Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần bê tông xây dựng Hà Nội (VIBEX)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (312.21 KB, 66 trang )

Trương Trần Dũng Tài chính doanh nghiệp 44C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Trương Trần Dũng
Lớp: Tài chính doanh nghiệp 44C
GV hướng dẫn: TS Đặng Ngọc Đức
I. Lời mở đầu
Vốn là điều kiện không thể thiếu được để một doanh nghiệp được thành
lập và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong mọi loại hình
doanh nghiệp, vốn phản ánh nguồn lực tài chính được đầu tư vào sản xuất
kinh doanh. Trong quản lý tài chính, các doanh nghiệp cần chú ý quản lý
việc huy động và sự luân chuyển của vốn, sự ảnh hưởng qua lại của các
hình thái khác nhau của tài sản và hiệu quả tài chính. Nói cách khác, vốn
cần được xem xét và quản lý trong trạng thái vận động và mục tiêu hiệu
quả của vốn có ý nghĩa quan trọng nhất. Để có các đầu vào phục vụ sản
xuất kinh doanh doanh nghiệp phải có một lượng tiền ứng trước, lượng tiền
này gọi là vốn của doanh nghiệp hay nói cách khác vốn là biểu hiện bằng
tiền của vật tư tài sản được đầu tư vào sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu
sinh lời.
Vốn của doanh nghiệp được hình thành từ khi thành lập doanh nghiệp và
biến đổi trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nếu các doanh nghiệp hoạt
động có hiệu quả, vốn của doanh nghiệp có chiều hướng tăng trưởng vì sau
mỗi chu kỳ kinh doanh vốn ban đầu lại được bổ sung bằng một phần lợi
nhuận thu được, phần bổ sung này phụ thuộc vào mức độ sinh lời trong
kinh doanh và các chính sách phát triển của doanh nghiệp.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3
Trương Trần Dũng Tài chính doanh nghiệp 44C
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của các tài sản lưu động đầu tư vào
kinh doanh do vậy nó mang những đặc điểm của tài sản lưu động như: chỉ
tham gia vào một chu trình kinh doanh, luân chuyển một lần… Doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải quan tâm đến việc huy động và


sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhất. Trong thời gian thực tập tại công
ty cổ phần bê tông xây dựng Hà Nội, dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy
Đặng Ngọc Đức, các cô chú anh chị trong phòng Tài chính – Kế toán tại
công ty, tôi đã bước đầu làm quen với thực tế công việc cũng như các vấn
đề liên quan tới tài chính doanh nghiệp trong công ty. Từ ý nghĩa và tầm
quan trọng của vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng đối với doanh
nghiệp, tôi mạnh dạn đi sâu nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp
với đề tài: “Bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công
ty cổ phần bê tông xây dựng Hà Nội (VIBEX)”.
Nội dung chuyên đề gồm ba chương:
- Chương 1: Những lý thuyết chung về vốn lưu động của doanh nghiệp
- Chương 2: Bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
công ty cổ phần bê tông xây dựng Hà Nội
- Chương 3: Một số giải pháp nhằm bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần bê tông xây dựng Hà Nội
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
4
Trương Trần Dũng Tài chính doanh nghiệp 44C
II. Nội dung

Chương một – Những lý thuyết chung về vốn lưu động của
doanh nghiệp
1.1. Những vấn đề chung về vốn lưu động
1.1.1. Khái niệm
Đối với tất cả các doanh nghiệp, vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu, mang
tính chất quyết định để tiến hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. vốn
trong các doanh nghiệp có thể chia ra thành vốn cố định và vốn lưu động,
mục tiêu là để phục vụ cho sản xuất kinh doanh tức là với mục đích tích luỹ
và sinh lời không phải với mục đích tiêu dùng trong doanh nghiệp. Vốn
phải được hình thành trước khi diễn ra hoạt động sản xuất kinh doanh,

người ta định nghĩa vốn là số tiền được ứng trước cho hoạt động sản xuất
kinh doanh kinh doanh. vốn sau khi ứng ra, được sử dụng vào sản xuất
kinh doanh và sau một chu kỳ hoạt động phải được thu về để đáp ứng cho
chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh sau. Vốn không thể bị hao hụt đi, vì
mất vốn đối với các doanh nghiệp đồng nghĩa với việc đứng trước nguy cơ
phá sản. Vốn lưu động có thể được hiểu như sau:
Vốn lưu động của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của của các tài sản
lưu động đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động
Vốn lưu động là hình thái biểu hiện bằng tiền của các tài sản lưu động
nên nó mang những đặc điểm tương tự như tài sản lưu động đó là vốn lưu
động tham gia vào một chu kỳ kinh doanh và vốn lưu động được luân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
5
Trương Trần Dũng Tài chính doanh nghiệp 44C
chuyển một lần. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra
liên tục không ngừng nên vốn lưu động cũng vận động theo từng chu kỳ
một. Trong mỗi một chu kỳ vốn lưu động từ hình thái tiền tệ chuyển sang
hình thái vật chất là vật tư, hàng hóa dự trữ cho hoạt động sản xuất, qua
giai đoạn sản xuất vật tư được đưa vào sản xuất tạo nên thành phẩm và đưa
vào tiêu thụ. Kết thúc chu kỳ, khi doanh nghiệp thu được tiền từ việc bán
sản phẩm ra thị trường, vốn lưu động lại trở về hình thái tiền tệ ban đầu.
Trên thực tế chu trình trên không diễn ra một cách tuần tự mà đan xen vào
nhau, trong khi một bộ phận vốn lưu động được chuyển hóa thành vật tư,
hàng hóa dự trữ thì một bộ phận khác của vốn lưu động đang kết tinh trong
thành phẩm lại được chuyển hóa trở lại thành vốn bằng tiền, cứ như vậy
các chu kỳ sản xuất kinh doanh được lặp đi lặp lại, vốn lưu động được tuần
hoàn và luân chuyển liên tục. Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động càng
lớn thì hiệu quả sử dụng của vốn lưu động càng cao. Muốn quá trình tái sản
xuất diễn ra liên tục thì doanh nghiệp cần có đủ vốn và phân bổ hợp lý

