Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Các đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp cơ khí Long Quân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.52 KB, 29 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI MỞ ĐẦU 2
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XÍ NGHIỆP CƠ KHÍ 3
LONG QUÂN 3
II.QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA XÍ NGHIỆP CƠ
KHÍ LONG QUÂN 4
III. CÁC ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT
ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA 6
XÍ NGHIỆP 6
1. Đặc điểm về sản phẩm và thị trường 6
2. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức quản lý 9
3. Đặc điểm về tổ chức sản xuất, công nghệ và máy móc thiết bị 12
4. Đặc điểm về lao động 14
5. Đặc điểm về nguyên liệu và nguồn cung ứng 17
6. Đặc điểm về tài chính 20
IV. THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY 22
1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp cơ khí Long Quân
trong những năm gần đây 22
2. Thực trạng công tác quản lý một số hoạt động của Xí nghiệp 23
3. Mục tiêu, nhiệm vụ và chiến lược phát triển sản xuất của Xí nghiệp năm
2006 24
KẾT LUẬN 28
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 29
1
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, khi mà nước ta đang không ngừng mở rộng hợp tác với các
nước trên thế giới trên hầu hết các lĩnh vực, đặc biệt là kinh tế, thì môi trường
cạnh tranh trong nước ngày càng khốc liệt hơn. Các doanh nghiệp trong nước
không những phải cạnh tranh với các sản phẩm nội địa mà còn phải cạnh


tranh với một lượng lớn các sản phẩm ngoại nhập. Đặc biệt là sản phẩm trong
các lĩnh vực có hàm lượng khoa học công nghệ cao như lĩnh vực cơ khí. Mặt
khác, ở nước ta, các doanh nghiệp vừa và nhỏ rất nhiều, trong những năm
qua, các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã đóng góp rất lớn vào sự nghiệp phát
triển đất nước, và nhà nước ngày càng tạo nhiều điều kiện để các doanh
nghiệp vừa và nhỏ có thể tồn tại và phát triển mạnh.
Là một sinh viên năm cuối, trong quá trình thực tập tốt nghiệp của
mình, em rất mong muốn tìm hiểu cách thức hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp, và có thể bước đầu vận dụng những kiến thức của mình
vào thực tế. Đó cũng là cơ hội cho chúng em tích luỹ kinh nghiệm cho tương
lai của mình.
Với sự giúp đỡ của TS. Trương Đoàn Thể và DNTN-Xí nghiệp cơ khí
Long Quân, em đã hoàn thành giai đoạn thực tập tổng hợp rất thuận lợi. Qua
thời gian thực tập tổng hợp, em đã tìm hiểu các vấn đề cơ bản của xí nghiệp
và được trình bày trong báo cáo dưới đây với nội dung chính chính sau:
I. Giới thiệu chung về Xí nghiệp cơ khí Long Quân.
II. Các đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của Xí nghiệp.
III.Thực trạng và phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Em xin chân thành cảm ơn TS. Trương Đoàn Thể, cảm ơn chú Hoàng
Mạnh Long- phó giám đốc, và các cô chú, anh chị ở Xí nghiệp cơ khí Long
Quân đã hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XÍ NGHIỆP CƠ KHÍ
LONG QUÂN
Tên công ty DNTN – Xí nghiệp cơ khí Long Quân.
Xưởng sản xuất
Điện thoại
Fax

87 Lĩnh Nam – Mai Động – Hà Nội.
(04) 8628198
(04) 8628362
Cửa hàng
Điện thoại
Fax
210 Đê La Thành - Đống Đa – Hà Nội
(04) 5111409
(04) 5117861
Loại hình doanh nghiệp Doanh nghiệp tư nhân
Lĩnh vực kinh doanh cơ khí
* Chức năng hoạt động:
- Sản xuất chế tạo các sản phẩm và thiết bị cơ khi, thủy lực và khí nén đồng
bộ;
Thiết kế, chế tạo lắp đặt các thiết bị, dây chuyền công nghiệp, thiết bị xây
dựng, thiết bị nâng hạ công nghiệp từ 200 đến 1500 kg;
- Kinh doanh các thiết bị vật tư, tư liệu sản xuất;
Đào tạo công nhân kỹ thuật các nghề: Gò, hàn, gia công cắt gọt, sửa chữa hệ
thống thủy lực khí nén, điện tử công nghiệp, điện tử dân dụng.
* Mục tiêu phát triển:
- Nghiên cứu các đề tài thuộc các lĩnh vực: Thủy lực, khí nén, điện điều
khiển đồng bộ trong các lĩnh vực công nghiệp và xây dựng;
- Không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng mẫu mã sản phẩm. Ngày càng
hoàn thiện các dịch vụ trước và sau bán hàng;
- Liên kết với các doanh nghiệp trong và ngoài nước để phấn đấu nội địa
hoá các sản phẩm cho các thiết bị ứng dụng hệ thống thủy lực, khí nén.
3
II.QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA XÍ
NGHIỆP CƠ KHÍ LONG QUÂN.
DNTN- Xí nghiệp cơ khí Long Quân được thành lập ngày 21/01/1998

theo giấy phép thành lập doanh nghiệp số 3379/GP/TLDN của UBND Thành
phố Hà Nội và hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
011104 do Sở kế hoạch và đầu tư cấp ngày 18/02/1998 với mục tiêu ban đầu
là: Nghiên cứu, chế tạo, lắp đặt và sửa chữa các dạng thiết bị thủy lực, khí
nén, điện điều khiển phục vụ cho các dạng công nghệ sản xuất khác nhau:
nhựa, cao su, thiết bị xây dựng, thiết bị môi trường, thiết bị gia công áp lực…
Từ ngày thành lập, Xí nghiệp đã không ngừng nghiên cứu và ứng dụng
những nghiên cứu về thủy, khí, điên, cơ khí…và đã có nhiều tiến bộ về công
nghệ và chế tạo sản phẩm.
Năm 1998: Chế tạo hệ thống thiết bị sấy gỗ trong hệ tuần hoàn kín
bằng công nghệ mới thông qua hệ gia nhiệt bằng dầu truyền dẫn nhiệt; một số
máy ép nhỏ từ 20 đến 30 tấn; Chế tạo cút nối, đế van thủy lực.
Năm 1999: Chế tạo phần chuyên dùng cho xe ép rác của môi trường;
Bắt đầu thiết kế máy ép dập sâu 100 tấn, chế tạo máy ép để lưu hoá giầy da;
Tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện sản phẩm cút nối và đế van thủy lực;
Năm 2000: Thiết kế và bắt đầu chế tạo máy ép 400 tấn để dập sâu, tiếp
tục chế tạo các loại xe ép rác bằng thủy lực cho các công ty môi trường đô thị.
Năm 2001: Chế tạo thành công máy ép 400 tấn để dập sâu, nâng cao kỹ
thuật chế tạo xe ép rác bằng thủy lực; các loại thiết bị chuyên dùng khác; chế
tạo thành công máy ép mũ cứng thủy lực và hệ cung cấp nhiệt bằng dầu
truyền dẫn nhiệt cho Quốc phòng;
Năm 2002: Chế tạo thành công máy ép gỗ dán 400 tấn, máy lưu hoá
cao su kỹ thuật kép 150/150T; Máy thử ống thủy lực cao áp từ 400 đến
550kg/cm
2
; dây chuyền đồng bộ xử lý đạn cấp 5 bằng thủy lực, khí nén; thiết
bị thủy lực chuyên dùng phục vụ cho công tác kiểm tra và sửa chữa thiết bị
4
Quốc phòng; thiết bị xử lý bom; cần cẩu tự hành nâng hạ xuống chiến đấu cho
các đảo.

