A. Đặt vấn đề:
Một trong những nội dung quan trọng của việc rèn luyện kĩ năng sử
dụng tiếng Việt ở bậc tiểu học là giúp cho học sinh biết dùng dấu câu một
cách phù hợp trong các bài viết, đặc biệt trong bài tập làm văn. Dùng dấu
câu đúng, phù hợp với nội dung, một mặt giúp các em thể hiện đợc ý sáng
sủa, rõ ràng; mặt khác giúp ngời dọc theo dõi đợc nội dung bài văn, câu văn
một cách dễ dàng, chính xác. Hiện nay trong khá nhiều bài viết, các em còn
tỏ ra lúng túng trong việc sử dụng dấu câu. Bên cạnh một số bài viết còn
dày đặc những dòng chữ không dùng một dấu câu nào lại có những bài viết
dùng dấu câu bất chấp đúng sai, phù hợp hay không phù hợp với nội dung
diễn đạt. Bởi việc dùng tuỳ tiện, dùng sai dấu câu mà nội dung bài viết của
các em trở nên khó hiểu.
Chính vì tầm quan trọng của dấu câu trong việc thể hiện nội dung
cũng nh tìm hiểu trong thực tế những lỗi về dấu câu học sinh tiểu học thờng
mắc cho nên trong quá trình giảng dạy tôi luôn chú trọng: "Rèn kỹ năng sử
dụng dấu câu tiếng Việt cho học sinh tiểu học" nhằm giúp các em có điều
kiện luyện tập và dùng đúng, tiến tới dùng hay dấu câu trong các bài viết
của mình.
B. Giải quyết vấn đề
I. Thực trạng:
Trong chơng trình tiểu học, dấu câu bắt đầu đợc giới thiệu từ lớp 3:
dấu chấm (tiết 10), dấu chấm xuống dòng (tiết 11), dấu phẩy (tiết 15, 16),
dấu chấm hỏi (tiết 18,19), dấu chấm cảm (tiết 21,22). ở lớp 5 dấu câu đợc
học và ôn tập một cách khá kỹ lỡng và có hệ thống hơn trong các tiết 22,
23, 24, 25, 26, 27 và 33. Ngoài ra, dấu câu còn đợc học trong các bài câu
chia theo mục đích nói ở lớp 4.
Thực tế có rất nhiều học sinh dùng sai dấu câu. Lỗi dấu câu có thể
chia làm hai loại: lỗi không dùng dấu câu và lỗi dùng dấu câu sai.
Rèn kỹ năng sử dụng dấu câu tiếng Việt cho học sinh
tiểu học
1
1. Lỗi không dùng dấu câu:
Là những câu sai do đã không dùng dấu câu ở những chỗ cần thiết.
Thờng học sinh mắc lỗi do không dùng dấu chấm kết thúc câu và dấu phẩy
ngăn cách các thành phần câu. Có những bài viết không có một dấu câu
nào. Nguyên nhân của loại này là do học sinh đã vi phạm nguyên tắc sử
dụng dấu câu. Khi đã kết thúc đợc một ý phải đặt dấu ngắt câu. Việc không
sử dụng dấu câu gây khó khăn cho giao tiếp. Ngời đọc không thể nhanh
chóng nắm bắt đợc nội dung các em cần truyền đạt, thậm chí có những tr-
ờng hợp không xác định đợc ý muốn diễn tả.
Vi dụ: Sáng nay tôi dậy hơi muộn tôi thấy cánh cửa hé mở tôi không
hiểu chuyện gì tôi gọi Cún con ra sân tập thể dục nhng chẳng thấy Cún con
đâu tôi chạy đi tìm Cún con bỏ đi rồi.
Học sinh thờng bỏ không dùng các dấu câu ngăn cách trạng ngữ và
nòng cốt câu, ngăn cách các vế trong câu ghép đẳng lập, ngăn cách các bộ
phận đồng thức.
Ví dụ: Chiếc bút chì của em dài bằng gang tay to nh chiếc đũa.
Mẹ rất vui em cũng rất vui.
2. Lỗi sử dụng dấu câu sai:
Là lỗi của những câu đã sử dụng dấu câu khi không cần thiết hoặc
đáng lẽ phải dùng dấu câu này lại dùng dấu câu khác.
Nguyên nhân của loại lỗi này là ở chỗ học sinh sử dụng dấu chấm
không hợp lý, không đúng quy tắc: dùng dấu chấm ngắt câu khi cha đủ ý,
dùng dấu phẩy ngăn cách thành phần C - V, ngăn cách động từ với bổ ngữ,
dùng dấu ":" ngăn cách hai vế câu khi vế nọ không có ý giải thích cho vế
kia.
Phổ biến nhất trong loại lỗi này là các câu đợc dùng dấu chấm tuỳ
tiện khi cha hết ý, cắt đôi câu ra một cách vô lý.
Ví dụ: - Buổi sáng, trên cành cây, ngọn cỏ. Sơng long lanh nh những hạt
ngọc.
- Chiếc cặp ấy to to. Hình chữ nhật vuông vắn.
- Anh trai cày tởng lão nói thật. Làm việc quần quật cho lão.
- Quê hơng em, có rất nhiều dừa
- mẹ của em, là ngời mẹ rất thơng con
- Em khoe mẹ, một điểm mời đỏ rực
- Trăng đã lên; em thấy hôm đó trăng rất sáng.
Rèn kỹ năng sử dụng dấu câu tiếng Việt cho học sinh
tiểu học
2
- Tôi cũng không biết là thế nào? Dê trắng tìm mãi không thấy bạn ở đâu ?
Việc học sinh không sử dụng câuvà sử dụng sai dấu câu nhiều chứng
tỏ các em cha thấy đợc tác dụng của dấu câu trong việc diễn đạt nội dung
và cha nắm bắt chắc cách sử dụng chúng.