trong từng giai đoạn, từng thời kỳ của quá trình sản xuất.
Một đặc điểm nữa của vốn lưu động là giá trị của nó được chuyển dịch
một lần, hoàn toàn vào giá trị sản phẩm và được thu hồi khi tiêu thụ sản
phẩm. Đặc điểm này cũng khác với vốn cố định và giá trị của vốn cố định
được chuyển dịch từng phần vào giá trị sản phẩm dưới hình thức khấu hao.
Chính từ hai đặc điểm trên của vốn lưu động mà phương pháp quản lý, sử
dụng vốn lưu động là theo định mức tức là định mức vốn lưu động cho
từng đơn vị sản phẩm, định mức vốn cho từng khâu của quá trình sản xuất
kinh doanh. Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường khó xác định được nhu
cầu vốn lưu động đối với từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh do
vậy người ta thường dựa trên chỉ tiêu quan trọng nhất là tiết kiệm nhất về
vốn lưu động cho doanh nghiệp.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
6
Trương Trần Dũng Tài chính doanh nghiệp 44C
1.1.3. Phân loại vốn lưu động
Vốn lưu động có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của doanh nghiệp, nó
tham gia vào mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nếu thiếu
vốn lưu động doanh nghiệp khó lòng tạo ra được sản phẩm bởi vì phần lớn
các tài sản lưu động tham gia vào quá trình chế biến để tạo thành thực thể
của sản phẩm và để có các tài sản lưu động này doanh nghiệp phải có một
lượng vốn lưu động để đáp ứng. Để có thể sử dụng vốn lưu động một cách
có hiệu quả người ta phải phân loại vốn lưu động, việc phân loại vốn lưu
động giúp cho nhà quản trị tài chính doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc
quản lý và phân bổ vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó
có thể sử dụng hợp lý hơn nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Có một số cách phân loại vốn lưu
động như sau:
1.1.3.1. Căn cứ vào sự tham gia của vốn lưu động trong quá trình sản xuất
kinh doanh

Theo cách này vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia thành 3 loại:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: là biểu hiện bằng tiền của các
khoản vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng thay thế
công cụ lao động nhỏ… Loại vốn lưu động này đảm bảo cho quá trình sản
xuất của doanh nghiệp được liên tục.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: là biểu hiện bằng tiền của các loại sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm,… Loại vốn lưu động này giúp cho việc
sản xuất được liên tục, hợp lý.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: là biểu hiện bằng tiền của thành
phẩm, vốn bằng tiền, các khoản vốn đầu tư ngắn hạn (đầu tư chứng khoán
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
7
Trương Trần Dũng Tài chính doanh nghiệp 44C
ngắn hạn, cho vay ngắn hạn...) các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn
hạn, các khoản vốn trong thanh toán (các khoản tạm ứng, các khoản phải
thu…),… Loại vốn lưu động này dùng để dự trữ sản phẩm đảm bảo cho
việc tiêu thụ sản phẩm được thường xuyên và đều đặn theo yêu cầu của
khách hàng
Thông thường tỷ trọng các loại vốn này tùy thuộc vào loại hình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, ví dụ đối với các doanh nghiệp kinh doanh
thương mại thì bộ phận vốn lưu động trong khâu sản xuất thường chiếm tỷ
trọng nhỏ, vốn lưu động trong các doanh nghiệp loại này phân bố chủ yếu
trong khâu dự trữ sản xuất (dự trữ hàng hóa để bán) và khâu lưu thông, còn
đối với các doanh nghiệp sản xuất thì thường vốn lưu động phân bố trong
khâu dự trữ sản xuất và khâu sản xuất còn vốn lưu động trong khâu lưu
thông có tỉ trọng nhỏ hơn. Cách phân loại này cho thấy sự phân bố vốn lưu
động trong từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó có biện pháp
điều chỉnh cơ cấu vốn lưu động hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao
nhất.
1.1.3.2. Căn cứ theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động

Theo cách này vốn lưu động có thể chia thành 3 loại:
- Vốn lưu động dưới hình thái vật tư hàng hoá: là các khoản vốn lưu động
có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ thể như nguyên liệu, nhiên vật liệu,
sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm.
- Vốn lưu động bằng tiền: bao gồm các khoản như tiền mặt, tồn quỹ, tiền
gửi ngân hàng, các khoản trong thanh toán, các khoản đầu tư ngắn hạn và
các loại chứng khoán có tính thanh khoản cao như cổ phiếu, trái phiếu…
- Các khoản phải thu: là các khoản phải thu của khách hàng hay các khoản
mà doanh nghiệp ứng trước cho người bán (các khoản tạm ứng)…
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
8
Trương Trần Dũng Tài chính doanh nghiệp 44C
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất vật
liệu xây dựng, thì vốn lưu động thường được phân bố nhiều dưới hình thái
vật tư hàng hóa để phục vụ cho công tác sản xuất, chính vì vậy để có thể
quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn này doanh nghiệp phải xây dựng kế
hoạch quản lý và sử dụng hiệu quả các loại vật tư hàng hóa của doanh
nghiệp. Ngoài ra, cách phân loại còn này giúp cho doanh nghiệp xem xét,
đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán nhanh của doanh
nghiệp.
1.1.3.3. Căn cứ vào quan hệ sở hữu
Theo cách này người ta chia vốn lưu động thành 2 loại:
- Vốn chủ sở hữu: là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, chi phối và định
đoạt. Tuỳ theo loại hình doanh nghiêp thuộc các thành phần kinh tế khác
nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng như: vốn đầu tư từ ngân
sách Nhà nước, vốn góp cổ phần, vốn do chủ doanh nghiệp bỏ ra...
- Các khoản nợ phải trả: là các khoản vốn lưu động được hình thành do nhu
cầu sản xuất mà doanh nghiệp đã vay của các ngân hàng thương mại hoặc
các tổ chức tài chính, vốn vay từ các cá nhân, tổ chức thông qua phát hành

