Tiền lương hay tiền cơng là phần thù lao lao động để tái sản xuất sức lao
động, bù đắp hao phí lao động của CNV đã bỏ ra trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh. Tiền lương (tiền công) gắn liền với thời gian và kết quả lao
động mà CNV đã thực hiện.
Xét về mặt kinh tế, tiền lương là một bộ phận của chi phí sản xuất được biểu
hiện bằng tiền của hao phí lao động sống mà người sử dụng lao động phải trả
cho người lao động theo số lượng và chất lượng của họ.
Tiền lương là một bộ phận của chi phí sản xuất, chiếm tỷ trọng lớn thứ hai
sau chi phí về vật liệu. Do vậy, quản lý hạch toán tốt chi phí nhân cơng sẽ góp
phần làm hạ thấp chi phí sản xuất và thực hiện tốt các hình thức trả lương sẽ có
tác động kích thích người lao động hăng hái học tập nâng cao tay nghề, phát huy
sáng kiến tăng năng suất lao động và đem lại kết quả lao động cao.

Xét về mặt chính trị xã hội, tiền lương thể hiện mối quan hệ phân phối, quan
hệ sản xuất xã hội. Do đó, trong những chừng mực nhất định thì mối quan hệ
4


Báo cáo chuyên đề
Thư

Lê Thị Minh

này sẽ chuyển hoá thành quan hệ chính trị như: đình cơng, bạo loạn, đảo chính...
gây nên xáo trộn về chính trị mất ổn định.
Trên thực tế người lao động không quan tâm đến tiền lương nhiều hay ít mà
họ chỉ quan tâm đến khối lượng tư liệu sinh hoạt và dịch vụ họ nhận được thông
qua tiền lương. Như vậy, tiền lương được chia làm 2 dạng: tiền lương danh
nghĩa và tiền lương thực tế.
Tiền lương danh nghĩa là số tiền thực tế mà người lao động nhận được , tuy
nhiên giá cả hàng hoá ở mỗi khu vực, mỗi thời điểm là khác nhau nên với cùng
một số tiền lương người lao động sẽ mua được số hàng hố dịch vụ khơng giống
nhau. Điều này làm nảy sinh khái niệm tiền lương thực tế.
Tiền lương thực tế được sử dụng để xác định số lượng hàng hoá tiêu dùng mà
người lao động nhận được thông qua tiền lương danh nghĩa của họ. Tiền lương
thực tế phụ thuộc vào 2 yếu tố sau:
+ Tổng số tiền nhận được (tiền lương danh nghĩa)
+ Chỉ số giá cả hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ
Sự phụ thuộc này có thể biểu diễn qua cơng thức sau:
TiỊn lư ơng thực tế =

Tiền lương danh nghĩa
Chỉ số giá cả hàng hóa tiê u dùng và dịch vụ


T cụng thức trên ta thấy r ằng tiền lương thực tế của người lao động tăng
lên khi chỉ số tiền lương danh nghĩa tăng nhanh hơn chỉ số giá cả.
Chức năng của tiền lương là tái sản xuất sức lao động nên bên cạnh tiền
lương danh nghĩa doanh nghiệp cần phải quan tâm đến tiền lương thực tế.
Tiền lương trong cơ chế mới tuân theo quy luật cung cầu của thị trường sức
lao động, chịu sự điều tiết của nhà nước, hình thành thơng qua việc ký kết hợp
đồng lao động giữa người lao động với bên sử dụng lao động phù hợp với luật
lao động và luật cơng đồn. Ngồi tiền lương được hưởng theo số lượng và chất
lượng lao động của mình người lao động cịn được hưởng sự phân phối ngồi
thù lao lao động thơng qua các quỹ phúc lợi tập thể trong xã hội, để đảm bảo tái
sản xuất sức lao động và cuộc sống lâu dài của người lao động. Theo chế độ tài
chính hiện hành, doanh nghiệp cịn phải tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
một bộ phận chi phí gồm các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
BHXH được trích lập để tài trợ cho trường hợp cán bộ CNV tạm thời hay
vĩnh viễn mất sức lao động như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức,
nghỉ hưu... BHYT để tài trợ cho việc phịng chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ
5


Báo cáo chuyên đề
Thư

Lê Thị Minh

của người lao động. KPCĐ chủ yếu để cho hoạt động của tổ chức của giới lao
động chăm sóc bảo vệ quyền lợi của người lao động.
Cùng với tiền lương (tiền cơng) các khoản trích lập các quỹ nói trên hợp
thành khoản chi phí về lao động sống trong giá thành sản phẩm
Việc tính tốn chi phí về lao động sống phải trên cơ sở quản lý và theo dõi

quá trình huy động, sử dụng lao động trong sản xuất kinh doanh. Ngược lại việc
tính đúng thù lao lao động, thanh toán đầy đủ kịp thời tiền lương và các khoản
liên quan cho người lao động, một mặt kích thích người lao động quan tâm đến
thời gian, kết quả và chất lượng của lao động; mặt khác thúc đẩy việc sử dụng
lao động hợp lý, có hiệu quả.
Để tạo điều kiện cho quản lý, huy động sử dụng hợp lý lao động, cần thiết
phân loại CNV của doanh ngiệp. Lực lượng lao động tại doanh nghiệp bao gồm:
CNV trong danh sách và CNV ngoài danh sách.
- CNV trong danh sách: là những người được đăng ký trong danh sách lao
động của doanh nghiệp, do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương.
CNV trong danh sách được phân chia thành các loại lao động khác nhau theo 2
tiêu thức sau:
+ Căn cứ vào tính liên tục của thời gian làm việc:
*0
CNV thường xuyên: là người đựoc tuyển dụng chính thức làm việc
lâu dài cho doanh nghiệp và những người tuy chưa được tuyển dụng chính thức
nhưng làm việc thường xuyên và liên tục.
*1
CNV tạm thời: là những người làm việc theo hợp đồng lao động
trong đó quy định rõ thời hạn làm việc.
+ Căn cứ vào tính chất hoạt động sản xuất:
*2
CNV sản xuất kinh doanh cơ bản: bao gồm toàn bộ số lao động trực
tiếp hoặc gián tiếp tham gia quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh chính của
doanh ngiệp bao gồm: công nhân sản xuất học nghề; nhân viên kỹ thuật, nhân
viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính.
*3
CNV thuộc các hoạt động khác: gồm số lao động hoạt động trong
lĩnh vực khác của doanh nghiệp như CNV xây dựng cơ bản, CNV vận tải, CNV
hoạt động trong các lĩnh vực dịch vụ, căng tin, nhà ăn...