Để các em có kĩ năng dùng đúng dấu câu tiếng Việt, trong quá trình
giảng dạy trớc hết tôi tổ chức cho các em chiếm lĩnh hệ thống trí thức về
dấu câu tiếng Việt một cách chắc chắn.
II. Kiến thức cần nhớ về dấu câu tiếng Việt
Dấu câu là kí hiệu chữ viết để biểu thị ngữ điệu khác nhau. Những
ngữ điệu này lại biểu thị những quan hệ ngữ pháp khác nhau và những mục
đích nói khác nhau.
ở tiểu học, học sinh đợc học những dấu câu sau:
Dấu
chấm
Dấu
chấm
hỏi
Dấu
chấm
cảm
Dấu
phẩy
Dấu
chấm
phẩy
Dấu
hai
chấm
Dấu
ngoặc
đơn
Dấu
ngoặc
kép
Dấu
gạch
ngang
Dấu
chấm
lửng
1. Cách dùng các dấu câu:
1.1. Dấu chấm (.) là dấu thờng đợc dùng:
- Đặt cuối câu kể giới thiệu về ngời, vật, việc.
VD: Kéo co là phải đủ ba keo, bên nào kéo đợc đối phơng ngã về phía mình
nhiều keo hơn là bên ấy thắng.
- Đặt cuối câu kể miêu tả đặc điểm:
VD: Ma xuống sầm sập, giọt ngã, giọt bay, bụi nớc toả trắng xoá.
- Đặt cuối câu kể nêu ý kiến, nhận xét
VD: Kéo co là một trò chơi thể hiện tinh thần thợng võ của dân tộc ta.
Rèn kỹ năng sử dụng dấu câu tiếng Việt cho học sinh
tiểu học
3
Dấu thờng dùng ở cuói
câu
Dấu câu tiếng Việt
Dấu th ờng dùng ở giữa
câu
Dáu có thể dùng ở
nhiều vị trí khác nhau
- Dấu chấm đồng thời có khả năng đánh dấu sự kết thúc một đoạn văn. Lúc
này dấu chấm đợc gọi là dấu chấm xuống dòng.
1.2. Dấu chấm hỏi (?)
Dấu chấm hỏi thờng đợc dùng:
- Đặt cuối câu hỏi bày tỏ những điều cha biết, cha rõ muốn đợc trả lời.
VD: Mấy ngày nữa thì mẹ về hả chị ?
- Đặt cuối câu hỏi đợc dùng với mục đích khẳng định
VD: Trong nỗi đau, có ai hơn ai ?
1.3. Dấu chấm cảm (!)
Dấu chấm cảm còn đợc gọi là dấu chấm than. là dấu câu đặt cuối câu cảm
hoặc câu cầu khiến:
- Bộc lộ trạng thái cảm xúc:
VD: Ôi chao ! Chú chuồn chuồn nớc mới đẹp là sao !
- Biểu thị lời hô, lời gọi:
VD: Lan ơi ! Ngủ cha, Lan ?
- Nêu đề nghị, yêu cầu, khuyên bảo
VD: Dế choắt, hãy giơng mắt ra xem tao trêu con mụ Cốc đây này!
1.4. Dấu phẩy (,)
Dấu phẩy là dấu đặt ở giữa câu để:
- Ngăn cách các thành phần cấu tạo ngữ pháp đẳng lập.
VD: Mai tứ quý, mai vàng miền Nam, song mai Đông Mĩ của thủ đô Hà
Nội điểm xuyết những nụ tơi.
- Tách biệt trạng ngữ với nòng cốt câu:
VD: Hàng năm, cử vào cuối thu, lá ngoài đờng rụng nhiều.
- Tách biệt thành phần chú thích
uVD: Đan-tê, một nhà thơ lớn cảu nớc I-ta-li-a, là ngời rất ham đọc sách.
- Tách biệt phần chuyển tiếp
VD: Cử thế, khoai và dâu phủ đầy màu xanh trên cát trắng.
- Tách biệt phần hô ngữ
VD: Lan ơi, đi học đi !
1.5. Dấu chấm phẩy (;)
Dấu chấm phẩy đợc đặt giữa câu để:
- Phân cách các bộ phận ngữ pháp đẳng lập (khi trong câu đã có bộ phận
nào đó dùng dấu phẩy)
Rèn kỹ năng sử dụng dấu câu tiếng Việt cho học sinh
tiểu học
4
VD: Tiếng đàn bầu khi thì nh ma đêm rả rích, gieo một nỗi buồn vô hạn
mênh mông; khi thì nh chớp biển ma nguồn, đêm dài léo sáng, kích động
lòng ngời.
- Phân cách từng vế câu trong sự liệt kê nối tiếp nhau, hoặc khi vế sau có
tác dụng bổ sung cho vế trớc, tạo sự cân xứng về cấu tạo và ý nghĩa.
VD: Con đờng dốc dần lên; ánh sáng đa hửng mờ mờ; rồi ánh sáng léo lên.
1.6. Dấu hai chấm (:)
Dấu hai chấm đợc đặt ở giữa câu để báo hiệu bộ phận đứng sau:
- Là lời đối thoại trực tiếp của nhân vật (thờng đợc dùng phối hợp với dấu
ngoặc kép hoặc dấu gạch ngang)
VD: Cô giáo chúng tôi: "Các em có làm đợc bài không ?"
- Là lời giải thích cho bộ phận đứng trớc
VD: Mặt biển sáng hẳn ra: trăng đã lên.
- Là phần liệt kê cụ thể, kể ra những nội dung chi tiết:
VD: Truyện dân gian gồm có:
+ Truyện cổ tích
+ Truyện thơ
+ Truyện thần thoại
1.7. Dấu ngoặc đơn [( )]
Dấu ngoặc đơn có thể đặt nhiều vị trí khác nhau trong câu dùng để:
- Chỉ ra nguồn gốc trích dẫn
VD: Không có gì quý hơn độc lập tự do.