trái phiếu, cổ phiếu hay các khoản tín dụng mà doanh nghiệp chưa thanh
toán hoặc chưa đến hạn thanh toán.
Qua cách phân loại này có thể thấy kết cấu vốn lưu động của doanh
nghiệp được hình thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các
khoản nợ. Từ đó có các quyết định huy động, quản lý, sử dụng vốn lưu
động hiệu quả, hợp lý hơn, đảm bảo an toàn tài chính trong sử dụng vốn
lưu động của doanh nghiệp.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
9
Trương Trần Dũng Tài chính doanh nghiệp 44C
1.1.3.4. Căn cứ theo nguồn hình thành
Nếu xét theo nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp có thể
chia thành các nguồn như sau:
- Nguồn vốn điều lệ: là số vốn lưu động được hình thành từ ban đầu khi
thành lập hoặc nguồn vốn bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Nguồn vốn này cũng có sự khác biệt giữa các loại hình
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.
- Nguồn vốn liên doanh liên kết: là số vốn lưu động được hình thành từ vốn
góp liên doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh. vốn góp liên
doanh có thể bằng tiền mặt hoặc vật tư, hàng hoá...
- Nguồn vốn tự bổ sung: Là số vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá
trình sản xuất kinh doanh từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư.
- Nguồn vốn đi vay: là số vốn lưu động được hình thành từ vốn vay các
ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng hoặc vay bằng phát hành trái
phiếu của doanh nghiệp.
Việc phân chia vốn lưu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh
nghiệp quản lý được cơ cấu nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong
kinh doanh của mình. Từ góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có
chi phí sử dụng của nó. Do đó doanh nghiệp cần xem xét, lựa chọn nguồn
tài trợ tối ưu để tối ưu hóa chi phí sử dụng vốn của mình từ đó nâng cao

hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
1.2. Bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.2.1. Bảo toàn vốn lưu động
Thực chất, bảo toàn vốn lưu động trong các doanh nghiệp là bảo đảm số
vốn lưu động thu hồi sau mỗi chu kỳ kinh doanh đủ để doanh nghiệp tiếp tục
sản xuất kinh doanh trong kỳ tiếp theo đồng thời có thể bổ sung thêm cho
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
10
Trương Trần Dũng Tài chính doanh nghiệp 44C
nguồn vốn của doanh nghiệp hoặc đầu tư thêm các trang thiết bị, máy
móc… phục vụ sản xuất. Những lý do đòi hỏi doanh nghiệp phải chủ động
bảo toàn vốn lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất tiến hành
bình thường là:
- Sự rủi ro bất thường trong quá trình sản xuất kinh doanh
- Nền kinh tế xảy ra lạm phát
- …
1.2.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.2.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Đặc trưng cơ bản của vốn lưu động đó là luân chuyển liên tục trong quá
trình sản xuất kinh doanh, và chuyển toàn bộ giá trị vào sản phẩm trong
chu kỳ kinh doanh do vậy đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn lưu động
người ta thường thông qua đánh giá về tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Ngoài mục đích sử dụng trong sản xuất vốn lưu động còn được sử dụng
trong thanh toán do vậy hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn thể hiện ở khả
năng đảm bảo vốn lưu động cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Như vậy, có thể hiểu hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp là
một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ, năng lực khai thác và quản lý vốn
lưu động của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho vốn lưu động trong doanh
nghiệp được luân chuyển với tốc độ cao, đảm bảo khả năng thanh toán của
doanh nghiệp luôn ở tình trạng tốt nhất và mức chi phí cho việc sử dụng vốn

lưu động là thấp nhất. Nói cách khác, hiệu quả sử dụng vốn lưu động thể
hiện khả năng sinh lời của vốn lưu động, nó cho biết mỗi đơn vị vốn lưu
động trong ký tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng trong kỳ.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động có vai trò quan trọng trong việc đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, bởi khác với vốn cố định, vốn lưu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
11
Trương Trần Dũng Tài chính doanh nghiệp 44C
động cần các biện pháp linh hoạt, kịp thời phù hợp với từng thời điểm thì
mới đem lại hiệu quả cao bởi lẽ vốn lưu động có ảnh hưởng trực tiếp tới
hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, chắc chắn không một doanh nghiệp
nào có thể tiến hành sản xuất kinh doanh mà thiếu vốn lưu động. Mặt khác
trong từng giai đoạn của quá trình sản xuất thì nhu cầu về vốn lưu động
cũng khác nhau do vậy trong việc sử dụng vốn lưu động cần có những điều
chỉnh hợp lý, kịp thời nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Hiệu quả sử dụng vốn
lưu động là một trong những căn cứ đánh giá năng lực sản xuất, chính sách
dự trữ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp và nó cũng có ảnh hưởng lớn
đến kết quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp.
Có thể nói rằng mục tiêu lâu dài của mỗi doanh nghiệp là tối đa hoá lợi
nhuận. Việc quản lý sử dụng tốt vốn lưu động sẽ góp phần giúp doanh
nghiệp thực hiện được mục tiêu đã đề ra. Bởi vì quản lý vốn lưu động
không những đảm bảo sử dụng vốn lưu động hợp lý, tiết kiệm mà còn có ý
nghĩa đối với việc hạ thấp chi phí sản xuất, thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm
và thu tiền bán hàng, từ đó sẽ làm tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh
nghiệp.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.2.2.2.1. Vòng quay dự trữ, tồn kho
Giá vốn hàng hóa
Vòng quay dự trữ, tồn kho =
Tồn kho bình quân trong kỳ


