Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

sáng kiến kinh nghiệm CÁCH DẠY PHÉP CHIAVỚI SỐ THẬP PHÂN CHO HỌC SINH LỚP 5 DỄ HIỂU HƠN GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.28 KB, 12 trang )

II/ TI :CCH DY PHẫP CHIAVI S THP PHN CHO
HC SINH LP 5 D HIU HN GểP PHN NNG CAO CHT
LNG
ii/ t vn

Đất nớc ta hiện nay đang trong thời kỳ CNH, HĐH nên rất cần những
con ngời có tri thức, có khoa học kĩ thuật. Trớc yêu cầu của sự phát triển kinh
tế xã hội đòi hỏi nền giáo dục phải thay đổi mục tiêu đào tạo, xét lại nội
dung và phơng pháp giảng dạy . Thực hiện Nghị quyết 40/QH khoá X đổi
mới chơng trình giáo dục phổ thông triển khai đại trà từ năm học 2001- 2002
bắt đầu từ bậc Tiểu học.
Bậc Tiểu học là bậc học cơ bản, là bậc nền tảng cung cấp những cơ sở
ban đầu về tri thức, đặt nền tảng cho việc hình thành phát triển nhân cách
học sinh tạo tiền đề giáo dục toàn diện cho học sinh.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ, mục tiêu giáo dục đề ra thì yếu tố ngời thầy
là rất quan trọng. Chơng trình giảng dạy đang yêu cầu ngời giỏo viờn phải
thực sự chủ động trong kế hoạch giảng dạy, luôn tìm tòi khám phá những ph-
ơng pháp dạy học để phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh.
Với yêu cầu xã hội hiện nay là dạy thực chất, học thực chất để có chất lợng
thực chất. Làm cách nào đem đến cho các em kiến thức của nhân loại để các
em tiếp nhận một cách nhẹ nhàng, hiệu quả.
Qua tìm hiểu nội dung môn Toán lớp 5, quả tụi nhn thy đây là một
môn học khó, cần nhiều thời gian vỡ khối lợng kiến thức nhiều. Nh vậy đòi
hỏi độ chính xác và vận dụng vào thực tiễn cao. Tuy là chơng trình mới
song xuyên suốt chơng trình vẫn dựa trên gốc cơ bản của chơng trình SGK
cũ có sự thay đổi phần kiến thức đa vào phần luyện tập và thêm vào một số
kiến thức miYêu cầu của môn toán hiện nay yêu cầu các em thực hành
nhiều hơn, không sa đà vào lí thuyết. Có phải "Dạy phép chia với số thập
phân quá khó không phù hợp với tâm khả năng nhận thức của học sinh
không? Là một ngời trong nghề tôi rất trăn trở về điều này. Đó chính là lí do
đa tôi đến với đề tài:Cỏch dạy phép chia với số thập phân cho học sinh


lớp 5 d hiu hn gúp phn nõng cao cht lng.
III-C s lý lun
Thực tiễn việc dạy của giỏo viờn vẫn bộc lộ sự lúng túng, giảng dạy theo
lối mòn truyền thống, cha thực sự chủ động trong kế hoạch giảng dạy, giáo
viên dạy vẫn thực hiện đúng theo trình tự trong SGK rt ngại thay đổi dẫn
đến việc học sinh nắm kiến thức còn cha chắc chắn, các em cha đợc hiểu một
cách rõ ràng. Bộc lộ rõ nét khi giáo viên dạy về phần" Phép chia với số thập
phân" tôi nhận thấy giáo viên rất ngại dạy phần này, học sinh thuộc nhóm
học lực trung bình và yếu tiếp thu chậm, hay nhầm lẫn, học sinh khá và giỏi
với những bài toán phát triển thì lúng túng.
Trong li dy ca Bỏc H ,tụi tõm c nht iu : Dự khú khn n
õu ,chỳng ta cng phi ra sc thi ua dy tt v hc tt. Li dy y luụn
khc sõu trong tõm trớ tụi ,thụi thỳc tụi v nh hng cho tụi trong cụng tỏc
giỏo dc .Tht ỳng vy, tụi thit ngh trong s nghip giỏo dc ngi thy
giỏo luụn c gng vt lờn khú khn dy tt, lm tt thỡ hc sinh mi hc
tt c.Vỡ th ,nhim v ca chỳng ta hin nay ,cn giỏo dc cho cỏc em
tr thnh ngi cú tri thc khoa hc, cú o c xó hi ch ngha, cú li
1
sng lnh mnh bit lm ch ,cú nng lc hot ng v sỏng to, sau ny
gúp phn phc v t nc ,phc v nhõn dõn v phc v cỏch mng.
thc hin c nhim v trờn, bn thõn tụi ó tri qua nhiu nm cụng tỏc
ch nhim lp ,mi nm tụi cht lc cho mỡnh mt ớt kinh nghim. c bit
nhng nm gn õy, tụi luụn coi trng cụng tỏc ny nờn thng suy ngh v
tỡm tũi qua sỏch bỏo, hc hi cỏc bn ng nghip, qua nhng anh ch giỏo
viờn giu kinh nghim. Nh ú m tụi cú mt s kinh nghim vụ cựng quớ
bỏu, cựng ng nghip tin hnh trong cụng tỏc giỏo dc, nhm gúp phn
nõng cao cht lng t hiu qu.
IV.C s thc tin
1. Sỏch giỏo khoa
Phép chia với số thập phân đợc dạy từ tiết 63 đến tiết 73. Với thời lợng