- CNV ngoài danh dách: Là những người tham gia làm việc tại doanh nghiệp
nhưng không thuộc quyền quản lý và trả lương của doanh nghiệp. Họ là những
6


Báo cáo chuyên đề
Thư

Lê Thị Minh

người do đơn vị khác gửi đến như thợ học nghề, sinh viên thực tập, cán bộ
chuyên trách đoàn thể, phạm nhân lao động cải tạo...
Tuy nhiên, số CNV ngoài danh sách chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong lực lượng
lao động nên doanh nghiệp chủ yếu quan tâm đến CNV trong danh sách. Việc
quản lý, huy động, sử dụng lao động hợp lý, phát huy được trình độ chun mơn
tay nghề của CNV là một trong các vấn đề cần được doanh nghiệp quan tâm
thường xuyên. Để làm dược điều này, các doanh nghiệp cần quản lý lao động
theo trình độ kỹ thuật, trình độ tay nghề của từng CNV để có sự phân cơng sắp
xếp lao động hợp lý.
2. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Tiền lương và các khoản trích theo lương là vấn đề quan tâm đặc biệt của cả
người lao động và doanh nghiệp. Trong mỗi doanh nghiệp cơng tác kế tốn tiền
lương hồn thành tốt nhiệm vụ của mình phục vụ cơng tác quản lý tồn doanh
nghiệp, góp phần tính đúng, tính đủ chi phí và giá thành sản phẩm hay chi phí
của hoạt động. Vì vậy kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương có
những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Ghi chép, phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời về số lượng, chất lượng, thời
gian và kết quả lao động. Tính toán các khoản tiền lương, tiền thưởng, các
khoản phải trả cho người lao động và tình hình thanh tốn các khoản đó cho
người lao động. Kiểm tra việc sử dụng lao động , việc chấp hành chính sách chế

độ về lao động, tiền lương, trợ cấp BHXH, và việc sử dụng quỹ tiền lương, quỹ
BHXH.
- Tính tốn, phân bổ hợp lý, chính xác chi phí về tiền lương (tiền cơng),
BHXH vào chi phí sản xuất kinh doanh theo từng đối tượng. Hướng dẫn, kiểm
tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đúng chế độ ghi chép ban đầu về
lao động, tiền lương và BHXH. Mở sổ, thẻ kế toán và hạch toán lao động, tiền
lương, BHXH đúng chế độ.
- Định kỳ lập báo cáo về lao động, tiền lương và BHXH, phân tích tình hình
sử dụng lao động và quản lý, sử dụng quỹ tiền lương, quỹ BHXH. Đề xuất biện
pháp để khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, tăng năng suất lao động, ngăn
ngừa những vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính sách chế độ về lao động,
tiền lương và BHXH. Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ
phận liên quan.
II. HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG, QUỸ TIỀN LƯƠNG, QUỸ BHXH, BHYT VÀ KPCĐ

7


Báo cáo chuyên đề
Thư

Lê Thị Minh

1. Các hình thức tiền lương
Hiện nay, các doanh nghiệp thường áp dụng 2 chế độ trả lương cơ bản: chế
độ trả lương theo thời gian làm việc và chế độ trả lương theo khối lượng sản
phẩm. Tương ứng với 2 chế độ trả lương đó là 2 hình thức tiền lương cơ bản:
- Hình thức tiền lương thời gian
- Hình thức tiền lương sản phẩm
1.1. Hình thức tiền lương theo thời gian:

Là hình thức tiền lương tính theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và
thang lương của người lao động. Hình thức trả lương này thường áp dụng trong
các đơn vị hành chính sự nghiệp, các cơ quan quản lý hành chính, những người
làm công tác quản lý trong doanh nghiệp hoặc các đối tượng lao động mà kết
quả lao động của họ không xác định được bằng sản phẩm cụ thể. Theo hình thức
này tiền lương được tính như sau:

TiỊn l­¬ng Thời gian Đơn giá liền lương thời gian
= x
thời gian làm việc (áp dụng đ ối với từng bậc lương)
Tin lương thời gian tính theo đơn giá tiền lương cố định còn được gọi là tiền
lương thời gian giản đơn. Tiền lương thời gian giản đơn nếu kết hợp thêm tiền
thưởng (vì đảm bảo ngày cơng, giờ cơng,...) tạo nên dạng tiền lương thời gian có
thưởng. Để tính lương thời gian phải theo dõi ghi chép được đầy đủ thời gian
làm việc và phải có đơn giá tiền lương thời gian cụ thể.
a. Tiền lương thời gian giản đơn
Đây là hình thức tiền lương thời gian áp dụng đơn giá lương cố định. Theo
chế độ hiện hành lương thời gian được tính như sau:
Lương tháng:

