Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp dạy học tích cực và các bước giải quan trọng không thể thiếu khi giải các bài toán có lời văn ở lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (80.1 KB, 8 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm lớp 3 Trờng tiểu học Luận Thành 1
A. đặT vấn đề
I. Lời nói đầu
- Phơng pháp tích cực đã và đang đợc các nhà trờng áp dụng phổ biến và xem nh phơng pháp
cơ bản để dạy và học đạt kết quả cao nhất. Đây là sự thay đổi phù hợp mang tính tất yếu. Bởi
vì đây là phơng pháp lấy học sinh làm trung tâm, giáo viên giữ vai trò chủ đạo là ngời hớng
dẫn để học sinh tự tìm tòi, khám phá kiến thức mới và nắm vững kiến thức mới, giáo viên
không làm hộ hoặc nhồi nhét lý thuyết cho học sinh nh trớc kia, tuy nhiên học sinh tự khám
phá kiến thức theo sự định hớng có mục đích của giáo viên.
- Phơng pháp tích cực chi phối nhiều vấn đề liên quan đến việc dạy và học các trò chơi, thông
qua các trò chơi để học các kiến thức mới hay ôn tập. Tóm lại học sinh chơi mà học, học mà
chơi nên tâm lý học sinh rất thoải mái (không căng thẳng) rất hứng thú để học tập (không
nhàm chán) rất hăng say phát biểu xây dựng bài. Tuy nhiên để thực hiện đợc cần tốn nhiều
thời gian và công sức để vận dụng đạt kết quả nh mong muốn.
- Để việc dạy học môn toán nói chung và việc giải toán có lời văn nói riêng đạt kết quả cao.
Chúng ta cần phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản nh: áp dụng linh hoạt các phơng pháp phù
hợp, lựa chon cách giải phù hợp và đa ra các bớc giải cụ thể cho dạng toán này để học sinh
nắm rõ và ghi nhớ.
- Để học sinh học tốt môn toán nói chung và học tốt phần giải toán nói riêng ngoài sự nổ lực
cao độ của học sinh và sự nhiệt tình áp dụng linh hoạt các phơng pháp của giáo vên cần có
thêm các lu ý về kinh nghiệm khi dạy dạng toán này. chính vì vậy mà tôi mạnh dạn đa ra các
bớc giải quan trọng khi giải dạng toán có lời văn và áp dụng cho việc dạy và học tại lớp mình
chủ nhiệm.
Đây là lí do cơ bản nhất để tôi lựa chọn đề tài Phơng pháp dạy học tích cực và các b-
ớc giải quan trọng không thể thiếu khi giải các bài toán có lời văn ở lớp 3. Để nghiên cứu
và thực hiện.
II. Thực trạng của việc áp dụng phơng pháp dạy học tích cực khi hớng dẫn học sinh
giải các bài toán có lời văn ở lớp 3.
1. Thực trạng:
Trong thực tế việc dạy học theo phơng pháp dạy học tích cực nói chung chỉ mang tính hình
thức đặc biệt là khi áp dụng phơng pháp này vào việc giải các bài toán có lời văn nói riêng, giáo