Năm 2003: Nghiên cứu thành công dây chuyền sửa lốp xe máy cho các
công ty cao su sản xuất lốp xe máy bằng công nghệ hợp lý; Nghiên cứu chế
tạo máy ép xốp tự động theo công nghệ mới; Bắt đầu chế tạo các thiết bị nâng
hạ từ 500 đến 2000 kg cho các xí nghiệp công nghiệp; Chế tạo thành công 01
đồ gá hàn quả lô tròn có đường kính đến 4500mm ở các chế độ tự động điều
khiển khác nhau.
Năm 2004: Chế tạo thành công máy thử áp lực các sản phẩm bằng thép
hình ống, áp lực đến 450kg/cm
2
cho quân đội; chế tạo thành công và sản xuất
02 máy ép thử mẫu bê tông 400T, thay thế hàng nhập khẩu với các chế độ đo
lực theo TCVN. Đặc biệt trong các thiết bị thủy lực đòi hỏi hệ thống thủy lực
áp lực cao (tới 600kg/cm
2
), bơm thủy lực cao áp do Xí nghiệp tự thiết kế và
chế tạo đã đạt được độ ổn định và tuổi thọ cao trong sử dụng; Tiếp tục nghiên
cứu chế tạo máy ép xốp tự động; Hoàn thiện thiết kế và chế tạo ổn định các
thiết bị nâng hạ từ 500 đến 200 kg cho các đơn vị sản xuất cùng các loại thiết
bị công nghệ khác theo yêu cầu của khách hàng.
Trong những năm qua, Trung tâm dạy nghề của Xí nghiệp đã hoạt động
có hiệu quả, mỗi năm Xí nghiệp đào tạo được 15 đến 20 công nhân có tay
nghề từ bậc 2 đến 3. Hiện nay, Trung tâm dạy nghề đã mở thêm ngành nghề
và tăng cường quy mô đào tạo để trong một thời gian không xa trở thành một
Trường dạy nghề cơ - điện tử, phục vụ nhu cầu của xã hội và của các doanh
nghiệp.
Trong những năm qua, Xí nghiệp đã thực hiện nhiều các đề tài phục vụ
cho Quốc phòng và cho các ngành khác:
• Phục vụ Quốc phòng:
+ Đã kết hợp với nhóm đề tài Viện kỹ thuật cơ giới ứng dụng các tính
năng của hệ thống thủy lực, cơ khí và điều khiển PLC chế tạo thành công 01

5
hệ thống thiết bị cắt bom tự động trong chương trình huỷ bom đạn sau chiến
tranh. Hệ thống đã cắt thử và đạt kết quả tốt. (2001).
+ Cùng với nhóm đề tài trên chế tạo dây chuyền huỷ đạn cấp 5 loại 12,7
ly, 14,5 ly. Hệ thống hoạt động tốt.(2001,2002).
+ Kết hợp với Z45 chế tạo thử thiết bị lùi nòng nhân tạo thủy lực – Đã
nghiệm thu.
+ Kết hợp với X49 và học viện Kỹ thuật quân sự nghiên cứu chế tạo thiết
bị thử áp lực cho X49 – Đã nghiệm thu.
+ Phục vụ sửa chữa nhiều thiết bị san, lấp, đào, đắp đất cho các đơn vị
công binh.
+ Thiết kế, lắp đặt thiết bị ép cốt mũ cứng bộ đội, ép đế giầy bộ đội cho
Công ty 26 - Bộ Quốc phòng. Hệ thống thiết bị được đánh giá là đạt hiệu quả
cao, giảm sức lao động cho công nhân viên quốc phòng.
• Phục vụ các ngành khác
+ Cùng viện năng lượng thiết kế, chế tạo thiết bị ép bã mía, trấu thành
bánh phục vụ cho chương trình nông thôn.
+ Kết hợp với khoa gia công áp lực - Đại học Bách khoa chế tạo máy dập
sâu 400T,…
Như vậy, thời gian 8 năm đối với một xí nghiệp nhỏ không phải là dài,
nhưng Xí nghiệp cơ khí Long Quân đã đạt được rất nhiều kết quả tốt đáp ứng
nhu cầu sản xuất của khách hàng trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
III. CÁC ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT ẢNH HƯỞNG
ĐẾN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
XÍ NGHIỆP.
1. Đặc điểm về sản phẩm và thị trường.
Là một Doanh nghiệp tư nhân và có quy mô nhỏ, lại hoạt động trong
lĩnh vực cơ khí, một lĩnh vực đòi hỏi vốn đầu tư lớn, thu hồi vốn chậm lại có
6
chuyên môn rất hẹp. Các sản phẩm của Xí nghiệp chủ yếu là sản xuất theo

đơn đặt hàng, chính vì vậy khối lượng sản phẩm sản xuất nhỏ, thậm chí đơn
chiếc: củng loại sản phẩm nhiều, đa dạng; nơi làm việc thực hiện nhiều bước
công việc khác nhau; máy móc thiết bị đa năng. Tính chất sản phẩm và dịch
vụ rất đa dạng, thường xuyên thay đổi đòi hỏi phải có phương pháp tổ chức
điều hành thích hợp.
Hệ thống sản xuất của xí nghiệp khá linh hoạt, có khả năng thích ứng
cao, đáp ứng kịp thời những đơn đặt hàng thường xuyên thay đổi và rất đa
dạng của khách hàng. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra ở đây cho xí nghiệp là điều
hành quá trình sản xuất rất phức tạp, và gặp nhiều khó khăn trong việc kiểm
soát chất lượng và cân bằng nhiệm vụ sản xuất. Ví sản phẩm thường là đơn
chiếc nên chi phí sản xuất trên đơn vị sản phẩm cao.
Các sản phẩm chính của Xí nghiệp bao gồm:
+ Các thiết bị thủy lực; khí nén chuyên dùng cho các dạng công nghệ: lưu
hoá cao su, dập sâu, ép, xe ép rác bằng thủy lực cho các công ty môi trường, hệ
thống hút bụi, khử độc và một số thiết bị thủy lực đặc biệt phục vụ công nghiệp
Quốc phòng.
+ Các linh kiện, phụ tùng thủy lực, khí nén: van, bơm, cút nối, ống mềm,
ống cứng thủy lực, khí nén, đế van thủy lực và các bộ nguồn thủy lực.
+ Lắp đặt hệ khí nén, thủy lực, chân không, hơi nước nóng cho nhà máy cao su,
nhựa, gỗ.
Với các sản phẩm như trên yêu cầu về kỹ thuật là rất lớn, sản phẩm có
hàm lượng khoa học công nghệ cao, đòi hỏi một quá trình nghiên cứu công
phu, đầu tư rất lớn cho giai đoạn chuẩn bị chế tạo thử. Các chi tiết và phụ
tùng cho các sản phẩm trên của Xí nghiệp đều yêu cầu về trình độ sản xuất và
công nghệ rất cao. Mỗi một sản phẩm yêu cầu gia công qua nhiều công đoạn
khác nhau, nhưng đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận để đảm bảo
tính lắp lẫn, dung sai lắp ghép ở trong giới hạn cho phép. Chỉ một sai sót rất
7
nhỏ ở bất cứ bộ phận nào cũng có thể ảnh hưởng tới chất lượng của sản phẩm
làm cho sản phẩm không đạt yêu cầu.