Møc l­¬ng = Møc l­¬ng tèi thiểu x

Hệ số mức

x

Phụ cấp

lương được hưởng (nếu có)
8



Báo cáo chuyên đề
Thư

Lê Thị Minh

Theo quy định hiện hành (Nghị định số 77/2000/NĐ - CP ngày 15/12/2000
của Chính phủ mức lương tối thiểu đối với CNV làm việc trong các doanh
nghiệp trong nước là 210.000 đ/tháng , Quyết định số 188/1999 QĐ - TG ngày
04/10/1999 về ngày lao động trong một tháng là 22 ngày, số giờ làm việc trong
mt ngy l 08 ting.
Lng ngy:
Mức lư ơng

=

Lư ơng tháng
22 ngày

X

Số ngày làm việc thực tế

Lng gi:
Mức lư ơng

=

Mức lư ¬ng ngµy

8 giê lµm viƯc

X Sè giê lµm viƯc thùc tÕ

b. Tiền lương thời gian có thưởng:
Thực chất của hình thức này là kết hợp giữa tiền lương thời gian giản đơn với
tiền thưởng khi đảm bảo vượt các chỉ tiêu quy định như: tiết kiệm thời gian lao
động, tiết kiệm nguyên vật liệu, tăng năng suất lao động hay đảm bảo giờ công,
ngày công.
Các doanh nghiệp thường chỉ áp dụng hình thức tiền lương thời gian cho
những loại cơng việc chưa xây dựng được định mức lao động, chưa có đơn giá
lương sản phẩm (cơng việc hành chính, tạp vụ,...), vì bản thân hình thức tiền
lương này cịn những hạn chế lớn: Chưa đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao
động, chưa gắn tiền lương với kết quả và chất lượng lao động,chưa phát huy hết
khả năng sẵn có của người lao động, chưa khuyến khích người lao động quan
tâm đến kết quả lao động. Vì vậy, để khắc phục bớt những hạn chế này, ngoài
việc tổ chức theo dõi ghi chép đầy đủ thời gian làm việc, doanh nghiệp cần phải
thường xuyên kiểm tra tiến độ làm việc và chất lượng công việc của CNV kết
hợp với chế độ khen thưởng hợp lý.
1.2. Hình thức tiền lương theo sản phẩm
Là hình thức tiền lương tính trả cho người lao động căn cứ vào kết quả lao
động, số lượng và chất lượng, sản phẩm, cơng việc đã hồn thành đảm bảo yêu
cầu chất lượng, quy định và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm,
cơng việc đó.

9


Báo cáo chuyên đề
Thư


Lê Thị Minh

Việc xác định tiền lương sản phẩm phải dựa trên cơ sở các tài liệu hạch tốn
kết quả lao động (ví dụ: phiếu xác nhận sản phẩm hoặc cơng việc hồn thành,...)
và đơn giá tiền lương mà doanh nghiệp áp dụng đối với từng loại sn phm,
cụng vic. C th l:

Khối lượng (Số lượng) sả n phẩm
Tiền lương
Đ ơn giá
= công việc hoàn thành x
tiền lương
sả n phẩm
đ ủ tiê u chuẩn chất lượng
So vi hình thức tiền lương thời gian, hình thức tiền lương sản phẩm có nhiều
ưu điểm hơn. Đó là quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc trả lương theo số lương,
chất lượng lao động, gắn chặt tiền lương với kết quả sản xuất của người lao
động. Do đó kích thích họ tăng năng suất lao động, khuyến khích cơng nhân
phát huy sáng tạo, cải tiến kỹ thuật. Vì vậy hình thức này được sử dụng rộng rãi
với nhiều hình thức cụ thể khác nhau:
Tiền lương sản phẩm có thể áp dụng đối với lao động trực tiếp sản xuất sản
phẩm gọi là tiền lương sản phẩm trực tiếp, hoặc có thể áp dụng đối với người
gián tiếp phục vụ sản xuất sản phẩm, gọi là tiền lương sản phẩm gián tiếp.
Tuỳ theo yêu cầu kích thích người lao động để nâng cao chất lượng, năng
suất, sản lượng hay đẩy nhanh tiến độ sản xuất mà có thể áp dụng các đơn giá
tiền lương sản phẩm khác nhau.
Các dạng tiền lương sản phẩm:
- Tiền lương tính theo sản phẩn trực tiếp khơng hạn chế (còn gọi là tiền
lương sản phẩm giản đơn). Hình thức này áp dụng chỉ với cơng nhân trực tiếp

sản xuất căn cứ vào số lượng sản phẩm mà họ đã sản xuất ra và đơn giá của mỗi
đơn vị sản phẩm.
Tiền lương =

Sản lượng thực tế

x

Đơn giá tiền lương

Trong đó đơn giá tiền lương là cố định và c tớnh theo cụng thc:
Đ ơn giá tiền lư ơng

=

Lư ơng cấp bậc công nhâ n
Mức sả n lượng đ Þnh møc

- Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp

10


Báo cáo chuyên đề
Thư

Lê Thị Minh

Căn cứ vào kết quả lao động của cơng nhân để tính trả lương cho công nhân
phụ vụ việc.