Hàng tồn kho bình quân là bình quân số học của vật tư, hàng hóa dự trữ
đầu và cuối kỳ.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
12
Trương Trần Dũng Tài chính doanh nghiệp 44C
Chỉ tiêu này phản ánh số lần hàng hoá tồn kho bình quân luân chuyển
trong kỳ. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty càng có hiệu quả. Qua chỉ tiêu này giúp nhà quản trị tài chính
xác đúng mức dự trữ vật tư, hàng hóa hợp lý trong chu kỳ sản xuất kinh
doanh.
1.2.2.2.2. Kỳ thu tiền bình quân
Tổng số ngày trong một kỳ
Kỳ thu tiền bình quân =
Vòng quay khoản phải thu trong kỳ
Doanh thu bán hàng trong kỳ
Vòng quay khoản phải thu trong kỳ =
Các khoản phải thu bình quân
Các khoản phải thu bình quân là bình quân số học của các khoản phải thu
ở đầu và cuối kỳ.
Chỉ tiêu Kỳ thu tiền bình quân cho biết số ngày cần thiết để thu được các
khoản phải thu, chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu
động càng cao.
1.2.2.2.3. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
13
Trương Trần Dũng Tài chính doanh nghiệp 44C

Chỉ tiêu này nói lên 1 đồng vốn lưu động trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần và chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. Thông thường chỉ tiêu
trên được kết hợp với chỉ tiêu hiệu suất tài sản lưu động

Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất Tài sản lưu động =
TS lưu động sử dụng binh quân trong kỳ
1.2.2.2.4. Hàm lượng vốn lưu động
Vốn lưu động sử dụng trong kỳ
Hàm lượng vốn lưu động =
Doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này nói lên số vốn lưu động cần thiết để tạo ra 1 đồng doanh thu
thuần, chỉ tiêu này càng nhỏ thì càng tốt, nó phản ánh khá rõ ràng trình độ
sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp hoạt động có
hiệu quả thì chỉ tiêu này thường nhỏ và với cùng một lượng vốn lưu động
sử dụng trong kỳ sẽ tạo ra nhiều doanh thu hơn các doanh nghiệp khác.
1.2.2.2.5. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Lợi nhuận ròng trong kỳ
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động =
Vốn lưu động sử dụng bình quân
trong kỳ
Chỉ tiêu này nói lên 1 đồng vốn lưu động trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận ròng và chỉ tiêu này càng lớn thì càng tốt (đây cũng là chỉ tiêu
quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động).
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
14
Trương Trần Dũng Tài chính doanh nghiệp 44C
1.2.2.2.6. Một số chỉ tiêu khác
1.2.2.2.6.1. Mức tiết kiệm vốn lưu động
Doanh thu thuần kỳ phân tích x ( Thời gian

1 vòng luân chuyển kỳ phân tích - Thời gian
1 vòng luân chuyển kỳ gốc )
Mức tiết kiệm VLĐ =
360
Mức tiết kiệm vốn lưu động số vốn lưu động doanh nghiệp tiết kiệm
được do tăng tốc độ luân chuyển vốn. Doanh nghiệp càng tăng được vòng
quay vốn lưu động thì càng có khả năng tiết kiệm được vốn lưu động, càng
nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
360
Thời gian 1 vòng luân chuyển VLĐ =
Số vòng quay VLĐ
Thời gian 1 vòng luân chuyển vốn lưu động cho cho biết trong khoảng
thời gian bao nhiêu ngày thì vốn lưu động luân chuyển được một vòng. chỉ
tiêu này càng bé cho thấy tốc độ lưu chuyển vốn lưu động càng nhanh. Đây
là một chỉ tiêu rất quan trọng để đánh giá hiệu quả tài chính của vốn lưu
động, phản ánh tốc độ quay vòng của vốn lưu động, trong điều kiện các
nguồn lực và nguồn vốn có hạn, việc tăng số vòng quay của vốn lưu động
trong năm là một hướng giải quyết cơ bản nhất của các doanh nghiệp, nhất
là các doanh nghiệp thương mại.
1.2.2.2.6.2. Vòng quay các khoản phải thu
Doanh thu thuần
Vòng quay các khoản phải thu =
Các khoản phải thu bình quân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
15
Trương Trần Dũng Tài chính doanh nghiệp 44C
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản
phải thu thành tiền mặt. Vòng quay càng lớn, chứng tỏ tốc độ thu hồi các
khoản phải thu hồi là tốt vì doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn (ít phải cấp
tín dụng cho khách hàng và nếu có cấp tín dụng cho khách hàng thì chất