(Hồ Chí Minh)
- Chỉ ra lời giải thích
VD: Quê nội Bác Hồ ở xã Kim Liên (Nam Đàn, Nghệ An)
1.8. Dấu ngoặc kép (''")
Dấu ngoặc kép có thể đặt ở những vị trí khác nhau trong câu và dùng để:
- Báo hiệu lời trích dẫn trực tiếp
VD: Ngời con gái hãy còn sống mãi trong bài hát ngợi ca nh một kie niệm
rng rng "Mùa hoa le-ki-ma nở, quê ta miền đất đỏ "
- Đánh dấu tiên gọi của một tác phẩm
VD: Trích "Ngời con của đất " của Anh Đức.
- Báo hiệu những từ trong ngoặc kép phải hiểu theo nghĩa khác với nghĩa
vốn của nó hoặc hiểu theo nghĩa ngợc lại, mỉa mai.
VD: Anh ta "tốt"qua nhỉ !
1.9. Dấu gạch ngang (-)
Rèn kỹ năng sử dụng dấu câu tiếng Việt cho học sinh
tiểu học
5
Dấu gạch ngang có thể đặt ở những vị trí khác nhau trong câu để tách biệt.
- Lời nói trực tiếp của nhân vật
VD: Một hôm. Bác Hồ hỏi bác Lê
- Anh Lê có yêu nớc không?
Bác Lê ngạc nhiên, lúng túng trong giây lát rồi trả lời:
- Có chứ!
- Tách biệt phần chú thích
VD: Hoà - bạn học từ hồi lớp một của tôi - vừa gửi th cho tôi.
- Tách biệt từng nộ dung liệt kê trong mối quan hệ với nhau.
VD: Hãy viết đúng các tên riêng dới đây:
- Buôn Ma Thuột
- Đắc Lắc
- Điện Biên Phủ
- Dùng để đặt giữa các con số, tên riêng chỉ thị liên kết
VD: Tuyến đờng sắt Hà Nội - Thành phố Hồ Chí Minh
- Năm học 2002 - 2003
1.10. Dấu chấm lửng ()
Dấu chấm lững còn gọi là dấu ba chấm đặt ở những vị trí khác nhau trong
câu kể:
- Thay cho những lời không tiện nói ra, hoặc không tiện trích dẫn.
VD: - U nó cứ yên lòng. Thế nào sáng mai tôi cũng về. Nếu tôi không ra
tay, rồi quân cớp cữ nhúng nhiễu mãi, vùng này làm ăn gì đợc!
- Đành vậy, nhng nhỡ ra
(Nguyễn Công Hoan)
- Biểu thị sự im lặng, sự kéo dài hay nghẹn ngào, xúc động không nói thành
lời.
VD: Mẹ ơi, con đau đau đau quá !
2. Cách đặt dấu câu đúng khoảng cách giữa các chữ trong câu:
- Trong câu các dấu: chấm, chấm hỏi, chấm cảm, phẩy, chấm phẩy, hai
chấm đợc đặt gần chữ bên trái, không đặt gần bên phải hoặc lơ lững giữa
hai chữ.
- Trong câu, dấu ngoặc đơn, ngoặc kép là những dấu kép, vì thế phần đứng
trớc (dấu mở) đợc đặt gần chữ bên phải, còn phần đứng sau (dấu đóng) đợc
đặt gần chữ bên trái.
III. Hệ thống bài tập luyện cách dùng dấu câu:
Rèn kỹ năng sử dụng dấu câu tiếng Việt cho học sinh
tiểu học
6
Sau khi học sinh nắm chắc các kiến thức cơ bản về dấu câu tiếng
Việt, để ôn luyện, kiểm tra, thử thách kiến thức và kĩ năng sử dụng dấu câu
tôi đã cho học sinh thực hành qua hệ thống bài tập sau:
1. Bài tập luyện tập cách dùng dấu chấm
Bài tập 1. Đặt dấu chấm kết thúc câu thích hợp cho các câu dới đây:
a. - Hoa có nhiều bài tập không
- Hoa là ngời làm rất nhiều bài tập
- Hoa cần phải làm nhiều bài tập hơn nữa nhé
b. - Đà Lạt là một thành phố có đủ các thứ hoa
- Đà Lạt là một thành phố có đủ các thứ hoa à
- Hãy làm cho Đà Lạt trở thành một thành phố có đủ thứ hoa
Bài tập 2. Đánh dấu x vào ô trống ở cuối câu có dùng dấu chấm đúng trong
các câu sau:
Một ngày mới bắt đầu. Màn đêm mờ ảo đang lắng dần. Thành
phố bồng bềnh nổi giữa một biển hơi sơng. ánh đèn từ muôn ngàn ô
vuông cửa sổ loãng đi rất nhanh. Mặt trời chầm chậm, lơ lững nh một
qủa bóng bay mềm mại. Ôi, thành phố mình đẹp quá. đẹp quá đi.
Bài tập 3: Vì không biết dùng dấu chấm nên một bạn đã đặt sai dấu chấm
trong đoạn viết dới đây. Em hãy giúp bạn đặt lại dấu chấm đó cho đúng rồi
chép lại đoạn văn đã sửa đó:
Có một anh chàng đi chợ mua đợc một đàn bò. Sáu con anh ta ngồi
trên lng. Con bò đầu đàn dắt cả đàn về. Đi đến giữa đờng, anh ngoái cổ
nhìn. Đàn bò đếm:
- Một, hai, ba, bốn, năm !
Đếm đi đếm lại vẫn chỉ có năm. Con anh cuống lên, sợ hãi.