- Tiền lương sản phẩm tập thể
Cách trả lương này áp dụng đối với những công việc cần một tập thể công
nhân thực hiện như lắp ráp thiết bị, sản xuất các bộ phận, làm việc theo dây
chuyền. Do sản lượng của công nhân không trực tiếp quyết định đến tiền lương
của họ nên ít kích thích công nhân nâng cao năng suất lao động cá nhân. Trong
hình thức trả lương này cần tổ chức theo dõi mức độ tham gia của từng cá nhân
trong tập thể và vận dụng cách chia lương phù hợp (chia theo thời gian làm việc
và cấp bậc kỹ thuật hay chia theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật với bình
diểm, bình loại)
- Tiền lương sản phẩm có thưởng.
Là hình thức tiền lương theo sản phẩm kết hợp với tiền thưởng khi người lao
động hoàn thành hoặc vượt mức các chỉ tiêu quy định về tăng năng suất, nâng
cao chất lượng sản phẩm, ...
- Tiền lương theo sản phẩm luỹ tiến
Theo hình thức này, ngồi tiền lương tính theo sản phẩm còn tuỳ theo mức
độ vượt mức sản phẩm để tính thêm một khoản tiền lương theo tỷ lệ luỹ tiến, áp
dụng khi cần đẩy mạnh tốc độ sản xuất.
- Tiên lương khốn sản phẩm:
Theo hình thức này người lao động sẽ nhận được một khoản tiền nhất định
sau khi hồn thành xong khối lượng cơng việc được giao theo đúng thời gian và
chất lượng quy định đối với loại cơng việc này.
Hình thức tiền lương sản phẩm rất có ưu điểm: đảm bảo được nguyên tắc
phân phối theo lao động, tiền lương gắn chặt với số lượng, chất lượng lao động
do đó kích thích người lao động quan tâm đến kết quả và chất lượng lao động
của mình, thúc đẩy tăng năng suất lao động, tăng sản phẩm xã hội. Vì vậy hình
thức tiền lương sản phẩm được áp dụng rộng rãi.
Sử dụng hợp lý hình thức tiền lương cũng là một trong các điều kiện để huy
động sử dụng có hiệu quả lao động, tiết kiệm chi phí về lao động.
1.3 Trích trước tiền lương phép của cơng nhân trực tiếp sản xuất.


11


Báo cáo chuyên đề
Thư

Lê Thị Minh

Tại các doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ, để tránh sự biến động của
giá thành sản phẩm, dịch vụ, kế toán thường áp dụng phương pháp trích trước
chi phí nhân cơng trực tiếp sản xuất, đều đặn đưa vào giá thành sản phẩm, coi
như một khoản chi phí phải trả, cách tính như sau:

Mức trích trước tiền lương Tiền lương chính phả i trả Tỷ lệ trích
=
x
phép kế hoạch củaCNTTSX công nhâ n trùc tiÕp trong th¸ng tr­íc
Tỷ lệ

Tổng số lương phép kế hoạch năm của CNTTSX
=

x 100

trích trước
Tổng số lương chính KH năm của CNTTSX
Cũng có thể trên cơ sở king nghiệm nhiều năm, doanh nghiệp tự xác định một tỷ
lệ trích trước tiền lương phép kế hoạch của công nhân trực tiếp sản xuất một cách
hợp lý.


2. Quỹ tiền lương.
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương tính theo số CNV
của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý và chi trả lương gồm các khoản:
- Tiền lương hàng tháng, ngày theo hệ thống thang bảng lương Nhà nước,
tiền lương tính theo sản phẩm, tiền lương khốn.
- Tiền lương trả cho người lao động tạo ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế
độ quy định.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do
nguyên nhân khách quan.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian điều động công tác hoặc
đi làm nghĩa vụ của nhà nước và xã hội.
- Tiền lương trả cho người lao động nghỉ phép định kỳ, nghỉ theo chế độ của
nhà nước .
- Tiền lương trả cho người đi học nhưng vẫn thuộc biên chế
- Các loại phụ cấp làm thêm giờ...
- Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xun.
Ngồi ra, trong quỹ tiền lương kế hoạch cịn được tính cả các khoản tiền chi
trợ cấp BHXH cho CNV trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,...
12


Báo cáo chuyên đề
Thư

Lê Thị Minh

Về phương diện hạch toán tiền lương CNV trong doanh nghiệp được chia
thành hai loại: tiền lương chính và tiền lương phụ.
- Tiền lương chính: là tiền lương trả cho CNV trong thời gian CNV thực
hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản

phụ cấp kèm theo (phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, ...).
- Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho CNV trong thời gian CNV thực
hiện nhiệm vụ khác ngồi nhiệm vụ chính của họ và thời gian CNV nghỉ được
hưởng lương theo quy định của chế độ.
Ý nghĩa của việc phân chia tiền lương: có ý nghĩa rất quan trọng đối với
cơng tác kế tốn và phân tích tiền lương trong giá thành sản phẩm. Tiền lương
chính của cơng nhân sản xuất gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm và được
hạch tốn trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm. Tiền lương phụ
không gắn liền với từng loại sản phẩm nên được hạch toán gián tiếp vào chi phí
sản xuất sản phẩm.
Quản lý quỹ tiền lương của doanh nghiệp trong quan hệ với việc thực hiện kế
hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm sử dụng hợp lý quỹ tiền
lương, thúc đẩy tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm.
3. Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
3.1. Quỹ BHXH
Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập và tính vào chi phí hoạt động
sản xuất của doanh nghiệp. Theo chế độ quy định, việc trích lập quỹ BHXH
được thực hiện hàng tháng theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương thực tế
phải trả cho CNV trong tháng. Quỹ BHXH được thiết lập để tạo ra nguồn vốn
tài trợ cho CNV trong trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức,
nghỉ hưu... Quỹ BHXH được phân cấp quản lý sử dụng như sau: Một bộ phận
được nộp lên cơ quan quản lý chuyên môn để chi cho các trường hợp quy định
như nghỉ hưu, mất sức... Một bộ phận khác được để chi tiêu trực tiếp tại doanh
nghiệp trong những trường hợp nhất định như ốm đau, thai sản...
Theo nghị định 45/CP ngày 15 tháng 7 năm 1995 của Chính Phủ, chính
sáchBHXH được áp dụng đối với tất cả lao động thuộc mọi thành phần kinh tế,
tất cả các thành viên trong xã hội, người có thu nhập cao hoặc có điều kiện tham
gia BHXH để được hưởng trợ cấp BHXH cao hơn. Đồng thời chế độ BHXH cịn
quy định nghĩa vụ đóng góp cho những người được hưởng chế độ ưu đãi. Số
tiền mà các thành viên trong xã hội đóng góp hình thành quỹ BHXH.