viên cha phát huy đợc tính tích cực của phơng pháp, cha hớng dẫn để học sinh nắm rõ đợc các
bớc giải cơ bản của một bài toán có lời văn nhiều khi còn mang tính chủ quan, thụ động, áp đặt
GV:Đinh Anh Văn
1
Sáng kiến kinh nghiệm lớp 3 Trờng tiểu học Luận Thành 1
vấn đề, nặng nề về sách giáo khoa và cách giải mẫu. Không phát huy đợc tính sáng tạo của học
sinh khi giải toán, cụ thể là học sinh không tìm ra đợc nhiều cách giải khác nhau.
Qua thực tế giảng dạy và dự giờ thăm lớp các đồng nghiệp, qua kiểm tra kiến thức học sinh,
tôi thấy còn một số hạn chế sau.
+ Có tới 50% là HS giải sai bài toán giải.
+ 70% là học sinh cha đọc kĩ và hiểu đúng yêu cầu của đầu bài toán.
+ 80% học sinh có câu giải cha đúng yêu cầu đề bài hoặc câu giải không xúc tích.
+ 40% học sinh lựa chọn các phép tính sai.
+ 60% học sinh trình bày cha khoa học, cha đúng yêu cầu.
+ Một nguyên nhân cơ bản nữa là đa số các giáo viên chỉ chú trọng tới lời giải và
phép tính để tìm ra đáp số của bài toán mà không quan tâm đến ngôn ngữ của bài toán khi đọc
đề và giải bài toán.
Tất cả các tồn tại trên đều đa tới kết quả cuối cùng là học sinh không giải đợc bài toán theo
đúng yêu cầu. Do đó, học sinh cũng không đợc nghe các lu ý từ những kinh nghiệm của giáo
viên các bớc giải bài toán có lời văn. Dẫn đến học sinh hiểu sai lệch bài toán.
Thực tế đến tới 90% học sinh hiểu sai đề toán khi gặp các bài toán giải mang nội dung đánh
lừa sự chú ý của ngời đọc. Từ hiểu sai đầu bài dẫn đến giải sai bài toán, giáo viên hớng dẫn học
sinh giải không tuân thủ nghiêm túc theo các bớc cơ bản dẫn đến 90% học sinh không tuân thủ
theo các bớc giải khi giải toán có lời văn.
2. Kết quả của thực trạng trên.
- Từ thực trạng trên tôi đã cố gắng nghiên cứu và tìm ra các giải pháp cụ thể để khắc phục
thông qua việc áp dụng phơng pháp dạy học tích cực vào giảng dạy nói chung và việc giải
toán có lời văn nói riêng, đặc biệt là đa ra các bớc giải cụ thể, rõ ràng, dễ hiểu mà giáo viên
có thể truyền đạt tới học sinh một cách dễ dàng. Còn học sinh dễ nhớ, dễ tiếp thu và khắc sâu
cách giải một cách có hệ thống.

-
b. giải quyết vấn đề.
I. Các giải pháp thực hiện
1. Giáo viên phải thờng xuyên nghiên cứu, áp dụng điều chỉnh và phát huy hiệu quả phơng
pháp dạy học tích cực vào việc dạy và học tại đơn vị mình.
GV:Đinh Anh Văn
2
Sáng kiến kinh nghiệm lớp 3 Trờng tiểu học Luận Thành 1
2. Giáo viên phải nắm vững các bớc giải cơ bản nên theo khi giải các bài toán có lời văn từ đó
hớng dẫn học sinh cách giải một bài toán có lời văn theo đúng qui trình trên.
3. Giáo viên phải lựa chon ra một số bài toán điển hình, phân loại các bài toán để khi dạy có
hiệu quả cao hơn.
II. Các biện pháp tổ chức thực hiện
1. Để thực hiện và phát huy tốt việc áp dụng phơng pháp dạy học tích cực vào giảng dạy thì yêu
cầu giáo viên phải tuân thủ các yêu cầu sau:
- Nghiên cứu thật kỹ phơng pháp dạy học này.
- Tìm ra sự khác biệt giữa phơng pháp này với phơng pháp khác.
- Xuất phát từ mục tiêu bài dạy, căn cứ đặc điểm về tâm lý của học sinh từng đơn vị cụ thể đặc
biệt là học sinh của từng lớp để giáo viên lựa chọn và áp dụng các phơng pháp một cách hợp
lý. Đặc biệt là phát huy đợc tính tích cực của phơng pháp dạy học tích cực để tiết dạy đó đạt
hiệu quả tốt nhất.
- Việc không thể thiếu đợc của giáo viên trớc khi lên lớp là chuẩn bị đầy đủ kế hoạch bài dạy
và các đồ dùng dạy học phục vụ cho tiết dạy.
2. Để giáo viên nắm vững đợc các bớc giải cơ bản khi giải các bài toán có lời văn thì nhà trờng
hoặc các tổ chức có thể triển khai vào các buổi sinh hoạt chuyên môn, hàng tuần, hàng
tháng.
- Giới thiệu các bớc giải quan trọng không thể thiếu khi giải các bài toán có lời văn.
B ớc 1: Đọc kĩ đề toán:
+ Xác định đâu là cái đã cho, đâu là cái phải tìm.
+ Tránh tình trạng học sinh vừa đọc xong đề đã vội vàng bắt tay vào giải ngay ( Học sinh th-