Đặc điểm chính của sản phẩm của Xí nghiệp là các sản phẩm này nhằm
đáp ứng nhu cầu sản xuất. Chính vì vậy mà yêu cầu về chất lượng đối với các
sản phẩm do Xí nghiệp sản xuất ra là rất cao. Cũng do tính chất gắn với sản
xuất, nhất là trong điều kiện nước ta hiện nay đang phát triển nhanh, nên quy
mô thị trường của Xí nghiệp lớn, mặt khác những công ty về cơ khí ở nước ta
không nhiều, vì vậy đây là thị trường rất nhiều khả năng phát triển nếu có đủ
nguồn lực.Tuy nhiên, tính cạnh tranh ở thị trường này rất cao. Nước ta là một
nước đang phát triển, trình độ khoa học kỹ thuật thấp hơn so với các nước
phát triển. Vì thế, các sản phẩm về cơ khí có nguồn gốc từ các nước phát triển
có ưu thế rất lớn về chất lượng và uy tín. Tâm lý của người Việt Nam sẽ
nghiêng về đồ ngoại nhập khi mua hàng hoá, và hàng ngoại nhập sẽ là lựa
chon số một của họ nếu chi phí hợp lý và họ có đủ khả năng thanh toán. Với
các doanh nghiệp Việt Nam cũng vậy, khi đi mua máy móc thiết bị, họ cũng
có xu hướng muốn mua hàng ngoại nhập. Đó cũng chính là khó khăn chủ yếu
mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong lĩnh vực cơ khí như Xí nghiệp cơ khí
Long Quân gặp phải. Tuy nhiên, chúng ta có một lợi thế rất lớn mà đối với
hàng nhập khẩu không có được đó là chi phí. Hàng hoá sản xuất trong nước
có chi phí nhỏ hơn hàng hoá nhập khẩu rất nhiều do chúng ta dùng những
nguyên liệu trong nước, chi phí nhân công ở nước ta thấp, mặt khác sản phẩm
của chúng ta lại không phải vận chuyển một khoảng cách lớn với chi phí lớn
như hàng nhập khẩu… Đó là ưu thế lớn đối với những doanh nghiệp cung cấp
các sản phẩm đáp ứng nhu cầu sản xuất như Xí nghiệp cơ khí Long Quân vì
để giảm giá mua máy móc thiết bị sẽ góp phần làm giảm giá thành sản phẩm,
nâng cao khả năng cạnh tranh.
Như vậy, với đặc điểm về sản phẩm và thị trường như trên, Xí nghiệp cơ
khí Long Quân có nhiều thuận lợi cũng như khó khăn trong sản xuất kinh
doanh. Thuận lợi vì quy mô thị trường rất lớn, tiềm năng lớn, mà Xí nghiệp
8
hiện nay đang trên đà phát triển. Tuy nhiên có nhiều khó khăn do sản phẩm
hầu hết là đơn chiếc nên việc quản lý rất vất vả. Mặt khác, mức độ cạnh tranh

của thị trường các sản phẩm này rất cao, đặc biệt là cạnh tranh với sản phẩm
của các nước có trình độ khoa học kỹ thuật cao. Tuy nhiên, Xí nghiệp vẫn có
rất nhiều ưu thế về giá cả, vị trí địa lý…Vì vậy, Xí nghiệp có nhiều khả năng
phát tri ển hơn, mở rộng quy mô hơn.
2. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức quản lý.
Sơ đồ bộ máy quản lý của Xí nghiệp cơ khí Long Quân
* Ban giám đốc: gồm giám đốc Xí nghiệp và 01 phó giám đốc phụ trách
kỹ thuật.
+ Giám đốc Xí nghiệp là người chịu trách nhiệm cao nhất trong Xí nghiệp,
điều hành toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp, đảm bảo
cho xí nghiệp phát triển theo những mục tiêu đã đề ra. Ngoài công việc điều
hành chung, Giám đốc Xí nghiệp còn tham gia trực tiếp vào các quá trình
như: kinh doanh, tham gia thiết kế kỹ thuật cùng nhóm kỹ thuật của Xí
nghiệp…
Ban Giám Đốc
Cửa hàng
kinh
doanh
Phòng tài
vụ
Phòng vật

Phòng kỹ
thuật
Xưởng
sản xuất
Tổ kết
cấu
Tổ dịch vụ,
SC máy móc

cho khách
hàng
Tổ gia
công

Tổ thủy
lực, khí
nén, chân
không
Tổ
điện
Tổ ống
thủy lực
khí nén
9
+ Phó giám đốc kỹ thuật chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật của Xí nghiệp.
Toàn bộ các ý tưởng phát triển kỹ thuật và triển khai các công việc sản xuất
mới trong Xí nghiệp. Do đặc thù của Xí nghiệp là làm theo đơn đặt hàng nên
các công việc mới trong Xí nghiệp là thường xuyên, và các công việc này đều
do Phó giám đốc kỹ thuật điều hành và chịu trách nhiệm. Phó giám đốc kỹ
thuật còn kết hợp với xưởng trưởng nghiên cứu, thực hiện các vấn đề khó
khăn về kỹ thuật trong sản xuất. Kết hợp với Giám đốc Xí nghiệp soạn thảo
các hợp đồng, công văn, dự toán, các tài liệu liên quan đến việc chào hàng…
* Cửa hàng kinh doanh (210 Đê La Thành, Đống Đa, Hà Nội): Là nơi giao
dịch với khách hàng và nơi trưng bày, bán sản phẩm, giao sản phẩm cho khách
hàng. Cửa hàng kinh doanh hiên nay có 5 nhân viên phụ trách. Đồng thời, luôn
có 01 người trong ban giám đốc ở cửa hàng để trực tiếp giao dịch, trao đổi với
khách hàng.
* Phòng kỹ thuật: 04 người, đều là kỹ sư ngành chế tạo máy. Chịu trách
nhiệm thiết kế sản phẩm, giám sát việc chế tạo sản phẩm cho đúng với thiết