Bài tập 4: Em hãy đặt dấu chấm vào những vị trí thích hợp cho bài tập từ
ngữ dới đây, sau đó chép lại cho đúng:
Cái An có một chú mèo Đô-rê-mon thật đẹp đây là một chú mèo
bằng đất mẹ vừa mua cho ở phiên chợ huyện chú mèo mới về nhà đợc một
lúc mà cái thế giới trẻ con khắp xóm Đoài đều biết chúng bàn tán, nắc nởm,
ớc ao.
Bài tập 5: Em hãy viết một đoạn văn gồm ba đến bốn câu tả vật, tả cảnh
hoặc tả ngời
Rèn kỹ năng sử dụng dấu câu tiếng Việt cho học sinh
tiểu học
7
2. Bài tập luyện cách dùng dấu chấm hỏi
Bài tập 6: Đánh dấu x vào ô trống ở cuối câu có dùng dấu chấm hỏi đúng.
- Bài toán này giải thế nào, em cũng chẳng biết nữa ?
- Bài toán này em không giải đợc phải không?
- Bài toán này không phải là em không giải đợc?
- Bài toán này khó lắm phải không em?
- Bài toán này khó ?
Bài tập : Đặt chấm hoặc dấu chấm hỏi thích hợp vào ô trống có trong đoạn
trích dới đây và chép lại đoạn trích:
Cô giáo đa học sinh đi tham quan viện bảo tàng khi trở về trờng, cô
giáo hỏi cả lớp:
- Sau buổi tham quan này, các em rút ra đợc cái gì
Một em nhanh nhẫu trả lời:
- Tha cô, em rút đợc cái lông công a.
Bài tập 8: Với mỗi yêu cầu dới đây, em hãy đặt một câu có dùng dấu chấm
hỏi:
a. Câu hỏi
b. Câu hỏi dùng với mục đích khẳng định
3. Bài tập luyện cách dùng dấu chấm cảm
Bài tập 9: Đặt dấu chấm cảm thích hợp cho các câu dới đây:
- Bạn hãy giải bài tập nhanh lên
- Làm sao bạn giải bài tập nhanh thế
- Bạn giải bài tập mới nhanh làm sao
- Giải bài tập nhanh lên, bạn
- Bạn giải bài tập đi
- Bạn phải giải bài tập đấy nhé
- Có phải bạn giải bài tập không
- Bạn không giải bài tập đâu
- Có bài tập đâu mà bạn giải
Bài tập 10. Đặt dấu chấm cảm thích hợp vào ô trống dới đây:
Ai đang nói đấy?
Dũng muốn nghỉ học, em liền gọi điện thoại cho thầy giáo và cố bắt chớc
giọng bố .
Rèn kỹ năng sử dụng dấu câu tiếng Việt cho học sinh
tiểu học
8
- Tha thầy cháu Dũng bị ốm Hôm nay cháu không đến trờng đợc đâu ạ
Thầy giáo trả lời
- Vâng vâng Tôi rất buồn khi nghe tin này Ai đang nói với tôi đấy
Dũng vội vàng
- Tha thầy Bố em đấy ạ
Bài tập 11. Sửa lại những dấu chấm cảm dùng sai trong đoạn trích dới đây
sau đó chép lại đoạn trích đã sửa:
Trời túng thế, đành mời Cóc vào! Cóc tâu!
- Muôn tâu thợng đế ! Đã mấy năm rồi, trần gian không đợc một giọt ma!
Thợng đế cần làm ma ngay để cứu muôn loài!
Trời sợ trần gian nổi loạn, dịu giọng nói!
- Thôi cậu hãy về đi! Ta sẽ cho ma xuống ngay!
4. Bài tập luyện cách dùng dấu phẩy.
Bài tập 12. Điền dấu phẩy thích hợp vào các câu sau:
- Lá đào lá na lá sói run rẩy.
- Tre giữ làng giữ nớc giữ mái nhà tranh giữ đồng lúa chín.
- Ma mùa xuân đã mang lại cho đất trời cỏ cây hoa lá cái sức sống ứ đầy.
Và, cây trả nghĩa cho ma cả màu hoa thơm cả mùa trái ngọt.
- Đứng trớc cây cam trĩu quả, lòng em dào dạt niềm vui. Những trái cam kia
là kết quả của bao ngày vun xới, chứa đựng mồ hôi công sức của ông bà em
bố mẹ em và của em.
- Bên ngoài cửa sổ, ma vẫn rơi, gió vẫn thổi trời vẫn rét căm căm. Thời tiết
thật khắc nghiệt.
- Hằng năm cứ vào những ngày giáp tết lúc tiết trời ấm áp cây hoa mai nhà
em lại trổ bông vàng tơi.
- Đêm hôm ấy trời ma to trận ma cuối cùng để bắt đầu chuyển sang mùa
khô. Suốt mấy tuần tiếp theo, trời trong veo không một gợn mây.
- Vậy mà lúc trái chín, hơng toả ngào ngạt, vị ngọt đến dam mê.
- Ông ơi ta không có đồng hồ thì làm sao biết giờ đợc ?
- Tre anh hùng lao động!
L u ý: Để làm đúng bài tập này, học sinh cần nắm chắc:
Trong câu, em có thể dùng dấu phẩy:
- Để phân cách các bộ phận ngữ pháp đẳng lập.
Rèn kỹ năng sử dụng dấu câu tiếng Việt cho học sinh
tiểu học
9
- Để tách biệt:
+ Phần trạng ngữ
+ Phần chủ thích
+ Phần chuyển tiếp
+ Phần hô ngữ
Bài tập 13. Sắp xếp các từ ngữ trong ngoặc đơn để tạo thành câu có bộ phận
vị ngữ đẳng lập, rồi sau đó chép lại hoàn chỉnh câu ấy.