ờng xuyên mắc phải ).
* Lu ý:
a. Mỗi đề bài toán gồm 2 bộ phận: Bộ phận thứ nhất là: Những điều đã cho, bộ phận thứ 2 là
cái phải tìm. Muốn giải đợc bất cứ bài toán nào học sinh cũng phải xác định cho đúng 2 bộ
phận ấy.
b. Chúng ta cần hớng sự tập trung suy nghĩ của học sinh vào những từ quan trọng ( từ khoá ) của
đề toán, từ nào cha hiểu hết ý nghĩa ( còn nghi ngờ ) thì phải tìm hiểu ý nghĩa của nó.
c. Học sinh cũng cần phân biệt rõ những gì thuộc về bản chất của đề toán, những gì không thuộc
về bản chất để hớng sự chú ý của mình vào những chỗ cần thiết.
B ớc 2: Tóm tắt đề toán
GV:Đinh Anh Văn
3
Sáng kiến kinh nghiệm lớp 3 Trờng tiểu học Luận Thành 1
- Có thể tóm tắt đề toán bằng nhiều cách, bằng sơ đồ, hình vẽ hoặc ngôn ngữ, những kí hiệu
ngắn gọn, tuỳ vào từng bài tập cụ thể để lựa chọn cách tóm tắt hợp lý nhất sao cho dễ hiểu
nhất. Thông qua đó để thiết lập mối quan hệ giữa những cái đã cho và cái phải tìm.
- Khi tóm tắt đề toán ta cần gạt bỏ đi những gì là thứ yếu, lút vật trong đề toán, tìm cách biểu
thị chúng bằng hình vẽ, khi đó cần dùng những ngôn ngữ, kí hiệu ngắn gọn để ghi lại thật
vắn tắt, thật cô đọng đề toán.
B ớc 3: Phân tích bài toán để tìm cách giải:
- Cần suy nghĩ xem: Muốn trả lời câu hỏi của bài toán thì cần phải biết những gì? Ccần phải
làm những phép tính gì? Trong những điều ấy cái gì đã biết, cái gì cha biết? Muốn tìm cái
cha biết ấy thì phải biết những gì? Phải làm tính gì? v.v.Cứ nh thế ta đi dần tới những điều
đã cho trong đề toán
Từ những suy nghĩ trên học sinh sẽ tìm ra con đờng tính toán (hoặc suy luận), đi từ những điều đã
cho tới đáp số của bài toán.
B ớc 4: Giải bài toán và thử lại các kết quả:
- Dựa vào kết quả phân tích bài toán ở bớc 3, xuất phát từ những điều đã cho trong đề toán, ta
lần lợt thực hiện các phép tính để tìm ra đáp số. Cần chú ý thử lại sau khi làm xong từng phép
tính, cũng nh thử lại đáp số xem có phù hợp với đề toán không. Cũng cần soát lại các câu lời giải