nh vậy cũng là đủ đối với học sinh. Cấu trúc kiến thức SGK còn cha chặt chẽ,
lôgíc và cha có sự thống nhất trong các bài dạy. Một số qui tắc đa ra còn khó
hiểu và cha phù hợp với nhận thức của trẻ.
VD: Tiết 66 : Chia một số tự nhiên cho một số tự nhiên, thơng tìm
đợc là một số thập phân việc thêm 0 vào số bị chia trong phép chia 43: 52.
trớc khi thêm 0 vào bên phải số bị chia cần phải đánh dấu phẩy nh sau: 43,0 :
52, nhng đến tiết 68: Chia một số thập phân cho một số thập phân việc
thêm 0 vào số bị chia trong phép chia: 57: 9,5 không cần đánh dấu phẩy mà
chỉ bỏ dấu phẩy ở số chia nh vậy là không nhất quán. SGK trình bày nh sau:
570 9
x
5
Nhìn về hình thức nhiều học sinh lầm tởng là 570 : 9
,
,5. Nếu phép
chia mà có d thì rất khó tìm số d.
Tiết 70: Chia một số thập phân cho một số thập phân phép chia
23,56: 6,2 chuyển dấu phẩy đổi thành chia một số số thập phân cho một số tự
nhiên
23
x
5,6 6
x
2
Qui tắc: Khi chuyển đổi dấu phẩy của cả số chia và số bị chia song
không nói tới bỏ dấu phẩy đầu của số bị chia. Trờng hợp phép chia có d SGK
có đa phần kiến thức mới này vào luyện tập song còn cha cụ thể, học sinh rất
khó tìm số d.
SGK cha chú ý việc dạy phép chia nhẩm chia số thập phân cho 0,1;
0,01: 0,001 mà chỉ đa ra một số phần nhỏ lồng ghép trong bài tập.

2. Giáo viên:
Khi dạy phép chia với số thập phân trên cơ bản dựa vào phép chia 2 số
tự nhiên. Song giáo viên chuyển tải kiến thức còn vụng về, không dám thay
đổi mạch kiến thức trong SGK, cách dẫn dắt học sinh đi đến qui tắc cha rõ
ràng, qui tắc SGK còn khó hiểu nhng giáo viên không dám sửa cho phù hợp
với nhận thức của các em.
Qui tắc ở SGK: Muốn chia một số thập phân cho một số tự nhiên ta làm nh
sau:
- Chia phần nguyên của số bị chia cho số chia;
- Viết dấu phẩy vào bên phải thơng đã tìm đợc trớc khi lấy chữ số đầu
tiên ở phần thập phân của số bị chia để tiếp tục phép chia. Tiếp tục chia với
từng chữ số ở phần thập phân của số bị chia.
Qui tắc sửa l i Muốn chia một số thập phân cho một số tự nhiên ta làm nh
sau:
2
- Chia phần nguyên của số bị chia cho số chia, chia hết phần nguyên
của số bị chia ta chuyển đến chia phần thập phân của số bị chia;
- Trớc khi chia chữ số đầu tiên của phần thập phân ta viết dấu phẩy vào
bên phải thơng vừa tìm đợc rồi tiếp tục chia nh bình thờng.
Khi dạy giáo viên cha phát huy tính sáng tạo của học sinh nh học sinh
không tự tìm VD về phép chia nên không nảy sinh những tình huống khác
nhau.
3.Hc sinh:
Học sinh khó thực hiện phép chia số tự nhiên cho số tự nhiên thơng
tìm đợc là một số thập phân, trờng hợp khi số bị chia nhỏ hơn số chia( 1 : 4)
Các em thờng không chú ý phép chia 1 cho 4 đợc 0 d 1 dẫn đến các
em lúng túng và trình bày không chính xác.
Học sinh còn hay sai ở cách tìm số d.
VD
1

