Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh công ty TNHH sản xuất vật liệu xây dựng đông phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.77 KB, 43 trang )

MỤC LỤC
LỜI NÓI
ĐẦU…………………………………………………………………………….1
CHƯƠNG 1: Giới thiệu công tác tổ chức và quản lý của doanh
nghiệp…………… 2
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp……………………………
2
1.1.1 Tên, địa chỉ và quy mô hoạt động của doanh nghiệp……………………….…….…2
1.1.2 Lịch sử phát triển của doanh nghiệp………………………………………….
…… 2
1.1.3 Chức năng, nhiệm vụ theo giấy phép kinh doanh…………………………….…… 3
1.2 Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp………………………………………………… 5
1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp…………………………………….………5
1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận………………………………………….… 6
CHƯƠNG 2: Tìm hiểu đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp…….
… 10
2.1. Phân tích tình hình quản trị sản xuất và chất lượng sản phẩm dịch vụ…….….10
2.1.1 Hình thức tổ chức và kết cấu sản xuất của doanh nghiệp ………………….…… 10
2.1.1.1 Hình thức tổ chức sản xuất…………………………………………………….…
10
2.1.1.2 Kết cấu sản xuất …………………………………………………………….……
10
2.1.2 Công nghệ sản xuất của một số hàng hóa hoặc dịch vụ chủ yếu…………….……10
2.1.3 Quản trrị sản xuất và thực hiện kế hoạch sản xuất…………………………….… 11
2.1.4 Quản trị chất lượng sản phẩm………………………………………… ……….…
12
2.1.5 Nhận xét chung về tình hình quản trị sản xuất và chất lượng tại doanh nghiệp….13
2.2 Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm và hoạt động Marketing…………….
… 14
2.2.1. Đặc điểm sản phẩm, hàng hoá, và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp…….……14
2.2.2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp……………………………


…… 14
2.2.3 Chính sách về sản phẩm và thị trường tiêu thụ………………………….…………15
2.2.4 Chính sách giá……………………………………………………….…………… 16
2.2.5 Chính sách phân phối………………………………………………………………16
2.2.6 Chính sách xúc tiến bán hàng………………………… ……………………… …
17
2.2.7 Một số đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp…………………………………… 18
2.2.8 Nhận xét chung về tình hình tiêu thụ và hoạt động marketing………… … ……19
2.3 Phân tích công tác lao động, tiền lương……………………………………….……
20
2.3.1. Cơ cấu lao động của doanh nghiệp…………………… …………………………20
2.3.2 Định mức lao động …………………………………………… ………………….21
2.3.3 Tình hình sử dụng thời gian lao động……………………………….
…………… 21
2.3.4 Năng suất lao động ………………………………………………….………… …23
2.3.5 Công tác tuyển dụng, đào tạo và phát triển nhân sự……………… …………… 24
2.3.6 Tổng quỹ lương và đơn giá tiền lương…………………… ………………………24
2.3.7. Tình hình trả lương các bộ phận……………………………
…………………….25
2.3.8 Nhận xét chung về công tác lao động và tiền lương của doanh nghiệp….……… 27
2.4 Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp………………………………………27
2.4.1 Phân loại tài sản trong doanh nghiệp………………………….……………………
27
2.4.2 Công tác quản lý tài sản cố định của doanh nghiệp………………….…………….29
2.4.3 Phân tích các chỉ tiêu phản ánh tình hình TSCĐ trong doanh nghiệp…….……….31
2.4.4 Nhận xét về công tác đầu tư, quản lý, và sử dụng TSCĐ……………….……….…
32
2.5 Công tác quản lý nguyên liệu, nhiên liệu và công cụ trong doanh nghiệp………32
2.5.1 Các loại nguyên vật liệu dùng trong doanh nghiệp……………….……………… 32
2.5.2 Cách xây dựng định mức sử dụng nguyên vật liệu, công cụ………….……………

33
2.5.3 Tình hình sử dụng nguyên vật liệu: nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu,công cụ… 33
2.5.4 Tình hình dự trữ, bảo quản cấp phát nguyên vật liệu,công cụ………….………….37
2.5.5 Nhận xét chung về công tác quản lý nguyên vật liệu và công cụ….………………38
2.6 Công tác quản lý chi phí và tính giá thành sản
phẩm…………………………….39
2.6.1 Đối tượng tập hợp chi phí hoạt động của doanh nghiệp……………… ……….…39
2.6.2 Đối tượng tính
giá………………………………………………………………… 39
2.6.3 Phương pháp tập hợp chi
phí……………………………………………………….39
2.6.4 Phương pháp tính
giá……………………………………………………………….40
2.6.5 Cắt giảm chi phí…………………………………………….………………………
41
2.7 Phân tích tình hình tài chính của doanh
nghiệp………………………………… 42
2.7.1 Phân tích tài chính qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh…….……….42
2.7.2 Phân tích tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán……………………………43
2.7.3 Phân tích một số tỷ số tài
chính…………………………………………………….44
2.7.4 Nhận xét về tình hình tài chính của doanh nghiệp…………………………………47
CHƯƠNG 3: Đánh giá chung và giải pháp hoàn
thiện……………………………….49
3.1. Đánh giá chung về các mặt quản trị của doanh
nghiệp………………………….49
3.1.1. Các ưu
điểm……………………………………………………………………… 49
3.1.2. Những điểm còn tồn tài……………………………………………………………50
3.1.3. Nguyên nhân của những tồn tại yếu kém kể trên………………………………….51

3.2 Giải pháp để hoàn thiện………………………………………………………………
52
KẾT LUẬN…………………………………………………………………………… 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………
… 55
LỜI MỞ ĐẦU
Nước Việt Nam đang trên đà hội nhập vào kinh tế thị trường. Với những bước đi
đầu tiên trong công cuộc đó đòi hỏi các đơn vị kinh doanh trong cả nước phải theo sát sự
biến động của thị trường. Đặc biệt trong nền kinh tế đa dạng hóa nhiều thành phần như
hiện nay, các đơn vị kinh doanh phải tìm hiểu và nắm bắt được nhu cầu, thị hiếu của
người tiêu dùng. Để từ đó có các phương pháp nhằm phát triển các kinh doanh của đơn vị
mình.
Nhìn chung, doanh nghiệp muốn phát triển, họ phải đạt được hiệu quả kinh doanh
với mức lợi nhuận cao để có thể tồn tại và tái sản xuất. Muốn vậy, doanh nghiệp phải có
các chính sách để tạo được doanh thu lớn hơn chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra.
Cùng với sự đi lên của đất nước, ngành xây dựng luôn đóng một vị trí vô cùng quan
trọng và có tốc độ phát triển nhanh, có tác động tích cực đến sự phát triển của các công ty
sản xuất vật liệu xây dựng nói chung và Công ty TNHH sản xuất vật liệu xây dựng Đông
Phương nói riêng. Những kết quả mà công ty đã đạt được trong những năm gần đây ngày
càng chứng tỏ công ty hiện có được chỗ đứng vững chắc trên thị trường cũng như đối với
các mặt hàng. Có được những thành tựu ấy là nhờ vào sự nỗ lực của các cán bộ công
nhân viên trong công ty.
Sau khi hoàn thành quá trình thực tập tại Công ty TNHH sản xuất vật liệu xây dựng
Đông Phương nói riêng và đặc biệt là sự hướng dẫn của Thầy Hoàng Minh Đức cùng với
sự giúp đỡ của các cô chú trong công ty đã giúp em hoàn thành báo cáo thực tập này.
Trong quá trình làm báo cáo, do thời gian và hiểu biết còn hạn chế, em không thể
tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô trong nhà trường
và các cô chú trong công ty để bản báo cáo thực tập của em được trọn vẹn.
Báo cáo thực tập gồm 3 phần:
CHƯƠNG 1: Giới thiệu công tác tổ chức và quản lý của doanh nghiệp