cho các phép tính xem đã đủ ý và gãy gọn cha.
B ớc 5: Khai thác bài toán (Dành cho các học sinh khá và giỏi)
Sau khi giải xong bài toán, cần suy nghĩ xem:
- Còn có thể giải bài toán bằng các cách khác không?
- Từ bài toán này có thể rút ra nhận xét gì? Kinh nghiệm gì?
- Từ bài toán này có thể đặt ra các bài toán khác nh thế nào? Giải chúng ra sao? vv
3. Ví dụ: Khi dạy dạng toán này và áp dụng để giải một số bài tập ở SGK toán lớp 3.
(1). áp dụng khi dạy bài toán: Tìm một trong các phần bằng nhau của một số.
Xét bài toán:. Chị có 12 cái kẹo, chị cho em
3
1
số kẹo đó. Hỏi chị cho em mấy cái kẹo?
* *
*
B ớc 1: Đọc kĩ đề toán: Để xác định rõ cái đã cho và cái phải tìm. ở đây bài toán cho 2 điều, đó là:
1) Chị có 12 cái kẹo.
2) Chị cho em
3
1
số kẹo đó.
- Bài toán hỏi: Chị cho em mấy cái kẹo?
- ở đây, ta cần chú ý đến điều kiện thứ 2 là: Chị cho em
3
1
số kẹo đó.
B ớc 2: Tóm tắt đề toán
- Có thể vẽ hình nh hình bên để mô tả
nội dung của bài toán
? kẹo


12 kẹo
GV:Đinh Anh Văn
4
Sáng kiến kinh nghiệm lớp 3 Trờng tiểu học Luận Thành 1
- Nhận xét: Chia 12 cái kẹo thành 3 phần bằng nhau. Mỗi phần đó là
3
1
số kẹo. Dấu ? thể hiện
điều phải tìm?
B ớc 3 : Phân tích bài toán để tìm cách giải.
Ta suy nghĩ:
1) Bài toán hỏi gì? (số kẹo của chị cho em).
2) Số kẹo của chị biết cha? (Biết rồi) Là bao nhiêu? (12 cái).
3) Muốn biết số kẹo của chị cho em ta làm thế nào? (lấy số kẹo của chị chia cho 3).
B ớc 4 : Dựa vào bớc 3, ta đi ngợc từ (3) lên (1) để thực hiện các phép tính và viết bài giải.
Bài giải
Chị cho em số kẹo là:
12 : 3 = 4 (cái)
Đáp số: 4 cái kẹo.
Khi làm xong các phép tính ta cần thử lại xem đã chắc đúng cha? Chẳng hạn:
- Muốn thử lại phép tính 12 : 3 = 4 đúng cha, ta tính 4 x 3 xem có đúng bằng 12 không hoặc tính
12 : 4 xem có bằng 3 không?
B ớc 5 : Khai thác bài toán:
Ta suy nghĩ:
1) Có thể giải bài toán theo cách khác không?
- Nhìn vào tóm tắt để, ta thấy có 3 đoạn thẳng bằng nhau.
- Nếu tính đợc mỗi đoạn thẳng ấy biểu thị mấy cái kẹo, là giải đợc bài toán.
- Dễ dàng thấy là mỗi đoạn thẳng ấy biểu thị: 12 : 3 = 4 (cái kẹo)
Vậy ta có cách giải sau:
Bài giải

- Số phần bằng nhau là: 3 (phần)
- Mỗi phần bằng nhau là: 12 : 3 = 4 (cái kẹo)
- Vậy số kẹo chị cho em là: 4 (cái kẹo)
Đáp số: 4 cái kẹo.
2) Ta rút ra đợc kinh nghiệm hoặc nhận xét gì sau bài toán này không? Chẳng hạn:
- Bài toán này giải bằng 1 phép tính chia (12 : 3 = 4)
- Bài toán này có dạng tìm 1 trong các phần bằng nhau của một số.
3) Có thể đặt các bài toán mới từ bài toán này không? Chẳng hạn:
- Đổi kẹo thành bi: Chị có 12 hòn bi, chị cho em
3
1
số bi đó. Hỏi chị cho em mấy hòn bi?
- Thay một (hoặc một vài) điều đã cho bằng đáp số và đặt câu hỏi vào những điều đã cho ấy. Ví
dụ:
Chị có 12 cái kẹo. Chị cho em 4 cái. Hỏi chị đã cho em một phần mấy số kẹo của mình? hoặc:
Chị có 12 cái kẹo, chị cho em 4 cái kẹo. Hỏi số kẹo của chị gấp mấy lần số kẹo của em? vv.
(2) áp dụng khi giải bài tập 3 (SGK.Toán 3 Trang 106).
Đề bài: Một đội trồng cây đã trồng đợc 948 cây, sau đó trồng thêm đợc bằng
3
1
số cây đã trồng. Hỏi
đội đó đã trồng đợc tất cả bao nhiêu cây?
B ớc 1 : Đọc kĩ đề toán để xác định cái gì đã cho và cái phải tìm là gì? ở đây bài toán cho
2 điều:
1) Đội đã trồng đợc 948 cây.
2) Đội trồng thêm
3
1
số cây đã trồng.
GV:Đinh Anh Văn