Từ ngữ cho trớc:
(- hết mùa hoa
- lại trở về dáng vẻ trầm t
- chấm dứt những ngày tng bừng
- cây gạo làng tôi
- đứng làm tiêu cho những con đò cập bến)
(Hết mùa hoa, cây gạo làng tôi chấm dứt những ngày tng bừng, trở lại với
dáng vẻ trầm t, đứng làm tiêu cho những con đò cập bến)
Bài tập 14. Em hãy dặt 7 câu, nội dung tự chọn, trong đó mỗi câu đều dùng
dấu phẩy để tách biệt:
- Bộ phận chủ ngữ đẳng lập
- Bộ phận vị ngữ đẳng lập
- Những bổ ngữ đẳng lập
- Những định ngữ đẳng lập
- Các cụm chủ vị đẳng lập
- Những trạng ngữ đẳng lập
- Phần chuyển tiếp, hô ngữ với các bộ phận khác trong câu.
5. Bài tập luyện cách dùng dấu chấm phẩy.
Bài tập 15. Em hãy giải thích vì sao những câu dới đây ngời viết lại dùng
dấu chấm phẩy mà không dùng dấu phẩy?
- Hoa phơng tơi, tơi nhng mà tơi quá quắt; hoa phợng đẹp, nhng mà đẹp não
nùng.
- Những luống hoa từ làng hoa Ngọc Hà hút no đủ sơng đêm nay trả lại cho
đời mùi hơng thơm ngát; những chú chim yến, chim vẹt đủ màu sắc từ các
lồng chim cảnh trên phố Bởi reo vui chapò mừng ngày mới; cả những cô,
câu cá vàng Quảng Bá sau một đêm ngủ yên giấc cũng bắt đầu nhảy múa
trong sóng nớc đón ánh nắng thu chan hoà.
Rèn kỹ năng sử dụng dấu câu tiếng Việt cho học sinh
tiểu học
10
Bài tập 16. Đoạn trích dới đây đều có những dấu chấm phẩy dùng cha thật
phù hợp. Em hãy thay các dấu phẩy đó bằng dấu chấm phẩy để nội dung
diễn đạt rõ ràng hơn:
- Hồng có nhiều loại: Hồng hạc Việt Trì, bốn múi, trải dài, ít hột, hồng
ngâm Sơn Tây, là thứ hồng xanh, có trái ăn hơi chát, hồng mòng, chẳng
những trông đã đẹp mắt, mà cốm và hồng ăn vào miệng lại nhuyễn với
nhau, vừa thơm lại vừa bùi (theo Vũ Bằng).
Bài tập 17: Điền vào chỗ trống trong những câu dới đây một số từ ngữ để
tạo thành câu hoàn chỉnh cớ sử dụng dấu chấm phẩy:
- Trong đêm trăm đẹp đợc đi thuyền trên sông Hơng, thật là dễ chịu
khi nghe .; một tiếng chuông chùa thong thả,ngân nga.
- Trong những ngày nghỉ hè, buổi sáng tôi thờng dậy sớm cùng các
bạn tập thể dục, chơi đá bóng;
Bài 18: Em hãy đặt 3 câu với nội dung tự chọn, trong đó mỗi câu có sử
dụng dấu chấm phẩy.
6. Bài tập luyện cách dùng dấu hai chấm:
Bài tập 19: Hãy đặt dấu hai chấm vào vị trí thích hợp trong cầu, sau đó
chép lại:
a) Bỗng một bạn hét ầm lên
- Nhìn kìa! chỗ răng sng của bạn ấy bây giờ chuyển sang má bên kia
rồi!
b) Nhà thơ Tố Hữu đã nói hộ chúng ta những tình cảm yêu thơng đối với
Bác Hồ "Bác ngồi đó lớn mênh mông. Trời cao biển rộng, ruộng đồng nớc
non".
c) Mùa hè mới là mùa đầy sức quyến rũ. của Sa Pa. Màn mây vén lên cùng
với tiếng sấm động tháng t, để hiện bộ mặt thiêng liêng nh mới tinh khôi
sóng núi nhấp nhô vô tận, rừng sáng lên trong nắng, suối rì rào, thác xối, chim
mở dàn hợp xớng khắp cả cánh rừng và hoa tng bừng nở. (Lãng Văn)
Bài tập 20: a) Viết thêm một bộ phận thích hợp vàot trớc lời đối thoại trc
tiếp của nhân vật đợc dẫn ra dới đây:
Lời trực tiếp của nhân vật:
- Thanh ơi, đi học thôi !
b) Cho sẵn lời cần trích dẫn dới đây, em hay đặt những câu văn, đoạn văn
có dẫn chứng nh lời nói đó theo mẫu:
Lời trích dẫn:
Sao không về Vàng ơi, Tao nhớ mày lắm đó.
Rèn kỹ năng sử dụng dấu câu tiếng Việt cho học sinh
tiểu học
11
(Trần Đăng Khoa)
Mẫu: Trần Đăng Khoa đã từng viết về con chó Vàng nhà mình nh sau:
" Sao không về Vàng ơi, Tao nhớ mày lắm đó".
Lời cần trích dẫn:
- Chúng ta yêu tiếng Việt, chúng ta vô vàn yêu quý tiếng nói Việt
Nam của chúng ta.
(Xuân Diệu)
- Quê hơng là chùm khế ngọt
Cho con trèo hái mỗi ngày
(Đỗ Trung Quân)
c) Em hãy viết thêm phần đợc giải thích để tạo thành câu hoàn chỉnh cho
một số lời giải thích sau:
Lời giải thích:
mận tím, mận đỏ, mận vàng
Mẫu: Mận ở vùng Sa Pa này cũng đủ loại: mận tím, mận đỏ, mận vàng.