lượng tín dụng cao).
Đánh giá chung: nhìn chung để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của doanh nghiệp thì cần phải kết hợp tất cả các chỉ tiêu trên tuy nhiên
trong thực tế khó có thể xác định được hết các chỉ tiêu trên trong mỗi
doanh nghiệp nên người ta thường dựa vào hai chỉ tiêu quan trọng nhất đó
là: hiệu quả sử dụng vốn lưu động và vòng quay vốn lưu động.
1.2.2.3. Nâng cao Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là yêu cầu tất yếu khách quan
của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Mặc dù hầu hết các vụ
phá sản trong kinh doanh là hệ quả của nhiều yếu tố, chứ không phải chỉ
đơn thuần do quản trị vốn lưu động tồi. Nhưng cũng cần thấy rằng sự bất
lực của một số doanh nghiệp trong việc hoạch định và kiểm soát một cách
chặt chẽ các loại tài sản lưu động và các khoản nợ ngắn hạn hầu như là một
nguyên nhân dẫn đến thất bại cuối cùng của họ.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là với một số vốn lưu động nhất
định nhưng doanh nghiệp tạo ra được nhiều doanh thu hơn và nhiều lợi
nhuận hơn hoặc đầu tư trang bị thêm cơ sở vật chất để mở rộng kinh doanh,
tăng doanh thu, hạ thấp giá thành, tăng lợi nhuận. Nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động còn là biện pháp tài chính giúp doanh nghiệp bảo toàn
vốn lưu động.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
16
Trương Trần Dũng Tài chính doanh nghiệp 44C
1.3. Sự cần thiết phải bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động
1.3.1. Sự cần thiết phải bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động
Bảo toàn được vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung là thực
hiện được mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp nhằm thu được lợi nhuận
tối đa tạo điều kiện để phát triển mở rộng quy mô hoạt động của doanh

nghiệp cả về chiều sâu và chiều rộng. Nếu vốn lưu động của doanh nghiệp
không bảo toàn được mà bị giảm dần do thua lỗ thì mục tiêu tái đầu tư vốn
sẽ khó thực hiện được nếu không muốn nói là không thể. Do đó doanh
nghiệp phải chú ý đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động bên
cạnh việc bảo toàn được vốn lưu động.
Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường phải đương đầu với sự cạnh
tranh hết sức gay gắt, khốc liệt đòi hỏi các nhà quản trị doanh nghiệp phải
sử dụng đồng vốn đầu tư sao cho có hiệu quả nhất, đây là yêu cầu đặt ra đối
với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trên thị trường đặc biệt là các doanh
nghiệp Nhà nước. Trước đây, trong thời kỳ bao cấp, các doanh nghiệp này
được Nhà nước hỗ trợ về vốn khi thành lập hoặc được Nhà nước bù đắp
phần lỗ do hoạt động kém hiệu quả, vì thế mà vấn đề bảo toàn và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn chưa được quan tâm đúng mức. Nay bước sang nền
kinh tế thị trường doanh nghiệp không thể ỷ lại vào Nhà nước mà phải tự
vận động tìm hướng đi cho mình, ngoài số vốn mà Nhà nước hỗ trợ các
doanh nghiệp giờ đây còn phải huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau
nhằm phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh ngày càng lớn của mình do đó
doanh nghiệp có trách nhiệm hoàn trả phần gốc và chi phí sử dụng phần
vốn này. Vì vậy doanh nghiệp phải cân nhắc thật kỹ trước khi đưa ra quyết
định nhằm đạt được hiệu quả cao nhất, giờ đây vấn đề bảo toàn và nâng cao
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
17
Trương Trần Dũng Tài chính doanh nghiệp 44C
hiệu quả sử dụng vốn bắt đầu nhận được sự quan tâm chú ý của các doanh
nghiệp bởi tính sống còn của nó.
Bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ giúp cho doanh
nghiệp giữ được sức mua của đồng vốn kể cả khi nền kinh tế xảy ra lạm
phát. Tăng năng lực hoạt động của đồng vốn lưu động là một yếu tố quan
trọng trọng giúp cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp và khẳng
định được vị thế của mình trong cơ chế thị trường đầy tính cạnh tranh. Có

thể nói bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động không chỉ có ý
nghĩa sống còn đối với các doanh nghiệp mà còn tác động tới sự phát triển
bền vững của nền kinh tế quốc dân.
1.3.2. Những nhân tố ảnh hưởng và các biện pháp chủ yếu nhằm bảo toàn
và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp
1.3.2.1. Những nhân tố ảnh hưởng
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành trong một môi
trường hết sức phức tạp, đa dạng. Với một số nhân tố này thì giúp cho DN
phát triển tích cực và thuận lợi, còn một số nhân tố khác thì kìm hãm sự
phát triển. Do vậy, các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp khi tiến hành
công việc của mình sẽ phải nhận biết, phân tích, sử dụng đo lường mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố tới quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Có
thể chia các nhân tố ảnh hưởng thành hai nhóm sau.
1.3.2.1.1. Các nhân tố khách quan
Sự hình thành và phát triển của doanh nghiệp luôn gắn liền và chịu tác
động to lớn của môi trường xung quanh. Khả năng cải tạo môi trường theo
hướng có lợi cho doanh nghiệp là rất khó khăn, chính vì thế mà khả năng
thích nghi với môi trường để tồn tại và phát triển, phát huy những mặt tích
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
18
Trương Trần Dũng Tài chính doanh nghiệp 44C
cực và hạn chế những mặt tiêu cực của môi trường là điều mà mỗi doanh
nghiệp cần phải làm. Chúng ta xem xét các nhân tố ảnh hưởng khách quan
đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
- Môi trường kinh tế: mỗi doanh nghiệp đều là một thành viên của một nền
kinh tế nhất định nên nó chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố kinh tế mà trước
hết là các chính sách vĩ mô của Chính phủ như chính sách tài khoá, chính
sách lãi suất, chính sách hối đoái… tác động tới giá trị và số lượng các
khoản mục trong tài sản lưu động hết sức rõ rệt. Ngoài ra còn các tác động
khác như cung cầu thị trường về vốn sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp,