CHƯƠNG 2: Tìm hiểu đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
CHƯƠNG 3: Đánh giá chung và giải pháp hoàn thiện
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CỦA DOANH
NGHIỆP
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp.
1.1.1. Tên, địa chỉ công ty và quy mô hoạt động của doanh nghiệp.
Tên doanh nghiệp:Công ty TNHH sản xuất thương mại và xây dựng ĐÔNG PHƯƠNG
Địa chỉ: 289-Phú Diễn-Từ Liêm-Hà Nội.
Điện thoại:(04) 37970301,
Ngành nghề kinh doanh: vật liệu xây dựng, sắt mỹ thuật, sắt- gia công
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH sản xuất thương mại và xây dựng ĐÔNG PHƯƠNG có nhiệm vụ sản
xuất vật liệu phục vụ cho xây dựng, công ty chuyên sản xuất, lắp dựng các sản phẩm
Cửa, Hàng rào, Lan can, Cầu thang, Bàn ghế, Xích Đu, Linh kiện sắt\ bằng vật liệu sắt.
Khác với các sản phẩm Cửa, Hàng rào, Lan can, Cầu thang, Bàn ghế, Xích Đu, Linh kiện
sắt\ truyền thống, dễ bị rỉ sét, nhanh xuống màu sơn. Sản phẩm của Đông Phương được
tinh chế từ sắt úc, chống rỉ theo đúng chuẩn quốc tế, với độ dày 650gram/m2, có thể lưu
giữ 30-50 năm không rỉ, sản phẩm Đông Phương tăng cường tính thẩm mỹ của sản phẩm.
Bề mặt sản phẩm của Đông Phương nhẵn bóng, sang trọng. Đông Phương là một sản
phẩm của công nghệ.
Ngay từ khi mới thành lập, qua nhiều năm phát triển và khẳng định uy tín trên thị trường
Quốc tế, chúng tôi đã không ngừng nghiên cứu và đổi mới sản phẩm, áp dụng kỹ thuật
tiên tiến, dưới sự kiểm tra nghiêm ngặt. Chính xác, đảm bảo cho khách hàng được sử
dụng sản phẩm tốt nhất. Đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, chúng tôi có khả năng
cung cấp đầy đủ thông tin của các chủng loại cửa, bàn ghế bằng vật liệu sắt nhất theo
công nghệ mới dưới quy trình kiểm tra chất luợng ISO.
Năm 2005, thực hiện chủ trương của Đảng và nhà nước về việc chuyển đổi cán bộ
công nhân viên xí nghiệp đã đồng tâm hiệp lực sắp xếp lại bộ máy, củng cố lại sản xuất,
xử lý các tồn tại về tài chính để, đưa công ty sang thời kỳ mới, sản xuất kinh doanh bằng

nội lực của chính mình. Kết quả từ năm 2005 đến nay, tài sản của công ty được đầu tư
mới trên 2 tỉ đồng. Doanh thu hàng năm tăng từ 400-500 triệu so với thời kỳ 2000 –
2002. Sản phẩm được thị trường ưa chuộng, đặt tiền trước, hoàn thành xuất sắc mọi nghĩa
vụ đối với nhà nước, đời sống cán bộ công nhân viên được nâng lên rõ rệt. Đạt được kết
quả trên đã đưa công ty được xếp vào là những đơn vị thành công sau cổ phần hóa được
Tỉnh và ngành ghi nhận.
1.1.3. Chức năng nhiệm vụ theo giấy phép kinh doanh.
• chức năng của công ty: Công ty TNHH sản xuất thương mại và xây dựng
ĐÔNG PHƯƠNG là xản xuất các mặt hàng vật liệu sắt như cửa, xích đu.…
• nhiệm vụ của công ty: Đông Phương được thành lập để huy động vào sử dụng
vốn có hiệu quả trong việc phát triển sản xuất và kinh doanh về vật liệu xây dựng
và các lĩnh vưc khác nhằm mục đích thu lợi nhuận tối đa cho công ty nói chung
và cho các cổ đông nói riêng. Tạo công ăn việc làm cho người lao động trong
tỉnh và các khu vực khác ngoài tỉnh, tăng cổ tức cho các cổ đông, đóng góp cho
ngân sách của nhà nước và phát triển ngành công nghiệp của tỉnh, của công ty.
Nhiệm vụ của công ty:
• Thực hiện tốt chính sách, cán bộ tiền lương, làm tốt công tác quản lý lao
động, đảm bảo công bằng trong thu nhập, bồi dưỡng để không ngừng nâng
cao tay nghề cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
• Thực hiện tốt các cam kết trong hợp đồng kinh tế với các đơn vị đảm bảo
đúng tiến độ của quá trình sản xuất.
• Quan hệ tốt và tạo uy tín với khách hàng.
Thực hiện tốt công tác bảo vệ an toàn lao động, trật tự xã hội và bảo vệ môi
trường
1.2. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp.
1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp.
Hội đồng thành viên
Ban Giám Đốc
phòng kế toán
Phòng kỹ thuật

Phòng tư vấn xây dựng lắp đặt
Phòng kế toán tài vụ
Tổ chức hành chính nhân sự
Phân xưởng I
Phân xưởng II
Phân xưởng III
1.2.2. chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận.
• Chức năng nhiệm vụ của ban giám đốc
- Việc quản lý của công ty do hội đồng thành viên và giám đốc thực hiện.
- Giám đốc: là người được giao trách nhiệm quản lý doanh nghiệp, là thủ trưởng
cao nhất trong đơn vị, có nhiệm vụ quản lý doanh nghiệp và chịu trách nhiệm về mọi
mặt.
- Phó giám đốc: trực tiếp chỉ huy nhiệm vụ chuyên môn, giúp cho giám đốc ký kết
các hợp đồng mua sắm vật tư, thiết bị.
• Chức năng niệm vụ của các phòng ban chuyên môn.
+ Phòng tổ chức hành chính: phụ trách công việc nội chính của công ty, gồm bộ
phận tiền lương, giải quyết các chế độ tiền lương, thưởng, ốm đau, thai sản, bảo hộ lao
động cho người lao động, giải quyết các chế độ mà người lao động được hưởng như nghỉ
hưu hoặc thôi việc. Tổ chức tuyển dụng và quản lý lao động.
+ Phòng kế hoạch kỹ thuật: xây dựng các kế hoạch sản xuất và kiểm tra kết quả
mọi hoạt động trong công ty về mặt kỹ thuật; xây dựng các định mức lao động, vật tư;
mua sắm, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị máy móc.
+ Phòng kế toán tài vụ: làm nhiệm vụ hạch toán quy trình sản xuất kinh doanh một
cách có hệ thống, đầy đủ, chính xác, kịp thời các chi phí sản xuất, phân tích tình hình
hoạt động kinh tế, thông tin kịp thời cho giám đốc điều hành sản xuất có hiệu quả cao
nhất, lập báo cáo thuế , báo cáo tài chính, báo cáo thu chi định kì
+ Phòng tư vấn xây dựng lắp đặt : Ký kết hợp đồng, tiếp thị, quảng cáo sản phẩm,
đưa sản phẩm gia nhập vào thị trường và thu tiền hàng.
+ Phân xưởng 1, 2, 3: trực tiếp thực hiện kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm;
thực hiện các định mức vật tư, kinh tế, kỹ thuật; tiết kiệm chi phí vật tư, thiết bị lao động

để sản xuất có hiệu quả cao
*Phân xưởng 1: sản xuất cửa, lan can, cầu thang
* Phân xưởng 2: sản xuất xích đu
* Phân xưởng3: sản xuất bàn ghế
CHƯƠNG 2: TÌM HIỂU ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP
2.1. Phân tích tình hình quản trị sản xuất và chất lượng sản phẩm dịch vụ
2.1.1 Hình thức tổ chức và kết cấu sản xuất của doanh nghiệp
2.1.1.1 Hình thức tổ chức
Tổ chức kinh doanh theo phương thức tập trung và tổ chức thành các phân xưởng: Phân
xưởng 1, phân xưởng2, phân xưởng 3
2.1.1.2 kết cấu sản xuất của doanh nghiệp
Kết cấu sản xuất của công ty là sự hình các phân xưởng sản xuất chính , phân
xưởng sản xuất phụ trợ và các bộ phận sản xuất . Bộ phận sản xuất phụ có vai trò và
nhiệm vụ hỗ trợ , giúp đỡ cho bộ phận sản xuất chính trong quá trình sản xuất sản phẩm
.2.1.2 Công nghệ sản xuất của một số hàng hóa hoặc dịch vụ chủ yếu
Đặc điểm của công ty Đông Phương: sử dụng các loại máy móc tiến tiến, các máy
cơ khí hiện được dùng khá phổ biến để có những sản phẩm đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Họ thường có những ưu đãi, chăm sóc khách hàng rất tốt: khi có hỏng hay lỗi họ có thể
tới sửa bất kì khi nào cần, họ thường xuyên cập nhật các thiết kế kiểu mẫu mới, đội ngũ
tư vấn khá chuyên nghiệp am hiểu
2.1.3 Quản trrị sản xuất và thực hiện kế hoạch sản xuất
• Lập kế hoạch sản xuất
Căn cứ để xây dựng kế hoạch sản xuất gồm ( giả sử ta đang cần lập kế hoạch sản
xuất cho năm 2013):
- Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm 2013.
- Hợp đồng sản xuất vât liệu đã kí năm 2013.
- Căn cứ nghị quyết đại hội công nhân viên chức năm 2013.
- Mức năng suất kế hoạch giao.
- Lao động huy động bình quân ngày sản xuất theo số lượng lao động thực tế năm 2013.