13


Báo cáo chuyên đề
Thư

Lê Thị Minh

Theo nghị định 43/CP ngày 22/6/93, quỹ BHXH được hình thành chủ yếu từ
sự đóng góp của người sử dụng lao động, của người lao động và một phần hỗ
trợ của nhà nước. Việc quản lý và sử dụng quỹ BHXH phải thống nhất theo chế
độ của nhà nước và theo nguyên tắc hạch toán độc lập. Quỹ BHXH tại doanh
nghiệp được xác định như sau:
Theo chế độ hiện hành, tỷ lệ trích BHXH là 20%, trong đó 15% do đơn vị
hoặc chủ sử dụng lao động nộp, được tính vào chi phí kinh doanh; 5%n cịn lai
do người lao động đóng góp và được trừ vào lương tháng. Quyx BHXH được
chi tiêu trong các trường hợp người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất. Qũy này do cơ quan BHXH quản lý, cụ thể
như sau:
- Chi trợ cấp ốm đau cho người lao động bị ốm đau tai nạn phải nghỉ việc ,
tiền trợ cấp bằng 75% tiền lương
- Chi chế độ trợ cấp thai sản cho người lao động , tiền trợ cấp bằng 100% tiền
lương cộng với 1 tháng lương khi sinh con.
- Chi chế độ trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao
động khi họ bị tai nạn hoặc bệnh nghề nghiệp. Tiền trợ cấp bằng 100% trong
suốt q trình điều trị, ngồi ra người lao động còn được hưởng một số chế độ
khác
- Chi chế độ hưu trí cho người lao động đủ tiêu chuẩn khi họ về hưu theo
nghị định 43/CP ngày 22/6/93.
- Chi chế độ tử tuất cho thân nhân người lao động khi người lao động bị chết

Quỹ BHXH được quản lý tập trung ở tài khoản của người lao động Bộ tài
chính thông qua hệ thống tổ chức BHXH theo ngành dọc từ cơ quan BHXH
quận (huyện), tỉnh ,(thành phố) đến quỹ BHXH tại Bộ Lao động - Thương binh
và xã hội.
Việc chi trả các chế độ BHXH, ốm đau, thai sản, bệnh nghề nghiệp do Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam đảm nhiệm, các chế độ về tử tuất việc chi do Bộ
Lao động Thương binh và xã hội quản lý thực hiện.
3.2. Quỹ BHYT
BHYT thực chất là sự trợ cấp về y tế cho người tham gia bảo hiểm nhằm giúp
họ một phần nào đó tiền khám, chữa bệnh, tiền viện phí, tiền thuốc thang. Về
đối tượng, BHYT áp dụng cho nhữngngười tham gia đóng BHYT thơng qua
14


Báo cáo chuyên đề
Thư

Lê Thị Minh

việc mua bảo hiểm trong đó chủ yếu là người lao động. Theo chế độ tài chính
hiện hành thì quỹ BHYT được hình thành từ hai nguồn :
2% quỹ tiền lương cơ bản được trích lập tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
do người sử dụng lao động chịu.
1% là phần đóng góp từ người lao động.
Doanh nghiệp phải nộp 100% quỹ BHYT cho cơ quan quản lý quỹ. Do vậy
quỹ BHYT thuộc quyền quản lý của cơ quan BHYT, việc trợ cấp BHYT thơng
qua hệ thống Y tế.
3.3. KPCĐ
Cơng đồn là một tổ chức của đoàn thể đại diện cho người lao động, nói lên
tiếng nói chung của người lao động, đứng ra đấu tranh bảo vệ quyền lợi cho

người lao động. Đồng thời cơng đồn cũng là người trực tiếp hướng dẫn thái độ
của người lao động đối với công việc, với người sử dụng lao động.
KPCĐ được hình thành do việc trích lập và được tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp hàng tháng theo tỷ lệ 2% trên tổng số lương thực
tế phải trả cho CNV trong kỳ. Quỹ KPCĐ phải nộp 50% lên cơng đồn cấp trên,
cịn 50% để lại cơng đồn cơ sở để tổ chức các hoạt động tập thể, chăm lo đời
sống tinh thần cho người lao động.
Ngồi ra Cơng ty cịn trích 2% trên tổng tiền lương của những lao động có
hợp đồng ngắn hạn hoặc hợp đồng thời vụ đưa vào qũy cơng đồn của Cơng ty.
III. HẠCH TỐN LAO ĐỘNG, TÍNH LƯƠNG VÀ TRỢ CẤP BHXH PHẢI TRẢ

1. Hạch tốn lao động:
Nội dung của hạch toán lao động là hạch toán số lượng lao động, thời gian
lao động và kết quả lao động.
1.1. Hạch toán số lượng lao động:
Là hạch toán về mặt số lượng từng loại lao động theo nghề nghiệp, cơng việc
và theo trình độ tay nghề. Việc hạch toán về số lượng lao động thường được
thực hiện trên sổ danh sách lao động của doanh nghiệp do phịng lao động theo
dõi. Danh sách lao động có thể được lập chung cho toàn doanh nghiệp và lập
riêng cho từng bộ phận để nắm chắc tình hình phân bổ, sử dụng lao động hiện có
trong doanh nghiệp.
15