kế, kiểm tra sản phẩm trong quá trình sản xuất cũng như kiểm tra lại sản
phẩm trước khi giao sản phẩm cho khách hàng. Với đặc điểm sản phẩm của
Xí nghiệp là sản xuất đơn chiếc, nên công việc của phòng thiết kế khá vất vả.
Nhân viên của phòng thiết kế luôn luôn phải làm việc với cường độ cao mới
đảm bảo hoàn thành được lượng công việc lớn như vậy.
* Phòng tài vụ: 02 người. Chịu trách nhiệm về toàn bộ sổ sách, chứng từ,
kế toán của doanh nghiệp. Ngoài ra, phòng tài vụ còn phải làm rất nhiều việc
khác của văn phòng như: đánh máy, gửi công văn, giấy tờ…. Bộ phận này chỉ
có 02 người nhưng phải chịu trách nhiệm tất cả các công việc về kế toán của
Xí nghiệp: Ghi chép, vào sổ, thống kê, tính toán thuế, nộp thuế,…Ngoài ra,
phòng kế toán còn phải làm các công việc của một nhân viên văn phòng: đánh
máy, soạn thảo văn bản, gửi công văn, giấy tờ,…
* Phòng vật tư: 02 người. Chịu trách nhiệm đảm bảo toàn bộ vật tư cho
hoạt động sản xuất của Xí nghiệp. Do các sản phẩm của Xí nghiệp được sản
10
xuất chủ yếu theo đơn đặt hàng, nên cán bộ phụ trách vật tư thường xuyên
phải xem xét kế hoạch sản xuất và phải đi lại rất nhiều để đảm bảo cung cấp
vật tư cho Xí nghiệp, đảm bảo tiến độ sản xuất sản phẩm.
* Xưởng sản xuất: Có hai xưởng sản xuất. Hai xưởng này do 01 xưởng
trưởng và 01 trợ lý kỹ thuật đều là kỹ sư học tại Đại học Bách khoa Hà Nội.
Đây là nơi trực tiếp sản xuất sản phẩm theo những thiết kế mà phòng kỹ thuầt
đưa xuống.
* Các tổ sản xuất: Chịu trách nhiệm sản xuất, lắp ghép các bộ phận của sản
phẩm thuộc chức năng của mình. Mỗi tổ được phụ trách bởi một tổ
trưởng.Tổ trưởng có thể là thợ bậc cao (thường là bậc 6 hoặc bậc 7) hoặc là
kỹ sư chuyên ngành mình được phụ trách. Tổ trưởng có chức trách riêng, chịu
trách nhiệm trước Xưởng trưởng và Giám đốc Xí nghiệp các vấn đề liên quan
đến tổ mình. Các tổ viên làm các công việc theo chuyên môn thuộc tổ và theo
kế hoạch sản xuất.
Như vậy, ta thấy rằng cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp là phù hợp với tình

hình thực tiễn của Xí nghiệp hiện nay. Cơ cấu này đảm bảo cho Xí nghiệp có
thể sử dụng lao động hiệu quả. Với đặc trưng về sản phẩm của Xí nghiệp như
hiện nay, rất nhiều người phải kiêm nhiệm nhiều phần công việc. Điều đó
không thuận lợi ở chỗ tính chuyên môn hoá không cao, sự tập trung vào một
việc sẽ làm cho người ta làm việc có hiệu quả hơn. Tuy vậy, với đặc trưng sản
phẩm của Xí nghiệp là sản xuất theo đơn đặt hàng nên khối lượng công việc
lúc thì rất nhiều, lúc lại ít. Vì vậy, với cơ cấu được bố trí như trên là phù hờp
với điều kiện sản xuất của Xí Nghiệp hiện nay, để sử dụng lao động có hiệu
quả, tránh tình trạng dư thừa lao động. Cơ cấu như vậy tạo thuận lợi cho Xí
nghiệp hoạt động với quy mô hiên nay và cũng rất thuận lợi nếu Xí nghiệp
mở rộng quy mô trong tương lai.
11
3. Đặc điểm về tổ chức sản xuất, công nghệ và máy móc thiết bị.
a. Đặc điểm về tổ chức sản xuất.
Như đã trình bày ở phần trên, Xí nghiệp cơ khí Long Quân có 02
xưởng sản xuất được phụ trách bởi 01 xưởng trưởng và 01 trợ lý kỹ thuật.
Trong sơ đồ cơ cấu tổ chức ta thầy xưởng sản xuất được chia thành các tổ với
các công việc theo chuyên môn khác nhau và mỗi tổ chịu trách nhiệm thực
hiên những công việc thuộc trách nhiệm và lĩnh vực của mình như:
+ Tổ kết cấu và tổ phôi: tạo phôi hàn, tiện, phay cho cả Xí nghiệp.
+ Tổ thủy lực, khí nén: Chế tạo lắp ráp các hệ thủy lực, khí nén trên các máy
khác nhau; Lắp ráp xilanh các loại; Chế tạo các bộ nguồn, đế van (theo yêu cầu cảu
Xí nghiệp).
+ Tổ gia công cơ: Gia công các chi tiết với các kích cỡ khác nhau phục vụ
cho lắp ráp và chế tạo máy theo yêu cầu của Xí nghiệp.
+ Tổ phay, sọc, cưa phôi: Phay, sọc các chi tiết theo yêu cầu; Cắt phôi
tròn, vuông theo yêu cầu của Xí nghiệp.
Xưởng trưởng chịu trách nhiệm trước Giám đốc và Phó giám đốc về toàn
bộ hoạt động sản xuất trong Xí nghiệp, về cong người, thiết bị và tiến độ công
việc. Ngoài ra, Xưởng trưởng còn kết hợp với Phó giám đốc kỹ thuật chịu trách