• Các mức để lập kế hoạch sản xuất gồm:
- Kế hoạch cho cả năm
- Kế hoạch cho từng quý
- Kế hoạch cho từng tháng
Việc lập kế hoạch sản xuất này do phòng kế hoạch xây dựng rồi ban giám đốc Công ty
thông qua.
• Giao kế hoạch sản xuất
Việc giao kế hoạch sản xuất được lập cho từng tháng dựa vào:
- Kế hoạch sản xuất năm
- Số lượng hàng đã kí hợp đồng trong tháng
- Tình hình thực hiện sản xuất tại các đơn vị trong toàn Công ty
• Phương pháp lập kế hoạch tác nghiệp và điều độ sản xuất
Công việc này căn cứ vào số hàng cần sản xuất
Trên cơ sở đã xác định được mỗi xí nghiệp sẽ phải hoàn thành được bao nhiêu sản phẩm
ở loại hàng nào, bộ phận phòng kế hoạch sẽ lập kế hoạch tác nghiệp và điều độ sản xuất
để đảm bảo sản phẩm làm ra đạt tiêu chất lượng.
Trong quá trình các xí nghiệp tiến hành sản xuất sản phẩm, bộ phận quản lí của từng xí
nghiệp nói riêng cũng như của Công ty nói chung cần theo sát để nắm bắt tình hình, nếu
có xảy ra tình huống không lường trước được thì có thể xử lí kịp thời. Nếu nắm bắt kịp
thời, trong trường hợp sản phẩm đã đi vào sản xuất thì phải cho ngừng ngay vì nếu kéo
dài sẽ gây lãng phí nguyên phụ liệu và tài chính. Trong trường hợp này cần phải lập một
kế hoạch tác nghiệp và điều độ sản xuất để tiến độ giao hàng không bị chậm. Ví dụ như
có thể điều độ thêm một tổ nào đó vào sản xuất sản phẩm này. Tất cả các đơn đặt hàng
nhận được từ phía khách hàng như hợp đồng, phụ lục hợp đồng đều được công ty xem
xét chặt chẽ nhằm đảm bảo ký được hợp đồng có hiệu quả phù hợp với năng lực sản xuất
của công ty, đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và đảm bảo ổn định việc làm cho người
lao động.
Các nội dung xem xét hợp đồng gồm: xem xét về số lượng, chất lượng, giá cả
từng loại, thời gian giao hàng.
Trưởng phòng kinh doanh xem xét khả năng cung ứng của công ty để đáp ứng các

yêu cầu của khách hàng.
Hợp đồng sau khi được kí kết nếu có bất cứ sự thay đổi nào từ phía khách hàng
hoặc Công ty đều được thống nhất với khách hàng bằng văn bản và bổ sung kịp thời đến
các bộ phận liên quan để thực hiện. Các hồ sơ về xem xét hợp đồng được lưu giữ tại
phòng kinh doanh.
Bảng 2: Sơ đồ quá trình xem xét hợp đồng
Trách nhiệm Quá trình thực hiện
Ban lãnh đạo phòng kinh doanh
Tổng giám đôc, phòng kinh
doanh, phòng kỹ thuật
Tổng giám đốc, phòng kinh
doanh, khách hàng
Tổng giám đốc, phòng kinh
doanh, khách hàng
Phòng kinh doanh
Thông báo cho khách hàng
Tiếp nhận các yêu cầu
Xem xét các thông tin
phân tích
Đàm phán trước khi kí
Lập kế hoạch thực hiện
Kí hợp đồng
Báo giá hợp đồng
Quá trình sản xuất gồm:
+Quá trình thiết kế
Được thực hiện theo yêu cầu của khách hàng và từng sản phẩm cụ thể.
Khách hàng cung cấp những yêu cầu về sản phẩm như đặc điểm, yêu cầu kỹ thuật, thông
số sản phẩm những thông tin này được cung cấp cho phòng kỹ thuật xử lí và thiết kế
sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng.
Sơ đồ quá trình thực hiện thiết kế, thử sản phẩm

Trách nhiệm Quá trình thực hiện
Phòng ban liên quan
Nhân viên phòng kỹ thuật
Nhân viên phòng kỹ thuật
Trưởng/ Phó phòng kỹ thuật
Khách hàng/ đại diện khách hàng

Ra mẫu
định hình sản phẩm
Tiếp nhận thông tin
Xác nhận của khách hàng
Kiểm tra
+Tiếp nhận khách hàng
Các thông tin từ sản phẩm như giấy, tài liệu kỹ thuật, sản phẩm mẫu, bảng mầu từ khách
hàng được chuyển đến phòng kỹ thuật, các nội dung trên được cập nhật vào sổ giao nhận
tài liệu mã hàng.
Trong trường hợp khách hàng bổ sung các thông tin không có trong tài liệu kỹ thuật
người tiếp nhận có trách nhiệm xác nhận với khách hàng và ghi cụ thể vào phần ghi chú
của sổ giao nhận tài liệu, bổ sung cho các đơn vị liên quan.
+Thiết kế mẫu
Nhân viên thiết kế căn cứ trên tài liệu kỹ thuật, sản phẩm mẫu, mẫu giấy thiết kế và
thống kê các chi tiết có trên sản phẩm, các sản phẩm hoàn thành sẽ được chuyển cho cấp
trên duyệt
+ Định hình sản phẩm
Căn cứ vào chỉ dẫn kỹ thuật, nhân viên làm mẫu sản phẩm cần chú ý điểm sau:
- Tính chất nguyên liệu sắt
- Đặc điểm sản phẩm
- Các yêu cầu từ phía khách hàng
Sản phẩm thử được trưởng, phó phòng kỹ thuật kiểm tra và lấy xác nhận của khách
hàng. Nếu khách hàng có yêu cầu kỹ thuật bổ sung thì nhân viên may mẫu xem xét chỉnh

lí lại và giao cho bộ phận chuẩn bị sản xuất.
Khâu chuẩn bị sản xuất được kiểm soát chặt chẽ khi có thay đổi có liên quan về mặt kỹ
thuật đều được phòng kỹ thuật cập nhật đầy đủ vào sổ để giải quyết.
+ Kiểm soát quá trình sản xuất
Quá trình sản xuất được kiểm soát qua việc lập kế hoạch sản xuất và điều độ sản xuất:
- Bộ phận lập kế hoạch sản xuất cân đối quỹ hàng hóa sản xuất trong tháng và trong quý,
xây dựng và phân bổ kế hoạch sản xuất cho các xí nghiệp thành viên.
- Việc lập kế hoạch do phòng kế hoạch vật tư xây dựng dựa trên:
+ Báo cáo tình hình vật tư hiện có để đảm bảo cho các xí nghiệp sản xuất thuận tiện
không phải chờ vật tư.
+ Theo dõi sản xuất tại các xí nghiệp về số lượng,thời gian
+ Tổng hợp tình hình sản xuất hàng ngày.
+Điều độ sản xuất
Gồm xem xét tình hình thực hiện các hợp đồng mua bán vật tư với các đơn hàng xem tính
đồng bộ của ác vật tư để dảm bảo đưa vào sản xuất ,nếu chưa đồng bộ phòng vật tư có
trách nhiệm đôn đốc các khách hàng thực hiện đúng các hợp đồng mua vật tư đã kí kết về
thời gian, chủng loại
Cung cấp các thông tin cho các đơn vị liên quan khi có sự thay đổi về thời gian nhập,
xuất vật tư đồng thời khi vật tư về kết hợp với bên quản lí chất lượng giám định và kiểm
tra chất lượng vật tư. Nếu vật tư không đảm bảo thông số kỹ thuật sẽ được lập thành văn
bản thông báo tới phòng kỹ thuật và khách hàng để giải quyết và thực hiện các khâu ra kế
hoạch định hình sản phẩm.
• Kế hoạch sản xuất cho một loại sản phẩm
Công ty ĐÔNG PHƯƠNG các loại sản phẩm làm từ sắt như xích đu, bàn ghế, cầu
thang theo đơn đặt hàng, có thể do Công ty tự tìm đối tác hoặc ngược lại. Sau khi bàn
bạc, thỏa thuận về các điều kiện cần thiết, một hợp đồng sản xuất sẽ được lập nên. Trước
khi đi vào chính thức sản xuất Công ty phải cho sản phẩm mẫu thử để khách hàng kiểm
tra.
2.1.4 Quản trị chất lượng sản phẩm (dịch vụ)
Kiểm soát chặt chẽ nguyên vật liệu đầu vào của doanh nghiệp. Toàn bộ các nguyên vật