Báo cáo chuyên đề
Thư

Lê Thị Minh

1.2. Hạch toán thời gian lao động:

Là hạch toán việc sử dụng thời gian lao động đối với từng CNV ở từng bộ
phận trong doanh nghiệp. Hạch toán thời gian lao động phục vụ cho việc quản lý
tình hình sử dụng thời gian lao động, làm cơ sở để tính lương với bộ phận lao
động hưởng lương thời gian; Chứng từ hạch toán thời gian lao động là Bảng
chấm cơng.
1.3. Hạch tốn kết quả lao động:
Mục đích của hạch tốn này là phản ánh, ghi chép kết quả lao động của CNV
biểu hiện bằng số lượng sản phẩm, cơng việc đã hồn thành của từng người hay
từng tổ, nhóm lao động. Để hạch tốn, kế toán sử dụng các loại chứng từ ban
đầu khác nhau tuỳ theo loại hình và đặc điểm sản xuất ở từng doanh nghiệp.
Mặc dù sử dụng mẫu chứng từ khác nhau nhưng các chứng từ này đều bao gồm
các nội nung cần thiết như: tên công nhân, tên công việc, tên sản phẩm, thời gian
lao động, số lượng sản phẩm hồn thành nghiệm thu, kỳ hạn chất lượng cơng
việc hồn thành. Chứng từ hạch toán thường sử dụng là phiếu xác nhận sản
phẩm và cơng việc đã hồn thành, hợp đồng làm khoán... Hạch toán kết quả lao
động là cơ sở để tính tiền lương theo sản phẩm cho người hoặc bộ phận hưởng
lương theo sản phẩm.
2. Tính tiền lương và trợ cấp BHXH
Hàng tháng doanh nghiệp tiến hành tính tiền lương và trợ cấp BHXH phải trả
cho CNV trên cơ sở các chứng từ hạch toán về lao động và chính sách chế độ về
lao động tiền lương và BHXH mà nhà nước đã ban hành. Việc tính lương do
phịng kế tốn của doanh nghiệp hoặc có thể được thực hiện ở từng bộ phận của
doanh nghiệp sau đó gửi giấy tờ về phịng kế tốn để tổng hợp.
Để phản ánh các khoản tiền lương, trợ cấp BHXH phải trả cho CNV kế toán
sử dụng bảng thanh toán lương, bảng thanh toán BHXH. Trên bảng cần ghi rõ
từng khoản lương, các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản khấu trừ và số tiền
người lao động còn được lĩnh.( Bảng số 05/Mẫu số 02-LĐTL)

16



Báo cáo chuyên đề
Thư

Lê Thị Minh

Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu số 02 - LĐTL) lập cho từng bộ phận và là
cơ sở để tổng hợp lập bảng phân bổ tiền lương (Bảng số 6 ), trích BHXH của
doanh nghiệp hàng tháng, là căn cứ để chi trả tiền lương cho CNV.
Bảng thanh toán BHXH ( Bảng số 4/ Mẫu số 04 - LĐTL) thường lập cho từng
bộ phận hoặc cho cả doanh nghiệp, là căn cứ để chi trả BHXH cho người được
hưởng.
Việc chi trả lương và các khoản khác cho CNV phải được thực hiện đúng quy
định, đảm bảo đúng định kỳ, đầy đủ và trực tiếp cho người lao động. CNV khi
nhận tiền lương và các khoản trợ cấp BHXH cũng cần thực hiện kiểm tra các
khoản được hưởng, các khoản bị khấu trừ và có trách nhiệm ký nhận đầy đủ vào
"Bảng thanh tốn lương".
Việc tính lương và trợ cấp BHXH được biểu hiện thông qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1:

17


Báo cáo chuyên đề
Thư

Lê Thị Minh
SƠ ĐỒ TÍNH LƯƠNG VÀ BHXH

Chứng từ hạch

tốn lao động

Tính tiền
lương thời
gian

Bảng thanh
tốn lương

Chứng từ về BHXH
(BHXH trả thay
lương

Chứng từ về
tiền thưởng

Tính tiền
lương sản
phẩm

Bảng thanh
tốn BHXH

Bảng phân bổ
tiền lương và
BHXH

Bảng thanh
toán tiền lương


Thanh toán tiền lương và
BHXH
(chi trả + khấu trừ)
IV - KẾ TOÁN TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG
1 - Chứng từ và tài khoản kế toán
1.1. Chứng từ kế toán
Các chứng từ hạch toán kế toán về tiền lương chủ yếu là các chứng từ về tính
tốn tiền lương, thanh tốn tiền lương như:
- Bảng thanh toán tiền lương (mẫu số 02-LĐTL). Cơ sở để lập bảng này là
bảng chấm công (Bảng số 03) , phiếu xác nhận sản phẩm và cơng việc hồn
thành.
- Bảng thanh toán tiền thưởng (mẫu số 05-LĐTL) Cơ sở để lập bảng này là
quyết định khen thưởng.

18


Báo cáo chuyên đề
Thư

Lê Thị Minh

- Các phiếu chi, các chứng từ tài liệu về các khoản khấu trừ trích nộp liên
quan.
Các chứng từ trên có thể được sử dụng làm căn cứ ghi sổ kế toán trực tiếp
hoặc làm cơ sở để tổng hợp ghi sổ.
1.2. Tài khoản kế toán
Kế toán tiền lương sử dụng chủ yếu các tài khoản sau: TK 334 "Phải trả
CNV".
- TK 334 "Phải trả CNV"