nhiệm thiết kế, thiết kế thi công và theo dõi thi công các công trình lớn do Xí
nghiệp nhận làm.
Mỗi tổ được phụ trách bởi một tổ trưởng. Tổ trưởng chịu trách nhiệm
trước Xưởng trưởng và Giám đốc Xí nghiệp các vấn đề: Điều hành các tổ
viên trong hoạt động sản xuất; Chịu trách nhiệm về các sản phẩm tổ mình làm
ra trong đó có cả việc bảo hành các sản phẩm đó; Chịu trách nhiệm về thời
gian giao nộp sản phẩm; Chịu trách nhiệm về kiểm tra chất lượng các bán sản
phẩm được đưa về từ nơi gia công trước để lắp ráp hoặc từ các tổ khác trong
Xí nghiệp.Một số thao tác khi kiểm tra phải có mặt Xưởng trưởng hoặc Phó
giám đốc kỹ thuật. Riêng tổ thủy lực là tổ có mức độ công việc phức tạp nhất
nên trực tiếp Xưởng trưởng và Phó giám đốc kỹ thuật chịu trách nhiệm về kỹ
12
thuật khi sửa chữa và lắp ráp. Như vậy, về tổ chức, mỗi tổ được tổ chức như
một phân xưởng ở các nhà máy lớn với quy mô nhỏ hơn và lượng sản phẩm ít
hơn.
b. Đặc điểm về công nghệ và máy móc thiết bị.
Do sản phẩm của Xí nghiệp hầu hết là đơn chiếc, mỗi sản phẩm lại có
một quy trình sản xuất riêng. Vì vậy, không có một quy trình sản xuất chung
cho các sản phẩm. Tùy vào mỗi sản phẩm, các bộ phận, các chi tiết được gia
công ở các tổ khác nhau theo một quy trình hợp lý giữa các tổ, và sau đó, sẽ
có tổ phù hợp lắp ráp các chi tiết, bộ phận đó để trở thành sản phẩm hoàn
chỉnh. Sản phẩm sau khi đã được sản xuất, lắp ráp sẽ được kiểm tra (Tổ
trưởng, xưởng trưởng, Phó giám đốc kỹ thuật) và sẽ giao cho khách hàng.
BẢNG VỀ MÁY MÓC THIẾT BỊ
* Thiết bị gia công
STT Tên thiết bị SL STT Tên thiết bị SL
1 Cắt tôn 2.5 m 01 10 Máy tiện các loại nhỏ 05
2 Sấn tôn 2m 01 11 Máy phay (80; 82; Triều
Tiên, Nhật)
04

3 Máy đột thủy lực 100T 01 12 Máy xọc then 01
4 Máy dập thủy lực 150 T 02 13 Máy cưa thép 02
5 Máy ép thủy lực 100T 01 14 Máy mài tròn của Nga 01
6 Máy đột, dập thủy lực 100T 01 15 Máy bào 600x1200 thủy lực 01
7 Máy đột, dập cơ 63T 01 16 Máy đỏnh bóng 01
8 Cỏc máy đột dập nhỏ 02 17 Máy mài 2 đá to 02
9
Máy tiện các loại φ400ữ
φ630; L= 1.45ữ2.5m
03 18
Khoan cần φ40
02
* Thiết bị gò hàn
STT Tên thiết bị SL STT Tên thiết bị SL
1 Máy hàn 502 01 7 Đầu cắt các loại (Gas+ oxy) 02
2 Máy hàn một chiều 315A 02 8 Các loại đồ gá uốn ống, tôn 02
13
(Nga)
3 Máy hàn CO2 01 9 Palăng 5 tấn 01
4 Máy hàn tích (Ar) 01 10 Các loại thiết bị cầm tay
khác (Mài, khoan,…)
-
5 Máy hàn các loại
(250ữ300A)
09 11 Máy khoan bàn các loại 05
6 Máy cắt tự động (Gas +
oxy)
01 12 Máy khí nén (phục vụ sơn,
xỡ cỏc loại)
03

* Các thiết bị khác.
STT Tên thiết bị SL
1 Máy ép đầu ống thủy lực 01
2 Máy cắt ống tốc độ cao 02
3 Các loại khuụn ộp ống 16
* Các thiết bị văn phòng.
STT Tên thiết bị SL
1 Máy tính thiết kế 03
2 Máy tính văn phòng 03
3 Các thiết bị khác phục vụ văn
phũng (mỏy photo, máy in,…)
(Nguồn: phòng tài vụ - Xí nghiệp cơ khí Long Quân)
Máy móc thiết bị của Xí nghiệp hầu hết là đa năng để phù hợp với các
sản phẩm rất đa dạng của Xí nghiệp. Hầu hết các máy móc thiết bị được mua
từ khi thành lập Xí nghiệp đến nay và trong những năm qua, có mua thêm
một số máy móc thiết bị nhưng không nhiều.
4. Đặc điểm về lao động.
* Công nhân sản xuất: 28 công nhân
BẢNG VỀ LAO ĐỘNG.
(Theo trình độ nghề)
Trình độ nghề Số lượng Tỷ trọng
3/7 15 53,57
4/7 5 17,86
5/7 3 10,71
6/7 3 10,71
14
7/7 2 7,14
(Nguồn: Xưởng sản xuất - Xí nghiệp cơ khí Long Quân)
Trình độ tay nghề trung bình: 4/7
Như vậy ta thấy rằng, trình độ tay nghề công nhân của Xí nghiệp ở mức

trung bình. Số công nhân đạt mức tay nghề 6/7 và 7/7 ít. Tuy nhiên với số
lượng ít công nhân có tay nghề cao này sẽ phụ trách những công việc phức
tạp, còn những công việc ít phức tạp hơn do những công nhân có tay nghề
thấp hơn đảm nhận. Qua bảng về lao động trên, ta thấy rằng công nhân của Xí
nghiệp có tay nghề ít nhất là bậc 3/7, như vậy là đủ để đảm bảo thực hiện
những công việc theo mức độ phức tạp khác nhau. Và số công nhân có trình
độ nghề thấp hơn này hầu hết là trẻ tuổi, độ tuổi trung bình của công nhân sản
xuất trong Xí nghiệp rất trẻ, chỉ khoảng 29 tuổi, vì vậy còn có rất nhiều điều
kiện để nâng cao tay nghề trong tương lai. Do Xí nghiệp hoạt động sản xuất
kinh doanh trong lĩnh vực cơ khí, một lĩnh vực có rất ít nữ giới, vì thế, toàn bộ
công nhân sản xuất của Xí nghiệp là nam giới.
Như vậy, công nhân sản xuất của Xí nghiệp có trình độ nghề ở mức
trung bình, toàn bộ là nam giới và còn khá trẻ. Vì vậy, họ có nhiều điều kiện
để học tập, nâng cao trình độ tay nghề của minh hơn nữa để làm việc có hiệu
quả hơn.
*Văn phòng.
BẢNG VỀ LAO ĐỘNG
(theo trình độ học vấn).
Trình độ học vấn Số lượng Tỷ trọng (%)
Thạc sỹ 02 28.57
Đại học 03 42.86
Cao đẳng 02 28.57
(Nguồn: Xưởng sản xuất - Xí nghiệp cơ khí Long Quân)
15
Qua bảng về lao động nói trên, ta thấy, trình độ học vấn của nhân viên
văn phòng ở Xí nghiệp rất cao. Mặc dù số lượng nhân viên văn phòng ít,
nhưng các nhân viên văn phòng chịu trách nhiệm về toàn bộ những vấn đề phi
sản xuất của Xí nghiệp rất tốt, đảm bảo cho Xí nghiệp hoạt động hiệu quả.
Theo số liệu tại Xí nghiệp, nhân viên văn phòng có 2/7 là nữ và độ tuổi trung
bình của nhân viên văn phòng là 40 với người lớn tuổi nhất đã 64 tuổi và