liệu khi nhập vào kho phải được kiểm tra chất lượng đảm bảo đúng như yêu cầu kỹ thuật
mới đưa vào sản xuất và được kiểm tra theo quy định
- Kiểm tra chất lượng sản phẩm: Sản phẩm sau khi hoàn thành đều được kiểm tra lại của
KCS Công ty trước khi giao cho khách hàng. Tất cả các sản phẩm phải đạt chất lượng
theo yêu cầu của khách hàng mới được xuất cho khách hàng.
Những chỉ tiêu chung nhất phản ánh chất lượng bao gồm :
Chỉ tiêu về các thuộc tính kỹ thuật của sản phẩm: nhóm chỉ tiêu này phản ánh công
dụng, chức năng của sản phẩm được quy định bởi các chỉ tiêu: kết cấu vật chất, thành
phần cấu tạo và đặc tính cơ lý hóa của sản phẩm. Các yếu tố này được thiết kế theo
những tổ hợp khác nhau tạo ra chức năng đặc trưng cho sản phẩm và hiệu quả của quá
trình sử dụng sản phẩm đó .
- Chỉ tiêu về các yếu tố thẩm mỹ : Công ty chú trọng trong việc tạo ra những sản phẩm có
hình thức, dáng vẻ, kết cấu kích thước, sự hoàn thiện, tính cân đối, màu sắc, trang trí và
tính thời trang cao nhằm năng cao tính cạnh tranh với các đối thủ khác .
- Tuổi thọ của sản phẩm : đây là yếu tố đặc trưng cho tính chất của sản phẩm, giữ được
khả năng làm việc bình thường theo đúng tiêu chuẩn kinh tế trong một thời gian nhất
định trên cơ sở đảm bảo đúng yêu cầu về mục đích, điều kiện sử dụng và chế độ bảo
dưỡng quy định.Tuổi thọ là yếu tố quan trọng quyết định sự lựa chọn mua hàng của
người tiêu dùng.
- Chỉ tiêu độ tin cậy của sản phẩm: độ tin cậy được coi là yếu tố quan tròng hàng đầu
phản ánh chất lượng của một sản phẩm. Công ty thực hiên phương châm luôn sản xuất ra
sản phẩm có chất lượng cao để đảm bảo cho công ty có khả năng duy trì và phát triển trên
thị trường tốt nhất.
- Độ an toàn của sản phẩm: những chỉ tiêu an toàn trong sử dụng, vận hành sản phẩm, an
toàn đối với sức khỏe người tiêu dùng và môi trường là yếu tố tất yếu, bắt buộc phải có
đối với mỗi sản phẩm trong điều kiện tiêu dùng hiện nay. Khi thiết kế sản phẩm công ty
luôn coi đây là thuộc tính không thể thiếu đối với mỗi sản phẩm .
- Mức độ gây ô nhiễm của sản phẩm: cũng giống như độ an toàn, mức độ gây ô nhiễm
được coi là yêu cầu bắt buộc đối với công ty phải tuân thủ khi đưa sản phẩm của mình ra
thị trường .

- Tính tiện dụng : Tính tiện dụng phản ánh đòi hỏi về những sẵn có, tính để vận chuyển,
bảo quản, dễ sử dụng của sản phẩm và khả năng thay thế khi có những bộ phận bị hỏng.
2.1.5 Nhận xét chung về tình hình quản trị sản xuất và chất lượng tại doanh nghiệp
Tình hình quản trị sản xuất và chất lượng sản phẩm của công ty có một số vấn đề nổi bật
sau :
- Công ty áp dụng hình thức sản xuất phù hợp với tình hình sản xuất sản phẩm tại công ty.
- Kết cấu sản xuất phân chia rõ ràng thành những bộ phận sản xuất chính và bộ phận sản
xuất phụ .
- Quy trình máy móc cơ khí làm ra các sản phẩm xích đu,bàn ghế
- Công ty luôn luôn thực hiện kế hoạch sản xuất theo đứng những gì mà công ty đặt ra.
- Vấn đề về chất lượng sản phẩm luôn được công ty đặt lên hàng đầu , sản phẩm có chất
lượng tốt thì công ty mới có thể đứng vững trên thị trường.
Ngoài những vấn đề nêu trên , công ty cũng còn một số sai xót nhỏ trong việc
quản lý quá trình sản xuất và chưa thành lập một phòng kiểm tra chất lượng cụ thể.Cần
xây dựng sớm hơn phòng kiểm tra chất lượng này để phục vụ tốt hơn nữa cho việc kiểm
tra chất lượng sp.
2.2 Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm và hoạt động Marketing
2.2.1. Đặc điểm sản phẩm, hàng hoá, và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp
• công ty sản xuất xích đu, bàn ghế, cầu thang , các sản phẩm dưới dạng vật liệu từ sắt do
vậy để có những sản phẩm đẹp cần có những máy móc hiện đại. Sản phẩm khi được tạo
ra còn phải xem xét kiểm tra rồi mới tới tay khách hàng. Trong lĩnh vực này hoạt động
marketing rất quan trọng,gần như chúng ta phải tìm kiếm đối tác khách hàng, đội ngũ tư
vấn phải chuyên nghiệp
2.2.2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trong những năm gần đây
Bảng 2.1. Doanh thu tiêu thụ các sản phẩm của công tygiai đoạn 2010-2012
Mặt
hàng
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Doanh thu Tỷ
trọng

Doanh thu Tỷ
trọng
Doanh thu Tỷ
trọng
Lan can 226.190.000 16,5 583.209.355 27,4 800.271.100 26,3
Cửa 478.921.175 34,8 924.782.000 43,5 1.385.379.190 45,6
Cầu
thang
399.072.305 29 350.218.360 16,5 529.401.612 17,5
Xích
đu,linh
kiện
sắt
270.110.650 19,7 268.777.430 12,6 322.096.116 10,6
Tổng 1.374.294.130 100 2.126.987.145 100 3.037.148.018 100