Tài khoản này được dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh
tốn các khoản phải trả cho CNV của doanh nghiệp về tiền lương, tiền thưởng,
BHXH và các khoản khác thuộc về thu nhập của CNV.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 334:
Bên Nợ: Các khoản tiền lương (tiền công), tiền thưởng, BHXH và các khoản
khác đã trả, đã ứng cho CNV.
Các khoản khấu trừ vào tiền lương (tiền cơng) của CNV.
Bên Có: Các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác phải
trả CNV.
Số dư bên Có: Các khoản tiền lương (tiền cơng), tiền thưởng, BHXH và các
khoản khác cịn phải trả CNV.
Tài khoản 334 có thể có số dư bên Nợ trong trường hợp cá biệt; số dư bên Nợ
(nếu có) phản ánh số tiền đã trả quá số phải trả về tiền lương (tiền công), tiền
thưởng, BHXH và các khoản khác cho CNV.
Tài khoản 334 phải hạch toán chi tiết theo hai nội dung: thanh toán tiền lương
và thanh toán các khoản khác.
Ngồi các tài khoản 334, kế tốn tiền lương cịn sử dụng các tài khoản: TK
622"Chi phí nhân cơng trực tiếp", TK627 "Chi phí sản xuất chung", TK641 "Chi
phí bán hàng", TK642 "Chi phí quản lý doanh nghiệp"... Những TK này dùng để
tập hợp và kết chuyển số chi phí tiền cơng của CNVvào TK tính giá thành và
các TK xác định kết quả kinh doanh.
2. Kế toán tổng hợp tiền lương

19


Báo cáo chuyên đề
Thư

Lê Thị Minh


Hàng tháng, kế toán tiến hành tổng hợp tiền lương phải trả trong tháng theo
từng đối tượng sử dụng.
Nếu doanh nghiệp thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép thì căn cứ vào
tiền lương trích và tỷ lệ trích trước để ghi vào TK 335 "Chi phí phải trả". Các số
liệu tổng hợp về tiền lương, phân bổ tiền lương, các khoản trích trước được sử
dụng cho kế tốn tập hợp chi phí sản xuất ghi sổ kế tốn cho các đối tượng liên
quan.
Trình tự hạch toán (Sơ đồ số 02 )
Sơ đồ 2:
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG

TK141,138,338

TK 334

TK 627,641,642

(5)

(1)
TK335
TK 622

TK333

(4a)

(6)
(4c)

TK431
TK 111,112

(2)
(7)
TK338

(9)

(8)

TK3383
(3)

(1): Tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả CNV
(2): Tiền thưởng trả cho CNV
(3): BHXH phải trả CNV
(4a): Số tiền lương nghỉ phép thực tế phải trảCNV
(4b): Tiền lương nghỉ phép thực tế tính vào chi phí
20

(4b)


Báo cáo chuyên đề
Thư

Lê Thị Minh

(4c): Tiền lương của CNV trực tiếp sản xuất

(5): Các khoản khấu trừ và tiền lương và thu nhập của CNV
(6): Thuế thu nhập mà CNV phải nộp cho nhà nước
(7): Doanh nghiệp thanh toán các khoản phải trả cho CNV
(8): Tiền lương của những cá nhân chưa nhận, Công ty giữ hộ
(9): Công ty thanh tốn tiền lương giữ hộ.
V . KẾ TỐN CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1 - Chứng từ và tài khoản kế toán:
1.1 Chứng từ:
Hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ chủ yếu sử dụng các chứng từ về tính tốn
và thanh tốn BHXH, BHYT, KPCĐ như:
- Bảng thanh toán BHXH (Mẫu số 04- LĐTL) Cơ sở để lập bảng này là phiếu
nghỉ hưởng trợ cấp BHXH, biên bản về tai nạn lao động
- Các phiếu chi, chứng từ, tài liệu khác về các khoản khấu trừ, trích nộp liên
quan.
Các chứng từ trên có thể là căn cứ để ghi sổ trực tiếp hoặc làm cơ sở để tổng
hợp rồi mới ghi vào sổ kế toán.
1.2 - Tài khoản kế toán:
Kế toán các khoản trích theo lương sử dụng tài khoản 338
Kết cấu và nội dung dung phản ánh của TK 338
Bên Nợ: Tình hình chi tiêu BHXH, BHYT, KPCĐ của doanh nghiệp.
Số BHXH phải trả trực tiếp cho CNV( ốm đau, thai sản..)
Chi KPCĐ tại cơng đồn cơ sở
Chuyển tiền nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan chun mơn.
Bên Có: Tính trích BHXH,BHYT, KPCĐ
Số dư bên Có: Số cịn phải trả, phải nộp về BHXH,BHYT, KPCĐ
Nội dung các khoản phải trả, phải nộp khác rất phong phú: khoản phải nộp
cho cơ quan pháp luật về lệ phí tồ án, tiền ni con khi ly dị; phải trả về vay
mượn tạm thời vật tư tiền vốn, ...

21



Báo cáo chuyên đề
Thư

Lê Thị Minh

Trong các khoản phải trả, phải nộp khác có những khoản liên quan trực tiếp
đến CNV, gồm BHXH, BHYT, KPCĐ.
Việc phản ánh tình hình trích và thanh toán các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ
cũng được thực hiện trên TK 338 "Phải trả, phải nộp khác", ở các tài khoản cấp
2:
+ TK 3382 - KPCĐ
+ TK 3383 - BHXH
+ TK 3384 - BHYT.
Trong đó nội dung trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh và BHXH trừ vào lương CNV được phản ánh ở bên Có; Tình hình chi
tiêu KPCĐ, tính trả BHXH cho CNV và nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ
quan quản lý chun mơn được ghi vào bên Nợ. Số cịn phải trả, phải nộp về
BHXH, BHYT, KPCĐ thuộc số dư bên Có.
2 - Kế tốn tổng hợp các khoản trích theo lương:
Các khoản trích theo lương bổ xung cho chế độ tiền lương nhằm thoả mãi tốt
nhu cầu của lao động. Hạch tốn tổng hợp các khoản trích theo lương là công cụ
phục vụ cho sự điều hành, quản lý quỹ lương, giúp các nhà quản lý sử dụng công
cụ tiền lương có hiệu quả nhất.
Sơ đồ 3 : Sơ đồ hạch tốn các khoản trích theo lương
TK112