: Khoanh vào chữ chỉ số d đúng của phép chia: 3,25: 4
A : 0,01; B : 0,1; C : 1 ( hầu hết học sinh xác định số d là 1 - đáp án C )
VD
2
: Mẹ có 15 m vải đem may quần áo, mỗi bộ may hết 2,7m. Hỏi
mẹ may tất cả mấy bộ và còn d bao nhiêu vải? ( học sinh không tìm đợc số d
là 1,5m vải)
Hoặc học sinh thờng nhầm khi chia số thập phân cho 10, 100, 1000
các em nhầm lẫn giữa việc chuyển dấu phẩy sang bên trái, hoặc trờng hợp
khi chuyển sang bên trái mà bên trái không có đủ số chữ số nh:
VD: 4,2 : 100 học sinh thờng làm sai là 4,2 : 100 = 0,42( các em
không biết thêm chữ số 0 bờn trỏi du phy ca s b chia nên dẫn đến sai).
Học sinh trên cơ sở thực hiện thành thạo phép chia với số tự nhiên, vận
dụng vào phép chia với số thập phân nhng các em vẫn còn lúng túng quên
dấu phẩy ở thơng và không biết phép thử lại phép chia bằng phép nhân.
V/ Ni dung nghiờn cu
1. Nghiên cứu kĩ chơng trình SGK phần phép chia đối với số thập phân
gồm có các bài:
- Chia số thập phân cho số tự nhiên;
- Chia số thập phân cho 10,100,1000 ;
- Chia số tự nhiên cho số tự nhiên mà thơng tìm đợc là một số thập
phân;
- Chia số tự nhiên cho số thập phân.
- Chia số thập phân cho số thập phân.
2. Tìm hiểu yêu cầu cơ bản của phần phép chia với số thập phân.
Học sinh biết thực hiện phép chia thơng là số tự nhiên hoặc số thập
phân không quá 3 chữ số phần thập phân trong một số trờng hợp.
- Biết chia nhẩm số thập phân cho 10 , 100, 1000 hoặc 0,1; 0,01 ;
0,001 ;
- Biết tính giá trị biểu thức số thập phân có đến 3 dấu phép tính;

- Biết tìm một thành phần cha biết của phép nhân hoặc phép chia số thập
phân.
3. Qua tìm hiểu thực tế chơng trình SGK và mục tiêu cần đạt, cách dạy
của giáo viên, cách học của học sinh, phân loại đối tợng học sinh tôi đa ra
các ý tởng, cách dạy.
Trớc hết, qua nghiên cứu phép chia với số thập phân, ở các dạng bài
chung đều đa về dạng phép chia số thập phân cho số tự nhiên.
VD
1
: Bài Chia số tự nhiên cho số tự nhiên thơng tìm đợc là số thập
phân(SGK trang 67)
27 : 4 thực chất ta chuyển số 27 thành số thập phân mà phần thập phân
là những chữ số 0 tức là 27,00 : 4
VD
2
: Bài Chia số tự nhiên cho số thập phân(SGKtrang 69)
3
57 : 9,5 ta chuyển thành 57,0: 9,5 để có 57
x
0 : 9
x
5
Tôi muốn chuyển nh vậy để học sinh không thể nhầm lẫn là: 570 : 9,5
(và học sinh không nhầm ở phép chia có d khi tìm số d của phép chia).
VD
3
: Bài Chia số thập phân cho số thập phân (SGK trang 71)
23,56: 6,2 ta chuyển thành : 23
x
5,6 : 6