• Qua bảng số liệu cho ta thấy doanh thu của các mặt hàng đề tăng từ năm
2010 tới 2012. Nhìn chung ta thấy các gia đình, văn phòng được ưa
chuộng sử dụng cầu thang bằng sắt ,lan can rất nhiều và doanh thu cũng
tăng dần qua các năm. Công ty đang tập chung nhiều hơn vào ngành sản
xuất chính của mình hơn .
• Sản phẩm chính của công ty là sản phẩm cửa, lan can, cầu thang do đó
công ty đã chú trọng hơn vào qua trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm này.
2.2.3 Chính sách về sản phẩm và thị trường tiêu thụ
• Chính sách về sản phẩm
Sản phẩm là yếu tố quan trọng nhất trong quá trình tồn tại và phát triển của
một doanh nghiệp bất kỳ. Tạo ra sản phẩm là sự nỗ lực của tất cả các
nguồn lực nhằm thỏa mãn nhu cầu nào đó của người tiêu dùng. Vì vậy
Công Ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Và Xây Dựng Đông Phương với
thế mạnh là sản xuất

cửa, lan can, cầu thang
… nên công ty luôn cố gắng
hoàn thiện sản phẩm ngày càng có chất lượng tốt hơn. Trong 2 năm gần
đây, bên cạnh sản xuất hàng mở rộng thị trường, mục tiêu kinh doanh của
công ty còn chú trọng tiêu thụ sản phẩm trong nước nên sản phẩm phải
vừa, phải đảm bảo chất lượng quốc tế và phù hợp với người tiêu dùng nội
địa. Do vậy, công ty luôn nâng cấp mua với một số thiết bị máy móc cơ khí
hiện đại để nâng cao chất lượng sản phẩm của mình. Với thị trường nội địa
là thị trường mới tiềm năng rộng lớn của các doanh nghiệp trong nước
cũng như doanh nghiệp nước ngoài trong thời kì hội nhập này. Việc tìm
hiểu và nghiên cứu thị trường nội địa này ra sao đòi hỏi các doanh nghiệp
phải vạch cho mình một chính sách cụ thể có thể gắn kết sự phù hợp giữa
cung và cầu một cách hợp lý nhất. Với thị trường có 90.000.000 dân, được
đánh giá là một thị trường tiêu thụ lớn, việc xây dựng các ngôi nhà các khu
chung cư giờ rất nhiều .Chính vì vậy việc thay đổi chất lượng, mẫu mã sản
phẩm là hết sức cần thiết xong nó cũng là thách thức lớn đối với công ty
việc thay đổi có nhưng mẫu mới họ phải trả chí phí cho các thiết kế,máy
móc đó rất cao. Bởi các máy móc đó chúng ta phải đi nhập từ nước ngoài.

Về
thị trường tiêu thụ.
Sản phẩm gia công của Công Ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Và Xây Dựng
Đông Phươngchủ yếu phục vụ cho các tỉnh, trong đó thị trường chủ yếu là:
Thị trường Hà Nội: 70%
Thị trường Hải Phòng: 10%
Thị trường Hưng Yên: 5%
Thị trường Vĩnh Phúc: 5%
Thị trường khác: 10%
2.2.4 Chính sách giá:
Giá là một vấn đề quan trọng của một sản phẩm. Việc định giá thấp hay cao được xem

như sản phẩm có giá trị thấp hay cao đối với người tiêu dung. Sản phẩm của công ty
ĐÔNG PHƯƠNG chủ yếu là sản phẩm gia công có chất lượng cao nên việc định giá
cũng gặp khó khăn. Để đạt được 1 chính sách giá phù hợp với người tiêu dùng, Ban lãnh
đạo công ty đã cố gắng giảm bớt những chi phí không cần thiết trong quá trình sản xuất
và tiết kiệm nguyên liệu là yếu tố để giảm giá thành sản phẩm. Công ty luôn đặt ra mục
tiêu giảm giá thành nhưng chất lượng phải tăng, đó mới chính là sự quyết định sự thành
bại của công ty trong nền kinh tế hiện nay
2.2.5 Chính sách phân phối
Như chúng ta đã biết một công ty tham gia vào thị trường trong nước. Còn vấn đề hiện tại
và tương lai là xây dựng một kênh phân phối để trực tiếp tiêu thụ sản phẩm của công ty
tại thị trường trong nước. Hiện nay hệ thống tiếu thụ sản phẩm của công ty ở thị trường
trong nước qua hệ thống bán buôn và qua các wesbside quảng cáo, các đại lý
Kênh phân phối:
+ Công Ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Và Xây Dựng Đông Phương cửa hàng giới
thiệu sản phẩm người tiêu dùng.
+Công Ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Và Xây Dựng Đông Phương các
wesbside quảng cáo đại lý người tiêu dùng
+Công Ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Và Xây Dựng Đông Phương các đại lý buôn
bán lẻ người tiêu dùng.
Phân phối là hoạt động quan trọng, nó là cầu nối giữa người sản xuất và người tiêu dùng.
Nhận thức được vấn đề này, Ban giám đốc công ty dự định trong tương lai sẽ mở rộng
một số cửa hàng giới thiệu sản phẩm tại Hà Nội, thành phố Hưng Yên và các tỉnh thành
khác.
2.2.6 Chính sách xúc tiến bán hàng
Hiện nay, xúc tiến bán hàng ngày càng quan trọng , nó được biểu hiện ở chỗ các doanh
nghiệp chi ngày càng nhiều cho các công cụ của yếu tố này .
• Quảng cáo : Mục tiêu là thông tin, xây dựng hình ảnh của doanh nghiệp định vị
về sản phẩm hay nhãn hiệu nào đó nhằm đưa ra những nguyên nhân mua hàng
của khách hàng . Thông điệp của quảng cáo công ty nên thiết kế ngắn gọn nhưng
đủ ý và kích thích mua sản phẩm của khách hàng . Với việc quảng cáo qua tờ rơi ,

áp phíc ngoài trời , qua mạng internet công ty nên chọn đặt tại các vị trí tập trung
đông dân cư như vùng thành thị , có tầm nhìn rộng rãi…
• .
• Quan hệ quần chúng : Xây dựng mối quan hệ tốt giữa doanh nghiệp với các tổ
chức quần chúng bằng việc có sự tuyên truyền tốt về mình , có được hình ảnh tốt
cho doanh nghiệp sẽ làm tăng uy tín của doanh nghiệp trên thị trường và tạo được
sự trung thành của khách hàng đối với công ty. Điều đó làm cho công chúng biết
tới mà lại tốn ít kinh phí hơn so với quảng cáo . Hơn nó đáng tin hơn quảng cáo .
Một hình ảnh tốt sẽ giúp doanh nghiệp có được cảm tình tốt của khách hàng và
dẫu nó có phát triển thêm các sản phẩm khác thì hình ảnh và tình cảm có gây
dựng được trong lòng công chúng sẽ là một lợi thế cạnh tranh to lớn trong việc
mở rộng thị trường doanh nghiệp .
• Bán hàng cá nhân :Đây là vai trò quan trọng trong Marketing – mix chi phí cao
nên cần phải quản lý chặt chẽ có hiệu quả . Công ty nên tuyển mộ và chọn lọc một
cách cẩn thận để chọn được đúng người phù hợp công việc và khả năng giao tiếp ,
bên cạnh đó phải có một chế đọ khen thưởng thích hợp nhằm động viên khích lệ
và tạo điều kiện động lực cho đội ngũ nhân viên bán hàng hoạt động tốt .
• 2.2.7 Một số đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp
Trong cơ chế hiện nay thị trường hiện nay , ngành sản xuất thương mại và dịch vụ đang
phát triển qua đó tạo nhiều cơ hội và thách thức cho công ty mặc dù sản phẩm của Công
ty có chất lượng, mẫu mã và giá cả tốt, cộng thêm việc công ty áp dụng một số chính
sách phân phối và xúc tiến bán hàng đa dạng nhưng Công ty vẫn có một số đối thủ trong
vùng như là công ty TNHH xây dựng và thương mại MAI LÂM, công ty CP cung ứng
vật tư Tiến Thành, Ngoài ra công ty cũng có một số đối thủ lớn ở địa bàn hưng yên
,Hải Dương , Vĩnh Phúc, một số vùng lân cận …
2.2.8 .Nhận xét chung về tình hình tiêu thụ và hoạt động marketing.
Tình hình tiêu thụ sản phẩm và hoạt động marketing có một số ưu điểm và nhược
điểm sau :
Ưu điểm :
• Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty rất tốt , số lượng hàng tiêu thụ qua mỗi

năm lại tăng.
• Số lượng đại lý của công ty cũng tăng lên đáng kể.
• Công ty đã có những chính sách giá , chính sách phân phối , chính sách xúc tiến
bán vô cùng hợp lý .
• Có đội ngũ nhân viên tiếp thị ,tháo vát cục kỳ tốt cho hoạt động marketing của
công ty.
Nhược điểm :
• Thị trường tiêu thụ chưa được mở rộng ra thị trường nước ngoài đó là điều mà
công ty lên xem xét lại.
• Chưa xây dựng một phòng marketing cụ thể .
• Số đối thủ cạnh tranh ngày càng tăng cho thấy sự khó khăn trong hoạt động tiêu
thụ …
2.3. Phân tích công tác lao động, tiền lương.
2.3.1. Cơ cấu lao động của doanh nghiệp.
Để tìm hiểu về tình hình lao động của công ty ta có thể tìm hiểu cơ cấu lao động
theo: độ tuổi, theo giới tính, trình độ học vấn.
• Cơ cấu lao động theo giới tính:
Bảng 2.3: Cơ cấu lao động của công ty theo giới tính:
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Số người Tỷ trọng
(%)
Số người Tỷ trọng
(%)
Số người Tỷ trọng
(%)
Nam 30 75 56 80 139 92,7
Nữ 10 25 14 20 11 0,073
Tổng 40 100 70 100 150 100
Qua bảng trên ta thấy:
- Tỷ lệ nam và nữ chênh lệch rất lớn, do tính chất sản xuất kinh doanh của công