5
Sáng kiến kinh nghiệm lớp 3 Trờng tiểu học Luận Thành 1
Bài toán hỏi: Đội đó trồng đợc tất cả bao nhiêu cây?
ở đây, ta cần chú ý đến điều kiện thứ 2 là: Sau đó trồng thêm đợc bằng
3
1
số cây đã trồng.
B ớc 2 : Tóm tắt đề toán
Có thể vẽ sơ đồ đoạn thẳng (Đã trồng) 948 cây
để tóm tắt nh hình bên
? cây
(Trồng thêm) ? cây
- ở đây đoạn thẳng thứ nhất chỉ số cây đã trồng là 948 cây.
- Để mô tả điều kiện thứ 2, ta chia đoạn thẳng thứ nhất thành 3 phần bằng nhau và vẽ đoạn thẳng
chỉ số cây trồng thêm bằng một phần.
- Để mô tả câu hỏi của bài toán, ta vẽ dấu móc ôm lấy cả 2 đoạn thẳng và kèm theo dấu ? ngụ ý
phải tìm xem cả 2 lần trồng đợc tất cả bao nhiêu cây?
B ớc 3 : Phân tích bài toán để tìm cách giải
Suy nghĩ:
1) Bài toán hỏi gì? (số cây cả 2 lần trồng).
2) Muốn biết đợc số cây cả 2 lần trồng, ta làm thế nào? (lấy số cây đã trồng cộng với số cây trồng
thêm).
3) Số cây đã trồng biết cha? (Biết rồi). Bao nhiêu cây (948 cây).
4) Số cây trồng thêm biết cha? (cha biết).
5) Muốn biết số cây trồng thêm ta làm thế nào? (lấy số
cây đã trồng chia cho 3).
- Có thể diễn tả quá trình
suy nghĩ trên bằng sơ đồ bên
- ở sơ đồ bên có 2 dấu = (dọc).
+ Dấu = thứ nhất chỉ rõ cách tính số cây cả 2 lần trồng đợc.

+ Dấu = thứ 2 chỉ ra cách tính số cây của lần trồng thêm.
B ớc 4 : Dựa vào bớc 3 ta đi từ (5) lên (1) để thực hiện các phép tính và bài giải.
Bài giải

Số cây trồng thêm là:
948 : 3 = 316 (cây)
Số cây trồng đợc tất cả là:
948 + 316 = 1264 (cây)
Đáp số: 1264 cây.
GV:Đinh Anh Văn
Tất cả 2 lần
Đã trồng + Trồng thêm
Đã trồng : 3
6
Sáng kiến kinh nghiệm lớp 3 Trờng tiểu học Luận Thành 1
- Khi làm xong mỗi phép tính ta nên thử lại cho chính xác.
- Muốn thử lại các phép tính ấy ta dùng các phép tính ngợc để thử; Chẳng hạn muốn thử lại phép
tính 948 : 3 = 316 có đúng không. Ta lấy 316 x 3 xem có bằng 948 không. Hoặc lấy 948 : 316
xem có bằng 3 không.
B ớc 5: Khai thác bài toán:
Ta suy nghĩ:
1) Có thể giải bài toán theo cách khác không?
- Nhìn vào tóm tắt ta thấy có 4 đoạn thẳng bằng nhau.
- Nếu tính đợc mỗi đoạn thẳng ấy biểu thị mấy cây, là giải đợc bài toán.
- Dễ dàng nhận ra là mỗi đoạn thẳng ấy biểu thị: 948 : 3 = 316 (cây).
c. kết luận
I. Kết quả nghiên cứu:
Sau khi dạy thực nghiệm ở một số lớp có áp dụng sáng kiến này. Kết quả cho thấy:
- Học sinh đợc học tập tích cực hơn, chủ động tìm ra và lĩnh hội đợc kiến thức, khắc sâu đợc kiến
thức mới hơn, làm bài tập tốt hơn, trình bày bài giải khoa học hơn so với cách dạy cũ.