người tre nhất mới có 24. Tuy nhiên, với tỷ lệ nữ ít như vậy phù hợp với điều
kiện của Xí nghiệp. Nhân viên nữ chỉ đảm nhận những công việc kế toán, văn
phòng thông thường. Các công việc khác do đặc điểm của ngành và do điều
kiện phải đi lại rất nhiều đều do nam giới đảm nhận.
Ta thấy nhân viên văn phòng của xí nghiệp có trình độ học vấn khá
cao, có cả lớn tuổi và trẻ tuổi. Như vậy, các nhân viên trẻ có cơ hội để học hỏi
kinh nghiệm của lớp nhân viên lớn tuổi với bề dầy kinh nghiệm được tích lũy
trong một thời gian dài. Đây cũng là những nhân viên chủ chốt của Xí nghiệp
khí Xí nghiệp có điều kiện mở rộng quy mô.
* Cửa hàng
Nhân viên phụ trách của hàng của Xí nghiệp có 5 người với 3 nữ và 2
nam. Trình độ học vấn của nhân viên cửa hàng cũng khá cao với 60% số nhân
viên có trình độ đại học, 40% nhân viên có trình độ 12/12. Với cơ cấu nhân
viên cửa hàng như trên có thể đảm bảo cho cửa hàng hoạt động tốt. Đáp ứng
được các yêu cầu do Xí nghiệp đề ra, góp phần và việc đảy mạnh hoạt động
kinh doanh của Xí nghiệp.
Qua những phân tích trên, ta thấy rằng trình độ và năng lực của cán bộ
công nhân viên Xí nghiệp là khá cao, họ có đủ khả năng để thực hiện những
công việc cảu mình. Tuy nhiên, độ tuổi của các cán bộ công nhân viên là khá
trẻ, họ chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế. Vì vậy, sử dụng lao động một cách
có hiêụ qủa là một câu hỏi khó đặt ra cho Xí nghiệp vì hiện nay, Xí nghiệp
vẫn còn xảy ra tình trạng có nhiều khi công nhân rỗi việc nhưng cũng có
16
nhiều khi không đủ người để thực hiện các công việc cho đúng tiến độ theo kế
hoạch đã đặt ra.
5. Đặc điểm về nguyên liệu và nguồn cung ứng.
Cũng như các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác, để sản xuất sản
phẩm với chủng loại đa dạng thì tương ứng với nó phải có một số lượng lớn
các chi tiết, bộ phận và nguyên vật liệu đa dạng, nhiều chủng loại. Hơn nữa,
lượng nguyên vật liệu cần sử dụng vào mỗi thời điểm là khác nhau và thường

xuyên thay đổi. Vì vậy, tổng số danh mục các loại vật tư, nguyên liệu, và chi
tiết bộ phận mà doanh nghiệp phải quản lý rất nhiều và phức tạp đòi hỏi phải
cập nhật thường xuyên.
Xí nghiệp cơ khí Long Quân cũng vậy. Do sản phẩm của Xí nghiệp là
rất đa dạng, lại phụ thuộc nhiều vào đặt hàng của khách hàng vì vậy lượng
nguyên vật liệu đầu vào cũng rất nhiều và thường xuyên thay đổi. Từ những
nguyên vật liệu có kích thước rất nhỏ đến rất lớn, chủng loại đa dạng, các bộ
phận và chi tiết rất nhiều. Với số lượng nguyên vật liệu lớn như vậy thì số
lượng nguồn cung cấp cũng rất nhiều với chất lượng, giá cả và các điều kiện
thanh toán, dịch vụ… khác nhau. Chính vì vậy, công tác đảm bảo vật tư cho
Xí nghiệp rất vất vả. Không những phải đảm bảo vật tư đày đủ, đáp ứng nhu
cầu sản xuất, mà việc chọn đối tác cung cấp vật tư cũng là vấn đề khó. Dưới
đây là danh mục các nguyên vật liệu chính:
17
DANH MỤC CÁC NGUYÊN VẬT LIỆU CHÍNH
Lĩnh vực Nguyên vật liệu chính
Kết cấu Thộp góc
Thép ống
Thép tấm
U
I
Chế tạo Thép trục
(Nguồn: Phòng vật tư - Xí nghiệp cơ khí Long Quân)
Nhìn danh mục nguyên vật liệu chính rất đơn giản, thế nhưng, để tạo
nên một sản phẩm, còn cần rất nhiều các chi tiết khác. Các chi tiết, bộ phận
này tuy rất nhỏ nhưng nó kết nối các bộ phận chính với nhau để tạo nên một
sản phẩm hoàn chỉnh. Đặc điểm các nguyên vật liệu của Xí nghiệp có điểm
thuận lợi là dễ bảo quản, hao mòn ít, bảo quản được trong thời gian dài. Thị
trường của các nguyên vật liệu này rất rộng, lại sẵn có. Tuy nhiên, các nguyên
vật liệu này cũng có những bất lợi, đó là do các loại nguyên vật liệu mà Xí

nghiệp sử dụng đến 80% là nhập ngoại, như vậy, mặc dù sẽ đảm bảo được các
tiêu chuẩn kỹ thuật nhưng chi phí sẽ cao.
Với đặc điểm về nguyên vật liệu như vậy, số lượng nhà cung ứng sẽ
lớn. Vì Xí nghiệp sản xuất chủ yếu theo đơn đặt hàng nên số lần mua nguyên
vật liệu sẽ nhiều với số lượng mỗi lần mua nhỏ. Nhu cầu nguyên vật liệu của
Xí nghiệp thay đổi rất nhanh. Mặt khác, thị trường nguyên vật liệu hiện nay
cũng có rất nhiều biến động. Vì vậy, ngoài những đối tác vẫn thường xuyên
cung cấp nguyên vật liệu cho Xí nghiệp, cán bộ phụ trách vật tư cũng luôn
luôn phải tìm hiểu những nguồn cung cấp khác để tạn dụng các điều kiện về
chất lượng, giá cả, điều kiện thanh toán, các dịch vụ… của họ. Một nhà cung
ứng hôm nay đưa ra giá cao, nhưng ngày mai giá cả của họ cũng có thể sẽ
thay đổi, vì thế, cần luôn luôn theo dõi biến động của thị trường để đưa ra
những quyết định mua hợp lý. Với những đơn hàng lớn, Xí nghiệp thường
cộng tác với các nhà cung ứng là nhà kinh doanh hay nhà nhập khẩu thép vì
có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với các nhà kinh doanh và nhập khẩu này thì
18
nguyên vật liệu đầu vào sẽ phải chịu ít phí trung gian hơn và như vậy giá
nguyên vật liệu đầu vào sẽ nhỏ hơn. Tuy nhiên, với những đơn hàng nhỏ và
trung bình, số lượng ít thì cán bộ vật tư căn cứ vào nhu cầu nguyên vật liệu
của Cí nghiệp tại thời điẻm đó, sau đó xem xét các nguồn cung ứng và lựa
chọn nguồn cung ứng nào có chất lượng, giá cả, điều kiện thanh toán… phù
hợp với điều kiện của Xí nghiệp. Vì sản phẩm của xí nghiệp là các sản phẩm
có hàm lượng khoa học kỹ thuật cao, lại hầu hết là các tư liệu sản xuất, chính
vì vậy yêu cầu về chất lượng rất cao nên nguyên vật liệu đầu vào thì vấn đề về
chất lượng là vấn đề đầu tiên được xét đến, tất nhiên là chất lượng phải phù
hợp với giá cả.
Như vậy, nguyên vật liệu và nguồn cung ứng của Xí nghiệp cơ khí
Long Quân là rất đa dạng. Tuy nhiên, có thuận lợi cho Xí nghiệp là các
nguyên vật liệu này khá sãn có, lại dễ bảo quản, ít hao mòn… Như vậy tạo
điều kiện chó Xí nghiệp trong dự trữ nguyên vật liệu và có nhiều cơ hội để