ty.
- Số lượng lao động có xu hướng tăng lên qua từng giai đoạn do quy mô sản xuất
kinh doanh của công ty ngày càng được mở rộng hơn nữa.
● Cơ cấu lao động công ty theo độ tuổi:
Đội ngũ lao động trực tiếp của công ty chủ yếu là lao động trẻ, có tuổi đời từ 18
đến 34 tuổi . Đây có thể coi là một điểm mạnh của công ty.
●Cơ cấu lao động theo trình độ học vấn:
Bảng 2.4: Cơ cấu lao động của công ty theo trình độ học vấn
Trình độ Số lượng
Năm 2011 Năm 2012
Đại học 8 12
Cao đẳng , Trung cấp 14 32
Khác ( THPT, người khuyết
tật…)
42 130
Những người có trình độ Đại học, cao đẳng chủ yếu là nhân viên văn phòng (lao
động gián tiếp), năm 2012 số người có trình độ đại học, cao đẳng tăng lên. Còn lao động
trực tiếp (công nhân trực tiếp sản xuất) của công ty là lao động phổ thông , lao động
khuyết tật, lao động khác …
2.3.2 Định mức lao động (theo sản phẩm, theo thời gian )
Công ty luôn duy trì công việc ổn định và thu nhập bình quân đạt
4.314.000đồng /người/tháng vào năm 2010 và có phân xưởng công nhân có thu
nhập tới 5 triệu đồng/người/tháng.
Do đặc điểm của ngành sản xuất vật liệu cơ khí dựng và theo thời vụ nên trong
quá trình sản xuất cần phải làm giãn và làm thêm giờ nên công tác thi đua khen
thưởng luôn được đổi mới để kích thích tinh thần làm việc của công nhân. Ngoài
hình thức động viên bằng tinh thần thì công ty còn tăng cường thực hiện khen
thưởng bằng vật chất, vì vậy công nhân lao động với tinh thần hăng say nhất.
Ngoài ra công ty còn tổ chức tham quan, nghỉ mát, khám sức khỏe định kì cho người
lao động, nâng cao chất lượng mức ăn ca của công nhân.

2.3.3 Tình hình sử dụng thời gian lao động
Lao động của công ty được chia làm 2 khối như sau:
Khối công nhân sản xuất: không chia làm việc theo ca như một số công ty khác
mà công ty cho công nhân làm theo ngày .
Trường hợp cần thiết do đơn đặt hàng gấp thì phải làm thêm cho kịp giao hàng.
Thời gian được chia ra như sau:
+ Buổi sáng: từ 7 giờ đến 11 giờ 30
+ Buổi chiều: từ 13 giờ 30 đến 17 giờ
Khối quản lý, kỹ thuật, nghiệp vụ: Làm việc 48 giờ/tuần, ngày chủ nhật nghỉ.
+ Sáng làm việc từ 7h đến 11 giờ 30
+ Chiều làm việc từ 13 giờ 30 đến 17 giờ.
Tuy nhiên trên thực tế tình hình sử dụng thời gian lao động của công ty như sau:
Khối công nhân sản xuất: ngày làm đủ 8 giờ, có khi còn làm thêm do đơn đặt
hàng cần gấp.
Khối quản lý, kỹ thuật, nghiệp vụ: thời gian làm việc thường là không đủ so với
quy định tuần làm 48 giờ / tuần. Do thỉnh thoảng còn có một số người đi muộn, về sớm
hoặc do việc bận đột xuất. Điều này thể hiện việc quản lý nhân lực của công ty vẫn chưa
thực sự tốt.
2.3.4 Năng suất lao động
Để đánh giá năng suất lao động của Công ty ta căn cứ vào:

Giá trị gia tăng
Năng suất lao động =
Số lượng lao động
Giá trị sản xuất
NSLĐ bình quân =
năm của 1 CNSX Số CNSX bình quân
Giá trị sản xuất
NSLĐ bình quân =
giờ của 1CNSX Tổng số giờ làm việc trong kỳ

Giá trị sản xuất
NSLĐ bình quân ngày =
của 1 CNSX Tổng số ngày làm việc trong kỳ
2.3.5 Công tác tuyển dụng, đào tạo và phát triển nhân sự
● Tuyển dụng:
Bảng 2.6:Tình hình tuyển dụng lao động năm 2012
Đối tượng tuyển dụng Số lượng Nguồn tuyển dụng
Tuyển mới :
Công nhân cơ khí
Nhân viên quản lý, kỹ thuật,
văn phòng
71
9
-Từ các địa phương
-Từ các trường đại học, cao
đẳng, đào tạo nghề.
Tổng 80
Nguồn : Phòng TCHC
Nguồn nhân lực Công ty chủ yếu là lao động trẻ gồm có lao động phổ thông,
người địa phương không có công ăn việc làm. Số lao động trong công ty luôn có xu
hướng tăng lên qua các năm.
Hiện nay, công ty đang áp dụng phương pháp tuyển nội bộ gồm các bước sau:
- Phòng tổ chức hành chính cân đối nguồn lực và lên kế hoạch xác định nhu cầu tuyển
dụng.
- Phân tích vị trí cần tuyển: Tên vị trí, lý do, nhiệm vụ cụ thể, trình độ, kinh nghiệm.
- Thông báo xuống từng phân xưởng sản xuất nhu cầu tuyển dụng.
- Thông báo thông tin tuyển dụng qua cán bộ công nhân viên,trên báo đài.
- Tiếp nhận hồ sơ. Lập danh sách những người đủ điều kiện tham gia tuyển chọn.
- Phòng tổ chức hành chính cùng với trung tâm y tế kiểm tra sức khoẻ
- Phòng tổ chức hành chính sẽ bố trí theo từng trường hợp sau:

+ Những công nhân cần phải đào tạo thì gửi trường dạy nghề đào tạo một thời gian
cho lành nghề rồi tổ chức thi tuyển tay nghề nếu đạt sẽ được nhận vào làm chính thức.
+ Nếu người đã có tay nghề, khi vào cũng phải qua một vòng thi tuyển tay nghề tại
công ty
+ Trong trường hợp cần thiết thì phải đào tạo tại công ty khoảng 6 tháng sẽ được thi
ra nghề, nếu đạt sẽ được tuyển dụng.
+ Với nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý phân xưởng thì thông qua phỏng vấn để
tuyển dụng và cho thử việc 2 tháng.
• Đào tạo :
Công ty lập kế hoạch đào tạo lại đội ngũ lao động cũ và mới để phù hợp với công
việc hiện tại và công nghệ tiên tiến.
2.3.6 Tổng quỹ lương và đơn giá tiền lương
Tổng quỹ lương của Công ty bao gồm tiền lương năng suất lao động hàng tháng ( lương
sản phẩm , lương thời gian ) , các khoản phụ cấp ( lễ tết , ốm đau ) , các khoản thưởng
( thưởng năm, bậc thợ giỏi ) các khoản trả theo chế độ bảo hiểm xã hội ( độc hại ,thai
sản ).
* Phương pháp xây dựng quỹ lương kế hoạch :
Q
TLKH
= TL
1
x T
1
TL
1
=TL
0
x I
TL1
Trong đó : Q