- Cụ thể là:
99% học sinh giải đúng bài toán.
98 % học sinh đã đọc kĩ và hiểu đúng yêu cầu của đầu bài.
90% học sinh có câu giải đúng và hay.
99% học sinh lựa chọn các phép tính đúng.
90% học sinh trình bày bài giải khoa học.
Kết quả trên nói lên tính khả thi của phơng pháp dạy học mới này và phần quan trọng không
thể thiếu đợc khi giải bài toán là tuân thủ đúng các bớc giải.
II. Kết luận chung
Qua thời gian tìm hiểu nguyên nhân, thống kê số liệu và tìm tòi cách giải quyết vấn đề. Bản thân
cũng học hỏi đợc nhiều ở các đồng nghiệp và đặc biết là qua thực tế giảng dạy nhiều năm ở đơn vị trờng,
nắm rõ những u điểm và nhợc điểm của vấn đề. Tôi đã mạnh dạn đa ra các giải pháp cụ thể để áp dụng
dạy thử nghiệm ở một số lớp với một số tiết cụ thể. Kết quả tổng hợp đợc là liều thuốc động viên khích
GV:Đinh Anh Văn
7
Sáng kiến kinh nghiệm lớp 3 Trờng tiểu học Luận Thành 1
lệ tôi rất nhiều để tôi có động lực tiếp tục thực hiện niềm đam mê nghiên cứu khoa học. Và thành quả đó
là sự xuất hiện của đề tài khoa học này.
III. ý kiến đề xuất:
Qua thực tế giảng dạy và những kinh nghiệm còn ít ỏi của bản thân, tôi thiết nghĩ:
-Các đồng chí giáo viên cần chăm lo và tích luỹ nhiều hơn nữa những kinh nghiệm bổ ích trong quá
trình dạy học để không những ngày càng hoàn thiện bản thân mà còn là nguồn t liệu tham khảo bổ ích
cho nhiều đồng nghiệp.
-Qua đây bạn đọc có thể hiểu rõ hơn và thực hiện tốt các phơng pháp dạy học tích cực cũng nh thực tế áp
dụng phơng pháp này vào quá trình giảng dạy nh thế nào để đạt hiệu quả tốt nhất.
-Muốn vậy tôi xin đề nghị bạn đọc hãy tuân thủ đúng các yêu cầu đã nêu trong sáng kiến.
-Để dạy tốt phần giải toán ở tiểu học đề nghị các đồng chí giáo viên phải thực hiện đầy đủ các b ớc giải
quan trọng đã trình bày trong sáng kiến.
-Đề nghị nhà trờng tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất về mặt thời gian, tài liệu tham khảo, kinh phí hổ
trợvv để các giáo viên có cơ hội học tập và nghiên cứu khoa học, trao đổi những kinh nghiệm quý báu

trong quá trình dạy học thông qua các cuộc hội thảo, các buổi sinh hoạt chuyên môn vv
-Bản thân đã cố gắng hết mình để hoàn thiện, những trong quá trình trình bày sáng kiến không tránh
khỏi những sai sót. Rất mong đợc sự đóng góp ý kiến của đồng nghiệp và bạn đọc.
GV:Đinh Anh Văn
8

×