về nguyên vật liệu… Tình hình lạm phát lãi suất hiện tại cũng ảnh hưởng
đến đến việc sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Nếu nền kinh tế có
xu hướng ổn định tăng trưởng thì chính sách tín dụng thương mại có thể
được nới lỏng, việc giữ tiền có thể giảm đi, và ngược lại.
- Chiến lược sản xuất kinh doanh, các chính sách của các đối thủ cạnh tranh
và các doanh nghiệp khác cũng là vấn đề doanh nghiệp cần quan tâm.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay việc thu hút khách hàng là
điều quan trọng sống còn đối với doanh nghiệp vì thế doanh nghiệp cần có
các chính sách khuyến khích xúc tiến để tạo lợi thế so với đối thủ thông
qua chính sách tín dụng thương mại, đồng thời xác định mức dữ trữ hợp lý
tránh thiếu hụt duy trì sản xuất kinh doanh khi mà nguyên liệu đầu vào
khan hiếm, điều này phải dựa trên cơ sở các phân tích dự đoán của doanh
nghiệp về xu hướng của thị trường.
Đối với những doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu thì vai trò môi
trường kinh tế còn có tác động lớn hơn nữa. Những hoạt động xuất nhập
khẩu phụ thuộc rất nhiều vào các chính sách kinh tế của chính phủ, ví dụ
như những doanh nghiệp xuất nhập khẩu mà được ưu đãi của chính phủ thì
sẽ rất thuận lợi và hàng hoá sẽ có tính cạnh tranh cao hơn.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
19
Trương Trần Dũng Tài chính doanh nghiệp 44C
- Môi trường chính trị - xã hội: môi trường này trước hết tác động đến tác
động đến hành vi tiêu dùng của khách hàng, ngoài ra nó còn có tác động
lớn đến các DN có mặt hàng xuất khẩu. Các bạn hàng nước ngoài thường e
dè nếu làm ăn với các doanh nghiệp mà tình hình chính trị xã hội ở đó
không ổn định. Nếu môi trường chính trị xã hội ổn định sẽ giúp các doanh
nghiệp phát triển bền vững và thu hút được nhiều bạn hàng quốc tế hơn.
- Môi trường pháp lý: là hệ thống các chủ trương, chính sách, hệ thống
pháp luật của Nhà nước tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Trên cơ sở pháp luật kinh tế và các biện pháp kinh tế, Nhà

nước tạo môi trường cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh
và hướng các hoạt động đó theo kế hoạch vĩ mô. Với bất kỳ thay đổi nào
trong chế độ chính sách hiện hành đều chi phối các mảng hoạt động của
doanh nghiệp. Các văn bản pháp luật về tài chính, về quy chế đầu tư như
các quy định về trích khấu hao, về tỷ lệ trích lập các quỹ, các văn bản về
thuế và đều ảnh hưởng lớn tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.3.2.1.2. Các nhân tố chủ quan
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động chịu ảnh hưởng của các nhân tố sau:
- Trình độ quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp: quản lý vốn lưu động
tốt sẽ làm tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động, việc này đòi hỏi phải có các
nhà quản lý có trình độ, được đào tạo, có khả năng phân tích đánh giá, dự
báo để xử lý kịp thời các vấn đề nảy sinh.
- Cơ cấu tổ chức lao động cuả DN: việc bố trí lực lượng lao động phù hợp
với chức năng nhiệm vụ sẽ giúp họ phát huy năng lực của mình và hoàn
thành tốt nhiệm vụ. Chẳng hạn ở khâu thu mua nguyên vật liệu doanh
nghiệp cần có nhân viên hiểu biết thị trường, có nhân viên kỹ thuật, giám
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
20
Trương Trần Dũng Tài chính doanh nghiệp 44C
định hàng hoá… Trong khâu tiêu thụ cần những nhân viên có năng lực,
kinh nghiệm để có thể đưa sản phẩm đến tay khách hàng một cách nhanh
nhất…
- Chính sách sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp: đây là một nhân tố
quan trọng bậc nhất ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong
doanh nghiệp. Doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cao hay
không phụ thuộc nhiều vào chính sách sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp như: các chính sách về tiền mặt, chính sách về dự trữ, chính sách về
tín dụng thương mại…
- Vấn đề con người luôn là then chốt quyết định các vấn đề khác. Con

người là chủ thể của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, họ là người ra các
quyết định quản lý, là người vận hành máy móc tạo ra sản phẩm, lại là
người tiêu dùng sản phẩm. Chính vì thế yếu tố tác động của con người là
không thể tránh khỏi trong mọi trường hợp. Và trong công tác quản lý sử
dụng vốn lưu động, con người cũng đóng vai trò nhân tố ảnh hưởng quan
trọng.
Trên đây là một số nhân tố cơ bản tác động đến hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp. Tuy nhiên để đưa ra các biện pháp hợp lý thì sự
cần thiết là phải nghiên cứu các nhân tố này trong mối quan hệ biện chứng
tác động qua lại lẫn nhau.
1.3.2.2. Các biện pháp chủ yếu nhằm bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động trong các doanh nghệp
- Xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó đề ra kế hoạch tổ chức
huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu đó, tránh tình trạng thiếu vốn gây
gián đoạn cho sản xuất. Nếu thừa vốn cần có biện pháp xử lý linh hoạt như
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
21
Trương Trần Dũng Tài chính doanh nghiệp 44C
đầu tư mở rộng hay cho vay để không làm ứ đọng vốn. Phải khai thác triệt
để nguồn vốn bên trong doanh nghiệp đồng thời lựa chọn nguồn trang trải
bên ngoài cho hợp lý góp phần giảm chi phí sử dụng vốn tới mức thấp nhất,
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Quản trị vốn dưới hình thức tồn kho dự trữ: việc quản lý tồn kho dự trữ rất
quan trọng, với mức độ tồn kho đúng mức, hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp
không bị gián đoạn trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Mặt khác, tồn kho
dự trữ thường chiếm tỉ trọng đáng kể trong tổng giá trị tài sản của doanh
nghiệp (15-30%) nên quản lý tốt tồn kho dự trữ sẽ giúp cho việc sử dụng
vốn lưu động tiết kiệm, hiệu quả.
Mức tồn kho dự trữ từng loại tài sản thường khác nhau, tùy thuộc vào