x
2
vI/ Nh ng nh hng i mi
1. Dạng 1: Chia một số thập phân cho một số tự nhiên
Đây là bài đầu tiên của phép chia với số thập phân tôi cũng dựa trên
phép chia 2 số tự nhiên mà các em nắm rất chắc ở lớp 3, 4
VD
1
: 8,4 m chia thành 4 đoạn bằng nhau. Mỗi đoạn dây dài bao nhiêu
mét ? GV cho học sinh tự làm, các em tìm ra kết quả mỗi đọan dài 2,1m
Giáo viên giải thích: Nếu mỗi lần làm nh vậy rất mất thời gian, cô hớng dẫn
nh sau.
Cách đặt tính.
8,4 4
0 4 2,1
0
GV hớng dẫn tỉ mỉ các bớc chia: Vì số bị chia là số thập phân gồm 2
phần: phần nguyên và phần thập phân
Bớc 1: Ta chia phần nguyên số bị chia cho số chia
8 chia 4 đợc 2 viết 2
2 nhõn 4 bằng 8, 8 trừ 8 bằng 0, viết 0
Bớc 2 : Chuyển sang chia phần thập phân số bị chia cho số chia( lu ý:
trớc khi chia sang phần thập phân ta viết dấu phẩy vào bên phải thơng vừa
tìm đợc - viết dấu phẩy vào bên phải 2) rồi tiếp tục chia nh bình thờng.
Hạ 4 , 4chia 4 đợc 1 viết 1
1nhõn 4 bằng 4, 4 trừ 4 bằng 0, viết 0
Vậy 8,4 : 4 = 2,1
Thử lại : 2,1 x 4 = 8,4( tôi đa ra phép thử để học sinh biết cách kiểm
tra kết quả)
Học sinh tự tìm ra quy tắc theo cách hiểu của các em , sau đó cho mỗi

em tự tìm một ví dụ về phép chia một số thập phân cho một số tự nhiên
Chính điều này dẫn đến nảy sinh các phép chia
VD
2
: Phép chia số thập phân cho số tự nhiên, nhng phần nguyên của
số bị chia nhỏ hơn số chia
1,72: 4 ( 1<4 )
Đối với trờng hợp này giáo viên giải thích chia phần nguyên: 1: 4 đợc
0 d 1, rồi chia đến phần thập phân .Ta có 2 cách trình bày nh sau:
Cách 1: 1,72 4 1chia 4 đợc 0, viết 0
1 7 0,43 0 nhõn 4 bằng 0, 1 trừ 0 bằng1, viết 1
12 * Viết dấu phẩy vào bên phải 0
0 Hạ 7 đợc 17, 17 : 4 đợc 4 viết 4
4 nhõn 4 bằng 16, 17 trừ 16 bằng 1, viết 1
Hạ 2 đợc 12, 12chia 4 đợc 3, viết 3
3 nhõn 4 bằng 12, 12 trừ 12 bằng 0, viết 0
Cách 2: 1,72 4 1chia 4 đợc 0, viết 0
12 0,43 * Viết dấu phẩy vào bên phải 0
0 Ta lấy 17chia 4 đợc 4, viết 4
4 nhõn 4 bằng 16, 17 trừ 16 bằng 1, viết 1
Hạ 2 đợc 12, 12 chia 4 đợc 3, viết 3
3 nhõn 4 bằng 12, 12 trừ 12 bằng 0, viết 0
4
Đối với em nào cha thnh tho phép chia nên làm theo cách 1 sẽ
không bị nhầm, còn em nào thnh tho phộp chia nên làm theo cách 2 để
ngắn gọn.

VD
3
: Phép chia có d: 13,14 4

1 1 3,28
34
2
GV hỏi: Phép chia này là phép chia hết hay phép chia có d ? Tìm số d
của phép chia?
Nhiều học sinh sẽ cho rằng số d là 2.
Giáo viên cho học sinh làm phép thử của phép chia là phép nhân
3,28 x 4 + 2 = 15,12( sai)
* Vậy em hãy quan sát số 2 đứng ở hàng nào của số bị chia( Hàng
phần trăm)? Vậy số d của phép chia trên là 2 phần trăm hay là 0,02.
Thử lại: 3,28 x 4 + 0,02 = 13,14( đúng)
Để các em có thể tìm nhanh số d các em chỉ cần quan sát xem số đó
đứng thẳng cột với hàng nào của số bị chia.
VD
4
: Quan sát phần (b) bài tập 2 trang 65 các em dễ ràng tìm ra số d
14 phần trăm( hay 0,14)
Xuất phát từ sự phát hiện của các em tôi có thể khắc sâu hơn về phép
chia số thập phân cho số tự nhiên.
Lu ý : Đây là dạng toán xuyên suốt trong phần dạy phép chia với số
thập phân nên giáo viên dạy kĩ để học sinh nắm đợc cả về phép chia hết và
phép chia có d để khi học các phần sau các em không bị nhầm lẫn. Tuy nhiên
để học sinh làm tốt thì giáo viên phải phải củng cố các trờng hợp ngay ở tiết
hình thành kiến thức để phần luyện tập các em không lúng túng.( SGK mới
phần kiến thức một phần chuyển xuống phần luyện tập nên tôi tự chọn cách
nào học sinh học dễ hiểu hơn để thực hiện).
2. Dạng 2: Chia số thập phân cho 10, 100, 1000
Vận dụng kiến thức phép chia số thập phân cho số tự nhiên ở bài trớc
các em dễ dàng thực hiện đợc VD1 SGK( trang 65) 214,8 : 10 = 21,48
GV hỏi: Em quan sát phép chia trên có điều gì đặc biệt.Các chữ số của số