lựa chọn nhà cung ứng, góp phần làm giảm chi phí sản xuất sản phẩm như
một nhà quản lý kinh doanh giàu kinh nghiệm đã nói: “Để bán tốt, cần phải
bắt đầu từ mua tốt”.
19
6. Đặc điểm về tài chính.
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu Mã số Số đầu năm Số cuối kỳ
TÀI SẢN
A. TSLĐ & ĐTNH
1. Tiền mặt, Ngân phiếu
2. Tiền gửi ngân hàng
3. Phải thu khách hàng
4. Hàng tồn kho
B. TSCĐ & ĐTDH
1. TSCĐ
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn lũy kế
2. Chi phí xây dựng cơ bản dở
dang
3. Chi phí trả trước dài hạn
250
100
110
111
114
118
200
210
211

212
3,150,825,499
2,124,180,823
477,937,538
11,144,403
540,060,914
1,095,037,968
1,026,644,676
967,402,291
1,195,670,235
- 219,267,944
50,242,385
3,673,246,120
2,382,637,962
437,686,323
1,372,904
798,792,643
1,134,224,794
1,290,608,158
857,981,918
1,205,670,235
- 347,688,317
345,551,492
87,074,748
NGUỒN VỐN
A. Nợ phải trả
1. Nợ ngắn hạn
- Vay ngắn hạn
B. Nguồn vốn CSH
1. Nguồn vốn kinh doanh

- Vốn góp
2. Các quỹ của doanh nghiệp
- Quỹ khen thưởng, phúc lợi
3. Lợi nhuận chưa phân phối
430
300
310
311
400
410
411
417
418
419
3,150,825,499
688,797,038
688,797,038
688,797,038
2,462,028,461
2,420,582,942
2,420,582,942
7,200,000
7,200,000
34,245,519
3,673,246,120
1,188,311,836
1,188,311,836
1,188,311,836
2,484,934,284
2,420,582,942

2,420,582,942
17,291,631
17,291,631
47,059,711
(Nguồn: phòng kế toán - Xí nghiệp cơ khí Long Quân)
20
Qua bảng cân đối tài sản trên, có thể tính được một số chỉ tiêu chính
như sau:
Khả năng thanh toán hiện hành = TSL Đ & ĐTNH/ Nợ ngắn hạn
+ Số đầu năm: 3.08
+ Số cuối kỳ: 2.01
Hệ số nợ = Nợ phải trả / Tổng TS
+ Số đầu năm: 0.22
+ Số cuối kỳ: 0.32
Qua bảng cân đối kế toán, ta thấy nguồn vốn hoạt động của doanh
nghiệp chủ yếu là vốn chủ sở hữu, đầu năm tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng
nguồn vốn là 0.78 và cuối năm là 0,68. Tỷ lệ này giảm là do trong năm, các
khoản vay ngắn hạn tăng lên. Trong nguồn vốn chủ sở hữu của Xí nghiệp thì
chủ yếu là nguồn vốn kinh doanh, còn một số khác là ở các qũy của Xí nghiệp
và lợi nhuận chưa phân phối. Nguồn vốn của Xí nghiệp chủ yếu là vốn tự có
nên cuãng ảnh hưởng đến khả năng phát triển của Xí nghiệp. Xí nghiệp cơ khí
Long Quân là một doanh nghiệp tư nhân, mặt khác lại hoạt động trong lĩnh
vực cơ khí là lĩnh vực đòi hỏi vốn đầu tư rất lớn, để mở rộng sản xuất kinh
doanh, cần phải đầu tư một lượng vốn lớn. Mà với tiềm lực tài chính hạn chế,
điều này chỉ có thể thực hiện được khi vốn đi vay tăng lên.
Sau khi tính toán các chỉ tiêu như khả năng thanh toán hiện hành và hệ
số nợ. Ta thấy rằng: Khả năng thanh toán hiện hành của Xí nghiệp đầu năm là
3,08 và cuối năm là 2,01. Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành phản ánh khả
năng thanh toán nợ ngắn hạn của Xí nghiệp. Tỷ số này có giảm nhưng khả
năng thanh toán nợ ngắn hạn của Xí ngiệp vẫn khá cao. Con số này chỉ là lớn

hơn 1 đã khiến các chủ nợ hài long, tuy nhiên đối với các chủ nợ họ thích tỷ
số này cao vì các khoản nợ của họ có thể được trang trải bằng các tài sản có
thể chuyển thành tiền trong thời gian tương đương. Con số này giảm là do,
TSLĐ & ĐTNH của Xí nghiệp tăng ít nhưng nợ ngắn hạn lại tăng nhiều. Đó
cũng chính là lý do khiến hệ số nợ của Xí nghiệp tăng, đầu năm là 0,22 và
21
cuối năm tăng lên 0,32. Tỷ số hệ số nợ phản ánh phần vốn góp của chủ sở hữu
doanh ngiệp với phần tài trợ của các chủ nợ. Các chủ nợ sẽ thích tỷ số này
thấp vì các khoản nợ sẽ được đảm bảo, tuy nhiên đối với các doanh nghiệp,
họ sẽ thích tỷ số này cao vì chỉ phải bỏ ít vốn mà vẫn được quyền kiểm soát
và nhận phần lợi nhuận của doanh nghiệp. Xí nghiệp cơ khí Long Quân cũng
vậy, tỷ số phản ánh hệ số nợ giảm phản ánh nguồn vốn kinh doanh đã tăng lên
mà phần vốn kinh doanh không đổi. Với nguồn vốn tăng lên, Xí nghiệp sẽ có
nhiều kinh phí để thực hiện các dự án, mở rộng sản xuất kinh doanh và quan
tâm nhiều hơn đến cán bộ công nhân viên của Xí nghiệp mà con số tăng về
Quỹ khen thưởng phúc lợi trong bảng cân đối kế toán là một ví dụ.
IV. THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY.
1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp cơ khí Long
Quân trong những năm gần đây.
BẢNG SỐ LIỆU VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
XÍ NGHIỆP TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006(Dự kiến)
Doanh thu 3,999,099,566 5,414,574,160 5,945,169,241 6,000,000,000
Lợi nhuận 38,210,469 48,310,086 58,390,000 54,100,000
Nộp ngân
sách
31,177,579 24,425,596 74,688,630 30,000,000
Thu nhập