Lời giải thích:
- voi, hổ, báo, gấu, trâu rừng
- em vừa đợc điểm 10 môn toán
Bài tập 21. Em hãy đặt 3 câu với nội dung tự chọn, trong đó câu nào cũng
sử dụng dấu hai chấm để:
- Dẫn lời đối thoại của nhân vật
- Trích lời từ bài nói, bài viết của ngời khác
- Tách biệt lời giải thích với bộ phận đứng trớc.
7. Bài tập luyện cách dùng dấu ngoặc đơn.
Bài tập 22. Em hãy cho biết trong những câu trích dới đây, vì sao lại sử
dụng dấu ngoặc đơn? Bộ phận chủ thích năm trong dấu ngoặc đơn có đặc
điểm nh thế nào về vị trí, cấu tạo và ý nghĩa?
- Tây Bắc là một vùng rộng lớn (chiếm 1/4 diện tích miền Bắc) rất
giàu và đẹp của nớc ta, một hòn ngọc ngày mai của Tổ quốc.
(Phạm Văn Đồng)
- Ban đúng là thứ cây (và thứ hoa) đặc thù của Tây Bắc.
(Nguyễn Tuân)
Bài tập 23. Một bạn chép đoạn văn dới đây nhng quên cha dùng dấu ngoặc
đơn để tách biệt phần chú thích. Em hãy sửa lại giúp bạn bằng cách dùng
dấu ngoặc đơn tách biệt bộ phận chủ thích đó.
Rèn kỹ năng sử dụng dấu câu tiếng Việt cho học sinh
tiểu học
12
Ngày xửa ngày xa đời Hùng Vơng thứ sáu có hai vợ chồng ông lão
chăm chỉ làm ăn. Hai ông bà ao ớc có một đứa con. Một hôm ra đồng, thấy
một vết chân to quá không giống vết chân ngời bình thờng bà liền ớm thử.
Không ngờ về nhà bà thụ thai. Mời hai tháng sau bà sinh một cậu bé mặt
mũi khôi ngô. Nhng lạ thay, cho đến khi lên ba đứa trẻ chẳng biết làm gì
chẳng nói, chẳng cời, chẳng ngồi, chẳng đi, chỉ biết đặt đâu nằm đấy.
Bài tập 24. Điền phần chú thích phù hợp vào những chỗ đặt dấu ngoặc đơn
trong các câu dới đây:
- Chủ thích về địa điểm: Cầu Long Biên (.) là một trong số
những cây cầu dài và rộng bắc qua sông Hồng.
- Chú thích về thời gian: Bài tập toán cô giáo ra lần này, cả lớp em giải mất
rất nhiều thời gian () mà vẫn không giải đợc.
- Chú thích về tên tác giả, tác phẩm:
"Dế mèn phiêu lu ký" () là một trong những tác phẩm văn học đợc
thiếu nhi yêu thích.
Thân dừa bạc phếch tháng năm
Quả dừa- đàn lợn con nằm trên cao.
(.)
Bài tập 25. Thay dấu phẩy tách biệt phần chủ thích trong câu sau bằng dấu
ngoặc đơn:
Đêm hôm ấy trời ma to, trận ma cuối cùng để bắt đầu chuyển sang
mùa khô. Suốt mất tuần tiếp theo, trời trong veo, không một gợn mây.
Bài tập 26. Đặt một câu có sử dụng dấu ngoặc đơn theo các yêu cầu dới
đây:
- Câu có bộ phận chú thích về địa điểm
- Câu có bộ phận chú thích về thời gian
- Câu có bộ phận chú thích về tên tác giả
- Câu có bộ phận chú thích về tên tác phẩm
L u ý: Để làm các bài tập này các em cần:
- Vị trí của bộ phận chú thích: Luôn đi sau bộ phận đợc chú thích vì
vậy dấu ngoặc đơn đặt ở vị trí nào trong câu là tuỳ thuộc vào vị trí của bộ
phận đợc chú thích.
- Cấu tạo của bộ phận chú thích có thể là: Một từ, một tập hợp từ,
một câu hoặc nhiều câu.
- ý nghĩa của bộ phận chú thích: Nêu rõ thêm về tình cảm, thái độ,
hành động, thời gian, địa điểm, tên tác giả, tác phẩm, .
Rèn kỹ năng sử dụng dấu câu tiếng Việt cho học sinh
tiểu học
13
- Trong một số từ, em có thể dùng dấu phẩy (hoặc dấu gạch ngang)
thay cho dấu ngoặc đơn.
8. Bài tập luyện cách sử dụng dấu ngoặc kép.
Bài tập 27. Các câu dới đây có dùng dấu ngoặc kép em hãy giải thích tại
sao lại nh vậy?
- Rùa vàng không sợ ngời, nhô đầu lên cao nữa và tiến về phía thuyền
vua. Nó đứng nổi trên mặt nớc và nói: "Xin bệ hạ hoàn gơm lại cho Long
quân!"
(Sự tích Hồ Gơm)
- Anh thét lên: "Hãy nhớ lấy lời tôi!"
(Tố Hữu)
- "Tiếng suối trong nh tiếng hát xa", câu thơ vang dài bất tận.
- Tham ô, lãng phí, quan liêu là một thứ "giặc" ở trong lòng.
(Hồ Chí Minh)
Bài tập 28. Em hãy dùng dấu ngoặc kép vào những vị trí thích hợp trong
những câu dới đây:
- Ngời xa có câu: Trúc dẫu cháy, đốt ngay vẫn thẳng.
- Hà thích ngồi bên cửa sổ nhổ tóc sâu cho bà, nghe bà kể chuyện cổ
tích ngày xửa ngày xa.
- Đờng vô xứ Nghệ quanh quanh, non xanh nớc biếc nh tranh hoạ đồ.
Câu hát của ngời xa cứ ngân nga trong tâm trí chúng tôi trên con đờng đi về
quê Bác. Nhng tranh hoạ đồ giờ đây không phải chỉ có non xanh nớc biếc.