bị chia cũng chính là các chữ số ở thơng, vị trí các chữ số cũng nh vậy, chỉ
khác dấu phẩy để chuyển sang bên trái 1 chữ số. Khi chia một số thập phân
cho 10 ta chỉ cần chuyển dịch dấu phẩy của số đó sang trái 1 chữ số
Cách làm bài này giống bài toán nào ở phép nhân mà các em đã học?
( Mục đích của tôi muốn củng cố kiến thức trớc sau ).
Nhân 1 số thập phân với 0,1
Giáo viên lấy VD: 213,8 x 0,1 = 21,38. Tại sao phép chia: 213,8 : 10 =
213,8 x 0,1 để học sinh t duy và giải thích?
Giáo viên gợi ý các em hãy chuyển 0,1 thành phân số thập phân. (0,1 =
1/10 )
213,8 x 0,1 thực chất là 213,8 : 10.
Nh vậy: Học sinh sẽ hiểu sâu kiến thức, có mối quan hệ trớc sau mạch kiến
thức dẫn đến học sinh dễ dàng tìm ra kết quả phép chia số thập phân cho 10,
100, 1000
Học sinh tự rút ra qui tắc.
Khi dạy nh vậy sẽ phát huy tính chủ động của học sinh và khơi gợi tính tò
mò ham hiểu biết của các em.
3. Dạng 3: Chia một số tự nhiên cho một số tự nhiên mà thơng tìm
đợc là một số thập phân
Các em đã học phép chia số thập phân cho số tự nhiên ta vận dụng giải
bài toán SGK: 27 : 4
5
GV gợi ý các em chuyển thành phép chia số thập phân cho số tự nhiên rồi
thực hiện phép chia.( học sinh tự làm) Muốn chuyển số tự nhiên thành số
thập phân ta chỉ cần đánh dấu phẩy bên phải số tự nhiên rồi thêm những chữ
số 0 thì giá trị số đó không thay đổi ta làm nh sau: 27 = 27,0 = 27,00 =
27,000
Sau đó các em thực hiện phép chia một số thập phân cho mộ số tự nhiên
27,00 4
3 0 6,75

20
0
Giáo viên giải thích nếu để 27 4
30 6,75
20
0
Song yêu cầu dạng toán này: Thơng là số thập phân, vậy muốn chia tiếp ta
có thể thêm những chữ số 0 vào bên phải số bị chia nhng trớc khi thêm ta
phải đánh dấu phẩy vào bên phải số đó.
Khi học sinh đã thnh tho giáo viên sẽ giải thích phép chia trong SGK
27 4
30 6,75
20
0
Để chia tiếp ta thêm 0 vào số d nhng trớc khi thêm 0 vào số d ta phải
đánh dấu phẩy vào bên phải thơng vừa tìm đợc.Với cách làm 1 và 2 thực chất
nh nhau song về hình thức trình bày khác nhau. Nếu thêm ngay những chữ số
0 vào số bị chia nh ở cách 1 các em sẽ dễ hiểu hơn, lôgíc hơn, các em nắm
chắc hơn còn nếu thêm 0 vào số d để chia tiếp nh cách 2 thì các em khó hiểu
Tại sao lại thế? nên giáo viên cần đa các em đến bản chất vấn đề.
4. Dạng 4: Chia một số tự nhiên cho một số thập phân.
Trớc khi dạy dạng toán này đầu tiên các em làm quen tính chất phép
toán: Khi nhân số bị chia và số chia với cùng một số khác 0 thì thơng không
thay đổi.
VD: 36 : 1,2 = (36 x 10) : (1,2 x 10) = 360 : 12
Trên cơ sở tính chất phép toán để chuyển phép chia số tự nhiên cho số
thập phân về dạng toán chia một số tự nhiên cho một số tự nhiên bằng cách
nhân số bị chia và số chia với 10, 100, 1000
VD: 57 : 9,5
Đối với bài toán này tôi yêu cầu học sinh đa về dạng chia số thập phân