từng ngành nghề kinh doanh mà mức tồn kho dự trữ cao thấp khác nhau,
nhưng đều chịu ảnh hưởng của những nhân tố như: qui mô sản xuất, khả
năng cung ứng của thị trường, giá cả của các loại nguyên vật liệu, đặc điểm
công nghệ sản xuất, trình độ quản lý…
Phương pháp quản trị vốn tồn kho dự trữ: phương pháp tổng chi phí tối
thiểu, phương pháp tồn kho bằng không… Tài sản tồn kho dự trữ biểu hiện
bằng tiền là vốn tồn kho dự trữ, để tiêt kiệm vốn và sử dụng có hiệu quả,
DN phải sử dụng phương pháp quản trị sao cho phù hợp.
- Quản trị vốn tiền mặt: nhiệm vụ vốn quản trị bằng tiền mặt là phải bảo
đảm cho doanh nghiệp có đầy đủ lượng vốn tiền mặt cần thiết đáp ứng kịp
thời các nhu cầu chi tiêu thường xuyên, tối ưu hóa số ngân quỹ hiên có,
giảm tối đa các rủi ro về lãi suất hoặc tỷ giá hối đoái và tối ưu hóa việc đi
vay ngắn hạn hoặc đầu tư kiếm lời.
Nội dung cơ bản của quản trị vốn tiền mặt là: xác định mức tồn quĩ tối
thiểu giúp doanh nghiệp tránh rủi ro do không thanh toán ngay, mất khả
năng mua chịu của nhà cung cấp.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
22
Trương Trần Dũng Tài chính doanh nghiệp 44C
Người ta xác định mức tồn quỹ tối thiểu bằng cách lấy mức xuất quỹ
trung bình hàng ngày nhân với số lượng ngày dự trữ tồn quỹ.
Dự đoán và quản lý các nguồn nhập, xuất ngân quỹ. Trên cơ sơ so sánh
các nguồn nhập và các nguồn xuất quỹ đơn vị có thể thấy được mức dư hay
thâm hụt ngân quỹ, từ đó có biện pháp phù hợp để cân bằng thu chi.
- Quản trị các khoản phải thu, phải trả:
+ Quản trị các khoản phải thu: Để giúp cho doanh nghiệp nhanh chóng
thu hồi nợ, hạn chế được rủi ro và những chi phí không cần thiết, các doanh
nghiệp cần quan tâm tới một số biện pháp như mở sổ theo dõi chi tiết các
khoản nợ phải thu, thường xuyên đôn đốc để thu hồi nợ đúng hạn, có biện
pháp phòng ngừa rủi ro (yêu cầu đặt cọc hoặc ứng trước một phần đơn giá

hàng…), có chính sách bán chịu đúng đắn đối với từng khách hàng, hợp
đồng mua bán chịu phải chặt chẽ phân loại các khoản nợ quá hạn để thu
hồi và có biện pháp xử lí.
+ Quản trị các khoản phải trả: ngoài việc duy trì một lượng vốn tiền tệ
thường xuyên để đáp ứng nhu cầu thanh toán, cần phải thanh toán các
khoản phải trả một cách chính xác, an toàn và nâng cao uy tín của doanh
nghiệp đối với khách hàng. Vì vậy doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm
tra, đối chiếu khả năng thanh toán với nhu cầu thanh toán, lựa chọn các
hình thức thanh toán thích hợp, an toàn và hiệu quả nhất đối với doanh
nghiệp.
- Tăng cường phát huy chức năng giám đốc của tài chính trong việc sử dụng
tiền vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng ở tất cả các khâu dự trữ, sản
xuất đến tiêu thụ sản phẩm.
Tùy từng điều kiện của mỗi doanh nghiệp mà các nhà quản trị doanh
nghiệp tìm ra được các biện pháp cụ thể, thích hợp đối với doanh nghiệp
của mình nhằm đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
23
Trương Trần Dũng Tài chính doanh nghiệp 44C
Chương hai – Bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại công ty cổ phần bê tông xây dựng Hà Nội
2.1. Khái quát về công ty cổ phần bê tông xây dựng Hà Nội
2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần bê
tông xây dựng Hà Nội
2.1.1.1. Sự hình thành
Công ty cổ phần bê tông xây dựng Hà Nội là công ty đầu tiên cung cấp
các sản phẩm bê tông tại Việt Nam, được thành lập ngày 6-5-1961, tiền
thân là nhà máy bê tông đúc sẵn Hà Nội trực thuộc Bộ Xây dựng, được
thành lập theo quyết định số 472/BKT của Bộ trưởng Bộ Kiến trúc.
Tên giao dịch của công ty: “Công ty bê tông xây dựng Hà Nội” (VIBEX)