Bài tập 29. Em hãy đặt câu, trong đó có sử dụng dấu ngoặc kép để dẫn lời
cho sẵn dới đây:
- Văn hay chữ tốt
- Lá lành đùm lá rách
- Không có gì quý hơn độc lập tự do
(Hồ Chí Minh)
9. Bài tập luyện cách dùng dấu gạch ngang:
Bài tập 30. Dựa theo mẫu, em hãy sử dụng phần chủ thích cho trớc đặt vào
vị trí thích hợp để tạo thành câu có dùng dấu gạch ngang, rồi sau đó chép
lại.
Mẫu: Phần chú thích.
một nơi nghỉ mát kỳ thú thuộc Hoàng Liên Sơn
Câu: Sa Pa là vờn hoa và trái ôn đới giữa thiên nhiên Việt Nam nhiệt đới, là
đất của rừng thông, rừng già và chim thú, lắm thác, nhiều mây.
Rèn kỹ năng sử dụng dấu câu tiếng Việt cho học sinh
tiểu học
14
Câu có dùng dấu gạch ngang tách biệt phần chú thích:
Sa Pa- một nơi nghỉ mát kỳ thú thuộc Hoàng Liên Sơn- là vờn hoa và trái ôn
đới giữa thiên nhiên Việt Nam nhiệt đới, là đất của rừng thông, rừng già và
chim thú, lắm thác, nhiều mây.
- Phần chú thích: Sự tích Bể Lầm, sự tích Bể Lù, sự tích Bể Lèng.
Câu: ở hồ Ba Bể, mỗi hòn đá, gốc cây, mỗi loài thú, loài chim cho đến từng
loài thuỷ tộc đều gắn với một sự tích, một huyền thoại.
- Phần chú thích: Thầy Công ngừng lại nh có ý nhấn mạnh phần sắp nói
tiếp.
Câu: Chiều hôm qua, cha hết giờ học, em đã bỏ đi đánh bóng bàn. Đánh
bóng bàn là tốt, nhng phải có giờ giấc.
Bài tập 31. Có bạn trong bài chép dới đây đã quên không dùng dấu gạch
ngang ở một số vị trí. Em hãy sửa lại giúp bạn, rồi sau đó chép lại:
Tan học, thầy Hải giáo viên toán nhẹ nhàng đến bên Thuỷ nói với
giọng trầm trầm nhng rất rõ:
Sáng nay, em không làm đợc bài thầy rất buồn.
Im lặng một lát, thầy nói tiếp:
Nhng thôi em ạ. Đó là chuyện đã qua. Bây giờ em phải làm thế nào
để không lặp lại chuyện ấy nữa!
Thuỷ lắng nghe, rơm rớm nớc mắt rồi khẽ nói:
Tha thầy, em có lỗi. Em hứa nhất định sẽ sửa chữa ạ!
Bài tập 32. Phần in đậm trong những câu dới đây là phần chú thích. Em hãy
lần lợt đặt câu với dấu phẩy, dấu ngoặc đơn và dấu gạch ngang để tách biệt
phần chú thích đó.
- Thí sinh cuối cùng một em bé có dáng chắc nịch với nớc da rám
nắng vào phòng thi và bớc tới gần bàn của Ban giám khảo
- Chiều ngày mai Lan nói với các bạn 2 giờ, chúng mình lại tập trung
học nhóm nhé!
Bài tập 33. Em hãy viết một đoạn văn với nội dung tự chọn có sử dụng dấu
gạch ngang để liệt kê các ý có liên hệ với nhau.
10. Bài tập luyện cách dùng dấu chấm lửng.
Bài tập 34. Em cho biết, trong những trờng hợp dới đây, ngời viết đã sử
dụng dấu chấm lửng nhằm mục đích gì?
Cháu nằm trên lúa
Tay nắm chặt bông
Lúa thơm mùi sữa
Rèn kỹ năng sử dụng dấu câu tiếng Việt cho học sinh
tiểu học
15
Hồn bay giữa đồng.
(Tố Hữu)
Bà ấy cố trả lời, nói rời rạc nh ngời sắp tắt thở:
- Nó ăn của tôi hai xu bún riêu rồi. nó quịt nó chạy.
(Nguyễn Công Hoan)
Biển vẫn lồng lộn. Nhng tàu vẫn cứ đi, cứ tiến từng tí.từng tí Suốt
đêm suốt đêm
(Nguyễn Trinh)
Bài tập 35. Đặt dấu chấm lửng vào vị trí thích hợp trong những câu dới đây
rồi chép lại những câu đó:
a) Dế choắt lên cơn hen, miệng lúc nào cũng rên hừ hừ hừ.
b) Ông lão mấp máy môi hỏi con:
- áo áo áo ai cho đấy hử con?
Bài tập 36. Với mỗi yêu cầu dới đây, em hãy đặt một câu có dùng dấu
chấm lửng:
- Biểu thị sự xúc động nghẹn ngào.
- Biểu thì sự kéo dài.
- Biểu thị sự không tiện nói ra.
11. Bài tập dùng cho học sinh khá, giỏi:
Sau khi học sinh làm thành thạo các bài tập trên, để các em thấy đợc
cái hay, cái đẹp và nhằm giúp các em tự nâng cao trình độ sử dụng dấu câu
của mình, từ dùng đúng đến dùng hay, để có thể vơn tới biết dùng sáng tạo
các dấu câu tiếng Việt, tôi cho học sinh làm một số bài tập sau:
Bài tập 37. Ngời có trách nhiệm đã ghi trong đơn xin mổ bò của anh hàng
thịt một câu nh sau:
Bò cày không đợc thịt.