bình quân
1,000,000 1,100,000 1,300,000 1,500,000
(Nguồn: Phòng tài vụ - Xí nghiệp cơ khí Long Quân)
Qua bảng số liệu trên, ta thấy rằng doanh thu và lợi nhuận của Xí nghiệp
tăng theo từng năm. Doanh thu năm 2004 gấp gần 1,4 lần doanh thu năm 2003
và doanh thu năm 2005 gấp 1,1 lần năm 2004. Tuy nhiên, lợi nhuận qua tưng
năm cũng tăng, loịư nhuận năm 2004 gấp 1,26 lần lợi nhuận năm 2003 và lợi
nhuận năm 2005 gấp 1,21 lần lợi nhuận năm 2004. Như vậy, năm 2005, tuy tốc
22
độ tăng doanh thu có thấp hơn nhưng tốc độ tăng lợi nhuận lại cao hơn nănm
2005. Điều đó chứng tỏ rằng năm 2005 là năm mà hoạt động sản xuất kinh
doanh của Xí nghiệp khá hiệu quả.
Qua số liệu trên, ta cũng thấy được dự liến doanh thu và lợi nhuận năm
2006. Nhìn vào bẳng, ta sẽ có thắc mắc về doanh thu và lợi nhuận, vì kế
hoạch đề ra doanh thu đạt cao hơn nhưng lợi nhuận lại thấp hơn năm 2005. Sở
dĩ như vậy có rất nhiều nguyên nhân, việc đưa ra kế hoạch của Xí nghiệp phụ
thuộc vào rất nhiều yếu tố: tình hình nguyên vật liệu trong nước, xu hướng
biến động thị trường (cả thị trường đầu vào và thị trường đầu ra), tình hình
các đơn đặt hàng của Xí nghiệp hiện tại…Đó là một số lý do khiến dự kiến về
doanh thu và lợi nhuận năm 2006 có sự chênh lệch khác với xu hướng của các
năm khác như vậy.
2. Thực trạng công tác quản lý một số hoạt động của Xí nghiệp.
* Kế hoạch.
Xí nghiệp cơ khí Long Quân thành lập được 8 năm, khoảng thời gian
đó chua phải là dài đối với tuổi thọ của một doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong
những năm qua, Xí nghiệp đã không ngừng phát triển và từng bước khẳng
định địa vị của mình trên thị trường. Hàng năm, Xí nghiệp vẫn luôn luôn tổng
kết hoạt động của năm qua và đưa ra kế hoạch cho năm tới trên tất cả các
mặt: sản xuất, tài chính,… và luôn luôn cố gắng để đạt được kế hoạch đặt ra.
Vì đội ngũ nhân viên ít, các sản phẩm sản xuất lại có hàm lượng khoa học kỹ

thuật cao, sản phẩm đơn chiếc phụ thuộc vào đặt hàng của khách hàng, chính
vì vậy việc lên kế hoạch sản xuất là rất khó, để đảm bảo không thừa nhân
công khi ít đơn đặt hàng nhưng lại thiếu nhân công khi các đơn đặt hàng tới
dồn dập.
* Marketing
Do sản phẩm của Xí nghiệp hầu hết là theo đơn đặt hàng nên công tác
Marketting cũng không vất vả như những doanh nghiệp khác. Xí nghiệp chưa
23
có cán bộ phụ trách mảng Marketing mà chủ yếu là các nhân viên kinh doanh
kiêm nhiệm việc này. Tuy nhiên các nhân viên này cũng khá vất vả khi vùa
phải đảm bảo các công việc theo đúng chức năng của mình, vừa phải đảm bảo
việc Marketing cho mặt hàng truyền thống của Xí nghiệp có lãi, vừa phải
tham gia quá trình quảng cáo, chào hàng cho các đơn vị…
3. Mục tiêu, nhiệm vụ và chiến lược phát triển sản xuất của Xí nghiệp năm
2006.
a, Ban giám đốc.
Mục tiêu chính:
- Doanh thu: Đạt được doanh thu theo dự kiến.
- Tập trung khai thác các dự án lớn, kiên quyết bỏ các hoạt động nhỏ
mà chưa được chuẩn bị kỹ càng.
- Đi sâu nghiên cứu, phát triển các thị trường:
+ Chế tạo các dụng cụ lao động.
+ Thị trường máy thủy lực, khí nén cho các chuyên ngành: cao su,
gạch, gỗ, thép, đóng tầu, nhựa.
- Thực hiện công việc nhanh, gọn, chính xác cho từng hợp đồng (về
tiến độ vật tư, phương án kỹ thuật, tài chính) và an toàn tuyệt đối.
- Quy trình thực hiện cơ bản: Đưa XN vào nề nếp theo quy trình (cho
từng người, bộ phận).
Thiết kế sơ bộ
Lắp ráp Sản xuất

Báo giá, chào hàng
Bàn giao
Hợp đồng
Thiết kế sản xuất
KCS
24
- Thực hiện chế độ giao ban: (theo lịch và thông báo)
+ Tổ sản xuất + Giám đốc hoặc phó giám đốc kỹ thuật + phòng kỹ
thuật: Hàng ngày (10 đến 15 phút).
+ Văn phòng: 07 ngày/lần.
+ Cả xưởng: 30 ngày/lần.
- Thực hiện chế độ cho cán bộ công nhân viên: đảm bảo theo các năm
trước, có thể cải thiện cao hơn tuỳ theo tình hình cụ thể.
- Phân công lịch làm việc của Ban giám đốc tại Xí nghiệp.
- Ban giám đốc làm việc theo chức trách đã ban hành.
b, Văn phòng.
* Kỹ thuật.
Mục tiêu chính:
- Khảo sát thiết kế các sản phẩm do khách hàng đặt.
- Kiểm tra, KCS các sản phẩm được sản xuất ra.
- Yêu cầu mua, cấp vật tư phục vụ sản xuất.
- Kiểm tra, kiểm soát trang bị của Xí nghiệp.
- Thực hiện các công việc mới theo dự án:
+ Làm giá kệ lắp nhanh (ưu tiên).
+ Con lăn động fi 48.
* Tài chính, văn thư:
Mục tiêu chính:
- Sổ sách sạch, chính xác các con số, trung thực.
- Thực hiện nhanh, quyết toán nhanh, đúng yêu cầu.
- Báo cáo tài chính đúng yêu cầu cho BGĐ hàng ngày.

- Báo cáo thuế đúng yêu cầu pháp luật.
- Phục vụ công tác tiếp thị, chào hàng: Báo giá, hợp đồng, văn bản
khác.
25

×