TLKH
: Qũy tiền lương kế hoạch ( nghìn đồng )
I
TL1
: Chỉ số tiền lương kỳ kế hoạch
TL
0
: Tiền lương binh quân kỳ báo cáo ( nghìn đồng )
TL
1
: Tiền lương bình quân kỳ kế hoạch (nghìn đồng )
T
1
: Số lao động bình quân kỳ kế hoạch ( người )
Tổng quỹ tiền lương
(ĐVT: 1000 đ)
Chỉ tiêu
Mức Tỷ lệ (%) Mức Tỷ lệ (%) Mức Tỷ lệ (%)
Lương
tính theo
công
1.928.400 61,2 2.312.000 56,9 3.836.000 19,9
Lương
tính theo
thời gian
1.223.000 38,8 1.750.500 43,1 527.500 43,1
Tổng 3.151.400 100 4.062.500 100 911.100 28,9
Nguồn : Phòng kế toán
Qua bảng cho thấy tổng quỹ tiền lương gồm :Lương công năm 2012 tăng hơn so
với 2011 là : 383.600.000 đồng tương ứng tăng 19,9% đây là tín hiệu tốt cho thấy số

lượng lao động tăng nhằm đáp ứng lượng công việc ngày càng tăng của Công ty , đồng
thời đối với đời sống của người lao động được nâng cao với mức lương tăng một cách
đáng kể trong vòng 2 năm .
2.3.7. Tình hình trả lương các bộ phận (lương thời gian, lương sản phẩm, lương hợp
đồng, lương khoán, bảng lương )
a. Phương pháp tính lương
Ở công ty bộ phận hưởng lương thời gian gồm có: Bộ phận quản lý, bộ phận cán bộ
phân xưởng.
Bộ phận hưởng lương sản phẩm gồm: Bộ phận sản xuất, Nhân viên kinh doanh
Ngoài ra còn có bộ phận hưởng lương theo doanh thu: Bộ phận dịch vụ
* Cách tính lương thời gian:
Tiền lương theo thời gian là tiền lương trả cho người lao động theo thời gian làm
việc thực tế và hệ số lương:
Tiền lương theo
thời gian
=
Thời gian
làm việc
*
Đơn giá tiền lương
thời gian
Đơn giá tiền lương cao hay thấp phụ thuộc vào hệ số lương đơn giá tiền lương thời
gian thường được tính là tiền lương ngày hoặc tiền lương giờ.
Tiền lương ngày =
Tiền lương tháng
22 ngày
* Cách tính lương sản phẩm:
Tiền lương tính theo sản phẩm là hình thức tiền lương tính theo số lượng, khối
lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành nhằm đảm bảo yêu cầu:
Tiền lương theo sản

phẩm
=
Số lượng sản phẩm công
việc hoàn thành
*
Đơn giá tiền lương sản
phẩm
Việc xác định tiền lương sản phẩm phải dựa trên cơ sở các tư liệu và hạch toán kết
quả lao động như việc dùng phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành…. Và
đơn giá tiền lương sản phẩm mà doanh nghiệp áp dụng.
VD: Đặng Đình Nga
Tiền lương theo sản phẩm = 180.000 (viên) * 3,5 (đ) = 630.000
b. Các khoản phụ cấp có tính chất lượng
Công ty Cổ phần sản xuất vật liệu xây dựng và xây lắp 22/12 áp dụng loại phụ cấp
chức vụ:
50% : Giám đốc
40% : Phó Giám đốc
30% : Trưởng phòng
20% : Phó phòng
VD: Nguyễn Công Các (Trưởng phòng)
Phụ cấp trách nhiệm = 350.000 * 0,3 = 105.000 (đ)
c. Các khoản giảm trừ
BHXH: Gồm 20% trong đó:
15% tính vào chi phí kinh doanh
5% tính vào lương công nhân viên
BHYT: Gồm 3% trong đó:
2% tính vào chi phí kinh doanh
1% tính vào lương công nhân viên
VD: Nguyễn Công Các
BHXH 5% = 350.000 * 3,94 * 0,05 = 68.950 (đ)

BHYT 1% = 350.000 * 3,94 * 0,01 = 13.790 (đ)
d. Bảng thanh toán lương
* Bảng thanh toán lương của bộ phận hưởng lương thời gian:
- Cách tính cụ thể cho một người: Nguyễn Công Các
+ Căn cứ vào ngày công: 26c
+ Lấy lương cơ bản: 350.000 * 3,94 = 1.379.000 (đ)
+ Phụ cấp trách nhiệm (trưởng phòng)
350.000 * 0,3 = 105.000 (đ)
+ Hệ số vượt theo tỷ lệ quy định của công ty
(Vượt KH hàmg tháng thực tế):
350.000 * 3,94 * 5% = 68.950 (đ)
- Các khoản khấu trừ vào lương
+ Tạm ứng kỳ I: 500.000 (đ)
+ Trừ BHXH 5% = 350.000 * 3,64 * 5% = 68.950 (đ)
+ Trừ BHYT 1% = 350.000 * 3,94 * 1% = 13.790 (đ)
- Thực lĩnh kỳ II:
Thực lĩnh kỳ II = Tổng lương thực tế - Tổng các khoản khấu trừ
= 1.552.950 – 582.740 = 970.210 (đ)
* Bảng thanh toán lương cho bộ phận hưởng lương sản phẩm - Cách tính cụ thể
cho một người: VD: Đặng Đình Nga
+ Lương sản phẩm 180.000 (viên) * 3,5 (đ) = 630.000 (đ)
+ Lương thời gian tổ trưởng làm lương 1c: 1c * 16.000 = 16.000 (đ)
+ Lương trách nhiệm = Lương sản phẩm của tổ:
2.174.400 * 1% = 21.744 (đ)
+ Lương khoán ngoài căn cứ vào phiếu giao việc = 160.256 (đ)
- Các khoản khấu trừ vào lương:
+ Tạm ứng lương kỳ I: 300.000
+ Trừ BHXH: 350.000 * 1,72 * 5% = 30.100 (đ)
+ Trừ BHYT: 350.000 * 1,72 * 1% = 6.020 (đ)
- Thực lĩnh kỳ II = Tổng tiền lương - Tổng các khoản khấu trừ

= 828.000 – 336.120 = 491.880 (đ)
2.3.8 Nhận xét chung về công tác lao động và tiền lương của doanh nghiệp
● Ưu điểm :
• Đội ngũ quản lý , cán bộ kỹ thuật trẻ , năng động , sáng tạo cao.
• Môi trường làm việc thông thoáng , hợp lý .
• Định mức lao động phù hợp
• Việc trả lương cho nhân viên , công nhân trong công ty tương đối công bằng , đơn
giản , dễ tính toán .
• Công tác kỷ luật , khen thưởng đã tác động mạnh tới các cán bộ công nhân viên
trong công ty hăng say lao động.
● Nhược điểm :
• Hình thức trả lương cho nhân viên và công nhân sản xuất chưa có mối liên hệ
thực sự giữa hiệu quả công việc và tiền lương .
• Một số nhân viên còn chưa tuân thủ giờ làm việc vẫn còn xảy ra tình trạng đi
muộn về sớm.
• Đội ngũ công nhân có trình độ và tay nghề không đồng đều do có một số lượng
công nhân là người khuyết tật , một số là mới đào tạo.
2.4 Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
2.4.1 Phân loại tài sản trong doanh nghiệp
Do đặc thù ngành sản xuất vật liệu xây dựng gồm nhiều công đoạn để sản
xuất ra một sản phẩm nên TSCĐ của Công ty gồm nhiều loại khác nhau, công suất thiết
kế khác nhau tùy vào mục đích sản xuất:
- TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm: kho bãi, nhà xưởng, phương
tiện, máy móc ,thiết bị
- TSCĐ dùng trong văn phòng bao gồm: máy vi tính, máy fax, máy in, máy photocopy
- TSCĐ là biểu hiện của vốn cố định được đầu tư bằng các nguồn vốn khác nhau. Để làm
tốt công tác quản lí, hạch toán, sử dụng thì cần sắp xếp theo những đặc trưng nhất định.
Việc phân loại này góp phần quan trọng cho công tác quản lí cũng như tổ chức
TSCĐ cho hợp lí, tiết kiệm.Từ đó cung cấp thông tin kịp thời cho ban lãnh đạo trong việc
quản lí hạch toán từng loại nguyên vật liệu .