cho một số thập phân: 57,0 : 9,5
Từ đây giáo viên hớng dẫn học sinh chuyển thành phép chia số tự
nhiên cho số tự nhiên bằng cách nhân cả số bị chia và số chia với 10.
Ta đợc: 570 : 95
Ta đặt tính nh sau.
57,0 9,5 khác với SGK 570 9
x
5
Hai bên số bị chia và số chia đều có số chữ số phần thập phân bằng
nhau ta bỏ dấu phẩy rồi chia nh hai số tự nhiên. Giáo viên hớng dẫn nh sau:
57
x
0 9
x
5
0 6
Với cách làm này học sinh không nhầm khi tìm số d đối với phép chia
có d, và đảm bảo sự nhất quán việc thêm chữ số 0 vào số bị chia. Với cách
dạy này học sinh thuận tiện khi học phép chia số thập phân cho số thập phân.
5. Dạng 5: Chia số thập phân cho số thập phân
VD: 123,56 : 6,2
6
Cách 1 : Vận dụng kiến thức đã học ở bài trớc nhân số bị chia và số
chia với 10 để đa về dạng phép chia số thập phân cho số tự nhiên( cách làm
nh SGK nhng tôi lu ý học sinh chuyển dấu phẩy rồi đánh dấu bỏ dấu phẩy
đầu của số bị chia ) học sinh thực hiện chia:
B ớc 1: Đếm chữ số phần thập phân của số chia bao nhiêu chữ số, ta
chuyển dấu phẩy ở số bị chia sang bên phải bấy nhiêu chữ số sau đó bỏ dấu
phẩy ở số bị chia và số chia (thực chất bỏ dấu phẩy là hình thức nhân cả số
bị chia và số chia với 10,100, 1000 )

B ớc 2 : Chia nh chia số thập phân cho số tự nhiên.
Cách 2: Tôi hớng dẫn các em đa về dạng phép chia số tự nhiên cho số
tự nhiên.
B ớc 1 : Thêm vào số bị chia hoặc số chia những chữ số 0 vào bên phải
phần thập phân để số chữ số ở phần thập phân ở số bị chia và số chia bằng
nhau sau đó bỏ dấu phẩy ở số bị chia và số chia (thực chất bỏ dấu phẩy là
hình thức nhân cả số bị chia và số chia với 10,100,1000 )
B ớc 2 : Chia nh chia số tự nhiên cho số tự nhiên.
Cỏch trỡnh by nh sau:
:Cách 1 : 23
x
5,6 6
x
2
4 9 6 3,8
0
(Lu ý giáo viên hớng dẫn học sinh tìm số d khi phép chia có d thì tính từ dấu
phẩy đầu tiên của số bị chia ) VD:
1
x
5,61 2
x
4
1 21 0,65
1
Số d 1 đứng ở hàng thập phân phần nghìn, số d là 1 phần nghìn hay 0,001
Cách 2: 23
x
56 6
x

20
4 96 0 3,8
0
( Lu ý với cách 2 học sinh dễ hiểu hơn và không nhầm lẫn khi tìm số d
đối với phép chia có d song nhợc điểm số chia có nhiều chữ số)
ở dạng toán này tôi đa thêm phần kiến thức chia số thập phân cho 0,1;
0,01; 0,001 cách làm dựa trên phép chia số thập phân cho 10, 100,
100 suy ra phép chia số thập phân cho 0,1; 0,01; 0,001 chính là nhân với
10,100,1000 giáo viên mở rộng cho các em hiểu.
Chia cho 0,1 hay chia cho 1/10 chính là một, mà chia cho 1/10 chính
là nhân nghịch đảo hay nhân với 10 cũng là một. Sau đó đa ra qui tắc chia
cho0,1; 0,01; 0,001 chính là chuyển dấu phẩy ở số bị chia sang bên phải
1,2, 3 chữ số 0. (Phần này SGK không đa ra song mục tiêu của môn học thì
có ).
VII/ Kt qu nghiờn cu
Sau khi hình thành quy trình dạy các dạng toán tôi lập kế hoạch giảng
dạy có bàn bạc lấy ý kiến từ tổ chuyên môn, sau đó tụi tiến hành dạy thực
nghiệm dựa trên những định hớng đa ra. Trong quá trình dạy tôi vận dụng
nhiều phơng pháp dạy học để phát huy tính chủ động sáng tạo của học sinh.
Quan trọng là học sinh đợc tự làm việc, tự đa những ý kiến nhận xét, trao đổi
với thầy, với bạn tìm ra cách làm dễ hiểu và nắm đợc bản chất vấn đề.
Kết quả:
Về tiết dạy : Nội dung kiến thức đủ, khai thác sâu, mạnh dạn đổi mới
phơng pháp, giáo viên chủ động với kế hoạch giảng dạy.
Về học sinh : Các em tiếp thu nhanh, nắm chắc kiến thức, phát huy các
đối tợng học sinh.
7
Để kiểm chứng kết quả ứng dụng kinh nghiệm vào giảng dạy tôi cho
các em làm bài kiểm tra ở 2 lớp, lớp 5A tôi dạy thực nghiệm, lớp 5A (2009-
2010)là lớp đối chứng