TK3382,3383,3384


TK622,627,641,642

(5)
(

(1)

TK334

TK334
(6)

(2)

TK111

TK111
(7)
(3)

(4)

22

TK112


Báo cáo chuyên đề
Thư


Lê Thị Minh

(1) Tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh theo tỷ lệ
quy định:19%
(2): Khấu trừ BHXH, BHYT, theo tỷ lệ quy định : 6%
(3): CNV nộp BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định
(4): Cấp trên cấp BHXH cho đơn vị.
(5): Đầu kỳ nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý
(6): Tính ra số BHXH thanh tốn tại đơn vị
(7): Chi tiêu kinh phí cơng đồn tại đơn vị
Có thể nói tiền lương và các khoản trích theo lương là hai vấn đề có liên
quan.
VI - SỔ SÁCH KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG.

1. Tính tiền lương và trợ cấp BHXH phải trả CNV

Theo sơ đồ số 04 để thanh tốn tiền lương, tiền cơng và các khoản phụ cấp,
trợ cấp cho người lao động, hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập "Bảng
thanh toán tiền lương" (Mẫu số 02 - LĐTL) cho từng tổ, đội, phân xưởng sản
xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả tính lương cho từng người. Trên bảng
tính lương cần ghi rõ từng khoản tiền lương (lương theo sản phẩm, lương theo
thời gian), các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản khấu trừ và số tiền người lao
động còn được lĩnh. Khoản thanh toán về trợ cấp BHXH cũng được lập tương tự
. Sau khi kế toán trưởng kiểm tra xác nhận và ký, giám đốc duyệt y,"Bảng thanh
toán tiền lương" và "Bảng thanh toán BHXH" sẽ được làm căn cứ để thanh toán
lương và BHXH cho người lao động, việc thanh toán lương và các khoản khác
cho người lao được chia làm hai kỳ: Kỳ I tạm ứng và kỳ II sẽ nhận số còn lại sau
khi đã trừ đi các khoản đã khấu trừ vào thu nhập. Các khoản thanh toán lương,
thanh toán BHXH, bảng kê danh sách những người chưa lĩnh lương cùng với

các chứng từ báo cáo thu, chi tiền mặt phải chuyển kịp thời cho phòng kế toán
để kiểm travà ghi sổ.
2. Tổ chức ghi sổ kế toán:
Sổ kế toán tổng hợp sử dụng in ghi chép Kế tốn phụ thuộc vào hình thức tổ
chức kế tốn mà đơn vị áp dụng, các hình thức tổ chức sổ kế tốn phải đảm bảo
tính phù hợp và hiệu quả đặc điểm của doanh nghiệp. Có 4 hình thức tổ chức ghi
sổ kế toán.
23


Báo cáo chuyên đề
Thư

Lê Thị Minh

a. Hình thức nhật ký chung:(Xem sơ đồ số 5)
kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc là bảng thanh toán lương, bảng thanh
toán BHXH, bảng thanh toán tiền thưởng và các chứng từ thanh tốn để vào
nhật ký chung sau đó vào sổ cái các TK334, TK338.
Có thể khái qt qui trình hạch toán như sau:
Sơ đồ số 5

Chứng từ gốc
- Bảng thanh toán lương
- Bảng thanh toán BHXH
- Bảng thanh toán thưởng

Nhật ký chung

Sổ cái TK334, 335, 338


Bảng CĐPS

Báo cáo

b. Hình thức Nhật ký sổ cái: (Xem sơ đồ số 6)
Kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc, bảng thanh toán tiền lương, bảng
thanh toán BHXH, bảng thanh toán tiền thưởng, và các chứng từ thanh toán
để ghi vào nhật ký sổ cái.
Sơ đồ số 6

Chứng từ gốc
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng thanh toán tiền thưởng
- Bảng thanh toán BHXH
- Chứng từ thanh tốn

Nhật ký sổ cái

c. Hình thức chứng từ ghi sổ: (xem sơ đồ số 7)
24


Báo cáo chuyên đề
Thư

Lê Thị Minh

áp dụng trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Yêu cầu quản lý không cao, số
lượng tài khoản sử dụng khơng nhiều, trình độ nhân viên kế toán cao, áp

dụng bằng tay hoặc bằng máy.
Kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc (bảng thanh toán lương, bảng thanh
toán BHXH, bảng thanh toán tiền thưởng ghi vào chứng từ ghi sổ, sau đó
vào sổ cái các TK334, TK338.
Khái qt trình tự hạch tốn như sau: (sơ đồ số 7)
Chứng từ gốc
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng thanh toán tiền thưởng
- Bảng thanh toán BHXH
- Chứng từ thanh toán

Chứng từ ghi sổ

Sổ đăng ký CT - GS

Sổ cái TK334, 338

Bảng CĐPS

Báo cáo

C . Hình thức nhật ký chứng từ: (Xem sơ đồ số 8)
Áp dụng trong những doanh nghiệp có quy mơ lớn, số lượng nghiệp vụ phát
sinh nhiều, số lượng tài khoản sử dụng lớn, yêu cầu quản lý cao, trình độ
nhân viên kế toán cao, đồng đều chủ yếu ghi bằng tay.
Từ các chứng từ gốc (bảng thanh toán lương, thưởng, BHXH) kế tốn vào
nhật ký chứng từ, sau đó vào sổ cái các TK334, 338.

Khái qt quy trình hạch tốn như sau: (sơ đồ số 8)
25



×