Địa chỉ: Đông Ngạc – Từ Liêm – Hà Nội.
2.1.1.2. Quá trình phát triển của công ty
Quá trình phát triển của công ty có thể được tóm tắt như sau:
Từ năm 1961 đến năm 1981:
Trong giai đoạn này, công ty với tên gọi là Nhà máy bê tông đúc sẵn Hà
Nội, hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ Kiến trúc, sản xuất kinh
doanh theo kế hoạch của Nhà nước. Trong thời kỳ này năm nào công ty
cũng hoàn thành chỉ tiêu được giao với mức tăng trưởng hàng năm là 15%.
Từ năm 1982 đến năm 1984:
Nhà máy thuộc Tổng công ty xây dựng Hà Nội, theo quyết định của Chủ
tịch Hội đồng Bộ trưởng số 324/CT-HDDBT ngày 11/12/1982 thành lập
Tổng công ty xây dựng Hà Nội. Ngoài các nhiệm vụ chủ yếu như trên, nhà
máy còn trang bị thêm một dây chuyền sản xuất các nhà ở tấm lớn phục vụ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
24
Trương Trần Dũng Tài chính doanh nghiệp 44C
cho các công trình nhà ở tại thủ đô Hà Nội đồng thời mở rộng tổ chức sản
xuất.
Từ năm 1985 đến năm 1988:
Nhà máy bê tông đúc sẵn có thêm nhiệm vụ sản xuất xây lắp gồm lắp
ghép nhà ở, tấm lợp và cấu kiện nhỏ (quyết định thành lập lắp ghép nhà ở
tấm lớn thuộc Nhà máy bê tông đúc sẵn Hà Nội số 96/TCT-TCCB ngày
16/3/1985 của công ty xây dựng Hà Nội).
Giai đoạn này, mục tiêu của công ty là chuyển từ cơ chế ”bao cấp” sang
hạch toán kinh doanh, giữ vững sản xuất, ổn định cán bộ công nhân viên,
tạo tiền đề để phát triển mở rộng qui mô sản xuất sản phẩm.
Từ năm 1989 đến năm 1997:
Nhà máy tách khỏi Tổng công ty xây dựng Hà Nội để phát triển thành xí
nghiệp liên hiệp bê tông xây dựng Hà Nội, trực thuộc Bộ Xây dựng theo
quyết định số 857/BXD-TCLĐ ngày 16/10/1989 của Bộ Xây dựng.

Để thực hiện việc đẩy mạnh sản xuất phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp
hóa-hiện đại hóa tại thành phố và nông thôn, công ty đã sản xuất các loại
vật liệu xây dựng thi công các công trình dân dụng và công nghiệp.
Từ năm 1998 đến năm 2004:
Chuyển về Tổng công ty và đổi tên thành công ty bê tông xây dựng Hà
Nội. Giai đoạn này công ty tham gia sản xuất các sản phẩm công nghiệp
như: cột điện ly tâm, ống nước, panel, các loại cấu kiện… và các sản phẩm
vật liệu xây dựng như: gạch không nung, gạch hoa xi măng, tấm lợp, đá xẻ,
dầu chống dính, phụ gia bê tông…
Từ năm 2005 đến nay:
công ty được chuyển thành công ty cổ phần bê tông xây dựng Hà Nội
theo quyết định số 2283/QĐ-BXD ngày 13/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
25
Trương Trần Dũng Tài chính doanh nghiệp 44C
Tên tiếng Việt: công ty cổ phần bê tông xây dựng Hà Nội
Tên viết tắt: VIBEX
Tên giao dịch quốc tế: HA NOI CONCRETE CONSTRUCTION
JOINT STOCK COMPANY
Trụ sở chính: xã Đông Ngạc - huyện Từ Liêm - thành phố Hà Nội.
Vốn điều lệ: 25.883.000.000 đồng ( Hai mươi lăm tỉ tám trăm tám
mươi ba triệu đồng chẵn )
Ngành nghề kinh doanh chính:
- Sản xuất và kinh doanh cấu kiện bê tông, ống cấp thoát nước, phụ kiện
nước và phụ kiện kim loại, vật liệu xây dựng
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi,
bưu điện, hạ tầng kỹ thuật; đường dây và trạm biến thế điện; trang trí
nội ngoại thất
- Đầu tư, kinh doanh phát triển nhà

- Tư vấn xây dựng các khu dân cư, khu đô thị, khu công nghiệp và các
công trình kỹ thuật hạ tầng bao gồm: lập dự án đầu tư, thẩm định dự án;
khảo sát, thí nghiệm; tư vấn đấu thầu; thiết kế, thẩm tra thiết kế tổng dự
toán, kiểm định chất lượng; quản lý dự án và các dịch vụ tư vấn khác
- Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của Pháp luật.
Một số sản phẩm chính của công ty trong giai đoạn 1961-1997
Sản phẩm 1961-1981 1982-1984 1985-1988 1989-1997
Cột điện 27.799 m3 3.127 m3 7.782 m3 -
Ống nước 26.745 m3 2.441 m3 4.367 m3 200 loại
Panel 85.399 m3 4.423 m3 14.278 m3 130 loại
Các cấu kiện 54.188 m3 35.183 m3 31.308 m3 -
2.1.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý tại công ty cổ phần bê
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
26
Trương Trần Dũng Tài chính doanh nghiệp 44C
tông xây dựng Hà Nội
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức sản xuất
Công ty bê tông xây dựng Hà Nội chuyển thành công ty cổ phần bê tông
xây dựng Hà Nội. Hiện nay công ty bao gồm các đơn vị như sau:
1. Xí nghiệp bê tông ly tâm
2. Xưởng bê tông xây lắp
3. Xí nghiệp cơ khí sửa chữa điện và nước
4. Xí nghiệp kinh doanh vật tư và dịch vụ
5. Xí nghiệp bê tông đúc sẵn Chèm
6. Xí nghiệp bê tông thương phẩm
7. Xí nghiệp xây dựng số 1
8. Xí nghiệp xây dựng và phát triển nông thôn
9. Xí nghiệp bê tông tại Quảng Ngãi
10. Xí nghiệp bê tông thương phẩm Chèm 1
11. Xí nghiệp bê tông thương phẩm Chèm 2

12. Xí nghiệp bê tông thương phẩm Chèm 3
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức quản lý
Công ty cổ phần bê tông xây dựng Hà Nội hiện nay có cơ cấu tổ chức
như sau:
- Chủ tịch Hội đồng quản trị
- Ban kiểm soát
- Tổng giám đốc
- Các phó tổng giám đốc bao gồm:
+ Phó tổng giám đốc Kỹ thuật sản xuất xây lắp – Thủ trưởng cơ quan
+ Phó tổng giám đốc Kỹ thuật sản xuất xây lắp
+ Phó tổng giám đốc Kinh tế
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
27

×