Đề bài ( thời gian 30 phút
Bài 1.(3 điểm) Đặt tính rồi tính
4 : 8 1,903 : 8
243,6 : 1,2 65,625 : 6,25
Bài 2.(2 điểm) Khoanh vào chữ chỉ số d đúng của bài toán sau:
Bác T có 21,15 m vải, bác may thành các bộ quần áo, mỗi bộ quần
áo may hết 2,5 m. Hỏi bác T may còn d bao nhiêu vải ?
A: 0,15m
B: 1,15m
C: 1,5m
Bài 3.(3 điểm) Tính bằng 2 cách
18,5: 5 + 26,75 : 5 367,14 : 20 - 128,1 : 20
Bài 4(2 điểm) Điền dấu
1,5 : 10 1,5 x 0,1
3,95 : 100 3,95 x 0,1
8,86 : 0,1 8, 86 x 10
15 15,34
Kt qu kho sỏt hai lp
Lớp Giỏi Khá Trung bình Yếu Đạt
SL % SL % SL %
S
L
% SL %
Lớp5A
(2009-
2010)
3 12 6 24 11 44 5 20 20 80
Lớp5A
(2010-
2011)

8 30,8 10 38,5 7 26,9 1 3,8 25 96,1
Qua kết quả ở bảng thống kê ta nhận thấy chất lợng ở lớp thực nghiệm
có tỉ lệ khá giỏi cao, tỉ lệ học sinh yếu thấp. Lớp đối chứng tỉ lệ khá giỏi
thấp, tỉ lệ học sinh yếu cao. Với kết quả này, tôi nhận thấy giáo viên chủ
động với kế hoạch dạy học là rất quan trọng, tìm hiểu đối tợng học sinh để
tìm ra phơng pháp dạy học phù hợp là rất cần thiết. Giáo viên cần dẫn dắt các
em khám phá kiến thức, chủ động tìm đến kiến thức khoa học, chính xác. Có
nh vậy kết quả học của các em mới có kết quả cao. Trong quá trình giảng dạy
giáo viên tạo cho các em thói quen tự kiểm tra đánh giá lẫn nhau, tạo cho các
em cơ hội trình bày ý tởng của mình, không áp đặt cách học cho học sinh.
VIII/ Kt lun
1.Bi hoc kinh nghim
Qua quỏ trỡnh nghiờn cu tụi ó rỳt ra mt s kinh nghim nh sau:
- Để dạy tốt ngời giáo viên phải nắm chắc mục tiêu kiến thức của môn
học, phần kiến thức học, bài học, nắm chắc đối tợng học sinh, nghiên cứu
tâm lý học sinh, nguyên nhân học sinh dễ nhầm lẫn từ đó chủ động kế hoạch
giảng dạy đa ra các phơng án dạy học phù hợp với các đối tợng học sinh với
yêu cầu thực tế hiện nay giáo viên không phải nhất thiết tuân thủ theo chơng
trình SGK mà giáo viên có quyền tự chủ quyết định thời lợng, thời gian dạy
kiến thức cho học sinh, có quyền thay đổi kiến thức SGK đa ra nếu cảm thấy
cha phù hợp với học sinh.
8
- Giáo viên cần linh hoạt trong quá trình đổi mới phơng pháp dạy học,
tổ chức tiết học vui, nhẹ nhàng, hiệu quả, ngôn ngữ diễn đat ngắn gọn, dễ
hiểu, câu hỏi theo hớng gợi mở, nêu vấn đề, thờng xuyên động viên khuyến
khích khi các em tìm ra kiến thức ở nhiều cách khác nhau, các đối tợng học
sinh đều đợc đa ra các ý tởng của mình;
- Giáo viên cần nghiên cứu cách sử dụng đồ dùng để kích thích sự
thích thú học tập của học sinh;
- Giáo viên cần kiên trì tìm tòi, sáng tạo, say mê nghề nghiệp, có tinh