2.4.2 Công tác quản lý tài sản cố định của doanh nghiệp
Việc quản lí TSCĐ có ý nghĩa hết sức quan trọng đòi hỏi phải chính xác, kịp thời.Đây là
công việc mà một người có thể làn được. Phân công công việc gắn với trách nhiệm cho
các cán bộ công nhân viên trong công ty là việc làm cần thiết. Doanh nghiệp đã giao cho
mỗi cán bộ, mỗi công nhân phải có trách nhiệm vói máy móc thiết bị của công ty đã giao
cho họ.
Doanh nghiệp thường xuyên kiểm tra, đôn đốc công tác bảo vệ tài sản của công ty
và kiểm tra việc thực hiện chúng.
2.4.3 Phân tích các chỉ tiêu phản ánh tình hình TSCĐ trong doanh nghiệp.
Tài sản cố định của công ty được theo dõi trên hai chỉ tiêu : nguyên giá và giá trị còn lại ,
trong đó :
Nguyên giá TSCĐ = Giá mua ( chưa thuế ) + Chí phí vận chuyển , bốc rỡ ,lắp đặt
Giá trị còn lại = Nguyên giá – Hao mòn lũy kế
Công ty sử dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng hay khấu hao bình
quân . Thời gian trích khấu hao căn cứ vào từng loại TSCĐ , như máy móc thiết bị thời
gian trích khấu hao thường từ 5 – 10 năm , nhà xưởng , phương tiện vận tải như ôtô thời
gian trích khấu hao từ 10 – 20 năm .
Nguyên giá TSCĐ x Tỉ lệ khấu hao năm
Mức khấu hao tháng =
12
2.4.4 Nhận xét về công tác đầu tư, quản lý, và sử dụng TSCĐ
Công ty đã quan tâm đến việc đầu tư vào TSCĐ với những phương tiện, máy móc, thiết
bị hiện đại tiến tiến, phù hợp với tiến bộ khoa học xã hội
Công ty đã xây dựng được hệ thông quản lí TSCĐ hợp lí và hiệu quả, góp phần quan
trọng vào công tác đảm bảo TSCĐ của doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu về tiến độ và chất
lượng sản phẩm.
2.5 Công tác quản lý nguyên liệu, nhiên liệu và công cụ trong doanh nghiệp
2.5.1 Các loại nguyên vật liệu dùng trong doanh nghiệp
NVL của doanh nghiệp ĐÔNG PHƯƠNG bao gồm có nhiều loại khác nhau,đa dạng về
chủng loại, mẫu mã và được phân thành các loại NVL như:

-NVL chính: đặc thù là 1 doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng
do đó NVL chính là sắt các loại sử dụng trong sản xuất.
-Nhiên liệu: cung cấp nguồn năng lương cho sản xuất như điện,dầu máy
-Vật liệu khác: bao gồm các NVL không kể trên như phế liệu sản phẩm,tài sản cố
định
Nguồn nguyên liệu chủ yếu được nhập từ thị trường trong nước .
Công ty có 2 xưởng để chứa các loại NVL phục vụ sản xuất sản phẩm
2.5.2 Cách xây dựng định mức sử dụng nguyên vật liệu, công cụ
Mức tiêu dùng nguyên vật liệu là lương nguyên vật liệu tiêu dùng lớn nhất cho phép để
sản xuất một đơn vị sản phẩm hoặc để hoàn thiện một công việc nào đó trong điều kiện tổ
chức và điều kiện kỹ thuật nhất định.
Việc xây dựng định mức tiêu dùng vật liệu chính xác và đưa mức đó vào áp dụng trong
sản xuất là biện pháp quan trong nhất để thực hiện tiết kiệm vật liệu có cơ sở quản lý chặt
chẽ việc sủ dụng nguyên vật liệu. Mức tiêu dùng nguyên vật liệu còn là căn cứ để tiến
hành kế hoạch hoá cung ứng và sử dụng vật liệu tạo điều kiện cho hạch toán kinh tế và
thúc đẩy phong trào thi đua và thực hành tiết kiệm trong doanh nghiệp.
2.5.3 Tình hình sử dụng nguyên vật liệu: nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu,công cụ
• nhập nguyên vật liệu:
Trước khi sản xuất ra 1 bộ cửa,bàn ghế ,cầu thang… thì công ty mua nguyên vật
liệu về <sắt, que hàn, Thủ kho và người giao hang tiến hành kiểm tra nguyên vật liệu căn
cứ vào hoá đơn , chứng từ tiến hành nhập kho nguyên vật liệu.

• Xuất vật liệu công cụ dụng cụ
a. Xác định giá thực tế công cụ dụng cụ
Vật liệu của công ty chủ yếu xuất xuống các phân xưởng sản xuất còn lại một số ít
đem vào nhập kho. vậy công ty áp dụng phương pháp tính giá bình quân gia quyền.
Công thức tính:
Đơn giá vật liệu =
Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ + Giá thực tế nhập trong kỳ
Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ

VD: Ngày 1/3/2006 công ty còn tồn đầu kỳ 5 (tấn) than trong tháng vào ngày
2/1/2006 công ty nhập kho 15 tấn than.
Đơn giá vật liệu =
5 x 445.000 + 15 x 450.000
= 448.750 (đ)
5 + 15
Giá trị vật liệu xuất = Số lượng xuất x Đơn giá
b. Các chứng từ xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ
* Phiếu xuất kho
- Hàng ngày các phân xưởng sản xuất lên kế hoạch sử dụng vật liệu và được xét
duyệt của phòng kế hoạch sản xuất sau đó căn cứ vào kế hoạch để lĩnh nguyên vật liệu,
kế toán sẽ viết phiếu xuất kho cho người lĩnh vật liệu.
- Mỗi loại vật liệu được ghi một dòng trong phiếu xuất, phiếu xuất được lập thành 3
liên.
Liên 1: Phòng kế toán lưu
Liên 2: Thủ kho sử dụng để ghi vào thẻ kho
Liên 3: Giao cho người lĩnh vật tư.
- Tác dụng của phiếu xuất kho là dùng để theo dõi chặt chẽ số lượng vật liệu, sản
phẩm hàng hoá xuất kho cho các phân xưởng sử dụng trong đơn vị, làm căn cứ để hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành của sản phẩm. Kiểm tra việc sử dụng thực hiện
định mức tiêu hao nguyên vật liệu.
* Thẻ kho:
- Phương pháp lập: Mỗi thẻ kho lập cho một loại vật tư, sản phẩm hàng hoá cùng
nhãn hiệu, quy cách, cùng một kho.
Kế toán lập thẻ kho và ghi các chỉ tiêu trên nhãn hiệu quy cách đơn vị tính mã số,
sau đó giao cho thủ kho để ghi chép hàng ngày. Hàng ngày thủ kho căn cứ vào phiếu
nhập kho, phiếu xuất kho ghi vào các cột tương ứng trong thẻ kho, mỗi chứng từ ghi mỗi
chứng từ ghi một dòng. Cuối ngày tính số tồn kho.
Theo định kỳ nhân viên kế toán xuống kho nhận chứng từ và kiểm tra việc ghi chép
thẻ kho của thủ kho, sau đó ký xác nhận.

Bảng tổng hợp nhập xuất tồn
- Cơ sở lập: Căn cứ vào phiếu nhập phiếu xuất và sổ chi tiết nguyên vật liệu kế toán
tổng hợp lại và lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn.
- Phương pháp lập: Cuối tháng kế toán tổng hợp lại tất cả các loại vật liệu nhập,
xuất tồn trong tháng. Đồng thời phân ra từng loại vật liệu và lập bảng nhập - xuất - tồn.
2.5.4 Tình hình dự trữ, bảo quản cấp phát nguyên vật liệu, công cụ
Công ty yêu cầu đối với việc cung ứng nguyên vật liệu cho sản xuất là phải bảo đảm đủ
về số lượng. Nghĩa là, nếu cung cấp với số lượng quá lớn, dư thừa sẽ gây ra ứ đọng vốn
vào đó sẽ dẫn đến việc sử dụng vốn kém hiệu quả. Và ngược lại, nếu cung cấp không đủ
về số lượng sẽ ảnh hưởng đến tính liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh. Trên thực
tế cho thấy doanh nghiệp đã hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh . Việc cung ứng
nguyên vật liệu của công ty có sự kiểm soát nhất định , sau mỗi lần sản xuất công ty còn
có một lượng nguyên vật liệu dự trữ phục vụ cho quá trình sản xuất với những đơn hàng
gấp và dự trữ để sản xuất khi nguồn nguyên liệu đầu vào khan hiếm .
Để phân tích tình hình cung ứng nguyên vật liệu về mặt số lượng, cần tính tỷ lệ %
hoàn thành kế hoạch cung cấp của từng loại nguyên vật liệu theo công thức:

×