Vì có sơ suất trong việc dùng dấu câu nên câu này đã khiến cho ngời
đọc hiểu theo nhiều cách khác nhau. Vậy, em sẽ đặt dấu câu nh thế nào để
giúp ngời đọc hiểu câu ghi trên:
1. Cho phép anh hàng thịt đợc mổ bò.
2. Không cho phép anh hàng thịt mổ bò.
Gợi ý: Em có thể tách câu trên thành hai câu riêng biệt, hoặc thành hai về
cuả một câu để mối quan hệ giữa các ý đợc rõ ràng.
Bài tập 38. Em hiểu thế nào về nội dung các câu sau:
a) - Bố mẹ con đi chợ chiều mới về!
- Bố, mẹ con đi chợ chiều mới về!
Rèn kỹ năng sử dụng dấu câu tiếng Việt cho học sinh
tiểu học
16
- Bố mẹ, con đi chợ chiều mới về!
b) - Bố mẹ con đi chợ, chiều mới về!
- Bố, mẹ con đi chợ, chiều mới về!
- Bố mẹ, con đi chợ, chiều mới về!
Gợi ý: Em có thể đặt câu hỏi để thấy đợc sự khác nhau của nội dung mỗi
câu.
Bài 39. Đoạn văn dới đây có dùng một số thành ngữ nhng ngời viết quên
không dùng dấu câu để tách biệt cho ngời đọc biết đó là những lời có sẵn.
Em sẽ dùng dấu gì để tách biệt những thành ngữ này và viết lại đoạn văn
đó:
ở làng nọ, có một chị vì già kén kẹn hom nên cuối cùng đã phải kết
tóc xe tơ với một anh chàng xấu đến mức ma chê quỷ hờn mà còn lại vô
tâm vô tính, ruột để ngoài da. Khốn nỗi anh chàng học chẳng hay cày chẳng
biết nên anh ta làm gì cũng lúng túng nh thợ vụng mất kim, ai bảo mời tám
cũng ừ mời t cũng gật, lúc nào trông cũng lừ đừ nh ông từ vào đền. Bởi thế,
trăm dâu đổ đầu tằm, tất cả mọi công việc to việc lớn trong nhà đều do một
tay chị định liệu.
Gợi ý: Các thành ngữ tiếng Việt: Già kén kẹn hom, kết tóc xe tơ, ma chê
quỷ hờn, vô tâm vô tính, ruột để ngoài da, học chẳng hay cày chẳng biết,
lúng túng nh thợ vụng mất kim, mơi tám cũng ừ mời t cũng gật, lừ đừ nh
ông từ vào đền, trăm dâu đổ đầu tằm, công ta việc lớn.
Bài 40. Em hãy đọc đoạn văn dới đây và cho biết vì sao có một số từ ngữ
tác giả lại đặt trong dấu ngoặc kép:
- Cái Gái lấy ngón tay dí vào một cục "chè", rồi bỗng nói to lên: à!
con biết rồi! không phải chè, cám mà! cám nấu mà bu bảo chè.
(Nam Cao)
- Tôi viết mẫu giấy nhỏ hẹn gặp anh để nói chuyện "cần".
Gợi ý: Các từ đặt trong dấu ngoặc kép đợc dùng theo nghĩa chính hay nghĩa
chuyển.
IV. Kết quả.
Qua việc củng cố vào đa vào một số dạng bài tập về dấu câu tôi thấy
học sinh đã có kỹ năng sử dụng dấu câu. Cụ thể:
- Học sinh đã biết sự cần thiết của dấu câu trong việc diễn đạt nội dung và
nắm chắc cách sử dụng chúng.
- Các em đã biết nhận dạng nhanh chóng để sử dụng dấu câu hợp lý.
Rèn kỹ năng sử dụng dấu câu tiếng Việt cho học sinh
tiểu học
17
- Xoá bỏ đợc mặc cảm, gây cho học sinh lòng say mê học. Tuy nhiên
trong quá trình vận dụng, đòi hỏi các em phải có tính sáng tạo và linh hoạt
vận dụng một cách khéo léo các kiến thức đã học về dấu câu trong từng văn
cảnh cụ thể.
Kết quả khảo sát về kỹ năng sử dụng dấu câu ở lớp 5B tôi phụ trách
nh sau:
TSHS Giỏi Khá Trung bình Yếu
Em % Em % Em % Em %
29 em 15 51,7 7 24,1 7 24,1 0 0
c. Kết luận.
Trong hoạt động giao tiếp bằng chữ viết, dấu câu có vai trò rất lớn,
việc nắm vững công dụng, chức năng và quy tắc dùng dấu câu có thể giúp
cho ngời viết diễn đạt t tởng, tình cảm của mình một cách đầy đủ, rõ ràng,
chính xác cũng nh có thể giúp ngời đọc hiểu đầy đủ và chính xác t tơng,
tình cảm của ngời viết.
Trong những năm gần đây, nhà trờng của chúng ta đã có nhiều cố
gắng, trong việc dạy cho học sinh nói và viết đúng ngữ pháp tiếng Việt.
Song việc giảng dạy dấu câu cha đợc quan tâm đúng mức. Việc rèn kỹ năng
sử dụng dấu câu tiếng Việt cho học sinh tiểu học là bức thiết và quan trọng,
nó góp phần vào việc rèn luyện các chức năng cơ bản cho học sinh. Mặc dù
số tiết dạy về dấu câu tiếng Việt ở sánh giáo khoa còn ít, bài tập cha phong
phú, nhng tôi đã hệ thống kiến thức và bài tập một cách đa dạng để học sinh
tiếp thu một cách có hiệu quả.
Với tuổi nghề còn ít, kinh nghiẹm cha nhiều nhng với tâm huyết của
mình tôi đã thử làm và có hiệu quả. Chắc rằng kinh nghiệm này còn có
nhiều thiếu sót, rất mong đợc sự góp ý chân thành của Hội đồng khoa học
các cấp.
Rèn kỹ năng sử dụng dấu câu tiếng Việt cho học sinh
tiểu học
18