thần trách nhiệm cao, luôn đặt chất lợng thực chất lên hàng đầu, thông qua
môn học hình thành nhân cách tốt đẹp cho các em;
2 H ng tip theo
Tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu đề tài này ở các môn học để từ đó thấy đợc
giáo viên chủ động với kế hoạch giảng dạy là rất quan trọng góp phần làm
nên thành công của tiết dạy. Sau đó tôi sẽ đề xuất cùng ban giám hiệu, tổ
chuyên môn nghiên cứu nếu có tính khả thi sẽ thực hiện vận dụng rộng rãi
trong trờng
IX/ ngh
1. V phớa hc sinh
Cn c sự quan tâm đúng mức của gia đình. Có ý thức tự giác học tập,
ham tìm tòi khám phá, có quan điểm lập trờng vững vàng, biết cách lập luận
sắc bén.
2. Về phía nhà tr ờng
Nhà trờng cần trao đổi với tổ chuyên môn nghiên cứu kĩ chơng trình từ đó
đề xuất thời lợng, thời gian học cho phù hợp với học sinh, thờng xuyên tổ
chức các chuyên đề đổi mới phơng pháp dạy học toán. Tăng cờng tổ chức
giao lu học hỏi giữa các giáo viên trong trờng và trờng bạn
9
.
X /MỤC LỤC
Thứ tự các phần Tên tiêu đề mục lục Trang
I Đề tài 1
II Đặt vấn đề 1
III Cơ sở lý luận 1
IV
1.
2.
3
Cở sở thực tiễn

Sách giáo khoa
Giáo viên
Học sinh
2
2
2
3
V Nội dung nghiên cứu 3
VI
1.
2,
3,
4,
5,
Những định hướng đổi mới
-Dạng 1:Chia một số thập phân cho một
số tự nhiên
-Dạng 2:Chia một số thập phân cho
10,100,1000…
-Dạng 3;chia một số tự nhiên cho một số
tự nhiên mà thương tìm được là một số
thập phân
-Dạng 4;Chia một số tự nhiên cho một số
thập phân
-Dạng 5:Chia số thập phân cho số thập
phân
4
4
6
6

7
8
VII Kết quả nghiên cứu 9
VIII
1,
2,
Kết luận
-Bài học kinh nghiệm
-Hướng tiếp theo
10
10
10
IX
1,
2,
Đề nghị
-Về phía học sinh
-Về phía nhà trường
10
10
10
X Mục lục 12
10
XI Phiếu đánh giá xếp loại SKKN 13
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
PHIẾU ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2010 - 2011
I. Đánh giá xếp loại HĐKH trường Tiểu.học Đinh Bộ Lĩnh
1. Tên đề tài: Cách dạy phép chia với số thập phân cho học sinh lớp 5 dễ hiểu

hơn góp phần năng cao chất lượng
2. Họ và tên tác giả:: Mai Thị Lựu
3. Chức vụ:: Giáo viên. Tổ:: Năm.
4. Nhận xét của Chủ tịch HĐKH về đề tài:
a) Ưu điểm:

b) Hạn chế:

5. Đánh giá, xếp loại:
Sau khi thẩm định, đánh giá đề tài trên, HĐKH Trường
thống nhất xếp loại :
Những người thẩm định: Chủ tịch HĐKH
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
.


II. Đánh giá, xếp loại của HĐKH Phòng GD&ĐT . Sau khi thẩm định, đánh giá
đề tài trên, HĐKH Phòng GD&ĐT
thống nhất xếp loại:
Những người thẩm định: Chủ tịch HĐKH
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)



11
Mẫu SK1
III. Đánh giá, xếp loại của HĐKH Sở GD&ĐT Quảng Nam
Sau khi thẩm định, đánh giá đề tài trên, HĐKH Sở GD&ĐT Quảng Nam thống
nhất xếp loại:
Những người thẩm định: Chủ tịch HĐKH

(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
12

×